Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG VĨNH KHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 58 trang )

CHƢƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT

1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài
chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu
thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông
qua đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục
tiêu xã hội.
Doanh nghiệp sản xuất là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp
các yếu tố sản xuất khác nhau do người lao động thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá
bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.
1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình
sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình
tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa,
người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Qua đó, có thể kết luận như sau: “Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ
ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm).“[2, tr.91]


Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí,... trong quá trình sản xuất. Để thuận lợi cho
công tác quản lý và kế toán, cần phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục
đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân loại theo
1

Thang Long University Library


những tiêu thức khác nhau. “Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản
xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.“ [2, tr.93]
a) Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng
nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí
được phân theo yếu tố.
Bao gồm 7 yếu tố sau:
 Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,… sử dụng vào sản xuất (Loại trừ giá
trị vật liệu không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
 Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
 Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
 Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công
đoàn: phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho công nhân viên.

 Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định
phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất trong kỳ.
 Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
trong sản xuất.
 Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên, dùng trong hoạt động sản xuất.
b) Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa trên công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên, vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu,… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.

2


 Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
với tiền lương phát sinh.
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
 Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản
trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Ngoài 2 cách phân loại chi phí nêu trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được
phân loại theo nhiều cách khác như: Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng
công việc hoàn thành; Phân loại theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất,.. Các

cách này được đề cập đến trong kế toán quản trị.
1.2.2. Khái niệm giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.“ [2, tr.95]
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác,
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm
đã hoàn thành trong kỳ.“ [2. tr95]
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, kế toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều
phạm vi tính toán khác nhau.
a) Xét về thời điểm tính và nguồn số liệu
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:

3

Thang Long University Library


 Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
 Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành đinh mức cũng được

xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch
được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng)
nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
 Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
b) Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá sản xuất và giá
thành tiêu thụ:
 Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý
và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn
bộ và được tính theo công thức:
Giá thành toàn
=
bộ của sản
phẩm tiêu thụ =

Giá thành
sản xuất của
sản phẩm

+

=

Chi phí quản
lý doanh
+
nghiệp
=

Chi phí
bán

(1)

hàng

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được phản ánh qua sơ
đồ sau:

4


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm
CPSX phát sinh trong kỳ

CPSX dở dang đầu kỳ
A

C


B

D
CPSX dở dang
cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD, hay:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn =
=
thành

CPSX phát sinh

CPSX dở
dang đầu kỳ

+
=

trong kỳ (đã trừ
các khoàn thu hồi
ghi giảm chi phí)

-

CPSX dở
dang cuối


(2)

kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành cả
đoanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm thích hợp.Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho
(kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
 Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đă
chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và
yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
 Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành sản phẩm đã xác định.
 Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý doanh
nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân
tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện các
5

Thang Long University Library



hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp đẻ giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
1.4. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
“Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.“
[2. Tr99]
Để xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần dựa vào các cơ sở sau:
 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp.
 Với sản xuất giản đơn, đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay
toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản
phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao
động).
 Với sản xuất phức tạp, đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi
tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm,...
 Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với
khối lượng lớn.
 Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng kế toán chi phí là các
đơn đặt hàng riêng biệt.
 Đối với sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ
sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn, công nghệ,..
 Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở trình độ,
yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Với trình độ
cao có thể chi tiết theo các góc độ khác nhau. Với trình độ thấp thì đối tượng có thể bị
hạn chế, thu hẹp lại.
1.4.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.4.2.1. Chứng từ sử dụng

“Chứng từ là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái, sự biến động của
đối tượng hạch toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn
cứ phân loại, ghi sổ và tổng hợp kế toán.” [4, tr.41]

6


Để phục vụ cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cần có những
chứng từ sau:
 Phiếu xuất kho.
 Hóa đơn mua hàng, hóa đơn dịch vụ.
 Bảng phân bổ số 1: Tiền lương và bảo hiểm xã hội.
 Bảng phân bổ số 2: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.
 Bảng phân bổ số 3: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài TSCĐ.
 …
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng
 TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nuôi, trồng, chế biến sản phẩm nông,
lâm, ngư nghiệp, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho.
Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán
hàng tồn kho, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở
dang cuối kỳ.
TK 154
 Các chi phí NVLTT, NCTT,
SXC phát sinh trong kỳ liên

 Giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm đã chế tạo xong

nhập kho hoặc chuyển đi bán.

quan đến sản xuất sản phẩm.

