Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

hực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ THỊ TRANG NHUNG
MÃ SINH VIÊN

: A18832

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

HÀ NỘI-2014
Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Thực trạng và giải pháp hạn


chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á chi nhánh Hà Nội”,
em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo Trần Thị Thùy Linh đã tận
tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Em cũng xin
gửi lời cám ơn đến Phòng tín dụng và Ban Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đông Á chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cũng như những tài liệu
liên quan để em có thể cơ sở để nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện bài khóa luận này một cách hoàn
chỉnh nhất. Song do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo để bài
khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên

Ngô Thị Trang Nhung

Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận này có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Ngô Thị Trang Nhung

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................1
1.1 Khái niệm và vai trò tín dụng Ngân hàng ..........................................................1
1.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng ...........................................................................1
1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng ..........................................................................1
1.1.2.1
Đối với nền kinh tế ....................................................................................1
1.1.2.2
Đối với Ngân hàng.....................................................................................3
1.1.2.3

Đối với doanh nghiệp ................................................................................4

1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM .....................................................4
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ....................................................................................4
1.2.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng.......................................................................5
1.2.2.1
Không thu lãi đúng hạn .............................................................................5

1.2.2.2
Không thu gốc đúng hạn ............................................................................5
1.2.2.3
1.2.2.4

Không thu đủ lãi ........................................................................................6
Không thu đủ vốn ......................................................................................6

1.2.3 Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại ....................6
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng .......................................................8
1.3.1 Nhân tố khách quan.............................................................................................8
1.3.1.1
Môi trường kinh doanh ..............................................................................8
1.3.1.2
Người đi vay ............................................................................................10
1.3.2 Nhân tố chủ quan (do ngân hàng) ....................................................................12
1.4 Các biện pháp hạn chếrủi ro tín dụng trong NHTM ......................................13
1.4.1 Nâng cao chất lượng tín dụng ...........................................................................13
1.4.2
1.4.3
1.4.4
1.4.5

Thực hiện các phương pháp phân tán rủi ro ...................................................15
Lập quỹ Dự phòng rủi ro ...................................................................................16
Giải pháp về công nghệ thông tin .....................................................................16
Tích cực xử lý nợ quá hạn .................................................................................17

1.4.6 Sử dụng thị trường bán nợ ................................................................................18
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI .....19
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Á .........................................................19
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đông Á...........................................................19
2.1.2 Lịch sử hình thành Ngân hàng Đông Á ...........................................................19

Footer Page 4 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 5 of 258.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Đông ÁCN Hà Nội .......................21
2.1.3.1
Ban Giám đốc ..........................................................................................22
2.1.3.2
Phòng Khách hàng doanh nghiệp ............................................................23
2.1.3.3
Phòng Khách hàng cá nhân .....................................................................23
2.1.3.4
2.1.3.5

Phòng Kế toán..........................................................................................24
Phòng Hành chính quản trị tổng hợp .......................................................24

2.1.3.6
2.1.3.7
2.1.3.8

Phòng Ngân quỹ ......................................................................................24

Phòng Tín dụng-kinh doanh ....................................................................25
Phòng Dịch vụ khách hàng ......................................................................25

2.1.4 Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á- chi nhánh Hà Nội .....................................26
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á-Chi nhánh
Hà Nội ..................................................................................................................26
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng Đông Á ..................26
2.2.2 Tình hình hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Hà Nội ............................27
2.2.3 Tình hình hoạt động sử dụng vốn của CN Hà Nội (chủ yếu là cho vay) ........29
2.2.4 Mối liên hệ giữa tình hình huy động vốn và tổng dư nợ của CN Hà Nội.......31
2.3 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Hà Nội 32
2.3.1 Quy trình hoạt động tín dụng ............................................................................32
2.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng ...........................................................................34
2.3.3 Phân loại dư nợ cho vay ....................................................................................35
2.3.3.1
Dư nợ cho vay vốn theo đối tượngkhách hàng ........................................35
2.3.3.2
Dư nợ cho vay vốn theo thời hạn ............................................................37
2.3.3.3
Dư nợ cho vay theo loại tiền....................................................................38
2.4 Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Hà Nội ....39
2.4.1 Rủi ro từ nợ quá hạn..........................................................................................39
2.4.2 Rủi ro từ nợ xấu .................................................................................................41
2.4.3 Rủi ro từ nợ lãi ...................................................................................................44
2.4.4 Trích lập dự phòng.............................................................................................47
2.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á – CN
Hà Nội ..................................................................................................................48
2.5.1 Rủi ro tín dụng xuất phát từ nền kinh tế ..........................................................48
2.5.2 Rủi ro tín dụng xuất phát từ khách hàng .........................................................49
2.5.3 Rủi ro tín dụngxuất phát từngân hàng .............................................................50

2.6 Những biện pháp Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Hà Nội đã áp dụng để
hạn chế rủi ro tín dụng .......................................................................................52
2.6.1 Đối với khách hàng ............................................................................................52
2.6.2 Đối với Ngân hàng .............................................................................................53
Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

2.7 Đánh giá thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đông Á
- CN Hà Nội .........................................................................................................55
2.7.1 Đánh giá kết quả ................................................................................................55
2.7.2 Đánh giá những hạn chế ...................................................................................56
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CHO NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO CÁC
CƠ QUAN CHỨC NĂNG ................................................................58
3.1 Định hướng hoat động tín dụng trong thời gian tới ........................................58
3.1.1 Định hướng chung .............................................................................................58
3.1.2 Định hướng cho hoạt động tín dụng .................................................................59
3.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ..............................................................61
3.2.1 Phân cấp nhiệm vụ của các bộ phận trong hoạt động tín dụng ......................61
3.2.2 Cho vay đồng tài trợ ...........................................................................................61
3.2.3 Đảm bảo thực hiện đủ quy trình cho vay ..........................................................62
3.2.4 Nâng cao hiệu quả tái định giá tài sản đảm bảo ..............................................63
3.2.5 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ...........................................................63
3.2.6 Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay ..............................................................64
3.2.7 Tích cực trong hoạt động xử lý nợ xấu, nợ quá hạn ........................................65
3.3 Kiến nghị với các cơ quan chức năng ...............................................................65
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Trung Ương Việt nam .............................................65
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các cấp, ngành có liên quan: ...........67

3.3.2.1
Xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng ..................................67
3.3.2.2
Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng ............................................67
3.3.2.3
Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ ....................................................67
3.3.3 Kiến nghị với Chính Phủ ...................................................................................68
3.3.3.1
Hoàn thiện môi trường pháp lý ................................................................68
3.3.3.2
Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp .........................68

Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.

DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CN

Chi nhánh

DN


Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

NH TMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NH

Ngân hàng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng


TSĐB

Tài sản đảm bảo

VND

Việt Nam Đồng

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Đông Á chí nhánh Hà Nội ............................22
Hình 2.2 Kết quả huy động vốn ..................................................................................29
Hình 2.3 Kết quả tổng dư nợ ......................................................................................30
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của CN Hà Nội ......31
Sơ đồ 2.1 Quy trình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á ...........................32
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng ................................................36
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay theo thời hạn .......................................................................37
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay theo loại tiền .......................................................................38
Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn của CN Hà Nội ......................................................39
Bảng 2.9 So sánh tỷ lệ nợ quá hạn CN Hà Nội, CN Hải Phòng, CN Thái bình .....39
Bảng 2.10 Tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ CN Hà Nội ........................................41
Hình 2.4 So sánh tỷ lệ nợ xấu CN Hà Nội, CN Hải Phòng, CN Thái bình .............42
Bảng 2.12 Tình hình nợ xấu trên nợ quá hạn ...........................................................43
Bảng 2.13 So sánh tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn của CN Hà Nội, CN Thái Bình,
CN Hải Phòng......................................................................................................43
Bảng 2.14 Tỷ lệ lãi treo của CN Hà Nội .....................................................................44

Hình 2.5 So sánh tỷ lệ lãi treo của CN Hà Nội, CN Thái Bình, CN Hải Phòng .....44
Bảng 2.16 Tỷ lệ miễn giảm lãi của CN Hà Nội..........................................................45
Hình 2.6 So sánh tỷ lệ miễn giảm lãi CN Hà Nội, CN Thái Bình, CN Hải Phòng .46
Bảng 2.18 Tỷ lệ trích lập dự phòng ............................................................................47
Hình 2.7 So sánh tỷ lệ trích lập DPRR CN Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng ...........47

Footer Page 8 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạt động tín dụng thường tạo ra hơn 2/3 tổng thu
nhập của hầu hết các NHTM. Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, trong chiến
lược kinh doanh của mình, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chính sách
tín dụng hợp lý, hiệu quả. Tuy nhiên, không phải quan hệ tín dụng nào cũng mang lại
lợi ích và lợi nhuận cho ngân hàng. Bởi bên trong lợi ích ấy chứa đựng nhiều yếu tố
rủi ro có thể lường trước hoặc không lường trước được. Hậu quả của những rủi ro đó
là sự gia tăng về chi phí, hạn chế quy mô tín dụng, gây ra thiệt hại về tài chính, hoặc
có thể trầm trọng hơn đó là sự mất uy tín của cả ngân hàng và khách hàng, gây mất ổn
định trong hoạt động ngân hàng cũng như hoạt động của nền kinh tế. Do đó, việc xây
dựng chính sách tín dụng hợp lý, hiệu quả luôn gắn liền với việc xây dựng hệ thống
các biện pháp hạn chế RRTD một cách hữu hiệu. Vì vậy, hạn chế RRTD luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các NHTM. Việc giảm thiểu rủi ro và tổn thất trong hoạt động
tín dụng luôn là yêu cầu đặt ra, đồng thời là mục tiêu hướng tới trong hoạt động cấp tín
dụng của các NHTM.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp

tiếp cận với nguồn vốn để duy trì phát triển và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, tín
dụng còn góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác
theo định hướng của Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng (hoạt động cho
vay) lại là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hay lợi nhuận của Ngân hàng mà
nó còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Chính vì vậy, việc hạn chế rủi ro
trong hoạt động cho vay là rất quan trọng không chỉ đối với các ngân hàng thương mại
mà còn đối với các thành phần trong kinh tế.
Ngân hàng Đông Á - CN Hà Nội những năm qua không ngừng nỗ lực cũng đã
đóng góp được một phần vào sự nghiệp phát triển hoạt động tài chính - ngân hàng và
hoạt động tín dụng trong nước. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, ngân hàng cũng gặp
phải không ít khó khăn, đăc biệt là trong vấn đề hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay,
nguy cơ rủi ro tiềm ẩn của các khoản mục tín dụng luôn đe doạ ngân hàng, nợ quá hạn
còn phát sinh còn ở mức cao. Chính sự e ngại rủi ro làm cho việc mở rộng quy mô tín
dụng thường gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH HÀ NỘI” là cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

2. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên cơ sở lý thuyết: khái niệm của tín dụng và
rủi ro tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cũng như tác động của
nó tới bản thân Ngân hàng Thương mại, với các doanh nghiệp và với nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Hà Nội để đánh giá được tình hình rủi ro

trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh và nêu lên những giải pháp của Ngân
hàng đã áp dụng để hạn chế rủi ro tín dụng.
- Đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro rín dụng mà Ngân hàng Đông Á có thể áp
dụng cũng như một vài đề xuất cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền: Ngân
hàng Nhà nước, Ngân hàng Trung Ương, các cấp, bộ ngành có liên quan, chính
phủ để cùng với các ngân hàng thương mại thực hiện đồng bộ những giải pháp
nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng.
3. Đối tượng và phạm vị phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
: Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu
: Đề tài được tiến hành tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đông Á - chi nhánh Hà Nội với số liệu thực tế được sử dụng trong 3 năm 2011,
2012, 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu là duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh số liệu.
5. Kết cấu của đề tài
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, đề tài này được triển khai và nghiên cứu
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á- Chi nhánh
Hà Nội
Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Hà Nội.

