Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Xác định nhu cầu dinh dưỡng phù hợp trong khẩu phần ăn nuôi đà điểu lấy thịt giai đoạn 8 14 tháng tuổi bằng phương pháp in vitro gas production

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN VĂN QUYẾT

XÁC ĐỊNH NHU CẦU DINH DƯỠNG PHÙ HỢP
TRONG KHẨU PHẦN ĂN NUÔI ĐÀ ĐIỂU LẤY THỊT
GIAI ĐOẠN 8 - 14 THÁNG TUỔI BẰNG PHƯƠNG
PHÁP IN VITRO GAS PRODUCTION

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Chăn nuôi

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN VĂN QUYẾT

XÁC ĐỊNH NHU CẦU DINH DƯỠNG PHÙ HỢP
TRONG KHẨU PHẦN ĂN NUÔI ĐÀ ĐIỂU LẤY THỊT
GIAI ĐOẠN 8 - 14 THÁNG TUỔI BẰNG PHƯƠNG
PHÁP IN VITRO GAS PRODUCTION


Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học
1. PGS.TS. Nguyễn Duy Hoan
2. GS.TS. Vũ Chí Cương

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực,
chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ ở bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2015


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi xin bày tỏ lòng
bết ơn sự kính trọng sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Duy Hoan, GS.TS Vũ Chí Cương đã đầu tư thời gian và
công sức hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình chu đáo trong suốt quá trình học tập,
triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Ban giám đốc Trung tâm NC gia cầm Thuỵ Phương - Viện Chăn nuôi,
phòng phân tích thức ăn Viện chăn nuôi, đặc biệt là tập thể CBCNV Trạm NCCN
Đà điểu Ba Vì đã hết sức giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
đề tài.
Khoa sau đại học - Trường đại học nông lâm Thái Nguyên, đã quan tâm giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn.
Sự đóng góp to lớn trong đào tạo của tập thể các thầy cô giáo, sự góp ý
chân thành và giúp đỡ nhiệt tình của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp để tôi
nâng cao được trình độ trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Ngoài ra, tôi đã nhận được sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện, sự giúp
đỡ tận tình của gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày


tháng

năm 2015

Tác giả:

Nguyễn Văn Quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

FCR

: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng

EE

: Hiệu quả năng lượng

TMEn


: Năng lượng trao đổi cần thiết

GE

: Năng lượng thô

ME

: Năng lượng trao đổi

AME

: Hiệu suất chuyển đổi năng lượng

VFA

: Axit béo bay hơi

NDF

: Dẫn xuất không nito

DMD

: Tỷ lệ tiêu hóa chất khô

OMD

: Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 2
3. Mục tiêu đề tài ...................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại và xu thế phát triển đà điểu .............................. 3
1.1.2. Đặc điểm tiêu hóa và trao đổi chất ở đà điểu ............................................... 8
1.1.3. Phương pháp in vitro gas production ......................................................... 10
1.1.4. Các ứng dụng của phương pháp in vitro gas production ........................... 15
1.1.5. Sử dụng phương pháp in vitro gas production để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa
và giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai lại ở Việt Nam .................................... 21
1.1.6. Nhu cầu dinh dưỡng của đà điểu ................................................................ 22
1.1.7. Tiêu hóa thức ăn ở đà điểu ......................................................................... 25
1.1.8. Tiêu hóa chất xơ, sử dụng chất xơ, khoáng chất và vitamin ở đà điểu ...... 28
1.1.9. Tiêu tốn thức ăn cho sinh trưởng của đà điểu ............................................ 30
1.1.10. Nhu cầu năng lượng và protein duy trì cho đà điểu. ................................ 31
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ........................................... 33
1.2.1. Tình hình nghiên cứu đà điểu trên thế giới ................................................. 33
1.2.2 Tình hình nghiên cứu đà điểu ở Việt Nam .................................................... 36
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 38
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 38

