Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Anh Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 76 trang )

Header Page 1 of 258.

CHƢƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh cần phải bỏ ra những chi phí nhất
định.Những chi phí này là điều kiện tiền đề bắt buộc để các kế hoạch dự án xây dựng
trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai
quan trọng nhất, ở đó diễn ra quá trình tiêu dùng của cải vật chất, sức lao động và các
yếu tố yếu tố đầu vào tạo ra các yếu tố đầu ra. Để tiến hành sản xuất một cách bình
thƣờng và tạo ra sản phẩm nhất định thì phải kết hợp hài hoà quá trình bao gồm ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức
lao động. Trong quá trình đó, một mặt các yếu tố của quá trình sản xuất bị tiêu hao làm
phát sinh chi phí tƣơng ứng gọi là chi phí sản xuất, mặt khác con ngƣời sản xuất ra
đƣợc sản phẩm mới.
Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hoá đƣợc
biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất xây
lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp,
nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất chính
là thƣớc đo giá trị (bằng tiền) của tất cả các yếu tố đầu vào để cấu tạo nên sản phẩm
xây lắp. Đó là những phí tổn về lao động, vật tƣ, tiền vốn. Chi phí sản xuất đối với một
doanh nghiệp nào đều có ý nghĩa quan trọng vì nó là thƣớc đo đánh giá chất lƣợng của
doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cùng ngành
khác. Hơn thế nữa, chi phí sản xuất còn là yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp khi mà thị trƣờng cạnh tranh đang ngày một khốc liệt nhƣ hiện nay.
Chính vì lí do đó mà vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm đang ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt là
doanh nghiệp xây lắp khi mà giá trị sản phẩm xây lắp và lƣợng chi phí bỏ ra để tạo ra


sản phẩm đó là rất lớn.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Để đánh giá chất lƣợng trong sản xuất kinh doanh ta phải lập kế hoạch và hạch
toán chính xác giá thành, khống chế và thống nhất các loại chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất, tất yếu ta phải phân loại chi phí. Qua đó để có thể đánh giá, phân tích
tình hình biến động của từng loại chi phí, từ đó có thể tìm ra những nhân tố, nguyên
1
Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

nhân nào làm ảnh hƣởng đến sự biến động tăng của chi phí sản xuất đề từ đó có thể tạo
ra các biện pháp quản lý. Trong các doanh nghiệp xây lắp thƣờng phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất xây lắp đƣợc chia thành các khoản
mục chi phí khác nhau. Những chi phí có cùng mục đích, công dụng đƣợc xếp vào
cùng một khoản mục, không phân biệt nội dung, tính chất kinh tế của chi phí đó nhƣ
thế nào. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp đƣợc chia thành các
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính và các loại
vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí về tiền lƣơng (tiền công) của các công
nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí liên quan đến hoạt động của các máy
thi công nhƣ: máy xúc, máy ủi, máy trộn bê tông...Chi phí sử dụng máy thi công bao
gồm chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thƣờng xuyên sử dụng máy thi công bao gồm lƣơng chính, lƣơng
phụ của các công nhân điều khiển máy, chi phí phục vụ máy, chi phí vật liệu, công cụ

dụng cụ, chi phí khấu hao máy, chi phí điện nƣớc, chi phí sửa chữa nhỏ và các chi phí
bằng tiền khác liên quan đến hoạt động của máy thi công.
+ Chi phí tạm thời của máy thi công bao gồm chi phí sửa chữa lớn máy thi
công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều lán che máy, đƣờng ray chạy
máy, bệ đƣờng...).
Chi phí sử dụng máy thi công chỉ đƣợc tách thành khoản mục riêng đối với các
doanh nghiệp thực hiện thi công hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa thi công
bằng máy.
- Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí dùng vào việc quản lí và
phục vụ sản xuất chung ở tổ, đội sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. Khoản mục chi
phí này bao gồm: tiền lƣơng cho nhân viên quản lí đội xây lắp, các khoản trích theo
lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lí đội, công nhân trực tiếp điều
khiển máy thi công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí công cụ dụng cụ và các
chi phí khác dùng chung cho cả đội xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất theo dự toán, bởi vì trong hoạt động
xây dựng cơ bản lập dự toán công trình, hạng mục xây lắp là khâu công việc không thể
thiếu. Dự toán đƣợc lập trƣớc khi thực hiện thi công và lập theo các khoản mục chi phí
2
Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí chung). Thông qua cách phân loại này kế toán thực hiện tập hợp chi phí
sản xuất thực tế theo từng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá
thành sản phẩm xây lắp, làm cơ sở cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tính