Footer Page 10 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 11 of 258.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm và vai trò tín dụng Ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Trong chu trình phát triển của nền kinh tế thế giới, tín dụng đã manh nha xuất
hiện đồng thời với chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và quan hệ trao đổi hàng hóa. Tín
dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là một sản phẩm của kinh tế hàng hóa. Hoạt
động tín dụng làm phát sinh một khoản nợ là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài
chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Quan hệ giữa hai bênmột bên là đi vay, một bên là cho vay ràng buộc bởi cơ chế tín
dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình
tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản gồm tiền tệ hoặc hàng hóa giữa một bên
cho vay là ngân hàng, tổ chức tín dụng và một bên đi vay là các đối tác kinh tế gồm cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm phải hoán trả cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng đến đi thanh toán.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, tín dụng được hiểu là hoạt động
cho vay của Ngân hàng (cấp tín dụng).
1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng

Trong thời kỳ hội nhập của nền kinh tế hiện nay thì vai trò tín dụng ngân hàng là
yếu tố quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nước nhà. Không những thế hoạt
động tín dụng lại có vai trò lớn trong nền kinh tế, tạo ra lợi ích lớn cho toàn xã hội và
trong đó có cả đối tượng đi vay.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Tín dụng Ngân hàng làm tăng hiệu quả của nền kinh tế
Vốn là yếu tố rất quan trọng đối với việc duy trì và phát triển kinh doanh sản xuất
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động dựa trên vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Một trong những nguồn vốn vay mà các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận đó là
vốn vay từ ngân hàng. Để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần
phải nâng cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín
dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải chọn dự án
1
Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường
khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả.
Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án, phương án. Hơn nữa, đi cùng với sự phát
triển các dự án của doanh nghiệp là vai trò tư vấn của cán bộ tín dụngvà khâu giám sát
sử dụng vốn vay của Ngân hàng. Với việc này, doanh nghiệp sẽ lường trước được
những khó khăn, rủi ro trên thị trường; có những phướng án sử dụng vốn vay đúng
mục đích, nhạy bén với các thay đổi của thị trường nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Từ
đó sẽ làm tăng hiệu quả của cả nền kinh tế.
Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay tới các đơn vị kinh tế
có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập trung là yêu cầu

tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi
nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn cho sản xuất…
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển tiền tệ
Do đặc điểm sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trên thị trường là không đồng đều nên
các doanh nghiệp luôn trong tình trạng mất cân bằng về lượng vốn cần thiết để cung
cấp cho quá trình sản xuất hàng hóa. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có
lúc thừa vốn, có lúc thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động
liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị
trường, hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy
nhanh vòng quay của vốn.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mốiquan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế.
Với nền kinh tế mở hiện nay, sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia được chú
trọng và đặt ra hàng đầu. Nền kinh tế sẽ không phát triển nếu không có sự giao thương,
xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa với các quốc gia khác trên thế giới. Vai trò của tín
dụng ngân hàng đối với hoạt động nhập khẩu càng có ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực
hiện các chính sách của Nhà nước. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ
này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay… đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.Ngân hàng cũng có thể sẽ cung cấp
cho các nhà nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi xuất ưu đãi mà nhờ đó họ có
thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó, các hoạt
động xuất nhập sẽ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.

2
Footer Page 12 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 13 of 258.


Tín dụng Ngân hàng giúp gảm bớt gánh nặng cho nhà nước
Hoạt động tín dụng có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị
- xã hội. Phát triển cho vay tín dụng sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân
sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách.
Giúp nhà nước kiểm soát được nền kinh tế
Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đề ra các biện pháp chính sách quản lý
kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về tín dụng
như là các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay khác cho các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước.
Nguồn thu cho Ngân sách nhà nước
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Khối lượng sản phẩm lớn
được sản xuất và tiêu thụ sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho ngân sách từ các loại thuế
như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK...Trong trường hợp hàng hoá được xuất
khẩu thì chúng ta sẽ thu được một nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
Giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống
Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn
định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng đầu tư vào những lĩnh vực mới, cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó,
do năng lực sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu
nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho chính họ.Muốn
nâng dần thu nhập bình quân đầu người, giải quyết việc làm không thể chỉ dựa vào quỹ
ngân sách Nhà nước hoặc trông chờ vào các khoản vay nước ngoài. Tín dụng ngân
hàng thực sự giữ vai trò quan trọng trong việc đầu tư cho các dự án có ý nghĩa kinh tế
và xã hội.
1.1.2.2 Đối với Ngân hàng
Tạo lợi nhuận cho Ngân hàng
Đối với Ngân hàng - một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đặc biệt “tiền tệ”,
thì lợi nhuận thu được của Ngân hàng là sự chênh lệch giữa tiền lãi thu được thông qua

hoạt động và tiền lãi phải trả cho các khoản huy động. Thông qua hoạt động tín dụng
thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân
hàng thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Đối vớihầu
hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ
hoạt động cho tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng.

3
Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

Như vậy, mặc dù hoạt động tín dụng chứa rất nhiều rủi ro nhưng nó là một trong
những hoạt động chính giúp ngân hàng tạo lợi nhuận.
Tạo uy tín cho Ngân hàng
Bên cạnh đó ngân hàng sử dụng tín dụng như là một công cụ cuốn hút các khách
hàng, củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng thời tạo ra các
mối quan hệ mới với các khách hàng mới. Ngân hàng thông qua nguồn vốn tín dụng
ưu đãi cung cấp tín dụng trung dài hạn cho các khách hàng, không những thu được lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng đem lại mà còn thu thêm được lợi nhuận từ những dịch vụ
khác cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa năng lực cung cấp tín dụng cũng chứng tỏ
ngân hàng có được niềm tin lớn từ khách hàng cũng như công chúng, trong giai đoạn
hiện nay nó cũng chứng tỏ khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
trong và ngoài nước. Nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Bên cạnh đó,
hoạt động tín dụng Ngân hàng còn để đánh giá chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
1.1.2.3 Đối với doanh nghiệp
Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn
luôn là yếu tố quan trọng nhất. Hiện nay, với nền kinh tế trong và ngoài nước đang bị

