Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá đối hoái của Trung Quốc từ năm 1994 đến tháng 09 - 2013 và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 113 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TỪ
NĂM 1994 ĐẾN THÁNG 09/2013 VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A17665
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014
Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC TỪ
NĂM 1994 ĐẾN THÁNG 09/2013 VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S PHẠM THỊ BẢO OANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ HUYỀN TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A17665
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014
Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học
tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến
quý Thầy Cô ở Khoa Kinh tế - Quản lý - Trường Đại học Thăng Long đã cùng với tri
thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt
thời gian học tập tại trường. Và em cũng xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Bảo

Oanh đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên với kiến thức trình độ của bản thân là còn hạn chế cũng như thời gian
có hạn nên khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự
góp ý chân thành của các quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý - Trường Đại
học Thăng Long.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý - Trường
Đại học Thăng Long thật dồi dào sức khoẻ, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao
đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2014.
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Huyền Trang

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Thị Huyền Trang

Footer Page 4 of 258.


Thang Long University Library


Header Page 5 of 258.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ ĐIỀU
HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ...................................................................................1
1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng Trung ương.................................................1
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Trung ương ......................................................................1
1.1.2 Chức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương .............................................2
1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng Trung ương ..............................................................2
1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng Trung ương trong điều tiết vĩ mô ...................................4
1.2 Những vấn đề cơ bản về chính sách tỷ giá ............................................................7
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về tỷ giá ..............................................................................7
1.2.1.1 Khái niệm Tỷ giá hối đoái ...................................................................................7
1.2.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái .....................................................................................8
1.2.1.3 Phương pháp yết giá ............................................................................................9
1.2.2 Chính sách tỷ giá .................................................................................................12
1.2.2.1 Đặc điểm của chính sách tỷ giá .........................................................................13
1.2.2.2 Vai trò của chính sách tỷ giá đến tăng trưởng kinh tế: .....................................14
1.2.3 Cơ sở xây dựng chính sách tỷ giá .......................................................................16
1.2.3.1 Xác định dựa vào quan hệ cung cầu .................................................................17
1.2.3.2 Học thuyết ngang giá sức mua (PPP) ...............................................................18
1.2.3.3 Học thuyết ngang giá lãi suất (IRP) ..................................................................19
1.3 Những vấn đề cơ bản về điều hành chính sách tỷ giá ........................................20
1.3.1 Khái niệm về điều hành chính sách tỷ giá .........................................................20
1.3.2 Các chế độ điều hành của chính sách tỷ giá ......................................................20
1.3.2.1 Chế độ tỷ giá cố định .........................................................................................20

1.3.2.2 Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn ........................................................................21
1.3.2.3 Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết .......................................................................22
1.3.3 Các công cụ điều hành chính sách tỷ giá ...........................................................22
1.3.3.1 Nhóm công cụ trực tiếp .....................................................................................22
1.3.3.2 Nhóm công cụ gián tiếp: ....................................................................................23
1.3.4 Cơ sở điều hành chính sách tỷ giá ......................................................................25
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến điều hành chính sách tỷ giá. ...............................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................29

CHƯƠNG 2. KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
TRUNG QUỐC TỪ NĂM 1994 ĐẾN THÁNG 09/2013 ..........................................30
2.1 Khái quát tình hình kinh tế Trung Quốc ............................................................30
Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

2.1.1 Khái quát tình hình kinh tế Trung Quốc trước năm 1994 ................................30
2.1.2 Khái quát tình hình kinh tế Trung Quốc từ năm 1994 đến tháng 09/2013 ......31
2.2 Khái quát về chính sách tỷ giá của Trung Quốc từ năm 1994 đến tháng
09/2013 ..........................................................................................................................33
2.2.1 Cơ quan điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc.....................................33

2.2.2 Các công cụ của chính sách tỷ giá của Trung Quốc .........................................33
2.3 Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc .................................34

2.3.1 Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc trước năm 1994.....34
2.3.2 Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc từ năm 1994 đến
năm 1997. ......................................................................................................................38


2.3.3 Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc từ năm 1998 đến
tháng 7/2005..................................................................................................................40
2.3.4 Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc từ tháng 07/2005 đến
tháng 09/2013................................................................................................................43
2.4 Đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc .....................47
2.4.1 Kết quả đạt được ..................................................................................................47

2.4.2 Hạn chế còn tồn tại..............................................................................................51
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................................52
2.5 Các bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ...................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................57
CHƯƠNG 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ CHO VIỆT NAM ................................................................................................58
3.1 Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam từ năm 1994 đến 2013 ..........................58
3.1.1 Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam trước năm 1994 .....................................58

3.1.2 Khái quát tình hình kinh tế Việt Nam từ năm 1994 đến tháng 09/2013...........60
3.2 Khái quát về chính sách tỷ giá của Việt Nam .....................................................63
3.2.1 Cơ quan điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam .........................................63
3.2.2 Công cụ của chính sách tỷ giá của Việt Nam ....................................................64
3.3 Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam trong những năm qua....... 65
3.3.1 Quá trình hình thành và diễn biến tỷ giá hối đoái từ tháng 3/1989 đến năm
1999 ............................................................................................................................65
3.3.2 Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam từ năm 1999-2006 .....73

3.3.3 Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá từ 2006 đến tháng 09/2013 ...............77
3.4 Đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam. .........................87
3.4.1 Kết quả đạt được ................................................................................................87

3.4.2 Hạn chế còn tồn tại ...........................................................................................89

3.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................91
Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.

3.5 Đề xuất một số kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc cho
thực tế tại Việt Nam.....................................................................................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................99
LỜI KẾT ................................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 101

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế có tầm ảnh hưởng lớn tới nhiều phạm trù
khác, cũng như tạo ra những tác động sâu sắc và nhanh chóng lên quan hệ kinh tế đối
ngoại và chính sách mang tầm vĩ mô của một quốc gia. Việc xác định được một chính
sách tỷ giá phù hợp, phản ánh chính xác và đầy đủ các yếu tố thị trường (như: quan hệ

cung - cầu về ngoại hối, sở thích, chính sách, lạm phát, lợi tức của các tài sản nội
ngoại tệ...) để đưa vào vận hành trong thực tế là một thách thức lớn đòi hỏi công phu

