Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại việt nam bằng phương pháp bao dữ liệu (DEA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.38 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Kim Anh

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU (DEA)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Kim Anh

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
BẰNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU (DEA)
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI KIM YẾN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA” là do tôi
tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Bùi Kim Yến. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, do tôi trực tiếp thu thập và tổng hợp. Kết quả
nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào.
Người cam đoan

Trần Thị Kim Anh


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Mục lục ........................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu ............................................................................. v
Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................... vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ....................................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
1.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

1.4.1. Phương pháp định tính ......................................................................................4
1.4.2 Phương pháp định lượng ....................................................................................4
1.5.

Kết cấu của luận văn ...................................................................................... 4

1.6.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ...................................................... 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................6
2.1.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ..................... 6

2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ..............................6

2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận
dựa trên các tỷ số tài chính ..........................................................................................8
2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp cận
bằng cách xây dựng biên hiệu quả ..............................................................................9
2.2.

Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại ở nước ngoài và Việt Nam sử dụng phương pháp DEA ................. 11
2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .........................................................................11


iii

2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ...........................................................................14
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................18
3.1.

Các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời ....................................................... 18

3.1.1. Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) ...................18
3.1.2. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets) .........................18
3.1.3. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) ..............................19
3.2.

Nhóm chỉ số phản ánh rủi ro ....................................................................... 21

3.2.1. Nợ xấu ............................................................................................................21

3.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio) .......................23
3.2.3. Tỷ lệ cho vay trên huy động ...........................................................................24
3.3.

Sáp nhập, hợp nhất và mua lại các ngân hàng thương mại ..................... 25

3.4.

Công nghệ trong ngân hàng ........................................................................ 28

Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU DEA ĐỂ
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................................................................32
4.1.

Phương pháp bao dữ liệu DEA ................................................................... 32

4.1.1. Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA .................32
4.1.2. Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA ....................33
4.1.3. Chỉ số Malmquist ...........................................................................................34
4.2.

Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 36

4.3.

Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 38

4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật ...........................................................................................38

4.3.2. Chỉ số Malmquist ...........................................................................................48
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................52


iv

5.1.

Các kết luận chính của đề tài ...................................................................... 52

5.1.1. Kết luận từ việc sử dụng phương pháp bao dữ liệu để đo lường hiệu quả kỹ
thuật ........................................................................................................................52
5.1.2. Kết luận của việc đo lường chỉ số Malmquist ................................................53
5.2.

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

thương mại Việt Nam.............................................................................................. 54
5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................54
5.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại ................................................................55
5.3.

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 61

Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 63
Kết luận .................................................................................................................... 64
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. viii
Phụ lục



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Việt

Viết đầy đủ tiếng Anh

ATM

Máy giao dịch tự động

Automated Teller Machine

BCTC

Báo cáo tài chính

CRS

Hiệu quả không đổi theo quy mô

Constant Returns to Scale

DEA

Phương pháp bao dữ liệu


Data Envelopment Analysis

DRS

Hiêu quả giảm theo quy mô

Decreasing Returns to Scale

EDC

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

Electronic Data Capture

EFTPOS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

Electronic Funds
at Point Of Sale

IRS

Hiệu quả tăng theo quy mô

Increasing Returns to Scale

NXB


Nhà xuất bản

NH

Ngân hàng

Transfer

NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

POS

Máy chấp nhận thanh toán thẻ

Point Of Sale

PTE

Hiều quả kỹ thuật thuần túy

Pure Technical Efficiency

SE

Hiệu quả quy mô

Scale Efficiency


TC

Thay đổi tiến bộ công nghệ

Technical Change

TE

Hiệu quả kỹ thuật

Technical Efficiency

TFP

Năng suất nhân tố tổng hợp

Total Factor Productivity

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Thẻ ATM

Thẻ sử dụng cho máy giao dịch
tự động

VNĐ


Việt Nam Đồng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 3.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi .....................................................24
Bảng 3.2: Nợ xấu của SCB trước và sau hợp nhất (%).............................................26
Bảng 3.3: Nợ xấu của SHB trước và sau sáp nhập (%) ............................................27
Bảng 4.1: Mối tương quan giữa các biến trong mô hình .......................................... 37
Bảng 4.2: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô .......40
Bảng 4.3: Hiệu quả trung bình của các NH TMCP và các NH TMNN ....................43
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô - Cách tiếp cận hoạt động .............45
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận trung gian............46
Bảng 4.6: Bảng tổng hợp hiệu quả theo quy mô – Cách tiếp cận giá trị gia tăng .....47
Bảng 4.7: Chỉ số Malmquist bình quân giai đoạn 2009 – 2015 ................................50
Bảng 5.1: Kết quả ước lượng hiệu quả của bốn ngân hàng BIDV, Vietinbank,
Maritime Bank và Sacombank .................................................................................. 58
Bảng 5.2: Giá trị mục tiêu cho đầu vào và đầu ra năm 2014 của hai ngân hàng
NamA Bank và NCB Bank – Cách tiếp cận trung gian ............................................59