giá thành, kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí sản xuất và làm tài liệu tham khảo
để lập định mức chi phí xây lắp và lập kế hoạch giá thành cho các kì sau.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất xây lắp
đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng tính
vào chi phí sản xuất trong kì.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lƣơng, số tiền công và các khoản trích
theo lƣơng dựa trên số tiền lƣơng phải trả cho nhân công sản xuất, công nhân điều
khiển máy thi công và nhân viên quản lí sản xuất ở các đội, bộ phận sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là số khấu hao trích choTSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất trong doanh nghiệp xây lắp, bao gồm: khấu hao máy thi công, khấu hao các tài
sản khác dùng cho bộ phận sản xuất, dùng cho các tổ, đội thi công.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp xây lắp
chi trả cho toàn bộ các dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất nhƣ:
tiền điện, tiền điện thoại, tiền nƣớc....
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác đã chi ra bằng tiền cho hoạt động
sản xuất ngoại trừ các yếu tố đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí có tác dụng quan
trọng trong quản lí chi phí. Cách phân loại này cho biết để thực hiện một công trình
hay khoản mục nào đó thì cần tốn những loại chi phí gì và chi phí nào là lớn nhất?
Cách phân loại chi phí này là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố phục vụ cho nội dung liên quan trong thuyết minh báo cáo tài chính, cung
cấp tài liệu tham khảo để lập kế hoạch cung ứng vật tƣ, kế hoạch lao động và quỹ
lƣơng, tính toán nhu cầu vốn lƣu động cho kì sản xuất tiếp theo.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
vào đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đƣợc chia thành 2 loại:
3

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

- Chi phí trực tiếp: là chi phí sản xuất có mối quan hệ trực tiếp đối với đối tƣợng
chịu chi phí (từng loại sản phẩm đƣợc sản xuất, từng công việc đƣợc thực hiện ...). Các
chi phí này đƣợc kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ánh chúng để tập hợp
trực tiếp cho đối tƣợng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu
chi phí, chúng cần đƣợc tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng chịu chi phí theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động (khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kì).
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đƣợc chia
thành 2 loại:
- Chi phí sản xuất cố định (định phí): là chi phí sản xuất không thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về số lƣợng hoạt động nhƣ chi phí khấu hao về TSCĐ tính theo
phƣơng pháp bình quân, chi phí tiền lƣơng theo thời gian cố định trả cho các nhân viên
quản lí sản xuất ở các tổ, đội thi công, bộ phận sản xuất....
- Chi phí biến đổi (biến phí): là chi phí sản xuất sẽ có sự thay đổi về tổng số khi
có sự thay đổi về khối lƣợng hoạt động nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp...
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
doanh nghiệp có một giá đấu thầu phù hợp, tạo cơ hội để thắng thầu, là cơ sở để phân
tích mối quan hệ giữa chi phí và khối lƣợng, lợi nhuận, phân tích quyết định điều hòa
vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lí.
1.1.3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất
chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lƣợng xây lắp hoàn
thành đến giai đoạn qui ƣớc đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đƣợc chấp nhận
thanh toán.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp đƣợc chia ra thành 3
loại:
4
Footer Page 4 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 258.

- Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lƣợng sản
phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán đƣợc xác định trên cơ sở các định mức chi phí
theo thiết kế đƣợc duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do các
cấp có thẩm quyền ban hành.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đƣợc xây dựng từ những điều kiện cụ thể của
Doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ
thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong Doanh nghiệp xây
lắp.

-

Z kế hoạch = Z dự toán - Mức hạ Z dự toán
Giá thành thực tế: là giá thành đƣợc tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực


tế phát sinh do kế toán tập hợp đƣợc trên sổ chi tiết sản xuất phát sinh trong kì và kết
quả đánh giá sản phẩm đầu kì và cuối kì này. Giá thành thực tế đƣợc tính sau khi thực
hiện thi công khối lƣợng xây lắp hoàn thành hoặc công trình hạng mục công trình hoàn
thành cần phải tính giá.
 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành này đƣợc chia thành hai loại
là giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xƣởng sản xuất. Đối với các
đơn vị xây lắp, giá thành sản xuất gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ đƣợc tính theo
công thức:

Giá thành =
toàn bộ của
sản phẩm
+

Giá thành
+
sản xuất của

+

+ +phí
Chi
quản lý


Chi phí

bán hàng

sản phẩm

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lí biết đƣợc kết quả kinh
doanh của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên
do những hạn chế nhất định trong việc lựa chọn tiêu thức phân bổ của chi phí bán hàng
và chi phí quản lí doanh nghiệp nên cách tính giá thành này hầu nhƣ chỉ mang tính lí
thuyết và không đƣợc áp dụng nhiều trên thực tế.
5
Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Tài khoản sử dụng:
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài
chính dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì để phản ánh các chi phí liên quan đến
việc xây lắp các công trình nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 154chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
 Kết cấu của tài khoản
Nợ

TK154




-Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực

- Kết chuyển CP NVLTT, CP

tiếp cho xây dựng công trình.

nhân công trực tiếp, CP máy thi

-Tập hợp CP nhân công trực tiếp tham gia quá trình

công, CP SXC thực tế sử dụng

xây dựng, lắp đặt CT, HMCT

cho xây dựng CT trong kì vào

- Tập hợp CP liên quan đến hoạt động của MTC

TK 632.