nghiên cứu và tính nhạy cảm, khả năng phản ứng linh hoạt trước từng điều kiện cụ thể
của những nhà hoạch định chính sách. Một chính sách tỷ giá tốt đi kèm với những biện
pháp đồng bộ giải quyết các vấn đề nảy sinh là một công cụ đắc lực góp phần tích cực
trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển và làm thay đổi diện mạo quốc gia.
Trung Quốc là một ví dụ điển hình cho sự phát triển vượt bậc nhanh chóng trong
công cuộc cải tổ và chuyển đổi nền kinh tế trong hơn 30 năm qua mà một trong những
phần đóng góp quan trọng nhất có thể kể đến là cách điều hành linh hoạt và chủ động
chính sách tỷ giá hối đoái của Chính phủ Trung Quốc. Bắt đầu cải tổ nền kinh tế ngay
từ cuối những năm 70 và thu được kết quả khả quan nhưng mãi đến năm 1994 sau một
cuộc điều chỉnh tỷ giá kỉ lục đồng NDT (tỷ lệ điều chỉnh lên tới gần 50%) nền kinh tế
Trung Quốc mới chứng kiến bước chuyển mình mạnh mẽ, liên tục nâng cao vị thế trên
trường quốc tế. Theo số liệu mới đây, GDP của Trung Quốc trong quý 3/2013 đạt mức
7,8% và dự trữ ngoại hối đạt 3,66 nghìn tỷ USD cao chưa từng có từ trước đến nay.
Với vị thế to lớn trong sự phát triển kinh tế và phục hồi nhanh chóng sau cuộc đại suy
thoái tài chính, kinh tế toàn cầu năm năm vừa qua Trung Quốc đang được dư luận
quốc tế quan tâm, nhất là những giải pháp về tài chính tiền tệ, về tỷ giá đồng Nhân dân
tệ (NDT). Mỹ và các nước phương Tây đang gây sức ép mạnh mẽ trước việc Trung
Quốc không muốn thả nổi tỷ giá đồng NDT.
Trung Quốc cũng như Việt Nam là những nước có nền kinh tế đi theo quy trình
phát triển: chuyển đổi từ một nền kinh tế phát triển dựa trên cơ chế kế hoạch hoá tập
trung " khép kín" sang nền kinh tế phát triển dựa trên cơ chế thị trường "mở" chịu sự
điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Mặc dù, thời điểm bắt đầu chuyển đổi
và " màu sắc" của định hướng có khác nhau nhưng ở nhiều góc độ chúng ta đều có thể
nhận thấy những nét tương đồng giữa hai nền kinh tế này. Chính vì thế, những kinh
nghiệm đi trước của Trung Quốc trong điều hành chính sách tỷ giá hối đoái thực sự sẽ
là những bài học quý giá cho việc hoạch định và điều hành chính sách này của Việt
Nam. Với những lý do trên, em quyết định lựa chọn đề tài "Kinh nghiệm điều hành
chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc từ năm 1994 đến tháng 09/2013 và bài
Footer Page 8 of 258.


Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.

học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam" làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp chương
trình đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách tỷ giá và điều hành chính sách tỷ giá của
NHTW.
- Phân tích chính sách tỷ giá và điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc từ năm
1994 đến tháng 09/2013, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích chính sách tỷ giá và điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam, nghiên
cứu các bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc và áp dụng vào thực tiễn điều hành
chính sách tỷ giá ở Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chính sách tỷ giá và điều hành chính sách tỷ giá của Trung
Quốc và Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu : Chính sách tỷ giá và điều hành chính sách tỷ giá của Trung
Quốc và Việt Nam từ năm 1994 đến tháng 09/2013.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khoá luận, khoá luận chủ yếu sử dụng phương pháp
nghiên cứu thống kê, tổng hợp và phân tích, đánh giá thông tin từ các nguồn tài liệu
sách báo, tạp chí chuyên ngành, Internet cũng như nghiên cứu của các chuyên gia về
chủ đề này đồng thời tuân thủ chặt chẽ ba nguyên tắc, đó là: đảm bảo tính khoa học,
tính hệ thống và tính logic giữa các nội dung trong đề tài.
5.


Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị,
kết cấu khoá luận gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chính sách tỷ giá và điều hành chính sách tỷ
giá.
Chương 2: Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc từ năm
1994 đến tháng 09/2013.
Chương 3: Bài học kinh nghiệm về điều hành chính sách tỷ giá rút ra cho Việt
Nam.

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BQLNH
CCTM
CCTT
CCVL
CSTT
DTBB
FDI
GDP
GNP
HMTD
ICOR

NDT
NHNN
NHTM
NHTW
PBC
QE3
RMB
SAFE
TCTD
USD
VND
XHCN

Tên đầy đủ
Bình quân liên ngân hàng
Cán cân thương mại
Cán cân thanh toán
Cán cân vãng lai
Chính sách tiền tệ
Dự trữ bắt buộc
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc dân
Hạn mức tín dụng
Hệ số tiêu chuẩn phản ánh hiệu quả vốn đầu tư
Đồng Nhân dân tệ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng nhân dân Trung Quốc

Quantitative Easing: Nới lỏng định lượng lần3
Kí hiệu đồng Nhân dân tệ
Cục quản lý ngoại hối nhà nước Trung Quốc
Tổ chức tín dụng
Kí hiệu đồng đô la Mỹ
Kí hiệu đồng Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa

Footer Page 10 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1: Diễn biến tỷ giá USD/NDT thời kỳ 1978-1990 .........................................36
Bảng 2.2: Biến động của tỷ giá danh nghĩa USD/NDT năm 1990 - 1993 .................37
Bảng 2.3: Tình hình kinh tế Trung Quốc năm 1994-1997 .........................................38
Bảng 2.4: Tình hình lãi suất và một số chỉ số của thị trường tiền tệ 1998. ................41
Bảng 2.5: Số liệu tỷ giá USD/RMB giai đoạn 2000 - 6/2005 ....................................42
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:

Cán cân thương mại Mỹ- Trung giai đoạn 2005-2010. .............................43
Biến động tỷ giá từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2010. ...............................45
Tổng kết thương mại của Trung Quốc với thế giới 2005 -2010 ................45
Số liệu các chỉ tiêu cơ bản trong giai đoạn 1994-1997 ..............................47


Bảng 2.10: Số liệu một số chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 1998-2000..................................50
Bảng 2.11: Số liêu thống kê tỷ lệ lạm phát từ năm 1994-1997 ....................................51
Bảng 2.12: Tổng hợp lãi suất và mức cung tiền của Trung Quốc qua các năm: ..........52
Bảng 2.13: Tổn thất tài chính đối với xuất khẩu do tỷ giá ở Trung Quốc ....................53
Bảng 2.14: Mức phá giá tiền tệ của Trung Quốc từ 1985-1994 ...................................53
Bảng 3.1: Diễn biến tỷ giá hối đoái USD/VND giai đoạn 1989-1992 .......................66
Bảng 3.2: Diễn biến tỷ giá hối đoái 6 tháng năm 1997 ..............................................70
Bảng 3.3: Các chỉ số kinh tế vĩ mô .............................................................................70
Bảng 3.4: Số liệu lạm phát giai đoạn 2006 - 2010 .....................................................78
Bảng 3.5: Tổng hợp tốc độ tăng trưởng GDP & CPI giai đoạn 2007-2010 ...............78
Bảng 3.6: Tốc độ tăng - giảm tỷ giá VND/USD trong năm 2012 ..............................83
Bảng 3.7: Các biện pháp điều hành chính sách tỷ giá trong năm 2012 ......................83
Bảng 3.8: Tổng hợp một số chỉ tiêu cơ bản từ 1990 - 1993 .......................................94
Hình 2.1: Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc từ 1990-1993 .........................................37
Hình 2.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu và CCTM Mỹ-Trung giai đoạn 1991-1997 ....48
Hình 2.3: GDP của Trung Quốc giai đoạn 1993-1997..............................................48
Hình 2.4: Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc giai đoạn 1991-1997 .............................49
Hình 2.5: CCTM của Trung Quốc giai đoạn 1997-2005 ...........................................50
Hình 3.1: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam thời kỳ 1980-2010........................................61
Hình 3.2: Tăng trưởng GDP thực giai đoạn 1980-2013............................................62

Hình 3.3:
Hình 3.4:
Hình 3.5:
Hình 3.6:
Hình 3.7:
Hình 3.8:
Footer Page 11 of 258.


Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1999-2006 ...............................76
Số liệu nguồn vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000-2006 ......................77
Diễn biến tỷ giá USD/VND trong nước năm 2010 ....................................82
Diễn biến tỷ giá USD/VND từ năm 2012 đến tháng 9/2013 ......................85
Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 1/2007 - 6/2010 .........86
Số liệu quỹ dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2006 -2010 ...................96


Header Page 12 of 258.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ
ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng Trung ương
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Trung ương
NHTW được hình thành là cả một quá trình, bằng cách quốc hữu hoá các ngân
hàng phát hành hiện có kéo dài nhiều thế kỉ theo mô hình Ngân hàng Anh và các nước
châu Âu hoặc thành lập mới thuộc quyền sở hữu nhà nước vào nửa đầu thế kỉ XX. Ở
Việt Nam, NHTW được thành lập thuộc sở hữu Nhà nước với tên gọi là Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
NHTW ở bất cứ quốc gia nào đều là một trong những cơ quan có vị thế rất quan
trọng, là ngân hàng đứng đầu trong hệ thống ngân hàng. Chính vì thế, việc làm rõ khái
niệm NHTW là rất cần thiết.
Các quốc gia đều đưa ra khái niệm về Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua
những quy phạm pháp luật xác định đặc điểm, chức năng để thể hiện khái niệm về
NHTW. Đối với Việt Nam, NHTW được đề cập trong Luật Ngân hàng Nhà nước và
các tổ chức tín dụng, 2010, Nhà xuất bản Tài chính, điều 2, tr.5 như sau: "Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là Ngân hàng Trung
ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước là
pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô
Hà Nội. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ,

hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung
ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ
tiền tệ cho Chính phủ".
Không chỉ vậy, các định nghĩa về NHTW cũng được dần hoàn thiện cùng với
sự phát triển các chức năng của nó. Theo PGS.TS. Mai Văn Bạn, 2009, Giáo trình
nghiệp vụ ngân hàng trung ương, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, tr.7:" NHTW là
ngân hàng phát hành, NHTW là một định chế công độc quyền phát hành tiền, là
chủ ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Chính Phủ".
Căn cứ vào lịch sử phát triển và thực tế hoạt động của NHTW, PGS.TS.
Nguyễn Thị Mùi, 2006, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng trung ương, Nhà xuất bản Tài
Chính, Học viện Tài Chính, tr.8 đưa ra một số định nghĩa về NHTW như sau:
" NHTW là cơ quan được Chính phủ chỉ định để kiểm soát cung ứng tiền
của quốc gia.
NHTW là ngân hàng đầu não của quốc gia, đóng vai trò là ngân hàng của
Chính phủ và hệ thống ngân hàng, đồng thời đóng vai trò là cơ quan chịu trách
nhiệm thi hành chính sách tiền tệ của Chính phủ.
Footer Page 12 of 258.

1

Thang Long University Library


Header Page 13 of 258.

NHTW là cơ quan của Chính phủ có trách nhiệm giám sát hệ thống ngân
hàng và thực thi CSTT.
NHNN Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là NHTW của nước CHXHCN
Việt Nam. NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các TCTD và làm dịch vụ

cho Chính phủ."
Hiểu một cách cụ thể, TS. Nguyễn Thị Thuý, 2013, Slide bài giảng nghiệp vụ
Ngân hàng Trung ương, Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội, tr.5: " NHTW là ngân
hàng phát hành tiền của một quốc gia, là cơ quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền
tệ ngân hàng trong phạm vi toàn quốc. NHTW là bộ máy tài chính tổng hợp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đồng thời là
ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế."
Như vậy, ta có thể hiểu:" NHTW là một cơ quan thuộc bộ máy Nhà nước, được
độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng và thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, với mục tiêu cơ bản là ổn định và an
toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng."
1.1.2 Chức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương
1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng Trung ương
Ngày nay, tất cả các quốc gia lớn nhỏ trên thế giới đều có một NHTW, tuy có
mô hình tổ chức khác nhau, nhưng mục tiêu hoạt động chủ yếu của NHTW là sự ổn
định và lưu thông tiền tệ, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội. Để hoàn
thành mục tiêu đó NHTW thực hiện các chức năng sau:
- Phát hành tiền và điều tiết lượng tiền cung ứng:
NHTW là ngân hàng độc quyền phát hành tiền và là ngân hàng đóng vai trò
quan trọng nhất trong điều tiết mức cung tiền, có nghĩa NHTW là người duy nhất được
phép phát hành tiền theo các quy định trong luật hoặc được chính phủ phê duyệt nhằm
đảm bảo thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia, mọi hoạt
động cung ứng tiền của NHTW sẽ ảnh hưởng đến tổng phương tiện thanh toán trong
xã hội và do đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, NHTW có
trách nhiệm xây dựng số lượng tiền cần phát hành và thời điểm phát hành cũng như
phương thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
Ba công cụ quan trọng nhất mà NHTW có thể sử dụng để tác động vào lượng
cung ứng tiền tệ đó là: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ suất chiết khấu và nghiệp vụ thị trường
mở.


Footer Page 13 of 258.

2


Header Page 14 of 258.