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Trang


Hình 3.1 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu............................................................18
Hình 3.2: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản .................................................................19
Hình 3.3: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ........................................................................20
Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ .....................................................................21
Hình 3.5: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ........................................................................23
Hình 3.6: Giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC (tỷ đồng) ......................30


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam thể hiện rõ vai
trò là kênh truyền dẫn vốn cho nền kinh tế. Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tổ chức
tín dụng tạo nên một môi trường năng động, thúc đẩy sự phát triển của các ngân
hàng ở Việt Nam. Vốn điều lệ và tổng tài sản của hệ thống tăng lên theo từng năm.
Kết thúc năm 2015, vốn điều lệ của hệ thống các tổ chức tín dụng tính đến cuối
tháng 12/2015 là 460,279 nghìn tỷ đồng, tăng 5,66% so với tháng 12/2014. Giá trị
tổng tài sản của hệ thống đến cuối tháng 12/2015 là 7.319,317 nghìn tỷ đồng, tăng
12,35% so với tháng 12/2014. Hệ thống các tổ chức tín dụng ngày càng lớn mạnh,
và càng có nhiều ảnh hưởng sâu rộng trong nền kinh tế.
Trong năm 2011, Luật Các tổ chức tín dụng chính thức có hiệu lực (kể từ ngày 1
tháng 1 năm 2011) có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các ngân hàng
tại Việt Nam. Trong năm 2012 điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam rơi vào trạng
thái bất ổn làm ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức tín dụng. Với nỗ lực hoàn
thiện hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng, ngày 1 tháng 3 năm 2012, Thủ

tướng Chính phủ đã ký phê duyệt đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
giai đoạn 2011 – 2015 nhằm mục tiêu “lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng
cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng, cải thiện mức độ an toàn và hiệu
quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị
trường trong hoạt động ngân hàng”. Đề án này “khuyến khích việc sáp nhập, hợp
nhất, mua lại các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự nguyện” và “thực hiện cơ cấu
lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị của các tổ chức tín dụng”.
Các ngân hàng là phần quan trọng của hệ thống các tổ chức tín dụng. Năm 2015
tổng tài sản của hệ thống ngân hàng chiếm 95,5% tổng tài sản của các tổ chức tín
dụng. Vì vậy, ổn định tình hình hoạt động của các ngân hàng mà đặc biệt là các
ngân hàng thương mại là mối quan tâm hàng đầu. Thực hiện nội dung của đề án tái
cơ cấu, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều biện pháp khác nhau để ổn định hoạt động


2

của hệ thống các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng.
Bên cạnh những tác động từ phía Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại
cũng tự nổ lực đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của chính ngân hàng mình.
Tuy nhiên, sau rất nhiều những biện pháp của Ngân hàng Nhà nước và của bản thân
các ngân hàng thương mại, làm thế nào để xác định được liệu các ngân hàng thương
mại có cải thiện hiệu quả hoạt động hay chưa? Hiệu quả của các ngân hàng này hiện
đang ở mức độ nào? Và những yếu tố nào góp phần tác động đến hiệu quả của các
ngân hàng?
Trước thực tế đó, tác giả thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu
DEA”. Đề tài trình bày phương pháp bao dữ liệu DEA để đo lường và đánh giá hiệu
quả của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam với số liệu được cập nhật đến năm
2015 giúp các cơ quan quản lý, các ngân hàng cũng như những người quan tâm đến

lĩnh vực ngân hàng nói chung có cái nhìn rõ hơn về hiệu quả của các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam thông qua việc sử dụng các yếu tố đầu vào.
Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Với mục tiêu đó, đề tài đưa ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:


3

Thứ nhất, các ngân hàng thương mại Việt Nam có đạt được hiệu quả kỹ thuật hay
không và hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thương mại thay đổi như thế nào qua
các năm trong khoảng thời gian nghiên cứu?
Thứ hai, những giải pháp nào phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính hợp
nhất của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2015, bao gồm:
23 ngân hàng thương mại cổ phần: NH TMCP An Bình – ABBank, NH TMCP Á
Châu – ACB, NH TMCP Đông Á – DongA Bank, NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam – Eximbank, NH TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh – HDBank, NH
TMCP Kiên Long – Kienlong Bank, NH TMCP Bưu Điện Liên Việt –
LienVietPostBank, NH TMCP Hàng hải Việt Nam – Maritime Bank, NH TMCP
Quân đội – MB, NH TMCP Nam Á – NamA Bank, NH TMCP Quốc dân – NCB,
NH TMCP Phương Đông – OCB, NH TMCP Sài Gòn Công Thương – Saigonbank,
NH TMCP Sài Gòn – SCB, NH TMCP Đông Nam Á – SEABank, NH TMCP Sài
Gòn – Hà Nội – SHB, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank, NH TMCP
Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank, NH TMCP Tiên Phong – TPBank, NH
TMCP Quốc Tế Việt Nam – VIB, NH TMCP Việt Á – VietA Bank, NH TMCP
Bản Việt – VietCapitalBank, NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank.
3 ngân hàng thương mại Nhà nước (ngân hàng được gọi là ngân hàng thương mại
Nhà nước do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ): NH TMCP Đầu Tư và Phát


4

Triển Việt Nam – BIDV, NH TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank, NH
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank.
1.4.

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp định tính
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp phân tích trên cơ sở dữ liệu
thứ cấp thu thập được từ các ngân hàng thương mại Việt Nam để đánh giá tình hình

hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong khoảng thời gian nghiên cứu.
1.4.2 Phương pháp định lượng
Đề tài sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA - Data Envelopment Analysis với hai
mô hình: mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô CRS DEA và mô hình hiệu quả
biến đổi theo quy mô VRS DEA.
Hai mô hình này được tiếp cận với ba cách khác nhau để đo lường hiệu quả kỹ
thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô của các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam. Ba cách tiếp cận đó là:
-

Cách tiếp cận hoạt động

-

Cách tiếp cận trung gian

-

Cách tiếp cận giá trị gia tăng

Bên cạnh đó, đề tài sử dụng chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist TFP để
đo lường các yếu tố tác động lên sự thay đổi năng suất hoạt động của các ngân hàng
thương mại qua các năm.
1.5.

Kết cấu của luận văn

Luận văn được thực hiện dựa trên kết cấu như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương

mại.


5

Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Chương 4: Vận dụng phương pháp bao dữ liệu DEA - Data Envelopment Analysis
để nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Chương 5: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Kết luận.
1.6.

Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu

Phương pháp bao dữ liệu DEA là phương pháp được sử dụng phổ biến để nghiên
cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trên thế giới và tại Việt Nam nhiều
năm qua. Đề tài sử dụng phương pháp bao dữ liệu với cùng một bộ dữ liệu để
nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
với ba cách tiếp cận khác nhau. Sử dụng những kết quả có được, đề tài chỉ ra
nguyên nhân của việc hoạt động thiếu hiệu quả của các ngân hàng thương mại. Đặc
biệt phân tích tác động của hiệu quả quy mô để nhận xét về xu hướng sáp nhập của
các ngân hàng trong khoảng thời gian gần đây.
Đề tài cập nhật dữ liệu mới nhất – dữ liệu năm 2015 – để bổ sung đồng thời đánh
giá lại kết quả của những nghiên cứu trước đây về vấn đề này.
Đề tài góp phần bổ sung những kết quả thực tiễn về đánh giá hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại Việt Nam khi phân tích bằng phương pháp bao dữ
liệu. Kết quả của đề tài có thể được dùng để so sánh với những nghiên cứu cùng chủ