 Trị giá phế liệu thu hồi, giá
trị sản phẩm hỏng không sửa
chữa được.

Số dư Nợ: Chi phí sản xuất, kinh
doanh còn dở dang cuối kỳ.
 TK 631: Giá thành sản phẩm.
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và các đơn
vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du lịch, khách sạn,. . . trong trường hợp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
7

Thang Long University Library


TK 631
 Kết chuyển giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ.

 Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ.

 Các chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ liên quan tới chế tạo sản


 Tổng giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Theo quyết định 48, Kế toán chỉ sử dụng TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để tập hợp các chi phí sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Trong đó:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ,…) thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, …) tiền
ăn ca, tiền ăn định lượng. Ngoài ra, CPCNTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào
chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh CNTTSX.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp
Cuối kỳ, dựa trên số liệu của TK 154, kế toán tiến hành tính giá thành của sản
phẩm hoàn thành.

8


TK 154


TK 151, 152
NVL xuất kho chế tạo

sản phẩm, tiến hành lao vụ,

TK 152
Nhập kho NVL,
dùng không hết

dịch vụ
TK 331
Giá trị NVL mua xuất dùng
trực tiếp

TK 155
Nhập kho SP
hoàn thành

TK 133

TK 142, 242

TK 157

Phân bổ giá trị CCDC phục
vụ sản xuất

Sản phẩm hoàn thành
gửi đi bán không qua

nhập kho

TK 214
Trích KH TSCĐ phục vụ sản
xuất

Sản phẩm hoàn thành TK 632
xuất bán ngay trong
kỳ, giá trị vượt trên
mức bình thường

TK 334, 338

TK138,
334,

Lương và các khoản trích
theo lương

632, …
TK 335
Khi công
nhân thực tế
nghỉ phép

Trích trước tiền

Giá trị sản phẩm
hỏng bắt bồi thường
tính vào chi phí


lương nghỉ phép

TK 111, 112 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133

Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

9

Thang Long University Library


1.4.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp lên TK 631.
Cuối kỳ Công ty tiến hành kiểm kê hàng tồn kho để xác định chi phí của sản
phẩm hoàn thành, hàng hoá bán ra trong kỳ.
Giá trị SPDD đầu kỳ
TK 631

TK 154
Giá trị SPDD cuối kỳ

TK 611
NVL dùng TT chế tạo sản
phẩm

TK 632

Tổng giá thành sản xuất

TK 142, 242
Phân bổ giá trị CCDC
phục vụ sản xuất

của sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhập kho,
gửi bán hay tiêu thụ trực
tiếp

TK 214
Trích KH TSCĐ phục vụ
sản xuất
TK 334, 338
Lương và các khoản trích
theo lương
TK 335
Khi công
nhân thực
tế nghỉ
phép

Trích trước tiền
lương nghỉ phép
TK 111, 112 331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
TK 133


Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
10


1.5. Các phƣơng pháp kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các phương pháp tính giá sản phẩm dở dang sau.
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm.
Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.

Giá trị vật liệu
chính nằm trong =
sản phẩm dở dang =

Chi phí NVL
chính tồn đầu kỳ
Số lƣợng

+
=
+

thành phẩm

Chi phí NVL
chính PS trong kỳ

Số lƣợng SP dở
dang cuối kỳ

X
=

Số lƣợng
() dang (3)
SP dở
cuối kỳ

=
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền
lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc định giá, phương pháp này chỉ nên
áp dụng để tính các chi phí chế biến (chi phí chế biến bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung), còn các chi phí
nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.

