Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Quảng cáo và Du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 93 trang )

Header Page 1 of 258.

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT (THEO QUYẾT ĐỊNH 15/BTC)
1.1. Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp thực chất là quá trình mà
doanh nghiệp đó tiêu dùng các yếu tố nguồn lực (tư liệu sản xuất, đối tượng lao động
và sức lao động) để tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, công việc, lao vụ. Sự
mất đi các nguồn lực để đổi lấy kết quả thu về nhằm thỏa mãn các mục tiêu hoạt động
chính là bản chất của chi phí.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tính cho một kỳ cụ thể (tháng, quý, năm).
Như vậy, bản chất của chi phí hoạt động của doanh nghiệp được xác định là
những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích
kinh doanh. Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải
xác định rõ:
-

Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian nhất định.

-

Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai yếu tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố
sản xuất đã tiêu hao trong kì và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất hao phí.

Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong


từng loại kế toán khác nhau:
-

Trên góc độ Kế toán Tài chính: Chi phí là những khoản phí tổn đã phát sinh
gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí khác. Nó phát sinh dưới dạng
tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết
bị,… được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu.

-

Trên góc độ Kế toán Quản trị: Chi phí không chỉ đơn thuần được nhận thức
như trong Kế toán Tài chính mà nó còn được nhận diện theo cả các khía cạnh
thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh như chi phí chìm, chi
phí cơ hội,… phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu cho từng
tình huống kinh doanh cụ thể, giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết
1

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

định kịp thời, phù hợp thay vì chú ý vào các chi phí trên cơ sở chứng từ kế
toán.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại khác nhau.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra các quyết định kinh doanh thì chi phí sản xuất kinh doanh cần được phân loại
theo các tiêu thức phù hợp.

-

Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và tính
chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh
ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí
theo yếu tố.
Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia trong từng doanh nghiệp
phụ thuộc vào quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra cũng như
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt
Nam, khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được
chi phí theo năm yếu tố sau:
 Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
 Chi phí nhân công: yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí và tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền lương của
người lao động.
 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (như
điện, nước,…).
 Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng
loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản

xuất của doanh nghiệp. Điều này là cơ sở cho việc xây dựng các dự toán chi phí sản
2
Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

xuất, các dự định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cũng như kế hoạch về lao động,
vật tư, tài sản,… trong doanh nghiệp.
-

Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí

Theo phương pháp này, những chi phí có cùng công dụng kinh tế được xếp vào
cùng một khoản mục chi phí, bất kể chí phí đó có nội dụng kinh tế như thế nào. Theo
cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chi thành các khoản mục chi phí:
 Chi phí vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, NVL
phụ, nhiên liệu,… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hay tạo ra dịch vụ, lao vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp có tính
chất lương và các khoản trích theo lương của cán bộ, công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm.
 Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất phục vụ cho việc sản xuất
sản phẩm nhưng không được tính cho một đối tượng cụ thể và phát sinh
trong phạm vi các phân xưởng như tiền lương nhân viên quản lý phân
xưởng, khấu hao máy móc, dịch vụ mua ngoài của toàn bộ phân xưởng,….
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức,
là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản

mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và định mức chi phí sản xuất
cho kỳ sau.
-

Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
 Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt
động,….Xét về tổng số thì biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng
hoạt động, nhưng xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí
thường có thể là hằng số đối với mọi mức độ hoạt động. Trong doanh
nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng,….
 Chi phí cố định: là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Xét về tổng số thì định phí
không thay đổi nhưng nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt
động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động, dù doanh nghiệp có hoạt động
hay không thì vẫn tồn tại định phí như chi phí thuê phân xưởng sản xuất.
3
Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

 Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó gồm tất cả các yếu tố định phí
và biến phí. Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát thì nhà quản trị
cần sử dụng những phương pháp thích hợp để tách chi phí hỗn hợp thành
biến phí và định phí.