(CP vật liệu cho máy hoạt động, CP tiền lƣơng...) và

- Kết chuyển CP NVLTT, CP

Chi vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho MTC

nhân công trực tiếp, CP máy thi

- Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh công, CP SXC vƣợt trên mức

trong kì.

bình thƣờng

1.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.2.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của
quá trình xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí nguyên vật liệu phụ. Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí nguyên vật liệu
chính thƣờng bao gồm: gạch, ngói, cát, xi măng..., chi phí nguyên vật liệu phụ nhƣ:
bột màu, thuốc nổ, dây đinh...
6
Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.

 Chứng từ sử dụng.
Trong công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng những
chứng từ chủ yếu sau:
-

Phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, phụ.

-

Hóa đơn giá trị gia tăng từ nhà cung cấp hoặc sản xuất.

Bảng kê khai nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
Phiếu nhập xuất thẳng

-

Hợp đồng mua bán nguyên vật liệu với nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp.

9

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331

TK 154

Mua nguyên vật liệu chuyển
thẳng chân công trình
TK 133
Thuế GTGT đƣợc
khấu trừ (nếu có)
TK 152

TK 632
Trị giá nguyên vật liệu xuất
kho dùng trong tháng


Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp cuối kì

TK 1413
Quyết toán tạm ứng
TK 133

TK 632
Phân bổ chi phí NVL trực tiếp
phần vƣợt trên định mức

Thuế GTGT

1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp là những khoản tiền phải trả, phải
thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp tham gia thi công, xây
dựng tại công trình. Cụ thể, trong doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm các loại chi phí sau: lƣơng chính, các khoản phụ cấp theo lƣơng (phụ cấp khu
vực, độc hại, thêm giờ...) và lƣơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp
xây lắp và phục vụ xây lắp. Trong khoản mục chi phí này không bao gồm các khoản
9

Footer Page 8 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.


trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lƣơng của công nhân trực tiếp xây
lắp, tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của bộ phận quản lí, cán bộ kĩ thuật, nhân
viên quản lí công trình và của công nhân điều khiển máy thi công.
 Chứng từ sử dụng.
- Hợp đồng lao động
- Giấy ủy quyền
- Bảng chấm công
- Hợp đồng giao khoán khối lƣợng thi công
- Bảng nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành
- Phiếu chi
 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 (3341, 3348)

TK 154

TK 632

Tiền lƣơng của công nhân trực tiếp xây lắp

Kết chuyển chi phí

NCTT cuối kì
TK 632
TK 111,112

Phân bổ chi phí

TK 1413


Tạm ứng

Quyết toán khối lƣợng xây lắp

NCTT vƣợt trên

(phần tính vào CP NCTT)

định mức

TK 111, 112, 3388
chi thêm nếu thiếu

10

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí liên quan trực tiếp tới máy thi công bao
gồm nguyên vật liệu, chi phí tiền lƣơng công nhân điều khiển máy thi công, chi phí
dịch vụ mua ngoài sử dụng máy thi công...
 Chứng từ sử dụng.
- Hợp đồng thuê máy thi công
- Biên bản thanh lí chấm dứt hợp đồng thuê máy thi công
-

Bảng theo dõi hoạt động máy thi công

Nhật trình sử dụng máy

-

Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu chi ...
 Phương pháp hạch toán

Chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí riêng có của hoạt động sản
xuất xây lắp. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp mà doanh nghiệp xây lắp
có thể tổ chức đội thi công bằng máy riêng (gọi là đơn vị thi công cơ giới) hoặc là các
đơn vị thi công tự tổ chức quản lí máy để sử dụng khi có nhu cầu thi công bằng máy.
Vì vậy phƣơng pháp kế toán tập hợp chi phí máy thi công đƣợc thực hiện theo từng
trƣờng hợp sau:
Trƣờng hợp 1: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhƣng không tổ chức kế toán riêng cho đội.