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 38
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.3.1. Vật liệu nghiên cứu....................................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 41
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 50
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 51
3.1 Kết quả thí nghiệm 1 ........................................................................................ 51
3.1.1. Kết quả phân tích thành phần chất dinh dưỡng trong khẩu phần thí nghiệm
1 .............................................................................................................................. 51
3.2. Kết quả thí nghiệm 2. ...................................................................................... 58
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của đà điểu thí nghiệm ........................................................ 58
3.2.2. Khả năng sinh trưởng ................................................................................... 59
3.2.3. Lượng thức ăn thu nhận của đà điểu. ........................................................... 70
3.2.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ............................................................ 72
3.2.5. Chi phí thức ăn/kg tăng trọng ....................................................................... 74
3.2.5. Kết quả mổ khảo sát ..................................................................................... 75
3.2.6. Chỉ số sản xuất (PN), chỉ số kinh tế (EN) .................................................... 79
Chương 4, KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 81
4.1. Kết luận............................................................................................................ 81
4.2. Đề nghị. ........................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG BÁO CÁO
Bảng 1.1. Số lượng đà điểu trên thế giới ........................................................................ 5
Bảng 1.2. Số lượng đà điểu được nuôi ở một số nước năm 1996 ................................... 5
Bảng 1.3. Số lượng đà điểu được nuôi ở một số khu vực trong những năm gần đây ..... 7
Bảng 1.4. Bổ sung nguyên tố vi lượng và vitamin trong chế độ ăn cho đà điểu tính cho
1.000 kg khối lượng cơ thể ........................................................................................... 23
Bảng 2.1 Khẩu phần thức ăn thí nghiệm ....................................................................... 39
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ............................................................................. 46
Bảng 3.1. Kết quả phân tích thành phần chất dinh dưỡng. ........................................... 51
Bảng 3.2. Lượng khí sinh ra (ml) ở các thời điểm ủ thức ăn in vitro khác nhau .......... 52
Bảng 3.3. Đặc điểm động thái sinh khí của các khẩu phần trong điều kiện in vitro .... 54
Bảng 3.4. Tỷ lệ tiêu hóa chất khô, chất hữu cơ in vitro, giá trị năng lượng trao đổi ME
của các khẩu phần ......................................................................................................... 56
Bảng 3.5. Tỷ lệ nuôi sống của đà điểu thí nghiệm ........................................................ 58
Bảng 3.6. Sinh trưởng tích lũy đà điểu qua các tháng tuổi ........................................... 60
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của đà điểu qua các tháng tuổi .................................. 63
Bảng 3.8: Sinh trưởng tương đối của đà điểu qua các tháng tuổi ................................. 65
Bảng 3.9: Hệ số tốc độ sinh trưởng ............................................................................... 68
Bảng 3.10. Lượng thức ăn thu nhận của đà điểu........................................................... 71
Bảng 3.11. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng qua các giai đoạn (kg) ...................... 72
Bảng 3.12. Chi phí thức ăn/kg tăng trọng ..................................................................... 75
Bảng 3.13. Kết quả mổ khảo sát đà điểu lúc 14 tháng tuổi (Lô thí nghiệm) ................ 76
Bảng 3.14. Chỉ số sản xuất (PN), chỉ số kinh tế (EN) cộng dồn................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC HÌNH BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Đồ thị lượng khí sinh ra khi ủ thức ăn ở các thời điểm khác nhau ............... 54
Hình 3.2: Đồ thị sinh trưởng tích lũy ở đà điểu ............................................................ 61
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối ở đà điểu ........................................................ 63
Hình 3.4: Đồ thị sinh trưởng tương đối ở đà điểu ......................................................... 66
Hình 3.5: Biểu đồ hệ số sinh trưởng ở đà điểu ............................................................. 69
Hình 3.6: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể ...................................... 73
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ mỡ ........................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đà điểu là loài vật nuôi được thuần hóa muộn hơn các loài gia súc gia cầm
khác, đến năm 1970 người ta mới nhận thức được giá trị kinh tế và sinh học mà
chúng mang lại. Sau một thời gian quan sát và nghiên cứu con người đã có thể ấp
trứng đà điểu theo hướng nhân tạo thành công và đặt nền móng cho ngành chăn nuôi
đà điểu theo hướng công nghiệp để khai thác tối đa tiềm năng và lợi ích mà chúng
mang lại. Đà điểu có tính thích nghi rất rộng chúng có khả năng sống trong môi
trường nhiệt độ từ - 400C đến 400C và có khả năng phát triển tốt trong nhiệt độ từ 100C đến 300C với chế độ dinh dưỡng, thức ăn thấp như ở vùng bán xa mạc. Trong
tự nhiên đà điểu chọn lọc các loại thức ăn có sẵn với thành phần chủ yếu là cỏ, trái
cây và một số côn trùng để sinh trưởng, sinh sản và tồn tại với hàm lượng protein
<12% và năng lượng <10,5MJ. Ở điều kiện chăn nuôi theo hướng công nghiệp con

người đã có nhiều nghiên cứu, đánh giá mật độ dinh dưỡng cho đà điểu nhằm thúc
đẩy hết tiềm năng sinh trưởng, phát triển và khả năng sinh sản của chúng. Nhưng
vấn đề ô nhiễm môi trường cũng như giá thành thức ăn dùng cho chăn nuôi ngày
càng được quan tâm. Để khai thác hết tiềm năng sản xuất của đà điểu và giảm thiểu
ô nhiễm môi trường cũng như chi phí thức ăn giảm thì tối ưu hóa khả năng hấp thu
các chất dinh dưỡng có trong thức ăn là biện pháp duy nhất.
Nghiên cứu của Swart và cs (1993c) [154] cho biết, hệ số tiêu hóa về xơ trung
tính (NDF), hemicellulose và cellulose tương ứng là 47%, 66% và 38%, ở khối lượng
sống từ 5 – 50 kg. Cilliers và cs (1998) [47], ước tính nhu cầu năng lượng, protein
duy trì là 0,425 MJ.W0,75/ngày và 1,05 g protein. W0,75/ngày khi sử dụng kỹ thuật
giết mổ so sánh. Brand và cs (2002) [31], xác định năng lượng và protein để duy trì
trong thức ăn của đà điểu trống trưởng thành (nặng 100kg) tương ứng là 8,5 MJ/kg
và 10,5% protein thô. Bennett và cs (2011) [21] ước tính MNR (Nitơ duy trì) của đà
điểu là 481 mg N W0,75/ngày hoặc 16,2g N/ngày (100 g CP /ngày cho một đà điểu
nặng 100kg). Ước tính MNR của Allen và Hume (2001) [15] là 13,6 g N/ngày và
Tsahar và cs (2006) [159] là 19,1 g N/ngày. Bennett và cs (2011) [21], yêu cầu với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

chế độ ăn cho duy trì là 6,7% CP và 11,0 MJ ME/kg với mức ăn là 1,78kg thức
ăn/ngày.
Tuy nhiên các nghiên cứu về khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng và khả
năng hấp thu năng lượng trong thức ăn nuôi đà điểu chưa được tiến hành ở Việt Nam.
Vì vậy để tối ưu hóa thức ăn cho đà điểu nuôi thịt tại Việt Nam, giảm chi phí thức
ăn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định nhu cầu
dinh dưỡng phù hợp trong khẩu phần ăn nuôi đà điểu lấy thịt giai đoạn 8 - 14