Việc phân loại theo phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế,
xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác
định điểm hòa vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng, xác định
đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
-

Một số cách phân loại khác

Ngoài những cách phân loại phổ biến trên thì còn các cách phân loại khác:
 Phân loại theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
quá trình kinh doanh: gồm chi phí cơ bản và chi phí chung. Cách phân loại
này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phương hướng tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
 Phân loại theo mối quan hệ chi phí và các khoản mục trên báo cáo tài
chính: gồm chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
 Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí.
Chi phí kinh doanh gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Mỗi cách phân loại chi phí đều có những vai trò riêng. Tùy thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của mình, doanh nghiệp sẽ chọn cho mình
cách phân loại chi phí thích hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành
một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định có liên quan.
1.1.2.2. Phân loại giá thành
-

Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành


Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
 Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành
kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
4
Footer Page 4 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 258.

nghiệp đồng thời nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch.
 Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định
mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của
từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được
trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và
giá thành đơn vị. Nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó xác định nghĩa
vụ của doanh nghiệp với nhà nước và các bên liên quan.

-

Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành

Theo cách phân loại này, giá thành được phân loại thành hai loại sau:
 Giá thành sản xuất sản phẩm: là giá thành bao gồm các chi phí liên quan
đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được dùng để hạch
toán thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh
nghiệp.
 Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: là giá thành bao gồm giá thành sản
xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho sản phẩm này. Giá thành toàn bộ
sản phẩm tiêu thụ chỉ tính và xác định cho số sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất và đã tiêu thụ, nó là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận
thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra,
nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chỉ trong một
5
Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa,
còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất

nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, là đầu vào
và đầu ra của một quy trình sản xuất. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm, là yếu tố xem xét để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực
sản xuất.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu kinh tế phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả
(lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý,
có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, tạo điều kiện
phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều
kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá,
hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả
kinh doanh, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là phạm vi, địa điểm, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất
việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí hoặc đối
tượng chịu chi phí.
-

Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội, trại sản xuất, bộ phận chức năng…

-


Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…

Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ
chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp
số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
-

Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
6

Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.

-

Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
Đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí,…

1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp được sử dụng để tập hợp,
phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán đã xác định. Tùy thuộc vào khả năng quy
nạp của chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp.

-

Phương pháp tập hợp trực tiếp:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Căn cứ vào các
chừng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Vì vậy,
phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao. Tuy nhiên, trên thực thế, có nhiều
loại chi phí không thể tập hợp riêng cho từng đối tượng sản xuất, mặt khác tập hợp chi
phí theo phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức.
-

Phương pháp tập hợp gián tiếp:

Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
được. Trường hợp này, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng, sau đó lực chọn tiêu
thức phân bổ phù hợp để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Để
làm được điều này, ta cần:
 Xác định hệ số phân bổ:
Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
H

=

Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ

 Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó:

H: Hệ số phân bổ
Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tượng i
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
Nội dung: theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật tư trên sổ kế toán.

7
Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

Đặc điểm:
- Ưu điểm:
 Các TK HTK nói chung và TK NVL nói riêng dùng để phản ánh số hiện
có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư. Vì vậy, giá trị vật tư trên sổ
kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
 Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư tồn kho, so
sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ sách để xác định số lượng vật tư
thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
- Nhược điểm: tăng khối lượng ghi chép hàng ngày, tốn thời gian, gây áp lực
cho người làm công tác kế toán. Tuy nhiên, nhược điểm này được khắc phục
khi doanh nghiệp tin học hóa công tác kế toán. Phải mở nhiều sổ kế toán khác
nhau, vì khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán phải mở sổ để ghi vào sổ. Điều
này cũng làm cho công tác lưu trữ các sổ sách kế toán trở nên cồng kềnh.
Điều kiện áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị
thương mại kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
1.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX)
-


Nội dung

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí NVLTT) là chi phí bao gồm các khoản
chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ… được sử dụng trực tiếp trong
kỳ để sản xuất sản phẩm hoặc thực thiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí NVLTT sử dụng trong kỳ được xác định bằng công thức:
Chi phí
NVLTT
phát sinh
trong kỳ
-

=

Giá trị
NVLTT còn
lại đầu kỳ

Giá trị
+ NVLTT xuất dùng trong kỳ

Giá trị
NVLTT còn
lại cuối kỳ

Giá trị
phế liệu
thu hồi
(nếu có)


Chứng từ sử dụng

Chứng từ sử dụng dùng để hạch toán chi phí NVLTT là: phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho vật liệu, phiếu chi, hóa đơn GTGT…
-

Tài khoản sử dụng

Để theo dõi các chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất…). Kết cấu và nội dung của TK 621 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
8
Footer Page 8 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.