suy thoái, khủng hoảng nghiêm trọng, điều này lại càng làm cho các doanh nghiệp bị
bế tắc trong bài toán tìm vốn, tìm các nhà đầu tư uy tín. Vì thếtín dụng là một trong
những nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp, đã góp phần tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện.Nó giúp cho doanh nghiệp
có những công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường, giúp cho doanh nghiệp có thể chịu được những sức ép ban đầu
của cạnh tranh và của môi trường kinh doanh mới, giúp cho doanh nghiệp yên tâm hơn
trong đầu tư và tính toán với những dự án lớn, hiệu quả cao.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng có các kỳ hạn khác nhau: ngắn hạn, trung han
và dài hạn, điều này giúp cho doanh nghiệp có thể tùy ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỏa
thuận lãi vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh cũng như quy mô của dự án
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn thu lại lợi nhuận chính cho Ngân
hàng.Như đã nói ở trên, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm từ 50% đến 80% tổng
thu nhập của ngân hàng.Tuy vậy nhưngkhi lợi nhuận càng lớn thì kèm theo đó rủi ro
cũng càng nhiều.
4
Footer Page 14 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

“Rủi ro tín dụng là khả năng không chi trả được nợ của người đi vay đối với
người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Bên phải chịu những rủi ro khi chấp nhận
một hợp đồng tín dụng đó chính là Ngân hàng”
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị
giảm; các chỉ số về nợ xấu, nợ quá hạn sẽ tăng cao làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt

động của Ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp
bằng khoản dự phòng rủi ro ( ghi vào chi phí ) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn,
nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả
dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm và có thể sẽ dẫn tới phá sản.Việc một
ngân hàng bị phá sản sẽ rất nguy hiểm đến toàn bộ hệ thống Ngân hàng vì có thể gây
ra hiệu ứng “domino”, vỡ quỹ tín dụng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của
Ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy rủi ro về tín dụng luôn là loại rủi ro lớn nhất,
đem lại nhiều thiệt hại và gây hậu quả xấu nhất đến các hoạt động của Ngân hàng.
1.2.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng như được biết là người đi vay không có khả năng thanh toán gốc
và lãi cho người cho vay, cụ thể là Ngân hàng, khi đến hạn thanh toán. Vậy rủi ro tín
dụng được chia thành 4 bậc với mức độ tăng dần về tính nghiêm trọng của rủi ro như
sau: không thu lãi đúng hạn, không thu gốc đúng hạn, không thu đủ lãi và không thu
đủ vốn.
1.2.2.1 Không thu lãi đúng hạn
Với mỗi một khoản hợp đồng cấp tín dụng thì ngân hàng và bên đi vay luôn thỏa
thuận lãi suất và thời hạn cho vay của hợp đồng. Vì thế nên bên đi vay phải tuân thủ
thực hiện nghiêm ngặt trả khoản tiền lãi vào đúng thời gian định kỳ trả lãi. Rủi ro tín
dụng không thu lãi đúng hạn là khi người vay không trả được lãi đúng hạn. Khi đó
Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Tuy nhiên, đây vẫn là
rủi ro thấp nhất trong rủi ro tín dụng mà Ngân hàng có thể sẽ gặp phải trong hoạt động
cấp tín dụng. Vì trong trường hợp này Ngân hàng vẫn sẽ thu được lãi của khách hàng
và thu thêm khoản lãi quá hạn.
1.2.2.2 Không thu gốc đúng hạn
Việc không thu lãi đúng hạn chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng nhưng
việc không thu gốc đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến lượng vốn cho vay của Ngân hàng.Khi
đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ vốn đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Việc không thu
gốc đúng hạn sẽ có thể dẫn đến việc mất vốn. Tuy vây, đấy chưa phải là khoản mất
mát trong thực tế mà Ngân hàng phải chịu vì việc chậm trễ trả gốc cho Ngân hàng chỉ

là do có các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
5
Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

1.2.2.3 Không thu đủ lãi
Rủi ro không thu lãi đúng hạn và không thu vốn đúng hạn chỉ là rủi ro do chậm
trễ về mặt thời gian, ngân hàng có thể bị ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nhưng khi ngân
hàng phải chịu rủi ro không thu đủ lãi thì thực sự điều đó đã xảy ra, khiến cho khoản
lợi nhuận đáng kể của Ngân hàng bị giảm xuống. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng phải
nhận thấy rằng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể đã kém hiệu quả, dẫn đến
việc không có khả năng trả lãi cho Ngân hàng, lường trước tình hình rất có thể khách
hàng sẽ không có khả năng hoàn trả vốn. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển khoản lãi
này vào mục lãi treo đóng băng và rất có thể phải miễn giảm lãi cho khách hàng.
1.2.2.4 Không thu đủ vốn
Rủi ro không thu đủ vốn cho vay chính là rủi ro lớn nhất mà Ngân hàng có thể
gặp phải. Với rủi ro này Ngân hàng đã thực sự mất vốn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nguồn vốn cho vay cũng như tình hình hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng sẽ
chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa bỏ nợ.
Trên đây là một số loại rủi ro điển hình mà Ngân hàng có thể gặp phải trong hoạt
động tín dụng. Với các loại rủi ro trên đều ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Ngân
hàng. Tuy vây, trong thực tế rủi ro tín dụng không phải chỉ nằm trong các loại trên mà
nó biến thể với nhiều loại khác. Ví dụ như, khách hàng luôn trả lãi đủ và đúng theo kỳ
hạn nhưng đến khi thanh toán gốc thì lại không có khả năng trả. Việc này đòi hỏi ban
quản trị và các nhân viên tín dụng phải lường trước và tìm giải pháp để khắc phục hạn
chế tối đa những rủi ro có thể gặp phải.
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Rủi ro luôn đem lại những thiệt hại lớn cho các hoạt động kinh doanh sản xuất

của doanh nghiệp và nó càng trở nên nghiêm trọng hơn trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Để có mức rủi ro tín dụng trong ngưỡng cho phép thì việc đo lường rủi ro
tín dụng sẽ là rất cần thiết đối với với việc đưa ra những giải pháp phòng ngừa và hạn
chế của các nhà quản trị. Các nhà phân tích, các nhà kinh tế Ngân hàng đã sử dụng rất
nhiều mô hình để đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân hàng. Các mô hình tương đối đa
dạng và đánh giá đầy đủ các khía cạnh về rủi ro tín dụng. Trên thực tế, các Ngân hàng
thường đánh giá rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Tỷlệnợquáhạn ൌ