tháng tuổi bằng phương pháp in vitro gas production”
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Xác định khẩu phần thức ăn nuôi đà điểu lấy thịt có tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ,
chất khô và khả năng sản sinh năng lượng tốt nhất, góp phần giảm chi phí thức ăn
và ô nhiễm môi trường mà không ảnh hưởng đến năng suất của vật nuôi.
3. Mục tiêu đề tài
- Xác định lượng khí sinh ra khi lấy 200g thức ăn ủ với dịch manh tràng ở các
thời điểm 3, 6, 9, 12, 24, 48h.
- Xác định năng lượng trao đổi, năng lượng thô của các khẩu phần ăn.
- Xác định khẩu phần ăn có khả năng tiêu hóa chất hữu cơ, chất khô và năng
lượng trao đổi tốt nhất để nuôi đà điểu giai đoạn 8 – 12 tháng tuổi góp phần tối ưu
khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm
chi phí thức ăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại và xu thế phát triển đà điểu
Thông qua các mẫu hóa thạch đã khẳng định rằng đà điểu bắt nguồn từ loài
chim chạy (Jroslawolaw Horrbanczuk, 2002) [90]. Có năm loài đà điểu hóa thạch đã
được phát hiện, loài sớm nhất xuất hiện cách đây từ 50 - 60 triệu năm. Khoảng vài
nghìn năm trước, đà điểu sinh sống tại các vùng đồng cỏ và bán sa mạc thuộc Cận
Đông và châu Phi đến sát các nước Châu Âu xung quanh bờ Địa Trung Hải.

Trong tự nhiên, các loài chim chạy chỉ giới hạn ở Nam bán cầu, riêng đà điểu
(Ostrich) có hoạt phổ thích nghi rộng hơn, chúng có mặt ở hai bán cầu. Ostrich cũng
là loài to lớn nhất trong gia đình đà điểu được tìm thấy ở Pliocene đã tồn tại và ghi
nhận vào khoảng 12 triệu năm trước đây. Ngày nay gia đình đà điểu chỉ còn lại duy
nhất một loài được gọi là đà điểu lạc đà (Struthio camelus) và được chia làm 4 phân
loài (Brown và cs 1982) [33]; (Smith, 1963) [143] và (Swart, 1993e) [156]
- Đà điểu Bắc Phi (Struthio camelus camelus)
- Đà điểu Somali (Struthio camelusmolybdophan)
- Đà điểu Massai (Struthio camelus massaicus)
- Đà điểu Nam Phi (Struthio camelus Australis)
Đà điểu bắc Phi (Struthio camelus camelus) phân bố tại phía Nam dãy Atlas
bao gồm Senegal, Nigeria, Sudan và Ethiopia. Trên đầu có lông tơ bao phủ tròng
mắt nâu, cổ có một ít lông phủ phía dưới và màu đỏ tươi. Chân và đùi con trống có
màu đỏ tươi đến hồng sẫm với bộ lông màu đen.
Đà điểu Massai (Struthio camelus massaicus) phân bố tại từ Kenya và một
phần Tanzania. Đầu có lông màu trắng, tròng mắt nâu. Cổ có lông tơ mọc ngược và
màu hồng nhạt hơn. Lông con trống có màu đen nâu.
Đà điểu nam Phi (Struthio camelus Australis) phân bố tại từ phía Nam sông
Zambezi bao gồm Namibia, Botswana, Zimbabuwe. Đỉnh đầu thường có nhiều lông
hơn, tròng mắt nâu mỏ thường không có vành đỏ, từ cẳng chân xuống ngón cái có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

màu đỏ phía trước, cổ và đùi có màu xám tro nhạt (Kreibich A; Sommer M, 1995)
[97].
Đà điểu Somali (Struthio camelus molybdophanes) phân bố tại ở Đông Phi

chủ yếu ở Somali và Ethiopia, loài này nhỏ hơn so với loài Nam Phi, trên đầu có
mảng trụi cứng, da màu sám và tròng mắt nâu. Mỏ có viền màu đỏ sáng, đùi và cổ
con trống màu xanh xám (Holtzhausen A; Koetze M, 1995) [81].
Do sự lai tạp giữa các phân loài trên, hình thành loài thứ năm được gọi là đà
điểu nhà (Struthio camelus Domesticus) hiện được nuôi rất rộng ở Nam Phi
(Shanawany, M.M, 1996) [142].
Như vậy, trong hệ thống phân loại động vật vị trí phân loài của đà điểu
như sau:
Lớp chim

: Aves

Bộ

: Struthioniformes

Phụ bộ

: Struthiones

Họ (gia đình)

: Struthionidae

Chủng (giống)

: Struthio

Loài


: Struthio camelus

Sau nhiều năm thuần hóa, đà điểu ngày nay không còn là động vật hoang dã.
Những sản phẩm đà điểu sau quá trình phát triển 150 năm đã được đánh giá cao bởi
ngày càng nhiều người tiêu dùng. Các sản phẩm: da, thịt, lông, trứng, mỡ và xương
đà điểu có thể được sử dụng sản xuất ra hàng trăm loại sản phẩm khác nhau.
Hiện nay ở các nước châu Phi như Nam Phi, Zimbabuwe, Namibia… là những
nước dẫn đầu về số lượng đà điểu. Phát triển chăn nuôi đà điểu mạnh nhất cho đến
nay Nam Phi vẫn dẫn đầu. Tính trong giai đoạn 1860 – 1960, Smith (1963) [143] và
Osterhoff (1979) [122], đã thống kê được số lượng đà điểu nuôi trên thế giới qua các
năm thể hiện trong bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Bảng 1.1. Số lượng đà điểu trên thế giới
Năm

Số lượng đà điểu nuôi (con)

Năm

Số lượng đà điểu nuôi (con)

1860


Chỉ có chim hoang

1910

747.000

1865

80

1920

284.000

1870

10.000

1930

33.000

1875

32.274

1940

40.000


1880

90.000

1980

40.000

1885

154.786

1960

31.000

1890

128.000

1970

65.000

1895

253.463

2000


1.200.000

1900

300.000

2002

2.000.000

Nguồn: (Phùng Đức Tiến, 2003) [4]