Bên Có:
 Giá trị NVL sử dụng không hết
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
-

Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT theo phƣơng pháp KKTX

TK 152
TK 152
TK 621
Xuất kho NVLTT đưa vào
sản xuất

NVLTT không sử dụng hết
nhập lại kho

TK 331, 111, 112
TK 154
Mua NVL xuất dùng trực
tiếp cho sản xuất TK 133

Kết chuyển chi phí NVLTT
trong kỳ

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

TK 632

TK 411, 336, 338
Nhận cấp phát, vay mượn
NVL xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất

Kết chuyển chi phí NVL
trên mức bình thường


1.2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
-

Nội dung

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp, các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).
Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi phí NVL
trực tiếp. Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ thường được lựa
chọn là: chi phí tiền công định mức (hoặc kế hoạch), giờ công, khối lượng sản phẩm
sản xuất…
-

Chừng từ kế toán sử dụng

Để ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng
những chứng từ sau: lệnh sản xuất, bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ,
bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH,…
9
Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

-

Tài khoản sử dụng

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân

công trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kết cấu và
nội dung của TK 622 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
-

Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí NCTT theo phƣơng pháp KKTX
TK 622
TK 154
TK 334

Tiền lương phải trả công
nhân sản xuất

Kết chuyển chi phí NCTT
trong kỳ

TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Các khoản trích theo lương

TK 632

Phần chi phí NCTT vượt trên

định mức bình thường

TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực
tiếp sản xuất

10
Footer Page 10 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

1.2.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (KKTX)
-

Nội dung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh liên quan đến phục vụ và quản
lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ sản xuất như: chi phí tiền lương của quản
đốc phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng
tiền khác.
-

Chứng từ kế toán sử dụng:

Để hạch toán chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán dựa vào những

chứng từ như sau: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng tính khấu hao, bảng thanh
toán tiền lương…
-

Tài khoản sử dụng

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: “Chi phí
sản xuất chung”. Nội dung của TK 627 như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất
chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí và
các khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
-

Phương pháp kế toán

11
Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí SXC theo phƣơng pháp KKTX
TK 627

TK 334, 338

TK 111, 138, 152


(3382, 3383, 3384, 3389)
Chi phí nhân viên ở các
phân xưởng sản xuất
TK 152, 153

Các khoản ghi giảm
chi phí SXC

Chi phí NVL, CCDC xuất
dùng cho phân xưởng
TK 154
TK 142, 242, 335
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí SXC

Chi phí trả trước, trích trước
tính vào chi phí SXC

TK 632

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí SXC vượt mức chi
phí tính theo công suất bình
thường

TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)

1.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKTX)
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục như trên cuối kỳ cần
được kết chuyển tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp để tính giá thành sản
phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn
kho mà doanh nghiệp áp dụng.
Tài khoản sử dụng là TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Kết cấu TK 154 như sau:
Bên Nợ: Kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC phát sinh trong kỳ cho
từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bên Có: Giá trị sản phẩm hỏng, phế liệu thu hồi, kết chuyển giá thành sản phẩm
hoàn thành…
12
Footer Page 12 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 258.

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKTX
TK 138, 152, 111…

TK 154

TK 621
Kết chuyển CP NVLTT


Trị giá SP hỏng bồi
thường, phế liệu thu hồi

TK 622
TK 155

Kết chuyển CP NCTT
Giá thành SP hoàn thành
nhập kho

TK 627

TK 157
Kết chuyển CP SXC

Giá thành hàng gửi đi bán
không qua nhập kho
TK 632
Tiêu thụ TP không qua
kho

1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Nội dung:
-

Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị HTK cuối kỳ trên sổ
kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư đã xuất trong kỳ theo công
thức:


Trị giá vật tư
xuất kho

=

Trị giá vật tư
Tổng giá trị vật tư
+
tồn kho đầu kỳ
mua vào trong kỳ

-

Trị giá vật tư tồn
kho cuối kỳ

-

Mọi biến động vật tư không theo dõi, phản ánh trên các TK HTK. Giá trị vật
tư mua và nhập kho được phản ánh trên TK 611.

-

Các TK HTK chỉ sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và
cuối kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).

Đặc điểm:
- Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.
- Nhược điểm: độ chính xác về vật tư xuất dùng cho các mục đích khác nhau
phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến, bãi.