-

Là ngân hàng của các ngân hàng.
Khi thực hiện chức năng này, NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ của một

ngân hàng cho các NHTM. Tuy nhiên, NHTW cung cấp các dịch vụ này với mục đích
quản lý, không vì mục tiêu lợi nhuận bao gồm:
Mở tài khoản tiền gửi và quản lý tiền dự trữ của hệ thống NHTM: Tiền gửi của
NHTM tại NHTW gồm: tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi dự trữ bắt buộc: hay còn gọi là dự trữ pháp định là phần tiền được giữ
lại trong tổng số vốn mà NHTM huy động được, nó được gửi ở một tài khoản mở tại
NHTW, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trước nhu cầu rút tiền mặt của khách
hàng.
Tiền gửi thanh toán: các NHTM phải duy trì thường xuyên một lượng tiền trên
tài khoản tại NHTW để thực hiện các nhu cầu giao dịch với các ngân hàng khác hoặc
đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW.
Trung tâm thanh toán, chuyển nhượng, bù trừ
Vì các NHTM và TCTC trong nước đều phải mở tài khoản và kí quỹ tại NHTW
nên NHTW hoàn toàn thực hiện được vai trò điều tiết thanh toán giữa các ngân hàng
cơ chế hoạt động giống như hoạt động thanh toán ở các NHTM khi cung cấp sản phẩm
dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Song, NHTW có thể kiểm soát, theo dõi, quản lý
hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính trong nước. Mặt khác có thể quản lý được
lượng tín dụng ra vào trong hệ thống tài chính vào những thời điểm nhất định.

Cấp tín dụng cho NHTM
NHTW cho các NHTM vay nhằm mục đích phát hành thêm tiền trung ương theo
kế hoạch, đồng thời bổ sung lượng vốn khả dụng cho hoạt động của NHTM một cách
thường xuyên, là cứu cánh cho vay cuối cùng sẵn sàng cho các ngân hàng và định chế
tài chính khác vay tiền khi cơn hoảng loạn tài chính đe doạ hệ thống tài chính.
- Là ngân hàng của Chính phủ
Các dịch vụ ngân hàng mà NHTW cung cấp cho chính phủ bao gồm:
Là đại diện ngân hàng của Nhà nước: tuỳ theo đặc điểm tổ chức của từng
nước, chính phủ có thể uỷ quyền cho bộ tài chính hoặc kho bạc đứng lên làm chủ tài
khoản tại NHTW. Tiền thuế thu được và những khoản thu khác của ngân sách được
gửi vào NHTW. NHTW sẽ thực hiện tài trợ hay bù đắp thiếu hụt ngân sách của Nhà
nước.
Là đại lý của Nhà nước: NHTW thay mặt cho Nhà nước trong các thoả thuận
tài chính, viện trợ, vay mượn, chuyển nhượng, thanh toán với nước ngoài. Ngoài ra,
trong tư cách đại lý, nó phát hành trái phiếu, các loại phiếu vay nợ cho Nhà nước kể cả
trong nước và ngoài nước. Bằng việc thay mặt Nhà nước phát hành hoặc mua trái
phiếu, NHTW trực tiếp làm tăng (hoặc giảm) lượng cung ứng tiền.
Footer Page 14 of 258.

3

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng: NHTW là người xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ. Cụ thể là NHTW chủ trì thiết kế và thực
thi CSTT quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ sung cho lưu thông hàng năm,
điều hành các công cụ thực hiện CSTT, thực hiện việc đưa tiền ra lưu thông, rút tiền từ

lưu thông về theo tín hiệu của thị trường, từ đó tác động đến điều kiện tín dụng và do
đó tác động đến mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng Trung ương trong điều tiết vĩ mô
Vai trò quản lý vĩ mô của NHTW thể hiện qua việc: lập và điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia và thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, thiết lập và điều chỉnh cơ
cấu kinh tế, ổn định sức mua của đồng tiền.
1) Lập và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia:
NHTW là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, độc quyền phát hành giấy bạc ngân
hàng và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân
hàng, với mục tiêu cơ bản là ổn định giá trị đồng tiền. Chính vì thế, NHTW nắm giữ
một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý nền kinh tế vĩ mô, đó là chính
sách tiền tệ (CSTT).
CSTT là một bộ phận của chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước. Nó là công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ do NHTW khởi thảo và thực hiện
mục tiêu cao nhất là ổn định giá trị đồng tiền để từ đó giúp ổn định và tăng trưởng
kinh tế.
Ta cũng có thể hiểu, chính sách tiền tệ là một phương thức theo đó NHTW kiểm
soát và điều tiết khối lượng tiền tệ cung ứng.
Trong quá trình điều hành CSTT, NHTW kiểm soát tiền tệ sao cho khối lượng
tiền tệ cân đối với mức tăng của tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa, cân đối giữa
tổng cung và tổng cầu về tiền. Một chính sách tiền tệ đúng đắn phải hướng vào việc
khống chế nguồn gốc làm tăng hay giảm lượng tiền cung ứng, làm tăng hoặc giảm
khối lượng tiền tệ nói chung chứ không phải chỉ khống chế tiền mặt.
CSTT của một quốc gia có thể được xác định theo hai hướng: CSTT thắt chặt và
CSTT mở rộng.
Thông qua quá trình điều hành CSTT, NHTW đề ra 4 mục tiêu cơ bản như sau:
việc làm cao, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính và ổn định thị trường ngoại
hối.
Từ việc xác định được mục tiêu của chính sách tiền tệ, NHTM chỉ đạo chính
sách tiền tệ bằng cách sử dụng các công cụ để tác động vào thái độ của ngân hàng, nhờ

đó tác động đến lượng tiền cung ứng.
NHTM sử dụng ba công cụ chính để tác động đến lượng cung ứng tiền tệ bao
gồm: nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu và dự trữ bắt buộc.
Footer Page 15 of 258.

4


Header Page 16 of 258.

2) Thanh tra, giám sát hoạt động Ngân hàng:
Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW không chỉ cung ứng các
dịch vụ ngân hàng thuần tuý cho các khách hàng của nó, mà thông qua các hoạt động
kinh doanh đó NHTW thực hiện vai trong thanh tra, giám sát thường xuyên hoạt động
của các ngân hàng kinh doanh nhằm hai mục đích: đảm bảo sự ổn định trong hoạt
động ngân hàng và đảm bảo lợi ích của khách hàng, đặc biệt là người gửi tiền trong
quan hệ với ngân hàng.
Bảo đảm sự ổn định của hệ thống ngân hàng:
Khác với các tổ chức kinh doanh khác, kinh doanh lĩnh vực tài chính tiền tệ cần
thiết phải được kiểm soát và điều tiết chặt chẽ bởi vì:
Các ngân hàng đảm nhiệm vai trò đặc biệt trên thị trường vốn nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung, nó là kênh chuyển giao vốn từ tiết kiệm đến đầu tư, là công
cụ của Chính phủ trong việc tài trợ vốn cho mục tiêu chiến lược, hoạt động của các
trung gian tài chính, đặc biệt là các tổ chức nhận tiền gửi có ảnh hưởng quyết định đến
việc điều hành CSTT...
Không chỉ vậy, hoạt động của các ngân hàng liên quan đến hầu hết các chủ thể
kinh tế trong xã hội nên sự sụp đổ của một ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi
của người gửi tiền đồng thời đến toàn hệ thống. Các ngân hàng có mối liên hệ và phụ
thuộc với nhau chặt chẽ thông qua các luồng vốn tín dụng luân chuyển và thông qua
hoạt động của hệ thống thanh toán.