Với hơn 150 năm hình thành và phát triển nghề chăn nuôi đà điểu, nhu cầu về
sản phẩm của chúng trên thị trường thế giới cũng không ngừng tăng lên. Tuy nhiên,
mỗi giai đoạn đều có sự phát triển khác nhau về số lượng đà điểu và mục đích khai
thác sản phẩm. Năm 1865 mới chỉ có 80 con đà điểu thì đến năm 1900 đã có 300.000
nghìn con. Tuy nhiên, số lượng đà điểu nuôi trên thế giới giảm hẳn từ khi xảy ra
chiến tranh thế giới lần thứ 2. Đến năm 1970 số lượng đà điểu trên thế giới dần phục
hồi trở lại. Đến năm 2008 một số liệu thống kê cho biết số lượng đà điểu nuôi thịt
tại một số nước đạt 731.000 con. Trong báo cáo của Phùng Đức Tiến (2003) [4] cho
biết, số đà điểu nuôi trên thế giới năm 2000 đạt 1.200.000 con, năm 2002 có
2000.000 con con số này có thể tính tổng đàn đà điểu bao gồm cả đà điểu con và đà
điểu sinh sản. Đến nay số lượng đà điểu trên thế giới có trên 2,5 triệu con. Số lượng
các trang trại chăn nuôi đà điểu cũng liên tục tăng. Narracott (1996) [114] và số liệu
của hội chăn nuôi đà điểu thế giới thống kê cho biết số lượng đà điểu được nuôi ở
một số nước chủ yếu trên thế giới năm 1996 và đà điểu thịt năm 2008.
Bảng 1.2. Số lượng đà điểu được nuôi ở một số nước năm 1996
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

Đà điểu giống
(con)

Đà điểu nuôi thịt
(con)

Số trang trại

30.000-35.000

300.000

400-450

Mỹ

20.000

120.000

-

Zimbabawe

4.500


45.000

100

2.500-3.000

30.000

240

4.000

28.000

-

2.000-3.000

15.000

-

Trung Quốc

1.500

15.000

-


Namibia

5.000

43.000

100 +

Tên nuớc
Nam Phi

Israel
Australia
Canada

Nguồn: Hiệp hội chăn nuôi đà điểu trên thế giới thống kê 1996

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Bảng 1.3. Số lượng đà điểu được nuôi ở một số khu vực trong những năm gần đây
Nước

Năm 1993

Năm 1999


0

0

25.000

5,5

33.000

5,9

10.000

2,8

6.000

1,6

15.000

8,3

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

40.000

8,79

72.000

12,8

20.000

5,5

25.000

6,7


8.000

4,4

25.000

5,49

10.000

1,8

25.000

6,9

0

0

Trung đông

0

0

0

0


0

0

2.000

0,6

15.000

4,0

Namibia

0

0

30.000

6,6

28.000

5,0

15.000

4,1


0

0

Bắc Mỹ

0

0

50.000

11,0

10.000

1,8

15.000

4,1

30.000

8,1

Nam Phi

152.000


84,4

233.000

51,2

340.000

60,4

208.000

57,3

150.000

40,4

Bắc Phi

0

0

32.000

7,0

21.000


3,7

15.000

4,1

10.000

2,7

Nam Mỹ

0

0

0

0

14.000

2,5

20.000

5,5

100.000


27,0

5.000

2,8

20.000

4,4

10.000

1,8

8.000

2,2

10.000

2,7

180.000

100

455.000

100


563.000

100

363.000

100

371.000

100

Australasia
Bophuthatswana
Châu Âu
Israel

Nước khác
Tổng

-

%

Nguồn: Hiệp hội chăn nuôi đà điểu trên thế giới thống kê 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4,4

Đà điểu
thịt
25.000

Năm 2008

0

%

Đà điểu
thịt
25.000

Năm 2004

Đà điểu
thịt
-

Châu Á

Đà điểu
thịt
0

Năm 2002

%

6,9

Đà điểu
thịt
25.000

6,7

%

%


8

Tốc độ phát triển đầu con rất nhanh ở khắp các châu lục như châu Phi, châu
Âu, Bắc Mỹ. Điển hình Cộng Hòa Séc năm 1993 mới có một trang trại đến nay đã
có 250 trang trại; Ba Lan cũng khởi đầu từ một trang trại năm 1993 đến nay đã có
tới 500 trang trại. Trung Quốc năm 1991 có một trang trại thì đến nay cũng đã có
trên 400 trang trại; ở Nhật Bản với giá đất đắt đỏ cũng có tới 60 trang trại.
Một số nước như: Trung Quốc, Ba Lan, Tây Ban Nha, Cộng hòa Séc… tuy
hình thành nền chăn nuôi đà điểu muộn nhưng phát triển rất nhanh.
Tổng quan cho thấy trong những năm qua chăn nuôi đà điểu trên thế giới ngày
càng phát triển. Nhiều nước châu Á, châu Âu, Trung và Đông Âu đều muốn phát
triển chăn nuôi đà điểu vì những nước này nhìn thấy tiềm năng xuất khẩu to lớn và
mang lại nhiều lợi nhuận. Chính vì vậy gần đây một số nước chăn nuôi bò thịt ở châu
Âu, Mỹ và Canada đã chuyển sang chăn nuôi đà điểu.
1.1.2. Đặc điểm tiêu hóa và trao đổi chất ở đà điểu

Đà điểu là loài dạ dày đơn, không có diều mà chỉ có thực quản phình to một
cách đặc trưng. Trong biểu mô có rất nhiều tuyến và quá trình tiết chất nhầy giúp
thức ăn di chuyển vào bên trong. Thành thực quản có hệ thống cơ rất chắc (cơ tròn).
Dạ dày to lớn của đà điểu bao gồm một phần tuyến và một phần cơ (mề). Trong phần
dạ dầy tuyến, quá trình tiêu hóa thức ăn phụ thuộc vào hoạt động của các enzim tiêu
hóa (pH = 2,8 trong cơ quan này) trong khi đó ở mề thức ăn được nghiền nhỏ nhờ
sự hỗ trợ của đá và sỏi đặc trưng của loài gia cầm. Mề của đà điểu trưởng thành có
thể chứa được 1,5 kg đá, độ dày có thể đạt 92 mm gồm chủ yếu các cơ mềm và được
bao bọc bởi một biểu mô có các nếp gấp sâu. Thành ruột có màng nhầy, nhiều lông
nhung, sự chuyển động của chúng sẽ giúp tuần hoàn thức ăn và hấp thu chất dinh
dưỡng hiệu quả hơn. Manh tràng dài (50 - 100 cm) có dạng gấp xoáy trôn ốc, bên
trong có màng chất nhầy khiến cho quá trình tiêu hóa được thực hiện, đồng thời kích
thích quá trình lên men. Ruột già dài khoảng 10 - 12 m, ngoài chức năng hấp thụ
nước thì quá trình lên men các thành phần tiêu hóa. Do sự có mặt của các vi sinh vật
trong ruột già nên chất xơ cũng được tiêu hóa và sản sinh ra các axit béo bay hơi chủ
yếu là axit acetic, axit propionic, axit butyric và axit valeric được hấp thu một phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