Sốdưnợquáhạn
‫ݔ‬100%
Tổngdưnợ

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
6
Footer Page 16 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng cao
của mình và ngược lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức ≤ 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên
cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu
trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông

qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định
Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Tỷlệnợxấu ൌ

Nợxấu
x100%
tổngdưnợ

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn (từ nhóm 3 tới nhóm 5) và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Theo QĐ 493
thì nợ xấu bao gồm: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Ba
nhóm nợ này là cơ sở để đo lường chất lượng tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu càng
cao thì nợ có vấn đề càng lớn, tuy nhiên không phải khoản nợ xấu nào cũng dẫn đến
RRTD vì về mặt định tính có thể có nhưng món nợ nằm trong nhóm này nhưng không
phải do đọng vốn cũng không hẳn do mất vốn. Tỉ lệ an toàn là dưới 3% theo thông lệ
quốc tế.
ܶỷ݈ệ݊ợ‫ݔ‬ấ‫݊݃݊݋ݎݐݑ‬ợ‫ݑݍ‬á݄ạ݊ ൌ

Nợxấu
x100%
Nợquáhạn

Theo Quyết định 493/NHNN, Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ xấu là các khoản nợ nhóm 3,4,5, đây là các khoản
nợ khó có khả năng trả nợ. Tỷ lệ nợ xấu trong nợ quá hạn càng lớn thì càng phản ánh
khả năng ngân hàng không thu được khoản nợ trong những khoản đã bị quá hạn càng
cao. Điều này thúc đẩy các nhà quản trị tìm ra những giải pháp để hạn chế tối thiểu các
khoản nợ xấu, tránh gây ra những tổn thất cho Ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh nợ lãi
Tỷlệlãitreo ൌ


la෤iphá tsinh
‫ݔ‬100%
Tổngthunhậptừhoạtđộngtíndụng

Lãi treo là tiền lãi của khoản cho vay mà ngân hàng chưa thu hồi được. Chỉ tiêu
này phản ánh mức độ thiệt hại trong thu nhập dự tính của ngân hàng do rủi ro tín
dụng.Lãi treo càng lớn thì quỹ dự phòng lãi phải thu càng cao. Đây cũng là một dấu
hiệu quan trọng để nhận biết RRTD vì lãi không thu được thông thường sẽ dẫn đến
mất vốn. Trên thực tế đa số các NHTM thay tỷ lệ này bằng các tỷ lệ lãi suất đầu ra để
so sánh với lãi phải thu.
7
Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

Tỷlệmiễngiảmlãi ൌ

Miễngiảmlãi
‫ݔ‬100%
Tổngthunhậptựhoạtđộngtíndụng

Miễn giảm lãi là khoản lãi vay mà khách hàng không có khả năng chi trả. Khi
ngân hàng thực hiện nghiệp vụ miễn giảm lãi chứng tỏ hoạt động kinh doanh của
khách hàng đã gặp khó khăn, có dấu hiệu không có khả năng hoàn trả gốc. Đây chính
là khoản tổn thất trực tiếp mà ngân hàng phải chịu.
Nhóm chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
TỷlệtríchlậpDPRRtíndụng ൌ


DPRRtíndụngtríchlập
‫ݔ‬100%
Dưnợbìnhquân

Tỷ lệ này phản ánh khả năng chống đỡ RRTD từ quỹ dự phòng. Thông thường
thì tỷ lệ này lớn hơn 100% vì riêng nợ nhóm 5 đã phải trích đủ 100% số tiền để đưa
vào quỹ DPRR nợ khó đòi. Tuy nhiên về mặt lý thuyết chúng ta có thể thấy nếu một
NHTM có nợ nhóm 5 quá lớn, giả sử khi đó khả năng tài chính không đủ để trích dự
phòng, khi đó sẽ không đủ quỹ dự phòng để xử lý RRTD và NHTM phải đối mặt với
nguy cơ phá sản. Vì thế chỉ tiêu này càng lớn càng đảm bào tính an toàn trong HĐKD
của NHTM.Tùy theo mức độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến 100% giá
trị khoản vay. Như vậy nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỉ lệ này
càng cao.
Trên đây là một vài những chỉ tiêu phổ biến để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
của Ngân hàng. Từ những chỉ tiêu trên, ban quản trị điều hành có thể đưa ra những
phán đoán hợp lý để có những quyết định sáng suốt cho hoạt động tín dụng của Ngân
hàng sau này.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
Trên thực tế, rủi ro tín dụng xuất phát từ rất nhiều phía mà được chia cơ bản là
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng là môi
trường kinh doanh và 2 bên cùng tham gia, có ảnh hưởng đến hợp đồng tín dụng đó là
người đi vay (khách hàng) với người cho vay (ngân hàng).
1.3.1 Nhân tố khách quan
1.3.1.1 Môi trường kinh doanh
Một trong những yếu tố tác động đến quá trình hoạt động tín dụng của Ngân
hàng đó chính là môi trường kinh doanh. Và đây cũng là nguyên nhân khách quan gây
nên rủi ro tín dụng. Những yếu tố trong môi trường kinh doanh gây nên những rủi ro
tín dụng là: ảnh hưởng của môi trường kinh tế bất ổn định, ảnh hưởng của chính trị,
ảnh hưởng của pháp luật và các thủ tục hành chính, ảnh hưởng của môi trường cạnh
tranh trong và ngoài nước. Đặc điểm chính của những nguyên nhân này là xuất hiện

