Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn Thạc sỹ Công nghệ Điện tử Viễn thông Phân tích một số yếu tố cơ bản tạo nên tính ưu việt của tiêu chuẩn truyền hình số DVB-T2 so với DVB-T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 93 trang )

Header Page 1 of 16.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

PHẠM VĂN HIỂN

PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN TẠO NÊN
TÍNH ƢU VIỆT CỦA TIÊU CHUẨN TRUYỀN HÌNH
SỐ DVB-T2 SO VỚI DVB-T

NGÀNH

: CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ – VIỄN THÔNG

CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
MÃ SỐ

: 60520203

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THÁI TRỊ

HÀ NỘI – 2014

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn “Phân tích một số yếu tố cơ bản tạo
nên tính ưu việt của tiêu chuẩn Truyền hình số mặt đất thế hệ thứ hai (DVB-T2) so
với DVB-T” là sản phẩm do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Ngô Thái Trị.
Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là của cá
nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo
đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.
.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014

TÁC GIẢ

Phạm Văn Hiển

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các các thầy cô giáo
trong Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã giúp đỡ tận tình và chu đáo để tôi có môi trường tốt học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Ngô Thái Trị
người trực tiếp đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo, bạn bè,

đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua. Tôi xin kính chúc các thầy cô
giáo, các anh chị và các bạn mạnh khỏe và hạnh phúc.

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014

TÁC GIẢ

Phạm Văn Hiển

Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG I TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT THEO TIÊU CHUẨN CHÂU
ÂU (DVB-T) ...............................................................................................................3
1.1

Tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất ETSIEN 300744 ..............................3

1.1.1 Phạm vi của tiêu chuẩn ............................................................................3
1.1.2 Nội dung chính của tiêu chuẩn.................................................................3
1.2 Thực hiện bằng cách sử dụng COFDM ........................................................9
1.3 Ghép đa tần trực giao OFDM ........................................................................9
1.3.1 Nguyên lý OFDM:.....................................................................................9
1.3.2 Số lượng sóng mang ................................................................................10
1.3.3. Đặc tính trực giao và việc sử dụng DFT/FFT .....................................12
1.3.4 Tổ chức kênh trong OFDM.....................................................................15

1.3.5. Phương thức mang dữ liệu trong COFDM...........................................19
1.4. Mã hóa kênh trong DVB-T..........................................................................20
1.4.1. Mã hóa phân tán năng lượng ................................................................21
1.4.2. Mã ngoại (outer coding) .........................................................................22
1.4.3. Ghép xen ngoại (outer interleaving) ......................................................22
1.4.4.Mã hoá nội (inner coding).......................................................................24
1.4.5.Ghép xen nội ............................................................................................26
1.5 .Một số khả năng ƣu việt của DVB-T ..........................................................31
1.5.1 Điều chế phân cấp ..................................................................................32
1.5.2. Mạng đơn tần SFN .................................................................................37
1.6. Kết luận chƣơng I .........................................................................................40
CHƢƠNG II. TỔNG QUAN TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT DVB-T2 ..........41
2.1. Những ƣu điểm cơ bản của tiêu chuẩn DVB-T2: ......................................41
2.2. Mô hình cấu trúc của hệ thống DVB-T2: ...................................................42
2.3. Một số tính năng mở rộng của DVB-T2 .....................................................44
2.3.1. Các thông số mở rộng của DVB-T2: ......................................................44

Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

2.3.2. Giải pháp kỹ thuật cơ bản trong DVB-T2 : ............................................44
2.4. Kết luận chƣơng II .......................................................................................59
CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN TẠO NÊN TÍNH
ƢU VIỆT CỦA DVB-T2 SO VỚI DVB-T ............................................................61
3.1. Kích thƣớc FFT .............................................................................................61
3.1.1 Các thông số mở rộng FFT......................................................................61
3.1.2. Kết quả đo kiểm thực tế. ..........................................................................63
3.2. Mở rộng băng thông .....................................................................................64

3.3. Pilot tán xạ .....................................................................................................66
3.4. Khoảng bảo vệ - GI. ......................................................................................67
3.4.1. Các chế độ điều chế và khoảng bảo vệ - GI. ..........................................67
3.4.2. Kết quả đo kiểm thực tế. ..........................................................................72
3.5. Chòm sao xoay. .............................................................................................74
3.5.1 Một số thông số chòm sao xoay. ..............................................................74
3.5.2 Kết quả đo kiểm. .......................................................................................76
3.6 Kết luận chƣơng III .......................................................................................81
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .....................................................................................83

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Advanced Television System Commitee
ATSC

Uỷ banConstellation
hệ thống truyền
hình mới
(củarộng
Mỹ)chòm sao tích cực (dùng
Active
Extension
- mở

ACE

BPSK

trong DVB-T2)
Binary
Phase Shift Keying - Khoá dịch pha hai mức

BCH

bose-chaudhuri -hocquenghem
Consultative Committee on International Telegraph and Telephon

CCIR

Uỷ ban tư vấnCommittee
điện thoại on
và International
điện báo quốcRadio
tế
Consultative

CCITT

Uỷ banEuropéen
tư vấn vô de
tuyến
quốc tế
Comté
Normalisation
ELECtrotechnique


CENELEC Coded
Uỷ banOrthogonal
tiêu chuẩn kỹ
thuật điện
tử ChâuMultiplexing
âu
Frequency
Division
COFDM

Ghép đa tần
trực giao
có mã Format
Common
Source
Intermediate

CSIF
DCT

Định dạng
trungTransform
gian cho nguồn
chung
Discrete
Cosine
- Chuyển
đổi(dùng
cosin trong
rời rạcchuẩn Mpeg)


DFT

Discrete Fourier Transform - Chuyển đổi Fourier rời rạc

DPCM

Differential Pulse Code Modulation - Điều chế xung mã vi sai
Differential Quadratue Phase Shift Keying

DQPSK

Khoá dịch
pha vi sai
bốn mứcBroadcasting
Digital
Terrestrial
Television

DTTB
DVB

Truyền Video
dẫn truyền
hình số mặt
đất bá truyền hình số
Digital
Broadcasting
- Quảng