Vì vậy sự hoạt động thiếu ổn định của mỗi ngân hàng cũng đều có thể gây tác
động tiêu cực đến nền kinh tế. Do vậy, việc NHTW thực hiện quản lý và kiểm soát
hoạt động của các ngân hàng là rất cần thiết để bảo đảm sự hoạt động của chúng luôn
luôn được duy trì trong khuôn khổ luật pháp và góp phần thực hiện hiệu quả chính
sách tiền tệ đã được hoạch định.
Bảo vệ chủ thể trong nền kinh tế:
Chức năng thanh tra, giám sát của NHTW còn nhằm đảm bảo sự công bằng và
bình đẳng trong quan hệ giữa ngân hàng và các khách hàng. Điều này được thể hiện ở
hai khía cạnh:
Thứ nhất, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong nền kinh tế khi
đến giao dịch với NHTM. Chẳng hạn, quy định chuẩn mực về phạm vi và mức độ chi
tiết của các thông tin cần báo cáo cho ngân hàng khi vay vốn, chuẩn mực hoá các thủ
tục vay vốn và tiếp nhận các dịch vụ ngân hàng, quy định cụ thể về xử lý và giải quyết
tranh chấp giữa ngân hàng với khách hàng.
Thứ hai, nhằm thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả thông qua quy định về chất
lượng và sự cập nhật của thông tin mà ngân hàng có nghĩa vụ cung cấp cho những
người tham gia thị trường. Cụ thể, cần quy định rõ cơ chế cung cấp thông tin, loại
Footer Page 16 of 258.

5

Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

thông tin và phạm vi cung cấp. Điều này giúp cho công chúng với tư cách người đầu
tư và người sử dụng các dịch vụ tài chính có khả năng và cơ hội lựa chọn các ngân
hàng đáng tin cậy và các dịch vụ tài chính có chất lượng. Các ngân hàng vì thế sẽ luôn
quan tâm hơn tới tính minh bạch và chất lượng của bảng tổng kết tài sản trong chiến

lược cạnh tranh khách hàng.
Để đạt được mục đích này, NHTW và các thể chế điều tiết có liên quan thường
đưa ra các chuẩn mực, các hướng dẫn hoặc quy định về tính đầy đủ và chính xác của
thông tin được công bố.
Trong thập kỉ cuối của thế kỷ XX, chức năng thanh tra giám sát các ngân hàng
đang có xu hướng tách ra khỏi NHTW. Ở một số nước như Anh, Australia, Nhật Bản,
Chính phủ thành lập một thể chế siêu điều tiết có khả năng điều tiết và giám sát các
loại hình định chế tài chính. Thể chế điều tiết này độc lập với NHTW, trực thuộc Văn
phòng Chính phủ (Nhật) hoặc Bộ Tài chính (Anh). NHTW chỉ còn chức năng quản lý
vĩ mô duy nhất là xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
3) Thiết lập và điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế:
NHTW tham gia vào việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nhằm
thiết lập một cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả. Trong điều kiện phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế thị trường, NHTW vừa góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế hiện
có cho phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế đất nước và hội nhập với sự phát triển
kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới, vừa góp phần thiết lập cơ cấu kinh tế hợp
lý.
Điều tiết sản xuất một cơ cấu kinh tế có nghĩa là sử dụng các biện pháp cần thiết
để phân phối tài nguyên quốc gia cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế nhằm
tạo ra một sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển nhịp nhàng và cân đối.
NHTW dựa trên sự phát triển của đất nước đề ra các chính sách tiền tệ tín dụng
cụ thể qua đó phân phối tín dụng cho các ngành kinh tế sử dụng tạo ra của cải và cung
cấp dịch vụ cho xã hội qua cơ chế hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách nhanh
chóng và hiệu quả nhất với sự di chuyển từ ngành này sang ngành khác. Từ đó, giúp
điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn.
4) Ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia:
Sức mua của đồng tiền nội địa chịu tác động từ nhiều phía, NHTW luôn phải tìm
biện pháp để ổn định sức mua của đồng tiền nội tệ nhằm thực hiện các chính sách kinh
tế trong nước và thực hiện chính sách quan hệ kinh tế quốc tế có hiệu quả.

Trước hết, sức mua của đồng tiền chịu tác động của quy luật cung - cầu hàng
hoá. Khi cung hàng hoá lớn hơn cầu hàng hoá, giá cả hàng hoá bị suy giảm và ngược
lại khi cung hàng hoá thấp hơn cầu hàng hoá, giá cả hàng hoá tăng lên.
Footer Page 17 of 258.

6


Header Page 18 of 258.

Khi giá cả hàng hoá tăng lên có nghĩa là quỹ tiêu dùng tiền của xã hội lớn hơn
quỹ hàng hoá hiện vật ở trường hợp này. NHTW phải tìm biện pháp giảm quỹ tiêu
dùng, tăng quỹ đầu tư cho sản xuất. Ngược lại khi giá cả hàng hoá giảm có nghĩa là
quỹ tiêu dùng bằng tiền của xã hội đang nhỏ hơn quỹ hiện vật. Trong trường hợp này
NHTW phải dùng biện pháp kích thích tiêu dùng để kích thích sản xuất.
Sức mua của đồng tiền nội địa còn chịu tác động của giá vàng và ngoại tệ, đặc
biệt là ngoại tệ. Khi giá vàng tăng lên tức là sức mua của đồng nội tệ bị giảm sút và
ngược lại, khi giá vàng giảm sút thì sức mua của đồng tiền nội địa tăng lên nhưng
không phải lúc nào cũng vậy.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, ổn định sức mua đồng tiền quốc gia không có nghĩa là
cố định nó. Sức mua đồng tiền đối nội cũng như đối ngoại có thể biến động lên hoặc
xuống trong một thời kỳ nào đó, song sự biến động ấy cần được sự kiểm soát và duy
trì ở mức độ hợp lý cho phép. Sự biến động ấy phải được điều chỉnh để phục vụ nền
kinh tế phát triển.
1.2 Những vấn đề cơ bản về chính sách tỷ giá
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về tỷ giá
1.2.1.1 Khái niệm Tỷ giá hối đoái
Thị trường ngoại hối là một thị trường phi tập trung toàn cầu cho việc trao đổi
các loại tiền tệ. Người tham gia chính trong thị trường này là ngân hàng quốc tế lớn.
Giao dịch ngoại hối trước đây chỉ dành cho các tổ chức kinh doanh và ngân hàng,