Giá trị vật liệu
chính nằm trong =
sản phẩm dở dang =

Chi phí chế biến
nằm trong sản
phẩm dở dang
(theo từng loại)

=

=

Chi phí NVL
chính tồn đầu kỳ
Số lƣợng
thành phẩm

Số lƣợng SP dở dang

+
cuối kỳ không quy đổi
=

Chi phí chế biến
tồn đầu kỳ
Số lƣợng
thành phẩm

+
=

Chi phí NVL
chính PS trong kỳ

+
=

+
=


X
=

Chi phí chế biến
PS trong kỳ

Số lƣợng SP dở dang
cuối kỳ quy đổi ra
thành phẩm

X
=

Số lƣợng SP
dở dang
cuối
() kỳ
(4)
không quy
đổi

Số lƣợng SP
dở()dang
(5)
cuối kỳ quy
đổi ra thành
phẩm

11


Thang Long University Library


1.5.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp
này. Thực chất đây là một trường hợp của phương pháp ước tính theo sản lượng ước
tính tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50%
so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm
dở dang chƣa
hoàn thành

=
=

Giá trị NVL chính
nằm trong sản phẩm
dở dang

+
=

50% chi phí
chế biến

(6)

1.5.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo
chi phí trực tiếp

Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên, vật liệu và nhân công trực
tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
1.5.5. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước,
các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
1.6. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm
1.6.1. Đối tượng tính giá thành
“Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.” [2, tr.99]
Tương tự như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá
thành cần dựa vào các cơ sở sau:
 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp.
 Với sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
 Với sản xuất phức tạp, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối
cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
 Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với
khối lượng lớn.
 Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm của từng đơn đặt hàng.
 Đối với sản xuất hàng loạt với số lượng lớn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm
cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu ở trên.
12


 Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: tương tự như việc xác
định đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
1.6.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.

Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá
thành sản phẩm theo khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản
phẩm kịp thời, trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp mà có thể áp dụng 1 trong 3 trường hợp sau:
 Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ
tính giá thành là hàng tháng.
 Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản
xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa, vụ.
 Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản
xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt sản phẩm
đã hoàn thành.
1.6.3. Phương pháp tính giá thành
1.6.3.1. Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như
các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ,..).
Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành

=
=

Giá thành đơn
vị sản phẩm,
dịch vụ


=
=

Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ

+
=

CPSX phát sinh
trong kỳ

Giá trị sản
phẩm dở (7)

-

dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành

(8)

Số lƣợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành

13

Thang Long University Library



1.6.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm
được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất ở các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất
tạo nên sản phẩm.
Giá thành sản phẩm= Z = C1 + C2 + …+ Cn
Trong đó:

Z: Tổng giá thành
C1, C2,…, Cn: CPSX ở các giai đoạn nằm trong giá thành

Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc,…
1.6.3.3. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng
loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương
pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản
phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập
hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại đơn vị.
Tổng giá thành
=
sản xuất của
sản phẩm gốc =
Giá thành đơn
vị sản phẩm
gốc (Z0)


Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ

+
=

Tổng chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

Giá trị sản
phẩm dở (9)

-

dang cuối kỳ

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=
=

Giá thành đơn
vị sản phẩm I
(Zi)

Tổng sản phẩm gốc (Q0)

=

=

Giá thành đơn
vị sản phẩm gốc
(Z0)

X

Trong đó:
Q0 = ∑ni 1 Qi x Hi
và Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi)
14

Hệ số quy
đổi sản
phẩm (Hi)

(11)

(10)


1.6.3.4. Phương pháp tỷ lệ
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất
khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng),… để
giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo
nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản
xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành
sản phẩm từng loại.
Giá thành đơn

vị sản phẩm

=

từng loại

=

Giá thành kế hoạch
Tỷ lệ giữa chi phí thực
X
(12)
hoặc định mức đơn
tế so với chi phí kế
vị thực tế sản phẩm m hoạch hoặc định mức
của tất cả các loại sản
từng loại
phẩm

1.6.3.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Đối với các doanh nghiệp trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản
phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế
biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền,…) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại
trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có
thể được xác định theo phương pháp như: giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế
hoạch, giá nguyên liệu ban đầu,…
Tổng giá
=
thành sản
phẩm chính =