DVB-C

DVB – Cable - Truyền dẫn truyền hình số qua cáp

DVB-S

DVB – Satellite - Truyền dẫn truyền hình số qua vệ tinh

DVB-T

DVB – Terrestrial - Truyền dẫn truyền hình số mặt đất
European Telecommunications Standards Institute

ETSI
ES

Viện tiêu
chuẩn
viễn thôngStream)
Châu âu
dòng
cơ bản
(Elementary

FEC

Forward Error Correction - Hiệu chỉnh lỗi trước

FFT


Fast Fourier Transform - Chuyển đổi Fourier nhanh

FSK

Frequency Shift Keying - Khoá dịch tần

GOP

Group Of Pictures - Nhóm ảnh (trong Mpeg)

HDTV

High Definition TeleVision - Truyền hình phân giải cao

I

In-phase - Đồng pha (dùng trong QAM)

Q

Quadrature phase - Vuông pha (dùng trong QAM)

Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.

IDFT

Inverse DFT -DFT ngược

International Electrotechnical Commission (part of the ISO)

IEC
IFFT

Uỷ ban FFT
kỹ thuật
điện
tử quốc tế
Inverse
- FFT
ngược
Intergeted Services Digital Broadcasting – Terrestrial

ISDB-T
ISO

Hệ thống truyền
hình số
mặt đất sử dụng
mạngtiêu
đa dịch
vụquốc
(Nhật)
International
Standard
Organization
- Tổ chức
chuẩn
tế

International Telecommunication Union

ITU
LP

Liên minh
viễn
tế bít ưu tiên thấp
Low
Priority
bitthông
streamquốc
- Dòng

PLP

Physical Layer Pipes - ống lớp vật lý (dùng trong DVB-T2)
Low Density Parity Check- kiểm tra cường độ ưu tiên thấp (dùng

LDPC
MB

trong DVB-T2)
Macro
Block - Khối macro (dùng trong MPEG-2)

ML

Main Level (dùng trong MPEG-2)


MP

Main Profile (dùng trong MPEG-2)

MPEG

Moving Pictures Experts Group

MISO

Nhóm
chuyên
nghiên
cứu về- tiêu
chuẩnphát,
hìnhmột
ảnhanten
động thu
(Multiple
Input,giaSingle
Output)
đa anten
Orthogonal Frequency Division Multiplexing

OFDM
OOK

Ghép đa tần trực- giao
On-Off-Keying
Khoá tắt mở

Phase Alternating Line

PAL
QAM

Quadrature Amplitude Modulation - Điều chế biên độ vuông góc

QPSK

Hệ truyền hình
PAL
(pha -thay
đổidịch
theopha
dòng
quét)góc
Quadratue
Phasemàu
Shift
Keying
Khoá
vuông

RS

Reed-Solomon

SDTV

Standard Definition TeleVision - Truyền hình phân giải tiêu chuẩn


SFN

Single Frequency Network - Mạng đơn tần số

TS

Transport Stream - Luồng truyền tải

TR

Tone Reservation - hạn chế âm sắc

UHF

Ultra-High Frequency

VHF

Very-High Frequency

VLC

Variable Length Coding - Mã có độ dài thay đổi

VSB

Vestigial sideband - Biên tần cụt

Footer Page 7 of 16.



Header Page 8 of 16.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Sơ đồ puncturing và dãy được truyền sau khi biến đổi nối tiếp
song song. ..........................................................................................................25
Bảng 1.2: Hoán vị các bit theo mode 2k ..........................................................31
Bảng 2.1: Ví dụ so sánh DVB-T2 với DVB-T tại Anh .....................................42
Bảng 2.2: Ví dụ về cấu hình DVB-T2 được ghép bởi 3 ống lớp vật lý ...........48
Bảng 3.1: Thông số kích thước FFT trong DVB-T2 / 8MHz .........................61
Bảng 3.2: Các thông số đo với FFT thay đổi 8K và 16K .................................64
Bảng 3.3: Tăng lưu lượng dữ liệu kênh truyền tương ứng với các chế độ
sóng mang mở rộng ...........................................................................................65
Bảng 3.4 : Các dạng pilot tán xạ [tham khảo theo TS 102 831] ........................67
Bảng 3.5: Độ dài khoảng bảo vệ trong DVB-T2 (kênh 8Mhz) .......................69
Bảng 3.6: Tốc độ bit cực đại và cấu hình trong kênh 8MHz,32k,1/128,PP7 71
Bảng 3.7 : Kết quả đo kiểm khi FFT: 32K thay đổi GI ...................................73
Bảng 3.8 : Kết quả đo kiểm khi FFT: 16K thay đổi GI ...................................73
Bảng 3.9: Giá trị của góc xoay .........................................................................76
Bảng 3.10: Các thông số đo khi chưa xoay chòm sao .....................................78
Bảng 3.11: Các thông số đo khi chưa xoay chòm sao .....................................80

Footer Page 8 of 16.


Header Page 9 of 16.

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Sơ đồ khối chức năng hệ thống phát hình số mặt đất. .....................5
Hình 1.2: Hiện tượng trễ gây xuyên nhiễu giữa các symbol .........................11
Hình 1.3: Chèn thêm khoảng bảo vệ ..............................................................13
Hình 1.4: Chèn thêm các scattered pilot ..........................................................15
Hình 1.5: Phân chia kênh .................................................................................16
Hình 1.6: Ví dụ về đáp ứng kênh thay đổi theo thời gian với hai đường trễ,
mỗi cái có một độ dịch tần Doppler khác nhau, cùng với đường tín hiệu
chính. Trục z miêu tả đáp ứng kênh. ................................................................16
Hình 1.7: Chèn các sóng mạng phụ .................................................................17
Hình 1.8: Chèn khoảng bảo vệ .........................................................................17
Hình 1.9: Dạng tín hiệu minh họa khi có khoảng bảo về. ..............................18
Hình 1.10: Các sóng mạng đồng bộ. ................................................................18
Hình 1.11: Thực hiện mapping dữ liệu lên các symbol ..................................19
Hình 1.12: Chòm sao cơ sở của DVB-T ...........................................................20
Hình 1.13: Sơ dồ miêu tả nguyên lý ngẫu nhiên, ............................................21
giải ngẫu nhiên chuỗi số liệu............................................................................21
Hình 1.14: Sơ đồ nguyên lý của bộ ghép và tách ngoại .................................23
Hình 1.15: Các bước trong quá trình ngẫu nhiên, mã ngoại, ghép ngoại (n =
2,3,..8) .................................................................................................................24
Hình 1.16: Sơ đồ thực hiện mã chập tốc độ 1/2 ..............................................25
Hình 1.17 Sơ đồ thực hiện việc ghép nội và mapping theo mô hình không
phân cấp và mapping theo mô hình phân cấp .................................................29
Hình 1.19: Chòm sao phân cấp DVB-T ...........................................................33
Hình 1.20: Sơ đồ phủ sóng tượng trưng sử dụng điều chế phân cấp. ..........35
Hình 1.21: Đồng bộ miền tần số .......................................................................38
Hình 1.22: Đồng bộ về mặt thời gian. ..............................................................39
Hình 2.1: Mô hình cấu trúc DVB-T2 ...............................................................43