Điều kiện áp dụng: thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất dùng thường
xuyên.
13
Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

1.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKĐK)
Kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí trên TK
621 không ghi theo chứng từ xuất dùng mà được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán sau
khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi
đường.
Công thức tính toán như sau:
Giá trị NVL xuất dùng
cho sản xuất sản phẩm

Giá trị NVL
tồn đầu kỳ

=

+

Giá trị NVL
nhập trong kỳ

Giá trị NVL
tồn cuối kỳ


-

Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT theo phƣơng pháp KKĐK
TK 111, 112, 141,
331, 336, 338, 411

TK 611

Giá trị NVL tăng
trong kỳ

TK 621

Giá trị NVL xuất
dùng sản xuất

Kết chuyển CP
NVL trực tiếp

TK 133

Thuế GTGT
(nếu có)

TK 631

TK 151, 152


Kết chuyển trị giá NVL tồn cuối kỳ
Kết chuyển trị giá NVL tồn đầu kỳ

1.2.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp (KKĐK)
Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ
giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 –
Giá thành sản xuất theo từng đối tượng.
1.2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (KKĐK)
Tất cả chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các
tiểu khoản tương ứng và tương tự như áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Sau đó, chi phí sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng để tính giá
thành.
1.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
Tài khoản sử dụng là tài khoản 631: “giá thành sản xuất”. Theo phương pháp
này, các chi phí trong kỳ được tập hợp và kết chuyển vào TK 631. Cuối kỳ, sau khi đã
14
Footer Page 14 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang thì kết chuyển sản phẩm làm dở từ tài khoản 631
sang tài khoản 154. Vậy TK 154 chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Trình tự hạch toán TK 631 như sau:
Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp KKĐK
TK 111, 611


TK 631

TK 154

Kết chuyển chi phí sản
xuất SPDD đầu kỳ

Phế liệu SP hỏng thu hồi,
giá trị SP hỏng bồi thường

TK 621
Kết chuyển CP NVL TT

TK 632
Giá thành thực tế SP
hoàn thành nhập kho

TK 622
Kết chuyển CP NCTT

TK 154
Kết chuyển CP SXDD cuối kỳ

TK 627
Kết chuyển CP SXC

1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính được giá thành
sản phẩm hoàn thành thì kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức kiểm kê, đánh giá khối

lượng SPDD cuối kỳ theo phương pháp phù hợp.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới thành
thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương
pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau.
1.3.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí gia công
chế biến tính cả cho giá thành thành phẩm chịu.
15
Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

Công thức:
Dđk + Cv
Dck =

x Qdck
Qht + Qdck

Trong đó:
Dđk, Dck: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Cv: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu phát

sinh trong kỳ)
Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
-

Ưu điểm: đơn giản, nhanh chóng.

-

Nhược điểm: giá trị sản phẩm dở dang xác định được kém chính xác khi tỷ
trọng chi phí sản xuất khác ngoài chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp
(hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng chi
phí sản xuất.

1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có CP NVLTT chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng số chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không
ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang.
Theo phương pháp này trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán xác định từng khoản mục theo
nguyên tắc.
-

Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
như CP NVL TT thì tính theo công thức:
Dck =

-


Dđk + C
Q+q

x q

Đối với chi phí được bỏ dần dần trong quá trình sản xuất, chế biến như: chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính giá trị sản phẩm dở
dang theo công thức:
Dđk + C
Dck =

Q + q’

x q’

Trong đó:
C: được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
16
Footer Page 16 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

Q: là khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm tương
đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT): q’ = q x % HT
-

Ưu điểm: Phương pháp này tính chính xác cao hơn vì chi phí sản xuất tính

cho sản phẩm làm dở tính theo tất cả các khoản mục chi phí.

-

Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, khi kiểm kê sản phẩm dở phải xác
định được mức độ hoàn thành của chúng, đòi hỏi phải có sự kết hợp cán bộ
kỹ thuật và mang nặng tính chủ quan.

1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở
từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định
mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng
loại sản phẩm như sau:
Dck =∑
Trong đó:
Dck: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Cdmi: là chi phí định mức ở công đoạn i
Qdi: khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công đoạn i
Tùy thuộc vào đặc điểm, quy trình sản xuất của sản phẩm mà mỗi doanh nghiệp
lựa chọn cho mình một cách đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp và hợp lý nhất.
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm là đối tượng tính giá
thành. Nếu đơn vị sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá
thành. Đối với quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm
hoàn thành cuối cùng của quy trình sản xuất. Ngược lại với quy trình sản xuất phức tạp

thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm
hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng.