Tổng
Giá trị sản
phẩm chính + CPSX dở dang đầu = phát sinh
trong kỳ
kỳ

Giá trị sản
phẩm phụ thu hồi

Giá trị sản
phẩm chính (13)
dở dang cuối
kỳ

1.6.3.6. Phương pháp liên hợp
Đây là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất, dệt kim,
đóng giầy, may mặc,… Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với
tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
1.7. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các hình thức sổ
Sổ kế toán dùng để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất gồm hai hệ thống sổ.
 Sổ kế toán tổng hợp: Được mở cho tài khoản tổng hợp, tuỳ theo hình thức kế toán
mà doanh nghiệp áp dụng mà có các sổ kế toán khác nhau.
15

Thang Long University Library



 Sổ kế toán chi tiết: Sổ được mở để phản ánh chi tiết một đối tượng cụ thể. Mẫu sổ
chi tiết tuỳ theo đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ của doanh nghiệp mà được
mở và thiết kế cho phù hợp cho việc theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.
Tuỳ theo mô hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý mà kế toán
có thể áp dụng một trong các hình thức sau:
 Theo quyết định 48: Các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức
ghi sổ sau: Hình thức nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ, kế toán máy.
*Hình thức chứng từ ghi sổ đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
Sổ cái

chi tiết


Bảng cân đối số
phát sinh

Chú thích:

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Việc lựa chọn các hình thức tổ chức sổ kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng
trong công tác kế toán. Lựa chọn đúng hình thức kế toán sẽ góp phần nâng cao chất
lượng thông tin kế toán. Trong điều kiện ứng dụng máy tính vào công tác kế toán. Tuỳ
thuộc vào yêu cầu của doanh nghiệp mà phần mềm kế toán được xây dựng và cài đặt
hệ thống sổ kế toán tổng hợp tương ứng với hình thức kế toán doanh nghiệp phù hợp
với chế độ sổ kế toán quy định.
16


CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY TNHH MTV KHAI THÁC VẬT LIỆU VÀ XÂY
DỰNG VĨNH KHÁNH

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Khai thác Vật liệu và Xây dựng Vĩnh
Khánh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Khai thác Vật
liệu và Xây dựng Vĩnh Khánh

 Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Khai thác Vật liệu và Xây dựng
Vĩnh Khánh.
 Trụ sở chính: Cổng chợ số 3 Khu Đông Khe Tiên, thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên,
tỉnh Quảng Ninh.
 Điện thoại: 0333. 876 198.
 Vốn điều lệ ban đầu: 3.000.000.000 đồng.
 Mã số doanh nghiệp: 5701275114.
 Email:
 Lĩnh vực kinh doanh:
 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét; (ngành nghề kinh doanh chính)
 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
 Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng;
 Xây dựng các công trình đường sắt và đường bộ; các công trình kỹ thuật dân
dụng khác.
 Quá trình hình thành:
Công ty TNHH MTV Khai thác vật liệu và Xây dựng Vĩnh Khánh được thành
lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp ngày 18/06/2009; đăng ký thay đổi
giấy phép lần thứ 2 ngày 08/07/2014 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.
Công ty có trên 10 cán bộ công nhân viên gồm 1 kỹ sư, 4 trung cấp, 1 cao đẳng
còn lại là công nhân bậc cao và lao động phổ thông có nhiều kinh nghiệm.
Lực lượng xe, máy các loại có trên 5 chiếc đạt 75% trở lên.
Năng lực khai thác, thi công đạt năng xuất hiệu quả cao.

17

Thang Long University Library


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Khai thác Vật liệu và Xây dựng
Vĩnh Khánh

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Giám đốc

Phòng Tổ chức

Phòng Tài chính

– Hành chính

– Kế toán

Văn phòng
điều hành mỏ

Khu thi công
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Đứng đầu là giám đốc và các phòng ban đều thuộc ban giám đốc, các tổ đội thực
hiện việc sản xuất sản phẩm hoàn thành công trình.
Trong Công ty, các bộ phận phòng ban đều có chức năng và vai trò tham mưu
cho giám đốc xây dựng kế hoạch và ra quyết định.
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
 Giám đốc
Là người đại diện theo pháp luật, người điều hành mọi công việc trong Công ty,
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến các
hoạt động hằng ngày của Công ty, chuẩn bị và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch đầu tư, ký kết hợp đồng.
 Phòng Tổ chức – Hành chính

Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức tuyển dụng lao động, phân công sắp
xếp những nhân sự, bố trí đều cho lao động trực tiếp, cách tổ chức sản xuất.
Giúp giám đốc theo dõi tình hình công tác của Công ty, thực hiện chế độ thi đua
khen thưởng kỷ luật hợp lý.
18


Ngoài ra còn giúp giám đốc theo dõi tình hình, công tác lưu trữ hồ sơ công văn
có liên quan.
 Phòng Tài chính - Kế toán
Xây dựng kế hoạch tài chính, lập các dự toán trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh hằng năm của Công ty, phản ánh đúng và chính xác các nghiệp vụ phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp lệnh.
 Văn phòng điều hành mỏ
Là nơi giám đốc mỏ làm việc và trực tiếp quản lý việc khai thác, sản xuất vật liệu
xây dựng. Văn phòng được đặt tại khu vực mỏ khai thác. Các hoạt động mua bán vật
liệu xây dựng cũng được diễn ra tại đây.
 Khu thi công
Là khu vực thực hiện các dự án do Công ty thắng thầu.
Số lượng khu thi công tương đương với số lượng dự án.
Khi tiến hành dự án có một ban chỉ huy công trình được lập ra để chỉ đạo thực
hiện dự án tại các khu thi công.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán được áp dụng
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp


Thủ kho, thủ
quỹ

Kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

 Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, Giúp việc Giám đốc về công
tác chuyên môn, phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận
kế toán. Kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình tài chính về vốn, huy động, sử dụng
vốn của Công ty.
 Kế toán tổng hợp: Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết và tổng hợp. Kiểm tra các
định khoản nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và
tổng hợp, kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết.
19

Thang Long University Library


Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao, TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác, thuế GTGT
Theo dõi công nợ quản lý tổng quát công nợ toàn công ty. Xác định và đề xuất lập
dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi toàn công ty,… Kế toán trưởng kiêm
luôn vị trí này.
 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ hạch toán, tập hợp, phân bổ các chi phí
phục vụ cho quá trình sản xuất và tiến hành tính giá thành sản phẩm. Cung cấp
thông tin cho giám đốc Công ty để có các quyết định hợp lý để tiết kiệm chi phí. Kế
toán trưởng kiêm luôn vị trí này.
 Thủ quỹ và thủ kho: Là người quản lý quỹ tiền mặt tại Công ty và thủ kho Công ty
theo dõi vật tư, công cụ dụng cụ tại kho Công ty, tình hình nhập - xuất vật liệu,

công cụ dụng cụ.
2.1.3.2. Các chính sách kế toán được áp dụng
Doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
 Phương pháp kế toán toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp FIFO.
 Phương pháp tính khấu hao: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
 Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
 Phương pháp tính giá thành: Phương pháp hệ số.
 Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N.
 Kỳ kế toán: Năm
 Kỳ tính giá thành: Tháng.
 Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ. Lập chứng từ ghi sổ theo: Tài khoản.
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH MTV Khai thác Vật liệu và Xây dựng Vĩnh Khánh
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty: Hiện tại Công ty chỉ tập trung vào
việc khai thác và tạm thời không kinh doanh các lĩnh vực khác. Trong sản xuất: Hỗn
hợp đất – đá – cát qua một quá trình bốc xúc, sàng tuyền và rửa Công ty thu được 2
loại sản phẩm chính là Cát và Đá, trong đó Đá có 2 loại: Đá có đường kính (Đá) <
100mm và Đá có đường kính (Đá hộc) > 100mm. Tuy nhiên công ty lại không hạch