Footer Page 9 of 16.



Header Page 10 of 16.

Hình 2.2: Mô hình hệ thống của DVB-T2 .......................................................45
Hình 2.3: Vai trò T2-Gateway...........................................................................46
Hình 2.4: Các Ống lớp vật lý ............................................................................48
Hình 2.5: Khung T2 với chế độ M-PLP ...........................................................50
Hình 2.6: DVB-T2 với chế độ M-PLP cho nhiều dịch vụ khác nhau ............50
Hình 2.7: Mật độ phổ công suất đối với mode 2K và 32K ...............................52
Hình 2.8: Mô hình MISO .................................................................................53
Hình 2.9: Mẫu hình Pilot phân tán đối với DVB-T(trái) và DVB-T2(phải) ..54
Hình 2.10: Đồ thị chòm sao 256-QAM ............................................................54
Hình 2.11: Chòm sao 16-QAM xoay ................................................................55
Hình 2.12: Hiệu quả của chòm sao xoay so với không xoay ..........................55
Hình 2.13: Tráo tế bào ......................................................................................57
Hình 2.14: Tráo thời gian .................................................................................59
Hình 3.1: Mối liên hệ giữa kích thước FFT và GI ..........................................62
Hình 3.2: Phổ tín hiệu DVB-T2 lý thuyết với khoảng bảo vệ - GI=1/8 (kênh
8Mhz với chế độ sóng mang mở rộng 8K, 16K, 32K) .....................................65
Hình 3.3: Đồ thị chòm sao 256-QAM ..............................................................68
Hình 3.4: GI biểu diễn theo miền thời gian ....................................................70
Hình 3.5: Tốc độ bit cực đại với các chế độ Khoảng bảo vệ khác nhau .........72
Hình 3.6: Biểu đồ chòm sao của điều chế 16-QAM ........................................74
Hình 3.7: Biểu đồ chòm sao xoay của điều chế 16-QAM ...............................75
Hình 3.8: Cơ sở của bộ điều chế mã hóa xen bit với trễ và ánh xạ xoay .......76
Hình 3.9: Chòm sao khi chưa xoay ..................................................................77
Hình 3.10: Chòm sao khi đã xoay ....................................................................79

Footer Page 10 of 16.



Header Page 11 of 16.

MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật, các nghành công nghệ
trong đó có công nghệ điện tử viễn thông đã có sự phát triển vượt bậc trong ba thập
kỷ vừa qua đem lại nhiều thành tựu phát minh ứng dụng trong sản xuất, trong đời
sống xã hội. Công nghệ truyền hình là một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực điện
tử viễn thông, nó có những ứng dụng rộng rãi to lớn trong phát triển văn hóa đời
sống tinh thần xã hội. Trong hơn một thập kỷ qua chúng ta đã chứng kiến sự
chuyển đổi mạnh mẽ của công nghệ truyền hình từ phương thức tương tự xang
công nghệ số. Ở Việt Nam quá trình chuyển đổi này thực sự ngoạn mục với sự phổ
cập từng bước trong lĩnh vực truyền hình quảng bá và truyền hình trả tiền. Từ đầu
những năm 90 cho đến nay nghành truyền hình đã ứng dụng các thành tựu về công
nghệ truyền hình số trong truyền dẫn vệ tinh, phát triển mạng truyền hình cáp và
phổ cập hệ thống truyền hình số mặt đất.
Cùng với sự phát triển của công nghệ truyền hình, chuẩn truyền hình số
DVB-T là chuẩn phát sóng truyền hình số mặt đất đã được triển khai thành công,
được nhiều nước chấp nhận. Tuy nhiên, từ sau sự ra đời của chuẩn DVB-T thì các
nghiên cứu về kỹ thuật truyền dẫn vẫn tiếp tục được triển khai . Mặt khác, nhu cầu
về phổ tần cao càng khiến cho việc gia tăng hiệu quả sử dụng phổ tần lên mức tối
đa càng cấp thiết. Từ đó đã phát triển lên chuẩn truyền hình số mặt đất thế hệ thứ 2
là DVB-T2.
Chuẩn truyền hình số mặt đất DVB-T2 với rất nhiều ưu điểm vượt trội so với
DVB-T mà ở đó có rất nhiều thông số để mỗi nhà mạng có thể lựa chọn tùy vào
mục tiêu của mình cũng như địa hình, địa điểm khác nhau. Đó là lý do em chọn đề
tài: “Phân tích các nhân tố cơ bản tạo nên tính ưu việt của tiêu chuẩn Truyền
hình số mặt đất thế hệ thứ hai (DVB-T2) so với DVB-T”
Bố cục luận văn bao gồm ba chương, trong chương I: Truyền hình số mặt
đất theo tiêu chuẩn DVB-T, trong chương II: Trình bày một số nội dung chính của

tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất DVB-T2. Chương III: Một số yếu tố cơ bản tạo
nên tính ưu việt của DVB-T2 so với DVB-T

Footer Page 11 of 16.

1


Header Page 12 of 16.

Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, được sự hướng dẫn khoa học tận
tình của TS.Ngô Thái Trị, luận văn đã được hoàn thành.Do thời gian có hạn, trình
độ bản thân còn hạn chế, thêm vào đó luận văn của em là vấn đề tương đối mới nên
không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự đóng góp của các thầy, các
cô cùng các bạn.

Footer Page 12 of 16.

2


Header Page 13 of 16.

CHƢƠNG I
TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT THEO TIÊU CHUẨN CHÂU ÂU (DVB-T)
1.1 Tiêu chuẩn truyền hình số mặt đất ETSIEN 300744
Tiêu chuẩn phát thanh truyền hình số mặt đất ETSI EN 300744 được Uỷ
ban kỹ thuật phát thanh truyền hình Châu Âu JTC nghiên cứu và đề xuất. Tiêu
chuẩn này đã được Dự án truyền hình số Châu Âu (DVB project) thông qua ngày
11 tháng 6 năm 1999, công bố và ngày 30 tháng 9 năm 1999. Thành lập tháng 9

năm 1993, đến nay DVB đã có hơn 200 thành viên thuộc 30 nước trên thế giới,
nhiệm vụ của nó là thiết lập môi trường dịch vụ truyền hình số sử dụng tiêu chuẩn
nén MPEG-2.
JTC được thành lập năm 1990, là một tổ chức kết hợp của Uỷ ban phát
thanh truyền hình Châu Âu (EBU), Uỷ ban tiêu chuẩn kỹ thuật điện tử
Châu Âu (CENELEC) và Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu (ETSI).
1.1.1 Phạm vi của tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn này mô tả hệ thống truyền dẫn cho truyền hình số mặt đất.
Nó xác định hệ thống điều chế, mã hoá kênh dùng cho các dịch vụ truyền hình số
mặt đất nhiều chương trình như: LDTV/SDTV/EDTV/HDTV.
- Tiêu chuẩn mô tả chung hệ thống cơ bản của truyền hình số mặt đất.
- Tiêu chuẩn xác định các yêu cầu chỉ tiêu chung, và các đặc điểm của hệ
thống cơ bản, mục đích để đạt được chất lượng dịch vụ.
- Tiêu chuẩn xác định tín hiệu được điều chế số để cho phép việc tương
thích giữa các phần thiết bị được sản xuất bởi các nhà sản xuất khác nhau. Đạt
được điều này bằng cách mô tả chi tiết tín hiệu xử lý ở phía các module, trong khi
đó thì việc xử lý ở các máy thu là để mở cho các giải pháp thực hiện khác nhau.
1.1.2 Nội dung chính của tiêu chuẩn
- Hệ thống được định nghĩa là một thiết bị gồm những khối chức năng, tín
hiệu đầu vào là dòng truyền tải MPEG-2 nhận được tại đầu ra của bộ ghép kênh
(Multiplexer), đầu ra là tín hiệu RF đi tới anten.

Footer Page 13 of 16.

3


Header Page 14 of 16.

Hệ thống tương thích trực tiếp với chuẩn nén tín hiệu video MPEG-2

ISO/IEC 13818.
Do hệ thống được thiết kế cho truyền hình số mặt đất hoạt động trong
băng tần UHF hiện có, nên đòi hỏi hệ thống phải có khả năng chống nhiễu tốt từ
các máy phát tương tự hoạt động cùng kênh hoặc kênh liền kề, đòi hỏi hệ thống
phải có hiệu suất sử dụng phổ tần cao băng tần UHF, điều này có thể đảm bảo
bằng việc sử dụng mạng đơn tần (SFN).
Hình 1.1 là sơ đồ khối của một hệ thống phát hình số mặt đất. Các tín
hiệu hình ảnh, âm thanh sẽ qua một loạt quá trình xử lý để cuối cùng tại đầu ra
anten cũng vẫn là tín hiệu cao tần phát đi nhưng những tính năng ưu việt của
truyền hình số mặt đất lại hoàn toàn được thể hiện trong các quá trình xử lý này.
Các khối nét đứt trên hình sẽ có khi cấu hình hệ thống dùng cho điều chế phân
cấp. Khối Splitter (bộ tách) phân chia dòng dữ liệu thành 2 luồng với những mức
ưu tiên khác nhau, tốc độ bit và tỷ lệ mã hóa khác nhau, có nghĩa là khả năng
chóng lỗi của từng dòng bit là khác nhau. Sơ đồ chung ta thấy một hệ thống máy
phát chủ yếu sẽ gồm phần điều chế OFDM và phần mã hoá sửa lỗi. Cụ thể chức
năng của các khối như sau:

Footer Page 14 of 16.

4


Header Page 15 of 16.

Hình 1.1: Sơ đồ khối chức năng hệ thống phát hình số mặt đất.
a. Phần ghép kênh và mã hóa nguồn dữ liệu MPEG-2
Các tín hiệu đầu vào gồm hình ảnh, âm thanh và các dữ liệu phụ sẽ được
số hóa nhờ khối ghép kênh và mã hóa nén MPEG-2. Đầu ra của khối này sẽ là
dòng truyền truyền tải MPEG-2 (dòng dữ liệu số) với một tốc độ bit nhất định
đưa vào máy phát. Đây là quá trình số hóa tín hiệu.


Footer Page 15 of 16.