đề với cùng phương pháp nhưng sử dụng cách tiếp cận khác, hay với những nghiên
cứu sử dụng những phương pháp khác.
Bên cạnh đó, đề tài sẽ chỉ ra những khó khăn cũng như những vấn đề còn tồn tại để
mở ra hướng mới cho những nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Hiệu quả là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Khi xét đến hiệu
quả trong lĩnh vực kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, có nhiều khái
niệm được đưa ra với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Hiệu quả thường đi chung với năng suất. Trong tác phẩm “Bàn về tài sản của các
quốc gia” Adam Smith được trích trong Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị
Ngọc Quỳnh (2013) cho rằng phân chia lao động sẽ làm tăng năng suất và kỹ năng
của người lao động, và “hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là
doanh thu tiêu thụ hàng hóa”.
Năng suất của đơn vị sản xuất được đo lường bằng tỷ lệ giữa đầu ra và đầu vào.
Năng suất được tính toán dễ dàng nếu đơn vị sản xuất chỉ có một đầu vào để sản
xuất một đầu ra. Nếu đơn vị sản xuất sử dụng nhiều đầu vào để sản xuất nhiều đầu
ra, các đầu vào và đầu ra phải được tính toán sao cho năng suất vẫn thể hiện được
sự ảnh hưởng của các đầu vào đối với các đầu ra. Năng suất của các đơn vị sản xuất
khác nhau là do sự khác biệt về công nghệ sản xuất, hiệu quả của quá trình sản xuất
và môi trường hoạt động của đơn vị đó. Trong khi đó, hiệu quả là sự so sánh giữa

giá trị thực tế và giá trị tối ưu của đầu ra và đầu vào. Cụ thể hơn, một đơn vị đạt
hiệu quả khi đơn vị có thể tối đa hóa giá trị đầu ra với lượng đầu vào cho trước, hay
tối thiểu hóa lượng đầu vào với điều kiện sản xuất cùng một mức sản lượng đầu ra
hoặc cả hai. Hiệu quả mang tính kinh tế, nó được đo lường bằng cách so sánh giữa
giá trị thực tế và giá trị tối ưu của chi phí, doanh thu, lợi nhuận hay bất cứ chỉ tiêu
nào mà doanh nghiệp theo đuổi (Daraio và Simar, 2007).
Theo Farrell (1957), một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả là doanh nghiệp thành
công trong việc sản xuất ra một lượng lớn nhất có thể số lượng sản phầm đầu ra từ
các nguồn đầu vào. Do đó, hiệu quả chính là mối tương quan giữa lượng đầu ra thu


7

được từ việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Farrell cho rằng doanh nghiệp có thể tăng
hiệu quả bằng cách tăng sản lượng đầu ra mà không sử dụng thêm sản lượng đầu
vào.
Coelli (2005) cho rằng có sự khác nhau giữa hiệu quả và năng suất của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp đạt hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra tối đa lượng đầu
ra với cùng một lượng đầu vào cho trước. Hiệu quả này gọi là hiệu quả kỹ thuật.
Nhưng để đạt được năng suất tối đa, ngoài việc doanh nghiệp đạt hiệu quả kỹ thuật
cần đạt được hiệu quả theo quy mô. Tuy nhiên, thay đổi quy mô không thể cho kết
quả ngay lập tức mà cần có độ trễ, do đó, hiệu quả kỹ thuật có thể giống như năng
suất trong ngắn hạn. Sự thể hiện hiệu quả trong ngắn hạn được gọi là hiệu quả kỹ
thuật và sự thể hiện hiệu quả trong dài hạn được gọi là năng suất. Hiệu quả kỹ thuật
sẽ được chia làm hai phần chính: hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô.
Nhiều tác giả cũng định nghĩa năng suất và hiệu quả giống nhau, và đều là tỷ lệ giữa
đầu ra và đầu vào (Daraio và Simar, 2007).
Trong các nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng, Hughes và Mester (2008) cho rằng
hiệu quả của ngân hàng phụ thuộc vào quyền sở hữu, luật pháp và môi trường hoạt
động (quy tắc kế toán, quy định của Chính phủ, và điều kiện thị trường…). Các yếu

tố trên cùng với yếu tố chính trị khác nhau sẽ làm hiệu quả của các ngân hàng khác
nhau.
Hiệu quả được ước tính dựa trên giá cả các yếu tố đầu vào, số lượng các sản phẩm
đầu ra, và yếu tố môi trường. Hiệu quả kinh tế của một tổ chức tài chính phụ thuộc
vào việc lựa chọn cách thức tiếp cận. (Berger và Mester, 1997).
Đề tài sử dụng quan điểm của Coelli (2005) cho các phần trình bày tiếp theo.
Có hai cách tiếp cận để xác định hiệu quả của một ngân hàng – cách tiếp cận dựa
trên các tỷ số tài chính và cách tiếp cận bằng cách xây dựng biên hiệu quả.