20


toán riêng được chi phí cho từng loại sản phẩm mà hạch toán chung cho cả quá trình
sản xuất. Do đó đối tƣợng tập hợp chi phí ở đây là toàn bộ quá trình sản xuất.
2.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra của Công ty luôn không đủ cung trong tháng
nên khối lượng sản phẩm tiêu thụ bằng khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong kỳ, tất

cả chi phí được tập hợp cho quá trình sản xuất và tính giá thành nên công ty cũng
không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Công ty tiến hành khai thác trực tiếp hỗn hợp gồm cát, đất, đá, sỏi,.. trực tiếp từ các
mỏ lên và đem đi sàng tuyển, rửa nên không có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất.
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
 Công ty có 9 lao động chính và nhiều lao động thời vụ.
 Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm các khoản sau:
 Tiền lương chính: Đây là khoản tiền được tính dựa trên Số ngày công và Mức
Lương. Mức lương là cố định và Số ngày công là biến đổi.
 Tiền ăn ca: đây là khoản tiền ăn phụ cấp hàng tháng cho mỗi công nhân tại mỏ
khai thác.
 Các khoản Bảo hiểm phải trả: Do Công ty trả tiền cho công nhân tự đóng Bảo
hiểm và được trả vào tiền lương của công nhân.
 Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán hạch toán vào tài khoản 154.
 Ví dụ: Anh Tô Văn Sáng là Lái xe tải phục vụ quá trình khai thác, có số ngày công
là 23 công. Với mức lương là 110.000đ/công ta được:
Tiền lương
Tiền ăn ca

23 x 110.000

Thực lĩnh

2.530.000đ
690.000đ
3.220.000đ

 Cuối tháng, Kế toán hạch toán tiền lương phải trả, như sau:

Nợ TK 154

27.370.000

Nợ TK 642

7.440.000

Có TK 334

34.810.000

21

Thang Long University Library


T
T

Công ty TNHH MTV Khai thác Vật

BẢNG CHẤM CÔNG TOÀN CÔNG TY

liệu và Xây dựng Vĩnh Khánh

Tháng 1 năm 2015

Họ và Tên


Tổng
số
công

Ngày trong tháng

Chức
vụ
1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11


12

13

x x x

x

x

14

15

16

17

x

x

18

19

20

21


22

x

x

x

x

x

x

x

x

x

1. Tô Văn
Sáng

Lái
xe

x x x

x x


2. Diên Văn
Sáng

Lái
máy

x x x

x

x x x x

x

x

x

x

3. Diên
Phong Quế

Lái
xe

x

x


x x x x x x

x

x

x

x

x

x

x

x

4. Diên Văn

Lái

x x x

x x x x x

x

x


x

x

x

x

x

x

x x x x x x

x

x

x

x

x x

x

x

Lập


x
x

24

26

27

28

29

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

23
23

x

25

30

x

31

x

23

x


23

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

23

x

x

x

x

x

x

x

x

23

xe

5. Trần Trung
Thuận

Công

nhân

6. Nguyễn
Ngọc Tiến

Lái
xe



23

x
x x

x

x x x

x

x

x

x

x

x


x

x



Tiên Yên, ngày 31 tháng 1 năm 2015
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
Bảng 2.1. Bảng chấm công tháng 1 năm 2015
22


Công ty TNHH MTV Khai thác Vật

BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG TOÀN CÔNG TY

liệu và Xây dựng Vĩnh Khánh

Tháng 1 năm 2015

Họ và Tên

STT

Chức vụ

Mức lƣơng

Tiền Lƣơng

Công

ĐVT: đ

Tiền ăn ca

Tổng thực lĩnh

1.

Bùi Xuân Pa

G. Đốc

120.000

23

2.760.000

690.000

3.450.000

2.

Đinh Duy Hinh

K. Toán


100.000

10

1.000.000

-

1.000.000

3.

Tô Văn Sáng

Lái xe

110.000

23

2.530.000

690.000

3.220.000

4.

Diên Văn Sáng


Lái máy

110.000

23

2.530.000

690.000

3.220.000

5.

Diên Văn Lập

Lái xe

110.000

23

2.530.000

690.000

3.220.000

6.


Diên Phong Quế

Lái xe

110.000

23

2.530.000

690.000

3.220.000

7.

Tô Hồng Nhung

Thủ quỹ

100.000

23

2.300.000

690.000

2.990.000


8.

Trần Trung Thuận

Công nhân

110.000

23

2.530.000

690.000

3.220.000

9.

Nguyễn Ngọc Tiến Lái xe

110.000

23

2.530.000

690.000

3.220.000


10.