5


Header Page 16 of 16.

b. Khối mã hóa phân tán năng lượng và phối hợp ghép kênh.
Để đảm bảo cho việc truyền dẫn không có lỗi, dòng dữ liệu TS đến từ
khối nén sẽ được ngẫu nhiên hoá. Các gói dữ liệu này đầu tiên được nhận dạng bởi
chuỗi giả ngẫu nhiên PRBS. Mục đích của quá trình này là phân tán năng lượng
trong phổ tín hiệu số và xác định số nhị phân thích hợp (loại bỏ các chuỗi dài
“0” và “1”), đồng thời đây cũng được xem là quá trình phối hợp để ghép kênh
truyền tải.
c. Khối mã ngoại và ghép xen ngoại (Outer encoder and interleaver)
Dòng dữ liệu sau khi đã được ngẫu nhiên hóa sẽ tiếp tục được xử lý tại
khối mã ngoại và ghép xen ngoại. Sở dĩ gọi là "ngoại" vì việc xử lý ở đây là theo
byte, còn mã nội và ghép xen nội là xử lý theo "bit". Bộ mã ngoại sử dụng mã
Reed- Solomon RS (204, 188, t=8) để mã hoá dữ liệu đã được ngẫu nhiên hoá
nhằm tạo ra các gói dữ liệu đã được bảo vệ lỗi. Do được mã hoá theo mã RS
(204,188, t=8) nên mỗi gói dữ liệu sẽ được thêm 16 bytes sửa lỗi và nó có khả
năng sửa tới 8 lỗi trong một gói. Việc ghép ngoại chính là ghép các byte với
một chu kỳ ghép qui định trước, thường độ sâu ghép là l=12. Đây cũng là việc
nhằm giảm tính phụ thuộc thống kê của lỗi.
d. Khối mã nội (inner encoder)
Đây là quá trình mã hoá tiếp theo nhưng việc mã sẽ chi tiết đến từng bit.
Thông số mã hóa ở đây chính là tỷ lệ mã hóa n/m (1/2, 2/3, 3/4...). Nghĩa là cứ m
bít truyền đi thì chỉ có n bit mang thông tin, các bit còn lại là để sửa lỗi.
e. Khối ghép xen nội (inner interleaver)

Dữ liệu đến đây sẽ được tráo hoàn toàn theo từng bit, thông tin sẽ rất khác
so với ban đầu. Quá trình này để giảm thiểu lỗi đến mức tối đa.
f. Các khối điều chế tín hiệu (Mapper, Frame Adaptation, OFDM...)
Đây là quá trình xử lý phức tạp nhất, nhưng về nguyên lý ta có thể hiểu
như sau: dữ liệu sau khi đã hoàn thành mã sửa lỗi sẽ được ánh xạ lên chòm sao
điều chế (khối mapper), và sau khi thêm các pilot đồng bộ, các dữ liệu sẽ được
đưa lên các sóng mang. Và tất nhiên là có rất nhiều sóng mang. Việc chèn thêm

Footer Page 16 of 16.

6


Header Page 17 of 16.

các khoảng bảo vệ cũng sẽ được thực hiện nhằm tối ưu hoá tính ưu việt của truyền
hình số.
g. Khối D/A:
Thực ra đây không phải là biến đổi Digital/Analog thuần tuý thông
thường. Mà đó là quá trình hoàn chỉnh hàng ngàn sóng mang để đảm bảo việc
phát tín hiệu lên anten. Hệ thống DVB-T có thể hoạt động trong băng tần 8Mhz,
7Mhz và 6Mhz, chủ yếu chỉ khác nhau ở tần số clock của hệ thống và một số
thông số liên quan đến tần số clock sẽ phải tính lại. Sơ đồ cấu trúc, các nguyên tắc
mã, sự xắp xếp, ghép xen được giữ nguyên, chỉ có tốc độ thông tin của hệ thống sẽ
giảm theo hệ số 7/8 hoặc 6/8.
- Truyền hình số mặt đất sử dụng nguyên lý ghép đa tần trực giao có mã
(COFDM). Ghép đa tần trực giao (OFDM) được thực hiện tiếp nối theo sau quá
trình mã hoá kênh (Channel Coding).
- Ghép kênh phân chia tần số (FDM) là cơ sở của ghép đa tần trực giao
OFDM. Dòng truyền tải nối tiếp MPEG-2 đầu vào được chuyển đổi thành n

dòng bít song song, với n phù hợp với số lượng sóng mang. Những dòng bít
song song này sẽ được ánh xạ lên những sóng mang riêng rẽ, những sóng mang
riêng rẽ được ghép trực giao, kỹ thuật này cho phép truyền đồng thời đa sóng
mang trên kênh truyền mà các sóng mang kế cận không gây can nhiễu sang nhau.
Những sóng mang riêng rẽ được điều chế QPSK, 16 QAM hoặc 64 QAM.
- Mã hoá kênh cần thiết cho việc truyền tải dữ liệu nhằm chống lỗi sai
trên đường truyền do tác động của nhiễu. Mã hoá kênh gồm hai phần chính:
khối mã ngoài (Outer Coder) nhằm kiểm soát sửa loạt lỗi sai xảy ra có chiều dài
xác định, khối mã hoá trong (Inner Coder) nhằm kiểm soát sửa và báo lỗi cho một
loạt lỗi sai có chiều dài lớn hơn chiều dài lỗi quy định.
- Mã ngoài sử dụng mã Reed-Solomon RS(188,204), ghép xen ngoài
(Outer Interleave) có chiều sâu l=12 bytes, giống như truyền hình vệ tinh và
truyền hình cáp. Mã trong sử dụng mã vòng xoắn giống như truyền hình vệ tinh
với các tỷ lệ mã hoá khác nhau.

Footer Page 17 of 16.

7


Header Page 18 of 16.

- Khoảng bảo vệ mềm dẻo cho phép thiết kế hệ thống với nhiều cấu hình
khác nhau như: mạng đơn tần diện rộng hoặc máy phát đơn lẻ, đảm bảo việc sử
dụng tối đa băng tần.
- Để thích ứng với các tốc độ truyền dẫn khác nhau, kỹ thuật OFDM có hai
chọn lựa về số lượng sóng mang, ba sơ đồ điều chế QPSK, 16 QAM và 64 QAM
và khoảng bảo vệ khác nhau cho phép làm việc với mạng đơn tần nhỏ và lớn.
- Trong một điều kiện xác định, việc thu chương trình truyền hình từ một
số máy phát hoạt động trên cùng một tần số là rất có lợi, tất nhiên, các máy phát