17
Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Khi đã xác định được đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện
doanh nghiệp, với các chi phí đã tập hợp, kế toán tổ chức tính giá thành theo các
phương pháp sau:
1.4.2.1. Phương pháp giá thành giản đơn
Áp dụng trong trường hợp từ khi đưa nguyên vật liệu chính vào quy trình sản
xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất
tạo ra một loại sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm hoàn thành
của quy trình sản xuất đó.
Căn cứ trực tiếp vào các chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng chi phí
sản xuất sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ cũng như khối lượng sản phẩm hoàn
thành để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang hay biến động thì
giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

=


Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Giá thành đơn vị của sản
phẩm hoàn thành

=

Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ

+

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

1.4.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tượng hạch toán CPSX
là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ bộ phận sản xuất. Đối
tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Z = C1 + C2 +…+ Cn

Trong đó:
Z là tổng giá thành
C1, C2,…,Cn là CPSX ở các giai đoạn 1…n nằm trong giá thành sản phẩm.
1.4.2.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Áp dụng với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại
nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, còn gọi là quy
18
Footer Page 18 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

trình sản xuất liên sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn
thành. Theo phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại
sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm gốc. Từ đó tính giá thành sản phẩm gốc và
từ sản phẩm gốc dựa vào hệ số quy đổi tính ra giá thành sản phẩm từng loại.
Trình tự tính giá thành được thực hiện:
Số lượng sản
phẩm gốc

Tổng số lượng
x
sản phẩm từng loại

=

Giá thành đơn vị sản

phẩm gốc

Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại

Tổng giá thành sản
xuất các loại sản =
phẩm

=

=

Hệ số quy đổi
từng loại sản phẩm

Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm
Khối lượng sản phẩm gốc

Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc

CPSX dở dang
đầu kỳ

+

x

Hệ số quy đổi từng loại

sản phẩm

CPSX phát sinh
trong kỳ

-

CPSX dở dang
cuối kỳ

1.4.2.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng cùng một
loại nguyên vật liệu chính, kết thúc quy trình công nghệ tạo ra nhiều nhóm sản phẩm
cùng loại khác nhau về kích cỡ hoặc phẩm cấp thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng nhóm sản phẩm hoàn
thành.
Trình tự các bước thực hiện:
-

Tập hợp chi phí toàn quy trình sản xuất, tính chi phí sản xuất của các nhóm
sản phẩm đã hoàn thành (Dđk + C – Dck).
Xác định tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thể là
giá thành định mức, giá thành kế hoạch hoặc xác định theo sản lượng thực tế.
TAi = Q1Ai x Zdi
TAi = Q1Ai x Zki

Trong đó:
TAi: là tiêu chuẩn phân bổ cho quy cách sản phẩm i (i = 1, n)
19
Footer Page 19 of 258.



Header Page 20 of 258.

Q1Ai: sản lượng thực tế quy cách sản phẩm i
Zdi: giá thành định mức 1 sản phẩm, quy cách sản phẩm i
Zki: giá thành kế hoạch 1 sản phẩm quy cách sản phẩm i
-

Xác định tỷ lệ giá thành (t%)
Dđk + C - Dck
t (%) =

x 100


Tỷ lệ tính giá thành có thể xác định theo từng khoản mục chi phí hoặc cho tất cả
khoản mục chi phí.
-

Xác định giá thành từng quy cách, nhóm sản phẩm
ZAi = t x TAi

1.4.2.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như: đóng tàu, chế tạo máy…
hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng (đặc điểm sản xuất đơn chiếc: giá trị sản phẩm
lớn, thời gian sản xuất dài).
Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng được mở một phiếu tính giá thành
công việc hay còn gọi là phiếu tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phiếu tính giá thành
công việc được lập cho từng đơn đặt hàng khi phòng kế toán nhận được thông báo và

lệnh sản xuất đã được phát ra cho công việc đó. Tất cả các phiếu tính giá thành theo
công việc đều được lưu trữ khi sản phẩm đang sản xuất, chúng có tác dụng như các
báo cáo sản phẩm sản xuất dở dang. Khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng,
các phiếu tính giá thành công việc được cung cấp từ khâu sản xuất sang khâu thành
phẩm.
1.4.2.6. Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm khác
Ngoài các phương pháp trên còn có một số phương pháp tính giá thành khác như:
-

Phương pháp tính giá thành theo phân bước có tính giá thành bán thành phẩm

Áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán
thành phẩm bán ra ngoài.
Khi tập hợp CPSX của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các
bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh
theo từng khoản mục chi phí gọi là kết chuyển tuần tự.