8
Footer Page 18 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

đột ngột, khó kiểm soát, khó dự đoán. Vì thế nên nó thường gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng, khó xử lý và khắc phục cho ban quản trị của Ngân hàng.
Ảnh hưởng của môi trường kinh tế bất ổn định
Hiện nay, nền kinh tế đang có sự phục hồi nhưng vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng. Lạm phát tăng trong nhiều kỳ liên tiếp, lãi suất thị trường
tăng,sự biến động của đồng nội tệ,... vẫn là những vấn đề nhức nhối của nhà nước
chính phủ, để tìm ra những giải phát hạn chế. Chính những yếu tố này là nguyên nhân
ảnh gây nên các rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
Lạm phát tăng cao trong nhiều kỳ liên tiếp. Khi đó chỉ số giá cúa các loại hàng
hoá trên thị trường tăng theo. Điều này đồng nghĩa rằng chi phí sản xuất đầu vào tăng,
và sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động tiêu thụ trên thị trường của người đi vay.
Doanh số giảm sẽ kéo theo lợi nhuận giảm theo. Kết quả là ảnh hưởng đến kế hoạch
trả nợ của người đi vay đối với ngân hàng.
Lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân
hàng. Chính vì vậy, rủi ro về lãi suất cũng gây nên những thiệt hại đáng kể đối với
Ngân hàng. Rủi ro về lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngoài dự kiến. Nguyên nhân là do luôn có sự chênh lệch về ngày đáo hạn giữa
tài sản có và tài sản nợ cũng như có sự chênh lệch về khối lượng tài sản nợ và tài sản
có. Ví dụ cụ thể như: Ngân hàng đó kí hợp đồng cấp tín dụng với một kỳ hạn với lãi
suất cố định, ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trường tăng lên.
Một trong lý do khiến lãi suất thị trường biến động đó chính là lạm phát.Lạm
phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng làm chi phí của ngân hàng

phải bỏ ra cũng tăng lên, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi lạm phát cao thì
thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người cho vay.
Bên cạnh đó, sự biến động của tỷ giá thì cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, ví
dụ như trong trường hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng sẽ dẫn
tới trường hợp thua lỗ do chi phí đầu vào tăng, qua đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
ngân hàng của doanh nghiệp..
Ảnh hưởng của chính trị quốc gia
Môi trường chính trị của một quốc gia là yếu tố quan trọng nhất trong việc đầu tư
xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt đối với hoạt động của Ngân hàng.
Một đất nước có nền chính trị ổn định là điều kiện lý tưởng cũng như bước đệm vững
chắc cho các hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Nếu xẩy ra các bất ổn
về chính trị như: xung đột, chiến tranh, bạo động, biểu tình,...thì sẽ làm ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế đất nước, tất nhiên trong đó có hoạt động của doanh nghiệp, tổ
9
Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.

chức và Ngân hàng. Vì thế, yếu tố này sẽ gây nên rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
Ảnh hưởng của pháp luật và các thủ tục hành chính
Hoạt động của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế quốc gia, chính
vì thế kinh doanh Ngân hàng luôn dưới sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Bất kỳ sự
thay đổi chính sách của Chính phủ về phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách
thuế đều có ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Môi trường pháp lý sẽ mang đến
cho ngân hàng một loạt các cơ hội mới cũng như thách thức mới. Điều này được thể
hiện rõ trong hoạt động tín dụng, như việc rỡ bỏ các hạn chế trong cho vay các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, còn sự nới lỏng trong quản lý của luật pháp cũng có thể đặt
ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới, như việc cho phép thành lập các ngân

hàng nước ngoài sẽ đặt các ngân hàng của nước đó vào tình thế cạnh tranh gay gắt hơn
và chính sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ trong từng thời kỳ.
Sự thiếu chính xác trong dự đoán môi trường luật pháp trong hoạt động tín dụng
cũng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro, như dự đoán sai khu vực kinh tế được ưu
tiêu đầu tư, hay bị hạn chế,… dẫn đến tình trạng sai lầm trong chính sách huy động
vốn và trong chính sách cho vay.
Ngân hàng khó có thể nâng cao chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
khi nhà nước không xây dựng một hệ thống luật pháp ổn định và hoàn thiện. Nếu môi
trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được
các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
Môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước
Người ta nói “Thương trường như chiến trường” và trong hoạt động tín dụng thì
lại càng khốc liệt và khó khăn hơn, đăc biệt trong thời kỳ khủng hoảng và suy thoái
kinh tế hiện nay. Môi trường cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn và tác động mạnh mẽ
đến chất lượng tín dụng cũng như tình hình hoạt động của Ngân hàng. Dưới áp lực của
cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết
khiến cho mức độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.
1.3.1.2 Người đi vay
Nhân tố khách quan thứ hai gây nên rủi ro tín dụng đó là từ phía khách hàng –
người đi vay. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Vì rủi ro tín dụng là việc khách hàng không có khả năng thanh toán lãi
hoặc vốn hoặc cả lãi và vốn cho Ngân hàng khi đến hạn. Ở nhân tố này ta chia thành
hai loại: năng lực kinh doanh của người đi vay và đạo đức, uy tín của người đi vay.