này đều truyền tải một chương trình truyền hình được đồng bộ chặt chẽ tạo nên
mạng đơn tần.
- Hệ thống cũng cho phép hai mức mã kênh và điều chế phân cấp. Trong
trường hợp này sơ đồ khối của hệ thống có thêm phần các khối vẽ đứt nét như
trên hình vẽ 2.1. Bộ chia chia dòng tín hiệu đầu vào thành hai dòng tín hiệu
MPEG độc lập: dòng tín hiệu có độ ưu tiên cao và dòng tín hiệu có độ ưu tiên
thấp. Hai dòng bít này được phân bố trên biểu đồ chòm sao bởi khối Mapper.
- Để đảm bảo có thể dùng máy thu đơn giản thu được tín hiệu phân cấp
này, hệ thống chỉ sử dụng mã kênh và điều chế phân cấp mà không dùng mã
nguồn phân cấp. Theo phương thức này, một chương trình truyền hình được
truyền đồng thời dưới hai dạng: tốc độ bít thấp với độ phân giải thấp và dạng thứ
hai là tốc độ bít cao với độ phân giải cao hơn. Trong cả hai trường hợp, máy thu
chỉ cần một bộ bao gồm các khối với chức năng ngược lại với máy phát: khối
giải ghép xen trong, giải mã hoá trong, giải ghép xen ngoài, giải mã hoá ngoài và
giải ghép kênh. Máy thu chỉ cần có thêm chức năng phân tách dòng bít được
chọn từ sự phân bố trong biểu đồ sao.
- Điều chế phân cấp cho phép truyền song song các chương trình khác
nhau với mức độ sửa lỗi khác nhau và vùng phủ sóng khác nhau.
- Để tránh nhiễu do sóng phản xạ hoặc do các máy phát liền kề trong
mạng đơn tần, khoảng bảo vệ được đưa xen vào giữa các symbol liên tiếp của

Footer Page 18 of 16.

8


Header Page 19 of 16.

OFDM. Nếu không, sóng phản xạ sẽ gây nhiễu lên các symbol nằm phía sau và
làm tăng tỷ số lỗi. Như vậy, độ dài khoảng bảo vệ sẽ phụ thuộc vào độ lớn của

vùng phủ sóng. Hay nói cách khác, khoảng cách giữa các đài phát kế cận sẽ
quyết định độ dài của khoảng bảo vệ. Ví dụ, với mạng đơn tần lớn, khoảng bảo vệ
phải ít nhất là 200µs.
- Có 2 phương án về số lượng sóng mang. Khoảng cách tốt nhất là 896µs
đối với 8k-mode và 224µs đối với 2k-mode. Tương ứng với 2 phương án về số
lượng sóng mang, khoảng cách giữa các sóng mang sẽ là 1116 Hz và 4464 Hz.
- Đối với hệ thống DVB-T sử dụng độ rộng băng tần 8MHz, điều này
quyết định số lượng cụ thể của sóng mang: 6817 sóng mang cho OFDM symbol
đối với 8k-mode (6048 sóng mang dùng để truyền thông tin, còn lại dùng để
truyền đồngbộ và tín hiệu khác) và 1705 sóng mang cho OFDM symbol đối với
2k-mode (1512 sóng mang dùng để truyền thông tin). Các OFDM symbols được
tính toán bằng phương pháp biến đổi Fourier ngược (IDFT).
1.2 Thực hiện bằng cách sử dụng COFDM
Để đáp ứng các yêu cầu cũng như tính năng của truyền hình số mặt đất,
nhóm nghiên cứu của DVB-T đã đưa ra một phương thức điều chế mới COFDM.
Tính ưu việt cũng như lý do tại sao dùng phương thức này sẽ được trình bày
trong phần sau, đây là nguyên lý cốt lõi của một hệ thống DVB-T.
1.3 Ghép đa tần trực giao OFDM
1.3.1 Nguyên lý OFDM:
- COFDM là một phương thức ghép kênh đa sóng mang trực giao trong đó
vẫn sử dụng các hình thức điều chế số cơ sở tại mỗi sóng mang. Tuy nhiên ta có
thể gọi là phương thức điều chế COFDM. Phương thức này rất phù hợp cho
những yêu cầu của phát hình mặt đất.
- COFDM phù hợp với điều kiện truyền sóng nhiều đường, thậm chí cả khi
có độ trễ lớn giữa các tín hiệu thu được. Chính điều này đã dẫn đến khái niệm
mạng đơn tần (SFN), nơi có nhiều máy phát cùng gửi tín hiệu giống nhau trên
cùng một tần số, mà thực ra đây chính là hiệu ứng "nhiều đường nhân tạo".
COFDM cũng giải quyết được vấn đề nhiễu đồng kênh dải hẹp. Đây là hiện

Footer Page 19 of 16.


9


Header Page 20 of 16.

tượng thường thấy trong các dịch vụ tương tự do các sóng mang gây ra.
- Chính nhờ các ưu điểm trên mà COFDM đã được chọn cho hai tiêu
chuẩn phát sóng là DVB-T và DAB, và tuỳ theo từng ứng dụng của từng loại mà
có những lựa chọn cũng như yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên ưu thế đặc biệt của
COFDM về hiện tượng nhiều đường và nhiễu chỉ đạt được khi có sự lựa chọn
tham số cẩn thận và quan tâm đến cách thức sử dụng mã sửa lỗi.
- Ý tưởng đầu tiên của COFDM xuất phát từ khi xem xét sự suy yếu xảy
ra trong phát sóng các kênh mặt đất. Đáp ứng của kênh không tương đồng với
từng dải tần nhỏ do có nhiều tín hiệu nhận được (tín hiệu chính + tín hiệu echo),
nghĩa là sẽ không còn năng lượng đủ để thu hoặc sẽ thu được nhiều hơn một tín
hiệu. Để giải quyết vấn đề này thì cơ chế đầu tiên là phải phân tách luồng dữ
liệu để truyền tải trên một số lượng lớn các dải tần số nhỏ cách biệt nhau, nghĩa
là điều chế dữ liệu lên một số lượng lớn sóng mang dựa trên kỹ thuật FDM. Và
để có thể xây dựng lại được những dữ liệu đã mất ở bên thu thì cần mã hóa dữ
liệu trước khi phát. Do có một số đặc điểm chủ chốt sau đây đã giúp cho
COFDM rất phù hợp cho các kênh mặt đất, đó là:


Các sóng mang trực giao - orthogonality (COFDM).



Chèn thêm các khoảng bảo vệ - guard interval.