nhưng giờ đây đã trở nên phổ biến và dễ dàng tiếp cận với các nhà đầu tư cá nhân, qua
đó trở thành khu vực đầu tư tài chính phát triển nhanh nhất. Các trung tâm tài chính
khắp thế giới giữ chức năng như các neo của trao đổi giữa các loại người mua và
người bán khác nhau suốt ngày đêm, ngoại trừ ngày cuối tuần. Thị trường ngoại hối
xác định giá trị tương đối của các tiền tệ khác nhau, hỗ trợ thương mại và đầu tư quốc
tế bằng cách cho phép chuyển đổi tiền tệ. Chính vì thế, vai trò của tỷ giá hối đoái là vô
cùng quan trọng trong các giao dịch ngoại hối cũng như thị trường ngoại hối.
Ngày nay, thuật ngữ tỷ giá được đề cập hàng ngày trên các phương tiện thông tin
đại chúng, số liệu được niêm yết công khai tại các NHTM và trở thành một vấn đề
nóng trong cuộc sống của người dân. Vậy tỷ giá là gì? Hiểu một cách đơn giản: "Tỷ
giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác hoặc số
lượng một đồng tiền có thể đem ra trao đổi lấy một đơn vị đồng tiền khác" (PGS.TS
Nguyễn Văn Tiến, 2010, Giáo trình tài chính quốc tế, NXB Thống Kê, tr.58). Pháp
lệnh ngoại hối của uỷ ban thường vụ quốc hội số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13
tháng 12 năm 2005 giải thích: " Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một
đơn vị tiền tệ nước ngoài được tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam". Bên cạnh
đó, theo Luật Ngân hàng Nhà nước, 2010, NXB Tài Chính, khoản 1, điều 13, tr.17 có
Footer Page 18 of 258.

7

Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

quy định: " Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung
cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước".
Từ những cơ sở trên, ta có thể định nghĩa như sau: " Về hình thức, tỷ giá hối
đoái là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ

của nước kia và được xác định bởi mối quan hệ cung - cầu trên thị trường tiền tệ.
Về nội dung, tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi
hàng hoá, dịch vụ, phát sinh trực tiếp từ tiền tệ, quan hệ tiền tệ (sự vận động của
vốn, tín dụng...) giữa các quốc gia."
1.2.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái
1) Căn cứ vào sức mua của đồng tiền
Các nhà kinh tế học phân biệt giữa hai loại tỷ giá: tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá
thực. Tỷ giá danh nghĩa không phản ảnh được nhiều thông tin, vì vậy để phân tích
những ảnh hưởng và nội dung bao hàm trong thay đổi tỷ giá đặc biệt là sức cạnh tranh
quốc tế, các chuyên gia kết hợp phân tích hai loại tỷ giá này.
- Tỷ giá danh nghĩa: là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một
đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hoá, dịch vụ giữa
chúng.
- Tỷ giá thực: là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa
trong nước với nước ngoài, do đó, nó là chỉ số phản ảnh tương quan sức mua giữa
nội tệ và ngoại tệ. Tỷ giá thực cho biết tỷ lệ mà tại đó chúng ta có thể giao dịch
hàng hoá của một nước với hàng hoá nước khác.
Cách tính:
e = E.P*/P

Trong đó:
e : Tỷ giá thực
E : Tỷ giá danh nghĩa
P*: mức giá ở nước ngoài bằng ngoại tệ
P: mức giá trong nước bằng nội tệ
2) Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối
- Tỷ giá điện hối: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm
chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá này thường được niêm yết tại ngân hàng, và là
cơ sở để xác định các mức tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối: tức là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm

chuyển ngoại hối bằng thư.
Footer Page 19 of 258.

8


Header Page 20 of 258.

3) Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối
-

Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do nhà nước công bố được hình thành trên cơ sở

ngang giá vàng.
- Tỷ giá tự do: là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường do quan hệ cung cầu
quy định.
- Tỷ giá thả nổi: là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường và nhà nước không
can thiệp vào sự hình thành và quản lý tỷ giá này.
-

Tỷ giá cố định: là tỷ giá không biến động trong phạm vi thời gian nào đó.

4) Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế:
- Tỷ giá séc: là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
-

Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay: là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn

bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá mua bán ngoại hối trong đó việc chuyển khoản

ngoại hối không phải bằng tiền mặt mà bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc chuyển trả ngoại hối bằng
tiền mặt.
5) Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
- Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá đầu giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối của
chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá vào cuối giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối
của chuyến giao dịch cuối cùng trong ngày làm việc.
- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận
ngoại hối sẽ được thực hiện theo thời hạn nhất định ghi trong hợp đồng (có thể là
1,2,3 tháng sau).
6) Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
Trong thị trường ngoại hối bán lẻ, tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra khác nhau sẽ
được báo giá bởi các đại lý đổi tiền. Hầu hết các trao đổi đều liên quan đến đồng nội
tệ. Tỷ giá mua vào là tỷ giá mà các đại lý đổi tiền sẽ mua ngoại tệ và tỷ giá bán ra là tỷ
giá mà họ sẽ bán ngoại tệ.
1.2.1.3 Phương pháp yết giá
Tỷ giá giao ngay được niêm yết ở tất cả các NHTM, trên các phương tiện thông
tin đại chúng như báo, đài... Nhìn chung có hai cách niêm yết giá trên thị trường giao
ngay dành cho hai đối tượng khách hàng khác nhau. Cách yết giá theo kiểu Mỹ và kiểu
Âu dành cho khách hàng là ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng. Cách yết
giá trực tiếp và gián tiếp dành cho các khách hàng thông thường, tức là các khách hàng
không phải là ngân hàng.

Footer Page 20 of 258.

9

Thang Long University Library



Header Page 21 of 258.

1) Phương pháp yết giá kiểu châu Âu và kiểu Mỹ:
Yết giá theo kiểu Mỹ là cách niêm yết tỷ giá bằng số USD trên đơn vị ngoại tệ
(tiền định giá đứng trước, tiền yết giá đứng sau).
Yết giá theo kiểu Âu là cách yết tỷ giá bằng số ngoại tệ trên 1 đơn vị USD. Hay
còn có thể hiểu là coi đồng tiền yết giá đứng trước, tiền định giá đứng sau.
Ví dụ:
Kiểu Mỹ