20
Footer Page 20 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 21 of 258.

Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán
có bán thành phẩm theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân
bƣớc theo phƣơng án có bán thành phẩm


Chi phí NVL
chính

Chi phí chế
=+

Chi phí chế
biến bước 2

Giá trị SPDD
bước 3

-

biến bước 1 - -

-

Giá thành
bán thành phẩm
bước 1

Giá trị SPDD
bước 1

=>

Giá thành
Giá trị SPDD
=>

bán thành phẩm
bước 2
bước 2



Giá thành
bán thành
phẩm bước
n-1

+

Chi phí
chế biến
bước n

+

-

Chi phí
chế biến
bước 3

Giá trị
SPDD
bước n

+


-

Tổng giá
= thành thành
phẩm

Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm

Áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc
bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài.
Chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá
thành thành phẩm một cách đồng thời, song song gọi là kết chuyển song song.
Kế toán không tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn
mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí NVL chính
và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.

21
Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

Sơ đồ 1.7. Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân
bƣớc theo phƣơng án không có bán thành phẩm
Chí phí NVL chính tính cho thành phẩm

Chí phí chế biến bước 1 tính cho thành phẩm

Tổng giá

thành sản
phẩm hoàn

Chí phí chế biến bước 2 tính cho thành phẩm

thành

Chí phí chế biến bước n tính cho thành phẩm

-

Phương pháp tính giá thành theo định mức

1.5. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, loại sản phẩm, dịch vụ mà mỗi
doanh nghiệp sẽ áp dụng mẫu thẻ tính giá thành sao cho phù hợp thuận tiện. Căn cứ
vào các số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được, kế toán tiến hành lập phiếu (thẻ,
bảng) tính giá thành sản phẩm. Thẻ tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu cuối cùng của
quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng…năm…
Số lượng:

Tên sản phẩm, dịch vụ:
Chỉ tiêu

Tổng số tiền

Chia ra theo khoản mục
NVL


1.CPSXKD dở dang đầu kỳ
2.CPSXKD phát sinh trong kỳ
3.Giá thành SP, DV trong kỳ
4.CPSXKD dở dang đầu kỳ

22
Footer Page 22 of 258.

Thang Long University Library






Header Page 23 of 258.

1.6. Hình thức sổ kế toán
1.6.1. Các hình thức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và
tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự, phương pháp nhất định. Theo quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, doanh nghiệp
được phép áp dụng một trong năm hình thức sau:
-

Hình thức Nhật ký chung

-


Hình thức Nhật ký – Sổ cái

-

Hình thức Chứng từ ghi sổ

-

Hình thức Nhật ký chứng từ

-

Hình thức kế toán máy

1.6.2. Hình thức nhật ký chung
Đối với hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ chủ yếu trong hình thức nhật ký chung:
-

Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt

-

Sổ cái

-


Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Ưu điểm: dễ ghi, dễ đối chiếu, có thể phân công lao động kế toán.
Nhược điểm: ghi trùng lặp.
Điều kiện áp dụng:
-

Lao động thủ công: hình thức kế toán Nhật ký chung phù hợp với mọi loại
hình doanh nghiệp đơn giản, quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, trình độ quản lý
và trình độ kế toán thấp, số lượng lao động kế toán ít.

-

Nếu áp dụng kế toán máy: phù hợp với mọi loại hình kinh doanh và mọi quy
mô hoạt động.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện như sau:

23
Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt


Sổ Nhật ký chung

Sổ Cái TK 621, 622,
627, 154,…

Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
621, 622, 627, 154,…

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo tài chính

Trong đó:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
1.6.3. Hình thức kế toán máy
Đối với hình thức này, doanh nghiệp áp dụng một trong 4 hình thức ghi sổ kế
toán đã nêu ở trên nhưng được thực hiện trên phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in đầy đủ sổ kế toán và báo
cáo tài chính theo quy định.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức máy vi tính:

24
Footer Page 24 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 25 of 258.

Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy vi tính

Sổ kế toán:
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Chứng từ kế
toán

Phần mềm kế
toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Máy vi tính

25
Footer Page 25 of 258.

-

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị



×