11
Footer Page 10 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

Sơ đồ 1.3: Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có
tổ chức đội máy thi công nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội
TK 152

TK 154 (CT, HMCT)

Xuất kho NVL sử dụng cho MTC
TK632 (CT, MTC)
Kết chuyển

TK 334

hoặc
phân bổ chi phí

Lƣơng phải trả nhân viên trực tiếp điều khiển MTC

TK 153,142

sử dụng MTC

TK 632

Xuất kho CCDC sử dụng cho MTC hoặc phân bổ CP CCDC
TK 214

P/b chi phí
sử dụng MTC

Trích khấu hao MTC

phần vƣợt
định mức

TK 111, 112,331
Chi phí khác sử dụng MTC

Thuế GTGT (nếu có)

TK133

12
Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

Trƣờng hợp 2: Doanh nghiệp xây lắp thuê ngoài ca máy thi công.
Sơ đồ 1.4: Doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công
TK 111, 112, 331

TK 154 (CT, HMCT)

Giá thuê máy thi công
TK 133

TK 632 (CT, HMCT)

Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi công cuối kì

Thuế GTGT đƣợc
khấu trừ (nếu có)
1.2.2.4. Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí của đội, công trƣờng xây dựng gồm: lƣơng
nhân viên quản lí đội xây dựng, các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lí đội
và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công, chi phí

khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ
dụng cụ và các chi phí phát sinh khác trong kì liên quan đến hoạt động của đội... Do
CPSXC đƣợc tập hợp theo từng đội và liên quan đến nhiều công trình nên cuối kì kế
toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tƣợng liên quan theo các tiêu thức khác nhau
nhƣ: tiền lƣơng công nhân sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
 Chứng từ sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lƣơng công nhân gián tiếp
- Phiếu xuất kho, nhập kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn giá trị gia tăng
Phương pháp hạch toán

13
Footer Page 12 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 258.

Sơ đồ 1.5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
TK154

TK 152

Xuất NVL dùng chung toàn đội
TK 334, 338
Lƣơng nhân viên quản lí đội và các
khoản trích theo lƣơng của toàn đội

TK 214
Khấu hao TSCĐ của toàn đội

TK 111, 112, 152, 138
Các khoản giảm CPSX

TK 153
Xuất kho CCDC dùng chung cho toàn đội

TK 142, 242

TK 632 (CT, HMCT)

Phân bổ chi phí trả trƣớc

Kết chuyển CP
SXC cuối kì

TK 112, 111, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác dùng chung cho cả đội
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)

Chi phí SXC vƣợt định mức

TK 1413
Quyết toán khối lƣợng xây lắp
TK 133
TK 352


Thuế GTGT (nếu có)

Trích dự phòng bảo hành công trình
TK 335
Trích trƣớc chi phí phải trả

14
Footer Page 13 of 258.

TK 632


Header Page 14 of 258.

1.2.3. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì
Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là phải tính đƣợc giá thành thực tế của từng công
trình, hạng mục công trình hoàn thành. Giá thành của công trình, hạng mục công trình
xây lắp hoàn thành bàn giao đƣợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất kinh
doanh xây lắp phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên, do đặc điểm
của sản phẩm xây lắp, quá trình sản xuất xây lắp và phƣơng thức thanh toán với bên
giao thầu, để đáp ứng yêu cầu quản lý các doanh nghiệp xây lắp trong từng kỳ phải
tính đƣợc giá thành của khối lƣợng xây lắp đã hoàn thành bàn giao và đƣợc thanh toán.
Do đó, cần thiết phải xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. Sản phẩm xây
lắp dở dang cuối kỳ là khối lƣợng sản phẩm, công việc xây lắp trong quá trình sản xuất
xây lắp chƣa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định. Khác với các doanh
nghiệp sản xuất khác, trong các doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá sản phẩm xây lắp
dở dang tuỳ thuộc vào phƣơng thức thanh toán với bên giao thầu.Tùy thuộc vào đối
tƣợng tính giá thành doanh nghiệp xây lắp đã xác định mà nội dung đánh giá sản phẩm

dở dang có sự khác nhau. Nếu đối tƣợng tính giá thành là khối lƣợng (giai đoạn) xây
lắp hoàn thành thì khối lƣợng (giai đoạn) xây lắp chƣa hoàn thành ngƣời ta gọi là sản
phẩm dở dang. Nếu đối tƣợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình thì sản
phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành doanh nghiệp
xây lắp có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo một số trƣờng hợp cụ thể nhƣ sau:
 Trường hợp sản phẩm dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp thuộc
từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Trong trƣờng hợp này doanh nghiệp xây lắp có thể đánh giá sản phẩm dở dang
theo giá thành dự toán hoặc giá trị dự toán, chi phí sản xuất tính cho các giai đoạn xây
lắp dở dang cuối kì (giá trị sản phẩm dở dang cuối kì) đƣợc tính theo công thức:

15
Footer Page 14 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

Dck=

* Zdtdd

Trong đó:
Dck: giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
Dđk: giá trị sản phẩm dở dang đầu kì
C: chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Zdtht: giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) các giai đoạn xây lắp hoàn thành trong kì
Zdtdd: giá thành dự toán (hoặc giá trị dự toán) giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì tính
theo mức độ hoàn thành.

 Sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành
Trong trƣờng hợp này giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì chính là tổng chi
phí sản xuất và xây lắp lũy kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho
đến thời điểm cuối kì này của những công trình, hạng mục công trình chƣa hoàn thành.
1.2.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.4.1. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
Phƣơng pháp này thích hợp cho trƣờng hợp đối tƣợng tính giá thành là khối
lƣợng (giai đoạn) xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Căn
cứ vào chi phí sản xuất đƣợc tập hợp trong kì theo từng công trình, hạng mục công
trình và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì trƣớc và cuối kì
này để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành theo công thức:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z là giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn
thành.
1.2.4.2. Tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phƣơng pháp này thích hợp trong trƣờng hợp đối tƣợng tính giá thành là từng
công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi bắt đầu thi
công đƣợc mở một phiếu tính giá thành (bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi
phí sản xuất đƣợc tập hợp cho từng đơn đặt hàng theo phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián
tiếp. Cuối mỗi kì, căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất tập hợp đƣợc cho từng đơn đặt
hàng theo từng khoản mục chi phí kế toán ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt
hàng tƣơng ứng. Khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã đƣợc hoàn thành, kế
toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình) hoàn
thành bằng cách cộng lũy kế chi phí từ kì bắt đầu thi công đến khi đơn đặt hàng hoàn
thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng
chƣa hoàn thành cộng chi phí lũy kế từ khi bắt đầu thi công đến thời điểm xác định
16
Footer Page 15 of 258.



Header Page 16 of 258.

chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Bởi vậy bảng tính giá thành của các đơn đặt
hàng chƣa xong đƣợc coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
1.2.4.3. Tính giá thành theo giá thành định mức
Phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện
phƣơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. Nội
dung chủ yếu của phƣơng pháp này nhƣ sau:
- Trƣớc hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và dự toán chi
phí đƣợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt chi phí sản xuất xây lắp thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát li định mức, thƣờng xuyên thực
hiện phân tích những chênh lệch này để kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế, kĩ thuật cần kịp thời tính lại giá thành định
mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất xây lắp do thay đổi định mức của số
sản phẩm dở dang cuối kì trƣớc (nếu có).
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát li
định mức đã đƣợc tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính giá
thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kì theo công thức:
Ztt= Zđm ± C/L do thay đổi Đm ± C/L thoát li ĐM
Trong đó:
Ztt làgiá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Zđm là giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
1.2.3.4. Tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ
Trong trƣờng hợp chi phí sản xuất đƣợc tập hợp theo công trình, kế toán có thể
căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình và chi phí
sản xuất cho cả nhóm để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó, công thức
tính nhƣ sau:

Zi=

*Zidt

Trong đó:
Zi: giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình i
Zđđh: giá thành sản xuất thực tế của công trình hoàn thành
Zdt: giá thành dự toán của các hạng mục công trình thuộc công trình hoàn thành
Zidt: giá thành dự toán của hạng mục công trình
17
Footer Page 16 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp theo hình thức sổ kế toán nhật kí chung.
Sơ đồ 1.6: Tổ chức sổ theo hình thức “Nhật kí chung”
Chứng từ kế toán

Sổ nhật kí chung

Sổ nhật kí

Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK
154

đặc biệt

Sổ cái TK

Bảng tổng hợp chi tiết,

154

thẻ tính giá thành

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Trên đây là những lí luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chƣơng 1 đƣợc trình bày một cách cơ bản và tổng
18
Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

quan nhất để giúp cho chúng ta có thể hình dung và mô tả một cách tổng quát về công
việc tập hợp chi phí và tính giá thành của một sản phẩm xây lắp. Trên thực tế, tùy vào
việc quản lí và đặc thù của mỗi doanh nghiệp là khác nhau nên có những phƣơng pháp

hạch toán khác nhau. Nhƣng cho dù cách hạch toán của mỗi doanh nghiệp có khác
nhau đi nữa thì đều phải đảm bảo giữ vững nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và bản chất
của hạch toán kế toán nói chung, kế toán trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán quy định
của Bộ Tài chính, đảm bảo công tác kế toán, hoàn thành đúng tiến độ và cung cấp kịp
thời những thông tin chính xác cho nhà quản lí.
Phần tiếp theo em xin phép đƣợc trình bày về thực trạng kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Anh Linh nhƣ một ví dụ thực
tiễn về việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp.