Sử dụng mã sửa lỗi (COFDM), xen bit - symbol và thông tin trạng
thái kênh..

Phần này chúng ta sẽ cùng giải thích các đặc điểm này cũng như ý nghĩa của
chúng.
1.3.2 Số lượng sóng mang
- Giả thiết rằng chúng ta điều chế các thông tin số cho một sóng mang.
Trong mỗi symbol, chúng ta truyền sóng mang với biên độ và pha xác định.
Biên độ và pha này lựa chọn theo chòm sao điều chế. Mỗi symbol vận chuyển
một lượng bít thông tin nhất định, lượng bit này bằng với loga (cơ số 2) của số
trạng thái khác nhau trong chòm sao.

Footer Page 20 of 16.

10


Header Page 21 of 16.

- Bây giờ hãy tưởng tượng là có hai đường tín hiệu nhận được với một độ
trễ tương đối giữa chúng. Giả sử ta xem xét symbol thứ n được phát đi, thì máy
thu sẽ cố gắng giải điều chế dữ liệu bằng cách kiểm tra tất cả thông tin nhận
được liên quan đến symbol thứ n kể cả thông tin thu trực tiếp lẫn thông tin thu
được do trễ.
- Khi khoảng trễ lớn hơn một chu kỳ symbol (xem hình 2.2- trái), thì tín
hiệu thu được từ đường thứ hai sẽ chỉ thuần tuý là nhiễu, vì nó mang thông tin
thuộc về các symbol trước đó. Còn nhiễu giữa các symbol (ISI) ngụ ý rằng chỉ có
một chút ít tín hiệu trễ ảnh hưởng vào chu kỳ symbol mong muốn (mức độ chính

xác tuỳ thuộc vào chòm sao sử dụng và mức suy hao có thể chấp nhận).
- Khi khoảng trễ nhỏ hơn một chu kỳ symbol (hình 1.2- phải) thì chỉ một
phần tín hiệu thu được từ đường thứ hai đựoc xem như là nhiễu vì nó mang
thông tin của symbol trước đó. Phần còn lại sẽ mang thông tin của chính
symbol mong muốn, tuy nhiên sự đóng góp của nó cũng có thể có ích hoặc có thể
mang tính tiêu cực đối với thông tin từ đường thu chính thức.

Hình 1.2: Hiện tượng trễ gây xuyên nhiễu giữa các symbol
- Điều này cho chúng ta thấy rằng, nếu chúng ta muốn giải quyết với tất
cả các mức tín hiệu trễ khác nhau thì tốc độ symbol phải được giảm xuống sao
cho tổng khoảng trễ (giữa tín hiệu thu được đầu tiên với tín hiệu thu được cuối

Footer Page 21 of 16.

11


Header Page 22 of 16.

cùng) cũng chỉ là một phần khiêm tốn của chu kỳ symbol. Khi đó thông tin mà
một sóng mang đơn vận chuyển sẽ bị giới hạn khi có hiệu ứng nhiều đường. Vậy
thì nếu một sóng mang không thể vận chuyển được tốc độ thông tin theo yêu cầu
thì tất nhiên sẽ dẫn đến ý tưởng chia dòng dữ liệu tốc độ cao thành rất nhiều
dòng song song với tốc độ thấp hơn, mỗi dòng được vận chuyển bởi một sóng
mang, nghĩa là sẽ có rất nhiều sóng mang. Đây chính là một dạng của FDM bước đầu tiên để tiến tới COFDM.
- Mặc dù vậy thì vẫn có thể tồn tại ISI với các symbol trước đó. Để khử
hoàn toàn thì phải kéo dài khoảng truyền của một symbol sao cho nó lớn hơn
khoảng tổng hợp tín hiệu mà máy thu thu được. Vậy thì việc chèn thêm khoảng
bảo vệ có thể là ý tưởng tốt (chúng ta sẽ trở lại vấn đề này sau).
1.3.3. Đặc tính trực giao và việc sử dụng DFT/FFT

a. Trực giao
Việc sử dụng một số lượng lớn các sóng mang có vẻ như không có triển
vọng lắm trong thực tế: chắc chắn, chúng ta sẽ cần rất nhiều bộ điều chế, giải
điều chế và bộ lọc đi kèm theo? Và cũng có vẻ như sẽ cần một dải thông lớn hơn
để chứa các sóng mang này. Nhưng thật may cả hai điều lo lắng này đều được
xua tan nếu chúng ta thực hiện một việc đơn giản sau đây: các sóng mang được
đặt đều đặn cách nhau một khoảng fU = 1/ TU, với TU là khoảng symbol hữu
ích (u: useful) với điều kiện là các sóng mang này phải được đặt trực giao nhau.
• Về ý nghĩa vật lý: khi giải điều chế tín hiệu cao tần này, bộ giải điều chế
không nhìn thấy các tín hiệu cao tần kia, kết quả là không bị các tín hiệu cao tần
khác gây nhiễu.
• Về phương diện phổ: điểm phổ có năng lượng cao nhất rơi vào điểm bằng
không của sóng mang kia. Hơn nữa chúng ta sẽ không bị lãng phí về mặt phổ. Các
sóng mang được đặt rất gần nhau vì thế tổng cộng dải phổ cũng chỉ như ở điều
chế sóng mang đơn - nếu chúng được điều chế với tất cả dữ liệu và sử dụng bộ lọc
cắt đỉnh lý tưởng.

Footer Page 22 of 16.

12


Header Page 23 of 16.

b. Củng cố tính trực giao bằng khoảng bảo vệ
Thực tế, các sóng mang được điều chế có thể phân tích thành các số
phức. Nếu khoảng tổ hợp thu được trải dài theo 2 symbol thì không chỉ có nhiễu
của cùng sóng mang (ISI) mà còn cả nhiễu xuyên sóng mang (ICI). Để tránh điều
này chúng ta chèn thêm khoảng bảo vệ để giúp đảm bảo các thông tin tổng hợp là
đến từ cùng một symbol và xuất hiện cố định.