qua thành ruột để cung cấp 70 - 76% năng lượng cần thiết cho nhu cầu của đà điểu.
Phần cuối của ruột già đi vào một trong ba khoang lỗ huyệt. Khác với các loại gia
cầm khác, đà điểu thải phân và nước tiểu ra ngoài theo các đường khác nhau.
Tổng chiều dài trung bình đường tiêu hóa của đà điểu trưởng thành với cân
nặng 105 - 131 kg sống trong tự nhiên lên tới khoảng 24 m (bao gồm cả chiều dài
thực quản và 2 phần của manh tràng). Chiều dài đường tiêu hóa (không có thực quản)
của con non là 1.090 cm với trọng lượng cơ thể 7 kg; 1.236 cm với 21 kg và 1.562

cm với 46 kg. Ruột non là phần dài nhất của đường tiêu hóa khoảng 50% trong tổng
số. Thời gian các chất tiêu hoá cần để đi qua đường tiêu hóa của đà điểu 4 - 6 tuần
tuổi là 39 tiếng, trong khi của con trưởng thành là 48 tiếng dài hơn nhiều ở các loài
gia cầm khác. Mặt khác trong điều kiện sống tự nhiên và trên thực tế chứng minh đà
điểu là loài chim ăn cỏ, chúng sử dụng chất xơ để cung cấp năng lượng cho sự sống…
Sự phát triển về mặt thể tích và chiều dài ở ruột sau (ruột già: manh tràng, kết tràng,
trực tràng) là một biến đổi đặc trưng của bộ máy tiêu hoá để tiêu hóa thức ăn, mà
chủ yếu là thức ăn thô xanh.
Theo Angel và cs (1993) [17], đã so sánh tỷ lệ phần ruột và đôi manh tràng
của gà so với chiều dài đường tiêu hoá (kể cả ruột non) ở đà điểu ostrich, emu và gà
lần lượt 64%, 11,5%, 10%. Theo Swart (1988) [151], ở đà điểu có khối lượng 45 kg
có chiều dài ruột non là 5,4m, ruột già 8,6m, chiều dài đôi manh tràng 1,29m. Sự kéo
dài phần ruột non của đà điểu cũng như quá trình tiêu hoá của vi sinh vật ở đôi manh
tràng đã làm cho tốc độ chuyển hoá thức ăn trong đường tiêu hoá chậm hơn 6 giờ so
với Emu và 4 giờ so với gà (Herd và Dawson, 1984) [79]
Khác với nhiều loài gia cầm, đà điểu có khả năng tiêu hoá tốt thức ăn thô xanh
(40 - 45% xơ trung tính trong khẩu phần). Điều đó góp phần rất quan trọng trong
dinh dưỡng cho đà điểu, bởi nó được cung cấp đáng kể nguồn năng lượng, protein,
axit amin, vitamin và khoáng chất thông qua quá trình tiêu hoá của hệ vi sinh vật.
Mặc dù vậy, trong chăn nuôi thâm canh người ta không thể bỏ qua vai trò hàng đầu
của nguồn dinh dưỡng năng lượng, protein và axit amin có trong khẩu phần thức ăn
tinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Theo Hasting (1991) [78], sinh lý tiêu hoá của đà điểu dường như rất khác với

các loài gia cầm khác. Do đó, việc nghiên cứu sâu hơn nhu cầu các chất dinh dưỡng
để đáp ứng cho đà điểu nuôi công nghiệp đang mở rộng như ngày nay là rất cần thiết
và quan trọng. Mức protein trong khẩu phần là một chỉ số quan trọng, nó ảnh hưởng
đến sức khoẻ, sức sản xuất và chất lượng của sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25%
sức sản xuất của gia cầm được phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng protein. Nếu trong
khẩu phần thiếu protein sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ nuôi sống và khả năng sản
xuất của chúng, nếu thừa protein cũng không có lợi vì nó làm tăng cường trao đổi
chất, lãng phí protein và gây ô nhiễm môi trường. Giá trị dinh dưỡng protein phụ
thuộc vào hàm lượng axit amin. Các axit amin không thay thế đáp ứng 40 - 50% nhu
cầu về protein, còn lại là do các axit amin có khả năng thay thế. Khi khẩu phần ăn
không cân đối về thành phần axit amin sẽ làm rối loạn khả năng hấp thụ, giảm độ
sinh trưởng, tăng lượng tiêu tốn thức ăn đối với gia cầm.
Đà điểu có thể tiêu hoá đến 60% chất xơ của thành tế bào thực vật (chất xơ
trung tính) trong khẩu phần. Khả năng tiêu hóa được chỉ ra bằng hệ số tiêu hóa (hệ
số càng cao thì tiêu hóa thức ăn càng cao) và phụ thuộc phần lớn vào hàm lượng chất
xơ trong thức ăn. Mặc dù đường tiêu hóa của đà điểu không tự sản sinh ra các enzym
tiêu hóa chất xơ, nhưng khả năng tiêu hóa thành phần này chủ yếu do quá trình lên
men vi khuẩn trong ruột già và manh tràng.
Theo Cilliers và cs (1997) [46], nhấn mạnh đến tính đặc trưng về mặt tiêu
hóa protein của đà điểu là rất lớn và theo loài, chất béo và axit amin theo cá thể. Khả
năng tiêu hóa protein thực chất ở đà điểu cao hơn ở gà broiler dòng lớn tương ứng
là 65 và 61% trong khi đó khả năng tiêu hóa chất béo thực chất của đà điểu trưởng
thành lại cao hơn con non. Tuy nhiên, rất khó tính toán chính xác những sai khác
này bởi vì các tác giả không đưa ra miêu tả chính xác các loài sử dụng.
1.1.3. Phương pháp in vitro gas production
1.1.3.1. Giới thiệu chung về phương pháp
Nguồn gốc của việc xác định tiềm năng lên men và tiêu hóa thức ăn ở dạ cỏ
bằng phương pháp sử dụng lượng khí sinh ra từ môi trường ủ được McBee (1953)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