19
Footer Page 18 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

CHƢƠNG 2.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ANH LINH
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Anh Linh
Công ty TNHH Anh Linh đƣợc thành lập từ tháng 03/2004 theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0101483071 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế
hoạch và Đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 15 tháng 03 năm 2004, chuyên
nhận thầu thi công các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật và dân dụng, công
nghiệp …..
-

Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Linh.


-

Tên giao dịch quốc tế: Anh Linh Company Limited.
Tên viết tắt: Anh Linh Co., Ltd.

-

Trụ sở chính: Thôn Tự Khoát, xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội

-

Điện thoại: 0462.932.617

-

Fax: 0436.863.617

-

Email:

-

Mã số thuế: 0101483071.

- Vốn điều lệ: 5.500.000.000
Đến thời điểm hiện nay với 10 năm kinh nghiệm, Công ty TNHH Anh Linh đã là
một đơn vị hoạt động chuyên nghiệp có doanh thu ổn định, luôn hoàn thành những dự
án, công trình lớn với kỹ thuật công nghệ mới phức tạp đáp ứng đƣợc những yêu cầu

về kỹ, mỹ thuật, chất lƣợng và tiến độ thi công. Đồng thời với định hƣớng phát triển
bền vững, Công ty TNHH Anh Linh luôn chủ động đầu tƣ, trang thiết bị và đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của thị trƣờng.Trong suốt thời gian hoạt động, Công ty TNHH Anh Linh
luôn tự hào đã không ngừng cung cấp cho khách hàng những giải pháp xây dựng tối
ƣu nhờ vào thế mạnh kỹ thuật, nhân sự, quản lý và tiềm năng tài chính, lấy Uy tín Chất lƣợng - Hiệu quả làm phƣơng châm hoạt động. Những ƣu thế đó đã tạo cho các
công trình của công ty TNHH Anh Linh từ các cao ốc văn phòng, căn hộ chung cƣ,
biệt thự hay các khu nhà máy sản xuất công nghiệp, v.v... đều có dấu ấn đặc biệt từ
giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Mục tiêu của công ty TNHH Anh Linh là trở thành
một trong những công ty xây dựng có thƣơng hiệu hàng đầu tại Việt Nam.

20
Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.

2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TNHH Anh Linh.
2.1.1.1 Ngành nghề kinh doanh
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình, cấp thoát nƣớc hạ tầng cơ
sở, thi công xây dựng công trình viễn thông.
- Lắp đặt hệ thống điện
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nƣớc,lò sƣởi và điều hoà không khí
- Xây lắp và thi công các công trình giao thông đƣờng bộ
- Sản xuất, mua bán sắt, thép, vật liệu xây dựng
- Mua bán thiết bị, văn phòng phẩm.
- Vận tải hàng hóa.
- Sản xuất và mua bán thiết bị nội thất, văn phòng, gia đình và trƣờng học.
- Trang trí nội, ngoại thất văn phòng và gia đình.

- Vận tải hành khách.
- Mua bán, lắp đặt máy móc, thiết bị và vật tƣ ngành điện, nƣớc.
- Cung ứng lao động tạm thời;
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng: trang trí nội thất, quảng cáo, hoạt động tƣ vấn
quản lí...
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc công ty

Phó giám đốc
công ty

Phòng kế hoạch- kĩ
thuật kinh doanh

Phòng tổ chức

Phòng kế toán

Phòng cung
ứng vật tƣ

lao đông
Đội thi công
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
21
Footer Page 20 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 21 of 258.

- Giám đốc
Giám Đốc tại công ty Anh Linh có các quyền và nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phƣơng án đầu tƣ của công
ty;
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
+ Kiến nghị phƣơng án cơ cấu tổ chức công ty;
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
- Phó giám đốc
+ Tham mƣu cho giám đốc các vấn đề kỹ thuật và phụ trách phòng kỹ
thuật.
+ Tham mƣu cho giám đốc các vấn đề kinh doanh và phụ trách phòng tài
vụ và phòng hành chánh.
- Phòng kế hoạch -kĩ thuật kinh doanh
Phòng Kế hoạch – kĩ thuật là phòng chuyên môn nghiệp vụ trong cơ cấu tổ chức
của công ty TNHH Anh Linh, có có nhiệm vụ giám sát chất lƣợng mỹ thuật, antoàn,
tiến độ thi công các công trình. Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấuthầu,
khảo sát, thiết kế, tính khối lƣợng sửa chữa, nâng cấp các công trình nội bộ.Theo dõisố
lƣợng, chất lƣợng toàn bộ thiết bị, thu thập thông tin và phổ biến các quy trình toàn
bộthiết bị, thu thập thông tin và phổ biến các quy trình quy phạm mới...công ty trên
các lĩnh vực khác nhau.
- Phòng Kế toán
Phòng Kế toán - Tài chính có chức năng giúp giám đốc trong điều hành, tổ chức
thực hiện công tác tài chính, kế toán và quản lý tài sản của Công ty theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật.
- Phòng Tổ chức - Lao động
Phòng Tổ chức - Lao động có chức năng giúp Tổng giám đốc trong điều hành, tổ
chức thực hiện công tác tổ chức, lao động tiền lƣơng của Công ty.Phòng cũng có kế

hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động, quản lý lao động, tiền lƣơng, thƣởng của Cán bộ
công nhân viên.
- Phòng cung ứng vật tư:
Phòng cung ứng vật tƣ có nhiệm vụ cung cấp các thiết bị vật tƣ theo yêu cầu của
cấp trên. Phối hợp giữa các phòng ban để tạo sự nhịp nhàng cho hoạt động của Công
ty.Xác định mặt bằng giá chuẩn cho từng loại vật liệu ở từngthời điểm, tìm nguồn
hàng, kiểm tra giám sát việc quản lý vật liệu.
- Đội thi công:
22
Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

Tổ chức thi công công trình, hạng mục công trình theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Đội thi công có trách nhiệm cùng với công ty tìm kiếm công trình để thực hiện kế
hoạch sản xuất do công ty giao hàng năm, đăng ký kế hoạch sản xuất hàng năm và có
nhiệm vụ thực hiện kế hoạch trên.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Sơ đồ 2.2. Quy trình kinh doanh chung của công ty
Nhận thi công
công trình, HMCT

Nghiệm thu, Bàn
giao và đánh giá

Thi công công trình,
HMCT

(Nguồn: Phòng Kế toán )

- Nhận thi công công trình là giai đoạn rất quan trọng trong sơ đồ quy trình tổ chức
kinh doanh bởi đây là giai đoạn xác định công ty có giành đƣợc công trình từ đối thủ
cạnh tranh hay không và cũng là giai đoạn then chốt để tạo doanh thu cho công ty . Để
đảm bảo việc có đƣợc gói thầu thƣờng xuyên thì công ty luôn chú trọng tới việc tăng
cƣờng hình ảnh quảng bá chất lƣợng thi công công trình và một giá thầu phù hợp.
Tiếp theo sau khi nhận đƣợc công trình thì tiến hành lập ngay kế hoạch chi tiết công
trình.
- Thi công công trình, HMCT: Lập kế hoạch chi tiết về nguyên vật liệu, chuẩn bị
nhân công và máy móc tiến hành xây dựng công trình theo nhƣ thiết kế do chủ đầu tƣ
yêu cầu. Các cán bộ kĩ thuật và chủ nhiệm công trình sẽ tiến hành thực hiện và giám
sát tiến độ thi công công trình đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến công
trình.
- Nghiệm thu, bàn giao và đánh giá: là giai đoạn đƣợc tiến hành sau khi công trình,
HMCT đã hoàn thành. Trong giai đoạn này, công ty sẽ tiến hành thu tiền theo phần
trăm tiến độ hoàn thành công trình. Khi công trình đã hoàn thành xong, doanh nghiệp
sẽ thu toàn bộ số tiền của khách hàng đồng thời bàn giao toàn bộ công trình cho khách
hàng.
2.1.2. Đặc điểm công tác kế toán của công ty TNHH Anh Linh
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế
toán tập trung. Phòng kế toán đƣợc trang bị máy vi tính, toàn bộ kế toán tổng hợp và
một phần kế toán phân tích đều đƣợc thực hiện trên máy. Với phần mềm kế toán đã
đƣợc nâng cấp và đội ngũ nhân viên kế toán có tay nghề, trình độ cao, công tác kế toán
ngày càng hoàn thiện hơn. Cụ thể, tổ chức bộ máy kế toán của công ty nhƣ sau:

23
Footer Page 22 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 23 of 258.

Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trƣởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán chi tiết

Thủ quỹ
(Nguồn: Phòng kế toán)

Hình thức tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung tạo điều kiện để
kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo, tập trung thống nhất của kế toán
trƣởng cũng nhƣ sự kịp thời chỉ đạo của lãnh đạo doanh nghiệp đối với hoạt độngkinh
doanh cũng nhƣ công tác kế toán của doanh nghiệp xây lắp.
 Nhiệm vụ của cán bộ phòng kế toán
- Kế toán trƣởng: Kế toán trƣởng giữ vai trò nòng cốt trong bộ phận kế toán. Kế
toán trƣởng thực hiện phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên theo sự sắp xếp một
cách khoa học và chi tiết, hoạch định. Kiểm tra và thiết lập các báo cáo tài chính để
gửi cho quản lí cấp cao theo đúng hạn đồng thời thống kê và quyết toán về thuế theo
quy định của nhà nƣớc.
- Kế toán tổng hợp: Kiểm tra toàn bộ các định khoản, các nghiệp vụ phát
sinh, kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp, kiểm tra số dƣ cuối
kỳ có hợp lý và đúng với thực tế không đồng thời kết chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ
và cùng kế toán trƣởng giải trình, cung cấp tài liệu, số liệu cho các cơ quan nhƣ: thuế,
kiểm toán, các đoàn thanh tra kiểm tra khi có yêu cầu.
- Thủ quỹ :thực hiện việc thu tiền và chi tiền theo đúng quy định của công ty,
kiểm kê tồn quỹ hàng ngày và báo cáo với kế toán trƣởng.