Kiểu Âu

1GBP = 1.64 USD

1USD = 0.61 GBP

1CHF = 1.11 USD

1USD = 0.90 CHF

1EUR = 1.36 USD

1USD = 0.7 EUR

2) Phương pháp yết giá ngoại tệ trực tiếp và ngoại tệ gián tiếp:
Đối với khách hàng không phải là ngân hàng người ta áp dụng các yết giá trực
tiếp hoặc gián tiếp:
Yết giá trực tiếp được GS. Đinh Xuân Trình, 2011, Giáo trình thanh toán quốc
tế, Đại học Ngoại Thương, tr.75 định nghĩa là "Phương pháp quy định giá ngoại tệ

khi niêm yết được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài. Phương pháp này được áp dụng
rất phổ cập ở hầu hết các nước trừ nước Anh, Hoa Kỳ".
Từ đó, có thể rút ra định nghĩa: "Yết giá ngoại tệ trực tiếp là cách niêm yết
cho biết việc đổi một đơn vị đồng ngoại tệ sẽ lấy được bao nhiêu đồng nội tệ. Cách
niêm yết này thường gặp ở quốc gia có đồng nội tệ yếu hơn đồng ngoại tệ".
1 Ngoại Tệ = X Nội tệ
Ví dụ:
Tại Hà Nội, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ngày 04/01/2014 niêm yết tỷ
giá giữa USD và VND như sau: USD/VND = 21.075/21.115 . Tỷ giá mua USD là
21.075 VND còn tỷ giá bán USD bằng 21.115 VND.
Tại Tokyo, Ngân hàng Daichi ngày 04/01/2014 niêm yết như sau:
USD/JPY=104,80/104,82. Tỷ giá mua USD bằng 104,80 JPY. Tỷ giá bán USD bằng
104,82 JPY.
Như vậy, với phương pháp yết giá trực tiếp này, giá bán đồng USD được thể
hiện trực tiếp ra đồng nội tệ là VND hay JPY ở ví dụ trên. Điều này giúp cho người
dân ở quốc gia có đồng nội tệ sẽ thuận lợi trong giao dịch khi mua hoặc bán USD mà
không phải tính toán gì thêm xem 1USD sẽ bằng bao nhiêu đồng nội tệ.
Yết giá gián tiếp được GS. Đinh Xuân Trình, 2011, Giáo trình thanh toán quốc
tế, Đại học Ngoại Thương, tr.76 đề cập đến như sau: " Phương pháp yết giá ngoại tệ
gián tiếp là phương pháp quy định giá ngoại tệ khi niêm yết không thể hiện trực
tiếp ra ngoài, mà chỉ thể hiện gián tiếp, muốn biết giá một ngoại tệ là bao nhiêu,
Footer Page 21 of 258.

10


Header Page 22 of 258.

người ta phải làm phép chia. Các nước Anh, Hoa Kỳ đang áp dụng phương pháp
này."

Do đó, ta có thể rút ra khái niệm: "Phương pháp yết giá ngoại tệ gián tiếp là
cách niêm yết cho biết việc đổi một đơn vị đồng nội tệ sẽ lấy được bao nhiêu đồng
ngoại tệ. Cách niêm yết này thường gặp ở các quốc gia có đồng nội tệ mạnh hơn
đồng ngoại tệ".
1 Nội Tệ = X Ngoại Tệ
Ví dụ:
Tại London, Ngân hàng Standard Chartered ngày 02/01/2014 niêm yết tỷ giá
giữa USD và GBP như sau: GBP/USD = 1.6408/1.6464 . Với cách niêm yết này, cho
thấy 1GBP = 1.6408 USD là tỷ giá mua USD bằng GBP và 1GBP= 1.6464 USD là tỷ
giá bán USD thu về GBP. Vậy giá 1USD bằng bao nhiêu GBP ta phải làm phép chia:
1USD = 1/1.6408 ≈ 0.69046 GBP là tỷ giá mua USD trả bằng GBP.
1USD = 1/1.6464 ≈ 0.60739 GBP là tỷ giá bán USD trả bằng GBP.
Như vậy, khi niêm yết tỷ giá ngoại tệ bằng phương pháp gián tiếp sẽ gây khó
khăn cho trong giao dịch vì người dân phải thông qua một bước trung gian là làm phép
chia. Chính do phương pháp yết giá khác nhau nên cần thận trọng trong niêm yết và
nhận biết tỷ giá của các đồng tiền.
Theo thông lệ quốc tế đồng bảng Anh (GBP), dollar Úc (AUD), dollar
Newzealand (NZD) thường được niêm yết gián tiếp trong khi các đồng tiền khác được
niêm yết trực tiếp. Riêng đồng dollar Mỹ và EUR được niêm yết theo cả hai cách, vừa
trực tiếp, vừa gián tiếp.
Xét từ góc độ quốc gia chúng ta có hai phương pháp yết tỷ giá: trực tiếp (trong
đó ngoại tệ đóng vai trò là hàng hoá có đơn vị là 1, nội tệ đóng vai trò tiền tệ) và gián
tiếp (nội tệ đóng vai trò là hàng hoá có đơn vị là 1, ngoại tệ đóng vai trò tiền tệ). Ở
Việt Nam, các NHTM áp dụng cách niêm yết trực tiếp, tức là luôn dùng VND là đồng
tiền định giá. Theo Pháp lệnh quản lý ngoại hối của Việt Nam, các NHTM không được
tự do bán ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng, nên bảng niêm yết giá ngoại tệ của các
NHTM Việt Nam chỉ có tỷ giá bán ngoại tệ chuyển khoản. Việt Nam và Trung Quốc
đều sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp. Chính vì thế, trong khoá luận này tỷ giá
hối đoái sẽ được hiểu là giá ngoại tệ tính theo nội tệ, như vậy những thay đổi tăng lên
trong tỷ giá sẽ tương ứng với sự giảm giá của đồng nội tệ và ngược lại.


Footer Page 22 of 258.

11

Thang Long University Library


Header Page 23 of 258.

Ví dụ:

Bảng tỷ giá ngoại tệ Vietcombank ngày 03/01/2013


NT

Tên ngoại tệ

Mua tiền
mặt

Mua chuyển
khoản

Bán

AUD

AUST.DOLLAR


18,688.78

18,801.59

19,046.63

CAD

CANADIAN
DOLLAR

19,512.96

19,690.17

19,946.78

CHF

SWISS FRANCE

23,124.69

23,287.70

23,591.20

DKK


DANISH KRONE

-

3,820.13

3,901.00

EUR

EURO

28,517.84

28,603.65

28,976.43

GBP

BRITISH POUND

34,220.04

34,461.27

34,840.64

HKD


HONGKONG
DOLLAR

2,678.21

2,697.09

2,743.19

INR

INDIAN RUPEE

-

331.09

344.93

JPY

JAPANESE YEN

199.16

201.17

203.80

KRW


SOUTH KOREAN
WON

-

18.16

22.22

KWD

KUWAITI DINAR

-

73,959.20

75,524.92

MYR

MALAYSIAN
RINGGIT

-

6,361.35

6,444.25


NOK

NORWEGIAN
KRONER

-

3,388.20

3,459.92

(Nguồn: vietcombank.com.vn)
1.2.2
Chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá hối đoái được hình thành bởi mỗi nước trên thế giới khi bắt đầu
mối quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác với một quốc gia nào đó đều
phải thiết lập mối quan hệ giữa đồng tiền của nước mình với đồng tiền của nước khác.
Hiện nay, có những cách định nghĩa khác nhau về chính sách tỷ giá như:
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2010, Giáo trình tài chính quốc tế, NXB Thống Kê,
tr.291 định nghĩa: "Chính sách tỷ giá là những hoạt động của Chính phủ (mà đại
điện thường là NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều
hành tỷ giá) và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định
hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính
sách kinh tế quốc gia".
PGS.TS Mai Văn Bạn, 2009, Giáo trình ngân hàng trung ương, NXB Tài chính,
tr.60 đề cập: "Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia và
thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, trong đó giữ sự ổn định tiền
tệ quốc gia trong quan hệ đối nội và đối ngoại".
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước, 2010, NXB Tài chính, khoản 2, điều 13, tr.17

có quy định: "Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ
Footer Page 23 of 258.