10
Footer Page 20 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 21 of 258.

Năng lực kinh doanh của người đi vay
Như đã trình bày ở trên, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
mức độ rủi ro tín dụng mà điều này lại phụ thuộc vào năng lực kinh doanh, kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của nhà quản trị của doanh nghiệp đó. Nếu trình độ của
người quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì
doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình
công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên cứu
nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ
đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho
Ngân hàng.
Uy tín trên thị trường và đạo đức của người đi vay
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng có rất nhiều loại hình: cho vay có tài
sản đảm bảo, cho vay tín chấp,... Một trong những yếu tố quan trọng để xác định loại
hình cấp tín dụng đó chính là uy tín của khách hàng. Bởi vì uy tín của khách hàng là
tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng từ phía khách hàng. Việc thẩm định uy tín của khách hàng là thông
qua các hoạt động kinh doanh của khách hàng trên thị trường như: chất lượng, giá cả
hàng hoá;chất lượng dịch vụ; thị phần; các quan hệ kinh tế với các bên đối tác; các
khoản nợ phải trả, mối quan hệ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác,...Việc thẩm
định này cần có một khoảng thời gian tương đối dài nên ngân hàng cần phân tích các
số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp để có kết luận
chính xác. Nếu uy tín của doanh nghiệp không đảm bảo trên thị trường thì đó cũng
tiềm ẩn những rủi ro lớn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Trong quá trình thẩm định dự án, có rất nhiều yếu tố để quyết định đến một hợp
đồng tín dụng. Không những nhân viên tín dụng phải kiểm nghiệm qua những kết quả
hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai của doanh

nghiệp mà còn đánh giá quaphẩm chất đạo đức,tính cách của người đi vay. Việc này
tưởng chừng như không quan trọng nhưng trênthực tế kinh doanh đã cho thấy, tính
chân thật,đạo đức của người vay là yếu tố quan trọng trong chất lượng tín dụng.Có
trường hợp khách hàng đã lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy
tờ, quyền sở hữu tài sản. Trong trường hợp khác khách hàng đã lợi dụng ngân hàng
không thể kiểm soát hết được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên đãsử dụng
vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh
doanh. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức
11
Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

kém đã cố tình né tránh, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để quỵt nợ.
Tất cả những trường hợp trên đều gây nên rủi ro tín dụng, gâythiệt hại lớn vớinhững
hậu quả khó lường đối với Ngân hàng.
1.3.2 Nhân tố chủ quan (do ngân hàng)
Ảnh hưởng của các chính sách, nội quy, điều lệ trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng
Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro
tín dụng ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển
kinh tế trong từng thời điểm. Nếu chính sách của ngân hàng không phù hợp, thiếu sự
kiểm soát chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao thì cũng gây nên những rủi ro
tín dụng cho Ngân hàng.
Một trong những chính sách cần phải chặt chẽ, rõ ràng và thực hiện nghiêm ngặt
các bước đó chính là quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực
hiện các bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt
đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và

lãnh đạo ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được
tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
Trong một vài trường hợp, vì quá chú trọng đến lợi nhuận mà cán bộ Ngân hàng bỏ
qua một vài bước trong quy trình tín dụng thì cũng sẽ gây những rủi ro tín dụng lớn
cho Ngân hàng.
Ảnh hưởng của yếu tố nhân sự
Trong mọi hoạt động của một tổ chức thì con người luôn là yếu tố quyết định đến
sự thành bại, tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một ngân hàng.
Muốn giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh ngân
hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu
và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn,
nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí
sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch
thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và
biến đổi của nền kinh tế thị trường. Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ
cán bộ cho vay yếu kém dẫn đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách
hàng và phương án vay vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay kém an toàn.
Mức độ rủi ro trong trường hợp này sẽ ngày càng tăng dần trong suốt quá trình kể từ
khi xét duyệt đến khi giám sát và cuối cùng là thu nợ.
12
Footer Page 22 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 23 of 258.

Cùng với yếu tố về trình độ thì yếu tố về đạo đức cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng tín dụng Ngân hàng. Nhân viên tín dụng phải có tiêu chuẩn về đạo đức và
sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm

có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, trước sự cám dỗ của vật
chất cán bộ cho vay cần hành động có nguyên tắc, có tổ chức, có lập trường vững chắc
để tránh gây ra những quyết định sai lầm gây ra rủi ro cho Ngân hàng.
Ảnh hưởng của hệ thống thông tin
Hoạt động trong ngành ngân hàng, yếu tố thông tin rất quan trọng. Hoạt động tín
dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu
phục vụ cho công tác này. Ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và
linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng
phòng ngừa rủi ro tín dụng.Việc cung cấp chậm thông tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
tín dụng, gây nên những rủi ro. Muốn thuyết phục Ngân hàng trong việc cấp tín dụng,
doanh nghiệp thường đưa ra những bản hồ sơ rất đẹp với tình hình kinh doanh tốt,
phương án kinh doanh hợp lý và hiệu quả nhưng vấn để quan trọng là độ chính xác của
các thông tin này vẫn chưa qua kiểm duyệt. Chính vì thế cán bộ tín dụng cần có những
phương thức kiểm tra, điều tra lại thông tin khách hàng, kiểm chứng độ xác thực của
các thông tin đó, từ đó mới đưa ra các quyết định.
Như vậy, nhờ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín ta thấy: tùy
vào từng điều kiện cụ thể mà các nhân tố trên có những ảnh hưởng khác nhau tới chất
lượng tín dụng ngắn hạn. Do đó việc giảm thiểu rủi ro tín dụng là phải giải quyết đồng
bộ các nhân tố trên. Biết được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, từ đó ta sẽ
tìm ra những phương pháp điều chỉnh để đưa ra những giải pháp hữu ích trong việc
giảm thểu rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng.
1.4 Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong NHTM
Rủi ro tín dụng luôn rình dập trong các hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó gây
nên những hậu quả cho hoạt động cũng như lợi nhuậncủa Ngân hàng. Vì thế nên bài
toán tìm phương pháp hạn chế và khắc phục rủi ro luôn đặt ra cho các nhà quản trị
điều hành. Dưới đây xin nêu những phương thức quản lý tổng quát về đảm bảo an toàn
cũng như các kỹ thuật thu nhập và xử lý thông tin có thể áp dụng cho các NHTM trong
việc hạn chế rủi ro tín dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM
trong thời gian tới, thực hiện chiến lược đã đề ra.
1.4.1 Nâng cao chất lượng tín dụng