263

27.220.000

7.590.000

34.810.000

TỔNG CỘNG

Ký nhận

Tiền

Bằng chữ: Ba mươi tư triệu tám trăm mười ngàn đồng chẵn
Tiên Yên, ngày 31 tháng 1 năm 2015
Giám đốc
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)

Kế toán trƣởng
Bảng 2.2. Bảng thanh toán lƣơng tháng 1 năm 2015
23

Thang Long University Library


2.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: Chi phí nhiên liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sửa chữa TSCĐ.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Chi phí này được hạch toán vào tài khoản 154.
 Ví dụ: Tháng 11/2014 Công ty mua một máy xúc DOOSAN với giá 500.000.000đ
dự kiến sử dụng trong 10 năm, số năm trích khấu hao: 10 năm. Tháng 1/2015 bắt đầu
đưa vào sử dụng. Chi phí khấu hao được tính như sau:
Tỷ lệ trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng: 1/10 x 100 = 10%
Chi phí khấu hao 1 năm
Chi phí khấu hao 1 tháng
4.166.000đ.

500.000.000 x 10%
50.000.000/12

Giá trị còn lại cuối tháng 1/2015

50.000.000đ

4.166.667đ. Kế toán làm tròn xuống

500.000.000 - 4.166.000 = 495.834.000đ

 Vào tháng 1 năm 2015, Công ty có 7 TSCĐ hữu hình đăng ký trích khấu hao.
Cuối tháng kế toán tiến hành trích khấu hao cho cả 7 TSCĐ hữu hình này:
Nợ TK 154

20.254.000

Nợ TK 642


212.000
Có TK 214

20.466.000

 Bên cạnh đó, trong quá trình đăng ký kinh doanh, Công ty phải nộp các khoản phí
cấp quyền khai thác khoáng sản, cấp phép hoạt động khoáng sản, cấp phép tham dò
khoáng sản, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…Kế toán ghi nhận đây là các TSCĐ
vô hình của Công ty và tiến hành trích KH các TSCĐ này.
 Trích KH TSCĐ vô hình: Giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản.
 Nguyên giá TSCĐ: 320.000.000đ
 Thời gian trích KH: 7 năm
 Số KH/tháng

320.000.000/(7 x 12) = 3.809.524

 Cuối tháng kế toán ghi nhận bút toán trích KH của 04 TSCĐ vô hình này:
Nợ TK 154

4.040.762

Có TK 214

4.040.762

24


Đơn vị: Công ty TNHH MTV Khai thác Vật liệu và Xây dựng Vĩnh Khánh


BẢNG ĐĂNG KÝ TÍNH TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ HH NĂM 2015
“THEO QĐ SỐ: 203/2009 – BTC”
TT

Tên TSCĐ

Biển hiệu

Nguyên giá

Năm sử
dụng

TG sử
dụng

GTCL
31/12/2014

Mức trích
KH/ tháng

Số khấu
hao cả năm

GTCL
31/12/2015

I


2

3

4

5

6

7

8

9

10

1. Máy xúc

108.014.198

01/2010

6

18.014.198

1.500.000


18.000.000

14.198

2. Máy xúc bánh lốp

974.545.455

01/2011

10

999.793.360

8.917.000

107.004.000

892.789.360

14N–003.60

15.237.091

11/2011

6

7.181.091


212.000

2.544.000

4.637.091

14C-041.74

224.545.455

03/2012

6

149.713.455

3.118.000

37.416.000

112.297.455

Xe
KAMAZ55111

14C-063.70

92.909.090

07/2012


6

61.949.090

1.290.000

15.480.000

46.469.090

Xe

14C-052.27

90.909.090

11/2012

6

60.597.090

1.263.000

15.156.000

45.441.090

Máy xúc bánh lốp

DOOSAN

500.000.000

11/2014

10

500.000.000

4.166.000

50.000.000

450.000.000

Tổng cộng

2.006.160.379

3. Xe máy công tác
4.
5.
6.
7.

Xe
KAMAZ55111

KAMAZ55111


1.797.248.284 20.466.000

245.600.000 1.551.648.284

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Bảng 2.3. Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ hữu hình năm 2015
25

Thang Long University Library


×