- Kế toán chi tiết: tập hợp chứng từ kế toán, ghi sổ chi tiết nghiệp vụ phát sinh,
báo cáo chi tiết cho kế toán trƣởng về các nội dung phần hành kế toán chịu trách
nhiệm bao gồm các phần hành nhƣ kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền vay,
kế toán tiền lƣơng và các khoản phải trích theo lƣơng, kế toán tài sản cố định, kế toán
chi phí giá thành…Công ty chƣa có kế toán tại các công trình thi công. Đây là một mặt
hạn chế rất lớn của công ty mà em xin đƣợc đề cập tới vấn đề này trong chƣơng 3.

24
Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

- Quy trình xử lý dữ liệu
Sơ đồ 2.4. Quy trình xử lý dữ liệu kế toán của công ty
Sổ chi tiết, sổ cái các
tài khoản
Phần mềm AMIS -

Dữ liệu, chứng từ

MISA

đầu vào

Bảng cân đối số phát
sinh, bảng cân đối thử
Báo cáo tài chính

(Nguồn: Phòng kế toán)

Công ty sử dụng phần mềm kế toán AMIS từ năm 2014 một phần mềm mới của
MISA – phần mềm đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay cho công việc hạch toán. Việc sử
dụng phần mềm này giúp cho công ty giảm bớt đƣợc số lƣợng nhân viên kế toán theo
phƣơng pháp truyền thống đồng thời giúp cho việc quản lí số liệu một cách thuận tiện
hơn, cung cấp số liệu cho nhà quản lí một cách nhanh chóng và tiện ích hơn.
 Sơ đồ tổ chức sổ kế toán.
Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí chung”, điều này rất phù hợp
khi công ty sử dụng phần mềm AMIS làm công cụ hỗ trợ hạch toán.
 Các thông tin liên quan đến chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị:
- Chế độ kế toán áp dụng: công ty TNHH Anh Linh áp dụng Chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trƣởng Bộ tài chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức nhật kí chung
- Năm kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm,
trùng đúng với năm dƣơng lịch.
- Kỳ kế toán: Theo quý
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ (Việt Nam đồng).
- Phƣơng pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đƣờng thẳng.
- Phƣơng pháp hạch toán thuế GTGT: theo phƣơng pháp khấu trừ.
- Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

25
Footer Page 24 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 258.

2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của

công ty TNHH Anh Linh.
2.2.1. Thông tin chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty TNHH Anh Linh.
a) Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí:
- Đối tƣợng tập hợp chi phí: là công trình, hạng mục công trình bao gồm các
công trình công cộng, nhà ở, công trình dân dụng, đƣờng thủy, đƣờng bộ...
- Phƣơng pháp tập hợp chi phí: là phƣơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phân
bổ gián tiếp.
b) Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành:
- Đối tƣợng tính giá thành: cũng chính là đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, là
công trình, hạng mục công trình bao gồm các công trình công cộng, nhà ở, công trình
dân dụng, đƣờng thủy, đƣờng bộ...
- Phƣơng pháp tính giá thành: là phƣơng pháp giản đơn. Đây là phƣơng pháp
thƣờng đƣợc sử dụng để tính giá thành trong các công ty xây dựng. Phƣơng pháp này
sẽ cho ra giá thành chính xác với chi phí thực tế phát sinh hơn qua việc theo dõi chi
phí qua từng khoản mục cụ thể. Hơn nữa cách tổng hợp cũng khá đơn giản, giảm thiểu
gánh nặng công việc cho kế toán. Từ đó có thể thấy đƣợc việc quản lí chi phí đã hiệu
quả hay chƣa, chi phí nào chiếm tỷ trọng cao nhất, chi phí có vƣợt lên trên mức bình
thƣờng hay không.
2.2.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty TNHH Anh Linh.
Hiện tại công ty đang thi công mƣời ba công trình trên cả nƣớc. Mỗi công trình
đều có cách tính tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành giống nhau. Cụ thể, đó là
các công trình:

26
Footer Page 25 of 258.



×