Phương pháp này được thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích thẩm định kỹ
lưỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính của người nhận nợ và áp
13
Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi đầu tư nhằm phân loại khoản vay và các
đối tác vay vốn dựa vào mức độ rui ro tín dụng của nó để quản lý.
Cẩn trọng trong quá trình thẩm định với các dự án đầu tư
Để yêu cầu cấp tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa cho ngân hàng bộ sơ rồi qua quá
trình thẩm định Ngân hàng sẽ quyết định đến việc cấp tín dụng cho khách hàng. Đối
với một hợp đồng tín dụng, khâu thẩm định là một bước rất quan trọng. Có thể nói,
thẩm định toàn diện mọi nội dung của dự án là một trong những yêu cầu quan trọng
nhất giúp cho việc ra quyết định đầu tư của ngân hàng được chính xác đảm bảo tính
khoa học, khách quan, hạn chế rủi ro tín dụng. Chính vì thế, ngân hàng cần chú trọng
hơn trong quá trình thẩm định, điều tra mọi thông tin của khách hàng. Một vài những
tiêu chí của việc thẩm định như sau:
- Thẩm định về phương diện thị trường: Phân tích khả năng tiêu thụ sản phẩm, giá
cả, quy cách phẩm chất, mẫu mã thị hiếu của người tiêu dùng. Xem xét các hợp
đồng bao tiêu sản phẩm về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn và phương thức
thanh toán.
- Thẩm định về phương diện kỹ thuật: Phải xem quy mô dự án có phù hợp với
năng lực tiêu thụ sản phẩm hay không, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, năng
lực quản lý của doanh nghiệp. Phải xem xét mặt công nghệ của thiết bị để đưa ra
các phương án nhằm chọn được công nghệ tối ưu nhất. Thẩm định về mặt số
lượng công suất, chủng loại, danh mục của thiết bị dây chuyền sản xuất và năng
lực hiện có của doanh nghiệp so với quy mô của dự án.
- Thẩm định tính khả thi của dự án về nội dung kinh tế tài chính: Đây là yếu tố

quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn các dự án đầu tư. Ngân hàng có thể sử
dụng các chỉ tiêu tài chính đơn giản như: lợi nhuận ròng, tỷ suất lợi nhuận, thời
gian thu hồi vốn, thời điểm hoà vốn… hoặc phân tích tính khả thi của dự án bằng
phương pháp giá trị hiện tại, tỷ suất hoàn vốn nội bộ để xem xét độ nhậy bén của
dự án. Nguồn trả nợ sẽ là tốt nhất nếu thu được từ dự án nhưng ngân hàng cũng
nên tính đến khả năng trong thời gian đầu khi dự án chưa thu đựơc lợi nhuận thì
doanh nghiệp có nguồn thu nào khác bù vào không.
Việc thẩm định tốt các dự án đầu tư sẽ cho Ngân hàng có định hướng tốt cũng
như những quyết định sáng suốt trong các hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Từ đó,
sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng
Yếu tố chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thì
cán bộ tín dụng phải có đủ: đức, tài, trí để có khả năng ứng biến và phán đoán trong
14
Footer Page 24 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 25 of 258.

những trường hợp nhạy cảm, cấp bách, tránh mắc những sai sót gây ra rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng. Tuy vây, năng lực của mỗi con người cần phải luôn luôn được trau dồi
và học hỏi. Vì vậy ngân hàng cần phải kế hoạch hóa công tác đào tạo cán bộ, sớm thực
hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, đưa việc nâng cao trình độ trở thành mục tiêu
phấn đấu và làm việc thường xuyên. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và
đào tạo một cách toàn diện để thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết
phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí.
Một ngân hàng mạnh là một ngân hàng có đội ngũ nhân viên có trình độvà đạo

đức cao. Khi đã đào tạo được đội ngũ nhân viên giỏi thì kèm theo đó sẽ là chất lượng,
hiệu quả tín dụng, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng sẽ ngày một phát triển.
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung là tương đối khó khăn vì nó chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố. Tuy vậy những khi các ngân hàng thực hiện tốt này thì
kèm theo đó là rủi ro tín dụng cũng sẽ được hạn chế rõ rệt. Bên cạnh đó, chất lượng tín
dụng tốt còn để bù đắp cho những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải đương đầu.
1.4.2 Thực hiện các phương pháp phân tán rủi ro
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng rủi ro phát sinh thường rất lớn nên một
trong những phương án hạn chế rủi ro là phân tán rủi ro. Tuy biết rằng việc chia sẽ rủi
ro đồng nghĩa với việc phải chia sẻ lợi nhuận. Mặc dù vậy nhưng trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng thì rủi ro tín dụng thường rất lớn, nó có ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến tình hình hoạt động của Ngân hàng, gây nên những tổn thất nặng nề và có
thể dẫn đến phá sản. Chính vì vậy các nhà quản trị luôn chấp nhận chia sẻ lợi nhuận
nhưng kèm theo đó là hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Dưới đây là một vài cách
phân tán rủi ro như sau:
Đa dạng hóa đối tượng đầu tư
Đa dạng hóa các đối tượng đầu tư là một trong những cách hữu hiệu mà nhiều
Ngân hàng đang sử dụng để phân tán rủi ro. Đó là việc ngân hàng chia nguồn tiền của
mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiền ngành nghề khác nhau cũng như nhiều địa bàn
khác nhau. Việc đa dạng hóa đối tượng đầu tư sẽ giúp ngân hàng hạn chế khả năng
giảm thu nhập khi gặp rủi ro tín dụng vì thu nhập từ các khoản cho vay thành công sẽ
bù đắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ.
Cho vay đồng tài trợ
Trong trường hợp cho vay đồng tài trợ là nhu cầu vay của doanh nghiệp cho một
dự án lớn, cần rất nhiều vốn và khó lường trước được những rủi ro. Nếu chỉ một Ngân
hàng cho vay một khoản tiền lớn như vậy thì rất mạo hiểm. Vì thế nên các Ngân hàng
cũng liên kết với nhau để thẩm định dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro cũng như để đảm
bảo quyền lợi của các bên. Tuy vậy, nhưng với hình thức này các ngân hàng cần phải
15
Footer Page 25 of 258.



×