[106] và Hungate (1966) [87] nghiên cứu đầu tiên. Trei và cs (1970) [158] đã cải
tiến phương pháp này bằng cách dùng xylanh để ủ mẫu thức ăn với dịch dạ cỏ, tính
toán khả năng len men thức ăn của vi sinh vật dạ cỏ. Jowany và Thivend (1986) [89],
Menke và Steingass (1988) [109] đã cải tiến kỹ thuật này xa hơn bằng cách sử dụng
các xylanh chuyên dụng bằng thủy tinh 100ml dặt trong bể nước ấm để tiến hành các
thí nghiệm in vitro gas production. Blummel và Orskov (1993) [24] sau đó đã cải
tiến kỹ thuật đặt xylanh trong bồn nước bằng việc đặt trong tủ ấm. Nhiều tác giả
cũng đã nghiên cứu cải tiến phương pháp này như Pell và Schofield, (1993) [125];
Givens (2000) [31]; Rymer và cs (2005) [133] để tăng độ chính xác và sử dụng
phương pháp với các mục đích khác nhau.
Bên cạnh các nghiên cứu về sử dụng phương pháp này để đánh giá tỷ lệ tiêu
hóa và giá trị năng lượn của thức ăn, cũng có nhiều nghiên cứu so sánh kỹ thuật này
in vitro khác và in vivo để từng độ chính xác của kết quả nghiên cứu (Blummel và
Orskov, 1993) [24]; (Tuah và cs, 1996) [160]; (Seker, 2002) [139]; (Sayan và cs
2004) [137]; (Seven và cs, 2007) [140].
Trong phương pháp in vitro gas production của Menke và cs, 1979, quá trình
lên men được tiến hành trong những xylanh thủy tinh có dung tích 100 ml trong đó
có chứa thức ăn và dịc dạ cỏ đã được bổ sung dung dịch đệm. Khí sinh ra khi ủ 200
mg chất khô thức awnsau 24 h ủ cùng với thành phần hóa học của thức ăn đó được
dùng để dự đoán tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ in vitro và giá trị năng lượng trao đổi của
thức ăn.
Nguyên lý của phương pháp là khi lên men yếm khí thức ăn trong dịch manh
tràng của đà điểu bởi vi sinh vật sẽ tạo ra axit béo mạch ngắn (SCDFA), CO2, CH4
và một lượng nhỏ khí hydro, axit béo mạch ngắn trong cả hai điều kiện in vivo và in
vitro sẽ phản ứng với đệm bicarbonate để giải phóng thêm CO2 (Markar, 2000) [103].

Như vậy, quả trình sinh khí xả ra đồng thời, song hành với quá trình phân giải chất
xơ (Schofield và cs, 1994) [138]. Lượng khí sinh ra khi ủ thức ăn với dịch dạ cỏ
trong điều kiện in vitro vì thế có quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng
lượng của thức ăn (Menke và cs, 1979) [107]; (Menke và Steingass, 1988) [109]. Vì
những nguyên nhân kể trên, đo lượng khí sinh ra không những có thể dùng để xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

định tương tác giữa các thành phần thức ăn trong khẩu phần (Prasard và cs, 1994)
[127].
1.1.3.2. Ưu nhược điểm của phương pháp in vitro gas production
Phương pháp này hiện đang được sử dụng rộng rãi để đánh giá giá trị dinh
dưỡng của thức ăn (Markar, 2000) [103]. Gần đây, ngày càng có nhiều quan tâm đến
sử dụng có hiệu quả các khẩu phần nhiều thức ăn thô đã dẫn đến việc tăng sử dụng
phương pháp này do các ưu việt của nó trong nghiên cứu động thái lên men (Markar,
2004) [105]. Lợi thế và nhược điểm của chúng đã được thảo luận khá kỹ.
Phương pháp in vitro gas production cung cấp các số liệu hữu ích của cả phần
hòa tan và không hào tan của thức ăn nên cho phép nghiên cứu động thái lên mem
của các lạo thức ăn trong dạ cỏ (Markar, 2004) [105]. Phương pháp này cúng khá
thích hợp cho việc ước tính, xác định tỷ lệ tiêu hóa cũng như giá trị năng lượng của
thức ăn so với các phương pháp khác (Markar, 2004) [105]. Gần đây, phương pháp
này còn được sử dụng cho nghiên cứu giảm thiểu phát thải khí nhà kính CO2 và CH4
từ dạ cỏ của gia súc nhai lại (Fievez và cs, 2005) [70]. Phương pháp này hiệu quả
hơn phương pháp in sacco trong đánh giá ảnh hưởng của tanin và các yếu tố kháng
dinh dưỡng khác (Markar và cs, 1995b) [104]; (Markar, 2004) [105]. Thêm vào đó
in vitro gas prodution có thể giám sát được tương tác giữa các chất dinh dưỡng và