12


Header Page 24 of 258.

giá, cơ chế điều hành tỷ giá." Bên cạnh đó, tại điều 10, tr.16 cũng có quy định:
"Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khắc phục theo quy định của
Chính phủ."
Từ các nhận định trên, có thể hiểu: "Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ
thống các công cụ dùng để tác động tới cung cầu ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp
điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu kinh tế cần thiết của quốc
gia."
Chính sách tỷ giá hối đoái có vị trí như một bộ phận quan trọng của chính sách
tiền tệ và mở rộng hơn là chính sách tài chính quốc gia. Do đó, việc định hướng điều
chỉnh của chính sách tỷ giá có ảnh hưởng đến các khía cạnh kinh tế vĩ mô khác như:
ngoại thương, nợ nước ngoài, lạm phát. Vì thế, hệ thống mục tiêu và nội dung của
chính sách tỷ giá hối đoái phải xuất phát từ định hướng phù hợp với các mục tiêu và
nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn.
Về cơ bản, chính sách tỷ giá tập trung vào hai vấn đề lớn: vấn đề lựa chọn chế
độ tỷ giá hối đoái và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Hiện nay, đa số các quốc gia có chính sách tỷ giá linh hoạt. Tuy nhiên, việc lựa
chọn các chế độ tỷ giá khác nhau đều không mất đi sự can thiệp của Chính phủ trên thị
trường ngoại hối. Phần lớn các chính sách của Chính phủ đều tác động đến tỷ giá hối
đoái. Chính phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối để giữ cho nền kinh tế phát triển
nhanh và đồng tiền nước mình được ổn định theo hướng đề ra.

1.2.2.1

Đặc điểm của chính sách tỷ giá

Là một bộ phận của CSTT:
Là một bộ phận của chính sách tiền tệ, nghĩa là chính sách tỷ giá cũng có tác
dụng điều tiết cung tiền trên thị trường để đạt được mục đích ổn định và tăng trưởng
kinh tế. Bên cạnh đó, được sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhằm đạt được mục
tiêu ổn định giá cả. Tỷ giá hối đoái vừa phản ánh sức mua đồng nội tệ, vừa là biểu hiện
quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu
ngoại tệ, tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế, đầu tư hay dự trữ
của đất nước. Để duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến
một mức cần thiết, thì cần phải có một chế độ tỷ giá và hệ thống can thiệp thích hợp.
Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ, do đó, điều hành chính sách tỷ
giá phải gắn với điều hành chính sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ khác.
Đồng thời, chính sách về điều hành tỷ giá luôn phải phù hợp với bối cảnh trong và
ngoài nước. Ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi, tỷ giá
là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
Footer Page 24 of 258.

13

Thang Long University Library


Header Page 25 of 258.

Do NHTW ban hành và quản lý:
Chính sách tỷ giá chính là những quy định cụ thể của NHTW tác động đến cung
cầu ngoại tệ nhằm đạt được mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ cần thiết. Đồng thời,

chính sách tỷ giá cũng là một bộ phận của chính sách tiền tệ như đã nói mà chính sách
tiền tệ thì hướng vào việc thay đổi lượng tiền cung ứng. Chính vì thế, NHTW sẽ chịu
trách nhiệm ban hành và quản lý mọi hoạt động liên quan đến tỷ giá hối đoái.
Thay đổi theo từng thời kỳ :
Thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ là giữ ổn định tiền tệ quốc gia và phục vụ
mục tiêu chính sách kinh tế vĩ mô của quốc gia trong từng thời kì. Chính vì thế, chính
sách tỷ giá cần hỗ trợ tốt việc đảm bảo các chỉ tiêu đặt ra liên quan tới ngoại thương,
lạm phát, tăng trưởng GDP, nợ công...). Do đó, chính sách tỷ giá có đặc điểm là thay
đổi theo từng thời kỳ cụ thể của nền kinh tế quốc gia.
Thông qua chế độ tỷ giá nhất định:
Nhằm thực hiện thông qua một chế độ tỷ giá nhất định phải tác động lên tỷ giá
thông qua sự can thiệp của các công cụ của chính sách tỷ giá. Bao gồm: nhóm công cụ
gián tiếp hoặc trực tiếp tuỳ thuộc vào tính chất tác động.
1.2.2.2

Vai trò của chính sách tỷ giá đến tăng trưởng kinh tế:

Đối với cán cân thương mại
Tỷ giá giữa đồng nội tệ và ngoại tệ là quan trọng đối với một quốc gia vì trước
tiên nó tác động trực tiếp tới giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu của chính quốc gia đó. Tỷ
giá hối đoái tăng (đồng nội tệ xuống giá) sẽ khiến cho giá cả hàng hoá trong nước
giảm một cách tương đối trong khi giá cả hàng hoá nhập khẩu tăng. Chính vì thế giúp
đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Từ đó gây ra mất cân bằng cán cân thương
mại (trong trường hợp này có thể dẫn đến thặng dư cán cân thương mại nếu trước đó
tỷ giá tăng cán cân đang ở trạng thái cân bằng). Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm
(đồng nội tệ tăng giá) làm cho giá cả hàng hoá nhập khẩu giảm, giá cả hàng hoá trong
nước tăng dẫn đến đẩy mạnh nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. Do đó, cán cân thương
mại sẽ thâm hụt nếu trước đó nó đang ở trạng thái cân bằng. Cả hai tác động này đều
cải thiện sức cạnh tranh quốc tế của hàng trong nước. Các nguồn lực sẽ được thu hút
vào những ngành sản xuất nội địa mà giờ đây có thể cạnh tranh hiệu quả hơn so với

hàng nhập khẩu và cũng sẽ thu hút vào ngành xuất khẩu mà giờ đây có thể hiệu quả
hơn trên các thị trường quốc tế. Kết quả là xuất khẩu tăng nhập khẩu giảm làm cán cân
thanh toán được cải thiện. Như vậy, có thể thấy chính sách tỷ giá có vai trò to lớn
trong việc cân đối cán cân thanh toán.
Đối với lạm phát và lãi suất
Khi các yếu tố khác không đổi, tỷ giá hối đoái tăng làm tăng giá các mặt hàng
nhập khẩu tính bằng nội tệ. Các hộ gia đình trong nước phải trả hàng tiêu dùng nhập
Footer Page 25 of 258.

14


×