8

2.1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp
cận dựa trên các tỷ số tài chính
Cách tiếp cận từ các tỷ số có thể được hiểu là cách đo lường hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại dựa trên các tỷ số được tính toán từ số liệu của báo cáo tài
chính. Trong ngành ngân hàng, nhiều nhà nghiên cứu đo lường hiệu quả chi phí
bằng tỷ lệ giữa chi phí và thu nhập. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt
động càng hiệu quả. Tỷ lệ chi phí và thu nhập trung bình theo chuẩn quốc tế hiện
nay là 0,6. Như vậy, những ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 0,6 chứng tỏ ngân
hàng hoạt động hiệu quả và ngược lại. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh thường được các nhà nghiên cứu đo lường bằng chỉ tiêu lợi nhuận trên
tài sản ROA, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE, tỷ lệ thanh khoản và tỷ lệ đo
lường rủi ro tín dụng (Chen và Liao, 2009).
Dựa vào việc phân tích các tỷ số tài chính, so sánh tỷ số tài chính của ngân hàng
qua các năm cũng như so sánh tỷ số tài chính của ngân hàng này so với ngân hàng
khác và với tỷ số trung bình chung của ngành ngân hàng, ta có thể đưa ra kết luận
về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
Tuy nhiên, việc sử dụng các tỷ số để đánh giá hiệu quả ngân hàng có một số nhược
điểm nhất định. Thứ nhất, các tỷ số tài chính này phải được so sánh với một chuẩn

mực nhất định nhưng việc xây dựng chuẩn mực này rất khó thực hiện. Thứ hai, các
tỷ số tài chính được tính toán dựa trên số liệu của báo cáo tài chính, nhưng các
nhóm tỷ số khác nhau thì lại đưa ra kết quả về hiệu quả khác nhau, ví dụ: ngân hàng
có thể được đánh giá là hoạt động hiệu quả nếu sử dụng nhóm tỷ số về khả năng
sinh lợi nhưng lại bị đánh giá không hiệu quả nếu sử dụng nhóm tỷ số về an toàn
vốn (Chen và Liao, 2009).
Thêm vào đó, các tỷ số tài chính không đánh giá được tác động của các quyết định
về hoạt động quản lý và đầu tư tại thời điểm hiện tại khi các quyết định này có
những ảnh hưởng nhất định trong tương lai. Ví dụ nếu một ngân hàng trì hoãn hoạt
động tiếp thị và cắt giảm chi phí phát triển sản phẩm mới sẽ cho ra tỷ lệ tài chính tốt


9

tuy nhiên nó lại làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động trong tương lai (Sherman và
Gold, 1984).
Do đó, cần có một phương pháp đo lường có thể kết hợp tất cả dữ liệu đầu ra và đầu
vào cùng với sự hỗ trợ của kinh tế lượng để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại chính xác hơn.
2.1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại – cách tiếp
cận bằng cách xây dựng biên hiệu quả
Trong cách tiếp cận này, biên hiệu quả là tập hợp những ngân hàng hiệu quả nhất
được xác định dựa vào nguồn số liệu thu thập được. Theo đó, hiệu quả hoạt động
của một ngân hàng được xác định bằng tỷ lệ giữa khoảng cách của ngân hàng cần
đánh giá so với biên hiệu quả.
Farrell (1957) cho rằng hiệu quả tổng thể của một doanh nghiệp bao gồm hai thành
phần là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, Farrell xác định hiệu
quả kỹ thuật là khả năng doanh nghiệp có thể sản xuất được lượng đầu ra cao nhất
từ một lượng đầu vào có sẵn. Hiệu quả phân phối là khả năng doanh nghiệp lựa
chọn tập hợp các nhân tố đầu vào với tỷ lệ tối ưu sao cho giá cả đạt được thấp nhất

trong điều kiện giá cả đầu vào và công nghệ không thay đổi.
Theo Coelli, một công ty có thể đạt hiệu quả kỹ thuật, nhưng có thể có quy mô quá
nhỏ để tận dụng hiệu quả kinh tế theo quy mô hay công ty có quy mô quá lớn làm
cho lợi nhuận giảm theo quy mô. Do đó, vẫn duy trì cơ cấu đầu vào như cũ, công ty
có thể tăng thêm lợi nhuận nhờ điều chỉnh quy mô hoạt động của mình. Vì vậy, để
đạt được hiệu quả kỹ thuật, công ty phải đạt được hiệu quả kỹ thuật thuần túy và
hiệu quả quy mô.
Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể phân thành hai thành
phần chính: hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, hiệu quả kỹ thuật
bao gồm hiệu quả kỹ thuật thuần túy và hiệu quả quy mô.