các chất kháng dinh dưỡng và ngược lại (Markar và cs, 1996) [102]. Phương pháp
này có lợi thế hơn so với các phương pháp in vitro truyền thống khác khi nghiên cứu
tiêu hóa carbonhydrat vì lượng khí sinh ra là do lên men cả phần chất nền hòa tan và
không hào tan (Pell và Schofield, 1993) [125]. Tương quan lượng khí sinh ra và hàm
lượng NDF khá chặt (R2 = 0,99) (Pell và Schofield, 1993) [125], còn tương quan
giữa lượng khí sinh ra với chất khô mất đi theo phườn pháp in sacco cũng rất cao
(R2 = 0,90) (Prasard và cs, 1994) [127] chứng tỏ phương pháp này có thể thay thế
cho các phương pháp in vitro khác trong việc đánh giá nhanh giá trị dinh dưỡng của
thức ăn cho loài nhai lại. Phương pháp còn cho phép xác định tổng axit béo mạch
nhắn và sinh khối vi sinh vật được tạo ra từ quá trình tiêu hóa thức ăn (Markar, 2004)
[105].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Phương pháp in vitro gas prodution dễ làm, nhanh, làm được nhiều mẫu cùng
một lúc, không yêu cầu nhiều gia súc (hai gia súc là đủ) (Markar, 2004) [105].
Phương pháp này khá phù hợp với các nước đang phát triển vì không đòi hỏi nhiều
lao động, trang thiết bị và khá rẻ tiền. Đặc biệt, khi kết hợp phương pháp in vivo có
thể mang lại hiệu quả cao hơn trong việc dự đoán giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho
gia súc nhai lại.
Nhược điểm của phương pháp là không đánh giá được ảnh hưởng của các
phương pháp chế biến đến giá trị dinh dưỡng của thức ăn (Krishnamoorthy và cs,
1995) [98].
Tóm lại, Phương pháp in vitro gas prodution có một vài ưu điểm (Markar,
2004) cho phép đánh giá số lượng lớn mẫu thức ăn để quyêt định chọn cây thức ăn
có giá trị dinh dưỡng tốt. Cho phép đánh giá và phát triển các chiến lược bổ sung

dinh dưỡng trên cơ sở sử dụng tốt nguồn thức ăn sẵn có để có được hiệu quả sinh
tổng hợp protein vi sinh vật dạ cỏ tốt nhất. Giúp nghiên cứu thay đổi mô hình lên
men dạ cỏ theo hướng tăng hiệu quả sinh tổng hợp protein vi sinh vật dạ cỏ và giảm
thiểu khí methane từ dạ cỏ. Là công cụ tốt để xem xét quan hệ giữa các chất ding
dưỡng và chất kháng dinh dưỡng và vai trò của các chất dinh dưỡng khác nhau (thay
đổi thành phần của dung dịch ủ).
1.1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh khí trong các thí nghiệm in
vitro gas production.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của phương pháp in vitro gas
production đã được Wilkins (1974) [167] và Rymer và cs. (2005) [133] tổng kết.
Các yếu tố này gồm: khối lượng, kích thước mẫu và chuẩn bị mẫu, dịch dạ cỏ, thành
phần dung dịch đệm, sử dụng mẫu trắng (Blank), thiết bị, dụng cụ sử dụng trong thí
nghiệm.
Theo Theodorou và cs. (1994) [157] tăng khối lượng mẫu (chất nền) sẽ làm
thể tích khí tăng lên, nhưng tốc độ sinh khí không bị ảnh hưởng. Khối lượng phù
hợp với các thức ăn dễ lên men nên là 200mg, với các thức ăn lên men chậm khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

lượng nên là 300mg để đảm bảo rằng lượng khí sinh ra khi ủ mẫu không lớn hơn
100ml (Menke và Steingass, 1988) [109].
Kích thước mẫu có ảnh hưởng đến tốc độ sinh khí trong thời gian ủ. Các mẫu
được nghiền nhỏ có khả năng lên men nhanh hơn các mẫu không được nghiền
(Menke và Steingass, 1988) [109]. Menke và Steingass (1988) [109] và Lowman và
cs. (2002) [101] giải thích rằng: nghiền nhỏ mẫu đã làm tăng diện tích tiếp xúc bề

mặt của các mảnh thức ăn với vi sinh vật trong môi trường ủ. Dehority và Johnson
(1961) [59] chỉ ra rằng độ nghiền nhỏ của hạt thức ăn thí nghiệm tốt nhất là không
lớn hơn 1mm.
Menke và Steingass (1988) [109] thấy lượng khí sinh ra trong cả hai trường
hợp mẫu được làm lạnh – khô và sấy khô bằng tủ sấy ở 600C trong 48 giờ là như
nhau. Cone và Van Gender (1998) [55] cũng chỉ ra rằng làm lạnh – khô mẫu và sấy
mẫu bằng lò sấy không làm thay đổỉ lượng khí sinh ra trong quá trình ủ. Tuy nhiên,
khi ủ mẫu cỏ tươi thì lượng khí sinh ra khác so với các mẫu đã được làm khô (Cone
và Van Gender, 1998) [55]. Theo Sanderson và cs. (1997) [138], tốc độ lên men của
mẫu ủ trong điều kiện in vitro chính xác hơn so với các mẫu chưa qua xử lý. Lowman
và cs. (2002) [101] giải thích rằng ở các mẫu được sấy khô vi sinh vật có thể tấn
công sớm và mãnh liệt hơn so với các mẫu tươi, vì vậy, quá trình lên men phân giải
diễn ra nhanh hơn.
Wood và cs. (1998) [169] cho rằng, nồng độ của dịch ủ cao làm tăng thể tích
khí sinh ra khi ủ cùng một khối lượng mẫu với thời gian ủ như nhau. Theo Rymer
và cs. (2005) [133], tốc độ sinh khí trong thí nghiệm in vitro có mối quan hệ với
nồng độ dịch dạ cỏ trong dung dịch ủ. Pell và Schofield (1993) [125] đề nghị nên
dùng dung dịch ủ với thức ăn thí nghiệm có nồng độ dịch dạ cỏ/dung dịch ủ tối
thiểu là 20ml/100ml (tỷ lệ 1/5). Thời gian lấy dịch dạ cỏ cũng có ảnh hưởng đến kết
quả sinh khí trong các thí nghiệm sinh khí in vitro. Nên lấy dịch dạ cỏ trước khi cho
gia súc ăn sáng (Menke và Steingass, 1988) [109]. Cone và cs. (1996) [53] chỉ ra
rằng, tốc độ lên men của thức ăn tăng dần khi dịch dạ cỏ được lấy sau khi cho gia
súc ăn sáng mặc dù tổng lượng khí sinh ra không thay đổi. Nagari và cs. (2000)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15