Hình 1.3: Chèn thêm khoảng bảo vệ
Mỗi khoảng symbol được kéo dài thêm vì thế nó sẽ vượt quá khoảng tổ
hợp của máy thu TU. Vì tất cả các sóng mang đều tuần hoàn trong TU nên toàn
bộ tín hiệu được điều chế cũng vậy. Vì thế đoạn thêm vào tại phần đầu của
symbol để tạo nên khoảng bảo vệ sẽ giống với đoạn có cùng độ dài tại cuối
symbol. Miễn là trễ không vượt quá đoạn bảo vệ, tất cả thành phần tín hiệu trong
khoảng tổ hợp sẽ đến từ cùng một symbol và tiêu chuẩn trực giao được thoả
mãn. ICI và ISI chỉ xảy ra khi trễ vượt quá khoảng bảo vệ.
Độ dài khoảng bảo vệ được lựa chọn sao cho phù hợp với mức độ hiện
tượng nhiều đường. DAB sử dụng khoảng bảo vệ xấp xỉ TU / 4; DVB-T có nhiều
lựa chọn hơn nhưng tối đa cũng chỉ là TU / 4.
Còn nhiều thứ nữa có thể gây ra sự suy giảm tính trực giao và do đó sẽ gây
ra ICI. Chúng có thể là các lỗi xảy ra trong các bộ tạo dao động nội hoặc trong việc
lấy mẫu tần số của máy thu hay các tín hiệu tạp pha (phase-noise) trong các bộ tạo
dao động nội. Tuy nhiên trong thực tế, những ảnh hưởng này có thể được giữ ở

Footer Page 23 of 16.

13


Header Page 24 of 16.

mức giới hạn có thể chấp nhận được.
c. Sử dụng FFT
Chúng ta đã tránh được hàng ngàn bộ lọc, nhờ tính trực giao, vậy thì việc
thực hiện giải điều chế các sóng mang, các bộ ghép kênh và các bộ tổ hợp thì sao?
Thực tế, chúng ta làm việc với tín hiệu thu được dưới dạng lấy mẫu (theo
định lý Nyquyst). Quá trình tổ hợp trở thành quá trình tổng kết, và toàn bộ quá

trình giải điều chế dựa trên dạng biến đổi Furier rời rạc (DFT). Rất may là việc
thực hiện biến đổi Furier nhanh đã có rồi (các mạch tổ hợp đã sẵn có), vì vậy
chúng ta có thể xây dựng thiết bị COFDM phòng thí nghiệm rất dễ dàng. Các
phiên bản chung của FFT đều hoạt động trên cơ sở các mẫu thời gian 2M (tương
ứng với các mẫu được lấy trong khoảng tổ hợp) và vận chuyển cùng số lượng
các hệ số tần (frequency coefficient). Các hệ số này tương ứng với dữ liệu được
giải điều chế từ nhiều sóng mang. Thực tế vì chúng ta lấy mẫu trên cơ sở giới hạn
Nyquyst, nên không phải tất cả các hệ số được lấy đều tương ứng với các sóng
mang tích cực mà chúng ta đã sử dụng. Biến đổi FFT ngược được sử dụng trong
máy phát để tạo ra tín hiệu OFDM từ dòng dữ liệu đầu vào.
d. Lựa chọn điều chế cơ sở
Tại mỗi symbol, mỗi sóng mang sẽ được điều chế bởi một số phức lấy từ
tập chòm sao. Nếu càng có nhiều trạng thái trong chòm sao thì mỗi sóng mang
càng vận chuyển được nhiều bit trong một symbol, tuy nhiên khi đó các điểm
trong chòm sao cũng càng gần nhau hơn, trong khi công suất phát thì cố định nên
sẽ giảm khả năng chống lỗi. Do vậy cần có sự cân đối giữa tốc độ và mức độ lỗi.
Tại máy thu, giá trị giải điều chế tương ứng (hệ số tần lấy từ FFT máy
thu) được nhân với một số phức tuỳ ý (đáp ứng kênh tại tần số sóng mang). Chòm
sao sẽ được quay luân phiên và thay đổi về kích cỡ. Vậy thì làm thế nào chúng ta
xác định được điểm trong chòm sao mà chúng ta gửi đi?
Cách đơn giản là giải điều chế vi sai (differential demodulation), kiểu như

Footer Page 24 of 16.

14


Header Page 25 of 16.

DQPSK trong DAB. Thông tin được mang đi chính là sự thay đổi về pha của

symbol này so với symbol tiếp theo. Miễn là kênh thay đổi đủ chậm thì sẽ không
có vấn đề gì với đáp ứng kênh của nó. Sử dụng quá trình giải điều chế visai (khác
với giải điều chế kết hợp - coherent demodulation ) sẽ gây ra suy giảm về chỉ
tiêu của nhiễu tạp âm nhiệt (thermal noise) - tuy nhiên DAB không cần là hệ thống
chống lỗi mạnh. Khi đòi hỏi tốc độ lớn hơn (như ở trong DVB-T), sẽ rất có lợi
nếu sử dụng giải điều chế kết hợp . Ở phương pháp này, đáp ứng kênh sẽ được xác
định và chòm sao nhận được được cân bằng chính xác rồi mới xác định xem điểm
nào trên chòm sao được phát đi (nghĩa là xác định được bit nào đã truyền đi).
Để làm được điều này ở DVB-T thì một số pilot phân tán phải được phát kèm
theo (gọi là scattered pilots). Sau đó phép nội suy sẽ được thực hiện, sử dụng bộ
lọc một chiều hoặc hai chiều để cân bằng tất cả chòm sao mang dữ liệu.

Hình 1.4: Chèn thêm các scattered pilot
1.3.4 Tổ chức kênh trong OFDM
Các đặc tính của kênh truyền dẫn không cố định trong miền thời gian.
Nhưng trong một khoảng thời gian ngắn thì thường là ổn định.
a - Phân chia kênh
COFDM đã thực hiện việc phân chia kênh truyền dẫn cả trong miền thời
gian và miền tần số, tổ chức kênh RF thành tập các "dải tần phụ" hẹp và tập các
"đoạn thời gian" liên tiếp nhau. Xem trên hình 1.5 sau đây

Footer Page 25 of 16.

15


×