[113] không thấy có sự khác nhau về hoạt động của vi sinh vật trong dịch dạ cỏ khi
lấy dịch cách nhau 72 giờ.
Thức ăn cũng có ảnh hưởng đáng kể đến thành phần và thể tích khí sinh ra.
Theo Trei và cs. (1970) [158], khi mẫu ủ là rơm non thì lượng khí sinh ra cao hơn so
với mẫu ủ là hạt ngũ cốc. Menke và Steingass (1988) [109], Mertens và cs. (1998)
[110], Nagadi và cs. (2000) [113] thấy rằng khẩu phần ăn của bò lấy dịch dạ cỏ ảnh
hưởng đáng kể đến thành phần và thể tích khí sinh ra và ảnh hưởng của loài lấy
dịch đến thành phần và thể tích khí sinh ra.
Mertens và cs. (1998) [110] cho rằng trộn dịch dạ cỏ được làm lạnh với dung
dịch đệm làm giảm thời gian phân huỷ chất hữu cơ tức là tăng tốc độ sinh khí. Menke
và Steingass (1988) [109] đưa ra các yêu cầu trong chuẩn bị mẫu dịch ủ như sau:
dịch ủ phải luôn được giữ trong bình nước ấm 390C và được sục khí CO2 để đảm
bảo yếm khí, dung dịch ủ được pha chế theo tỷ lệ giữa dung dịch đệm 2 và dung dịch
dạ cỏ là 2/1.
Việc sử dụng mẫu trắng – mẫu chỉ có dịch dạ cỏ trong quá trình thí nghiệm
sinh khí in vitro (thường là 3 mẫu) chỉ chứa 30 ml dung dịch ủ trong xylanh không
chứa mẫu là rất quan trọng. Đo đạc, tính toán lượng khí sinh ra từ các xylanh này để
có thể hiệu chỉnh lượng khí sinh ra từ các mẫu thức ăn đem ủ một cách chính xác
hơn. Cone và Van Gender (1998) [55] chỉ ra rằng tốc độ khí sinh ra từ các mẫu trắng
không giống như các mẫu ủ thức ăn thí nghiệm.
Rymer và cs. (2005) [133] so sánh ba loại thiết bị được sử dụng trong các thí
nghiệm sinh khí in vitro và thấy rằng có sự sai khác về lượng khí sinh ra khi dùng
các thiết bị khác nhau. Davies và cs. (2000) [21] khi so sánh thiết bị của Theodorou
và cs. (1994) [157] với thiết bị của Cone và cs. (1996) [53] cũng có kết luận tương
tự. Như vậy, khi sử dụng các dụng cụ khác nhau phải lưu ý để hiệu chỉnh cho phù
hợp trong việc tính toán kết quả sinh khí của các mẫu thức ăn thí nghiệm.
1.1.4. Các ứng dụng của phương pháp in vitro gas production
1.1.4.1. Xác định tỷ lệ tiêu hóa, giá trị năng lượng trao đổi và năng lượng thuần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16

Khí sinh ra khi ủ 200 mg chất khô thức ăn sau 24 h ủ cùng với thành phần
hóa học của thức ăn đó được dùng để dự đoán tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ in vivo và
giá trị năng lượng trao đổi của thức ăn, khẩu phần (Markar, 2004). Các công thức
của Menke và cs. (1979) [107]; Menke và Steingass, (1988) [109] thường được sử
dụng:
Đối với thức ăn thô:
OMD (%) = 14,88 + 0,889 G24 + 0,45 CP + 0,0651 Ash; R2 = 0,92. ME
(MJ/Kg DM) = 2,20 + 0,136 G24 + 0,057 CP; R2 = 0,94.
Ở đây: ME là năng lượng trao đổi; DM là chất khô (%), OMD là tỷ lệ tiêu
hóa chất hữu cơ (%); CP là protein thô (%); Ash là khoáng (%); G24 là ml khí sinh
ra sau khi ủ 200 mg DM của mẫu sau 24 giờ.
NE (Mcal/lb) = [2,2 + (0,0272 x G) + (0,05 7 x CP) + (0,149 x EE )]/14,64
Ở đây: G lượng khí sinh ra sau 24 h ủ thức ăn (ml/g DM), CP là protein thô
(% ), EE là mỡ thô (% ). Sau đó NE được chuyển thành MJ/kg DM.
Đối với thức ăn tinh (Ngũ cốc và phụ phẩm ):
OMD (%) = 9 + 0,9991 x G24 + 0,0595 x CP + 0,0181 x Ash
ME (MJ/Kg) = 1,06 + 0,1570 x G24 + 0,0084 x CP + 0,0022 x EE – 0,0081
x Ash
Đối với thức ăn thô (Thức ăn xanh và rơm):
OMD (%) = 16,49 + 0,9042 x G24 + 0,0492 x CP + 0,0387 x Ash
ME (MJ/Kg) = 2,20 + 0,1357 x G24 + 0,0057 x CP + 0,0002859 x EE
Đối với thức ăn tinh, hạt ngũ cốc và phụ phẩm chế biến ngũ cốc:
OMD%: 0,9991 x G24 + 0,0595 x CP + 0,0181 x CA + 9 (n = 200; R2 =
0,92)

ME (MJ/kg DM): 0,157x G24 + 0,0084 x CP + 0, 022 x EE – 0,0081x CA
+ 1,06
(R2 = 0,94). CA là lipid (%).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×