10

Trong cách tiếp cận hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bằng
cách xây dựng biên hiệu quả, chúng ta có thể đo lường hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại bằng cách tiếp cận tham số hoặc cách tiếp cận phi tham số.
Phương pháp tham số đòi hỏi một dạng hàm để xác định biên hiệu quả. Các dạng
hàm để xác định hiệu quả sẽ phụ thuộc vào hướng tiếp cận: hiệu quả theo chi phí
(cost efficiency), hiệu quả theo lợi nhuận tiêu chuẩn (standard profit efficiency) hay
hiệu quả theo lợi nhuận thay thế (alternative profit efficiency). Ba hướng tiếp cận
này sẽ là những cách thức tốt nhất để đo lường hiệu quả kinh tế của tổ chức tài
chính vì chúng sẽ phản ánh hiệu quả dựa trên giá cả thị trường và tính cạnh tranh
của tổ chức chứ không chỉ dựa trên việc sử dụng công nghệ. Hiệu quả chi phí xem
xét xem liệu ngân hàng có quản lý tốt chi phí của mình để tạo ra cùng một mức đầu
ra với điều kiện những yếu tố khác không đổi. Hiệu quả lợi nhuận tiêu chuẩn xem
xét xem ngân hàng có thể tạo ra được mức lợi nhuận tối đa với giá đầu vào và đầu
ra cho trước. Hiệu quả lợi nhuận là tỷ lệ giữa lợi nhuận thực tế được dự báo và lợi
nhuận tối đa có thể đạt được nếu ngân hàng đạt hiệu quả tốt nhất. Hiệu quả lợi
nhuận thay thế cho biết liệu ngân hàng có thể tạo ra mức lợi nhuận tối đa dựa trên

mức sản lượng đầu ra chứ không phải dựa trên giá cả đầu ra (Berger và Mester,
1997). Ba phương pháp tiêu biểu của cách tiếp cận này là: phương pháp tiếp cận
biên ngẫu nhiên (Stochastic frontier approach – SFA), phương pháp mô hình tự do
(Distribution-free approach – DFA) và phương pháp tiếp cận biên dày (The thick
frontier approach – TFA). Ba phương pháp này chủ yếu khác nhau về các giả định
đối với các thông số kỹ thuật của vùng biên hiệu quả, sự tồn tại sai số ngẫu nhiên và
phân phối của sai số ngẫu nhiên đó.
Tiếp cận bằng phương pháp phi tham số không đòi hỏi xác định dạng hàm cho
đường biên hiệu quả. Phương pháp tiếp cận phi tham số chỉ yêu cầu giả định về việc
xác định biên hiệu quả chứ không quan tâm đến sai số ngẫu nhiên của mô hình.
(Paradi và Zhu, 2013). Hai phương pháp tiêu biểu của cách tiếp cận này là: phương
pháp bao dữ liệu (Data envelopment analysis – DEA) và phương pháp xử lý tham
số tự do Hull (Free disposal Hull analysis – FDH).


11

Cho đến nay, không có sự đồng thuận về phương pháp tối ưu nhất để ước lượng
hiệu quả kỹ thuật hoặc mức trung bình của hiệu quả kỹ thuật trong ngành ngân
hàng. Cùng một bộ dữ liệu, nếu sử dụng những phương pháp khác nhau cũng đưa ra
những kết quả không đồng nhất, thứ hạng về mức độ hiệu quả của các ngân hàng
cũng khác nhau. Hay cùng một bộ dữ liệu, cùng một phương pháp nhưng sử dụng
những biến đầu ra và đầu vào khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
2.2.

Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ở nước ngoài và Việt Nam sử dụng phương pháp DEA

2.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu của Paradi và Zhu (2013)về tổng hợp 80 nghiên cứu về hiệu quả hoạt

động kinh doanh của các chi nhánh ngân hàng tại 24 quốc gia/vùng lãnh thổ sử
dụng phương pháp DEA. Thảo luân làm thế nào để thiết kế mô hình DEA trong các
nghiên cứu tương lai. Tác giả chỉ ra rằng việc đo lường hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn do các dịch vụ tài chính có tính phức
tạp cao, nhiều sản phẩm được chào bán chồng chéo và phụ thuộc lẫn nhau, ảnh
hưởng của các quy định của Chính phủ đến hoạt động của ngân hàng. Với hoạt
động phức tạp của các ngân hàng, sử dụng phương pháp DEA cho phép các nhà
quản lý xác định một cách khách quan các ngân hàng nào hoạt động tốt nhất và các
ngân hàng nào cần phải cải thiện hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, việc
lựa chọn một mô hình DEA hoàn hảo để phân tích hiệu quả ngân hàng là điều bất
khả thi. Nhiều nhà nghiên cứu áp dụng hơn một mô hình DEA để đo hiệu quả ngân
hàng: chia quá trình sản xuất của ngân hàng thành nhiều giai đoạn và áp dụng mô
hình DEA cho từng giai đoạn đó. Với những mục đích nghiên cứu khác nhau, việc
lựa chọn đầu vào và đầu ra cũng khác nhau. Nhưng nhìn chung, đầu vào là những
yếu tố mà ngân hàng muốn giảm thiểu và đầu ra là những yếu tố mà ngân hàng
muốn gia tăng. Sự khác nhau của vai trò của tiền gửi làm cho tiền gửi có thể là đầu
vào hoặc là đầu ra trong mô hình DEA. Mặc dù không có nghiên cứu rõ ràng nhưng
từ kết quả những nghiên cứu thực tế, số lượng ngân hàng nên gấp ít nhất ba lần tổng
số lượng đầu vào và đầu ra được sử dụng trong mô hình DEA. Ví dụ: nếu mô hình


12

DEA có 3 đầu ra và 3 đầu vào, số lượng ngân hàng nên lớn hơn 18 để đảm bảo kết
quả của mô hình là tốt nhất. Nghiên cứu cho thấy kết quả DEA rất nhạy cảm với dự
liệu đầu vào và đầu ra. Vì vậy, các nhà nghiên cứu cần thận trọng trong việc xác
định đầu vào và đầu ra của mô hình. Các nghiên cứu phân tích hiệu quả của chi
nhánh ngân hàng cho thấy luôn luôn tồn tại những chi nhánh kém hiệu quả hơn so
với các chi nhánh khác. Mặc dù nghiên cứu này là nghiên cứu trong lĩnh vực chi
nhánh ngân hàng nhưng kết quả của nó vẫn rất thiết thực khi áp dụng khi nghiên

cứu với cấp độ một ngân hàng.
Staub và cộng sự (2010) dùng phương pháp bao dữ liệu DEA nghiên cứu hiệu quả
phân bổ và hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng Brazil trong khoảng thời gian từ
năm 2000 đến năm 2007 với mục tiêu trả lời các câu hỏi: Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng có tăng lên trong khoảng thời gian nghiên cứu? Các ngân
hàng nước ngoài có hiệu quả hơn các ngân hàng trong nước? Các ngân hàng công
có hiệu quả hơn các ngân hàng tư nhân? Ngân hàng lớn có hiệu quả hơn các ngân
hàng nhỏ? Với kết quả của mô hình, tác giả kết luận rằng hiệu quả của các ngân
hàng Brazil ít gia tăng, đặc biệt các ngân hàng có sự kém hiệu quả kỹ thuật tăng. Do
đó, các ngân hàng có thể gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình bằng
cách cải thiện hiệu quả kỹ thuật. Với lợi thế là ngân hàng của Brazil, các ngân hàng
trong nước hoạt động có hiệu quả hơn các ngân hàng nước ngoài. Hiệu quả của các
ngân hàng công và các ngân hàng tư nhân không có sự khác biệt rõ rệt. Kết của
nghiên cứu cũng cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả giữa các ngân hàng có
quy mô nhỏ và các ngân hàng có quy mô lớn. Tuy nhiên có những dấu hiệu cho
thấy ngân hàng nhỏ hoạt động tốt hơn ngân hàng lớn, nhưng sự khác biệt này không
đáng kể.
Nghiên cứu của Sufian (2011) về hiệu quả hoạt động kinh doanh của 31 ngân hàng
ở Hàn Quốc, 80% tổng tài sản của ngành ngân hàng trong khoảng thời gian từ năm
1992 đến năm 2003. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA với ba
cách tiếp cận: tiếp cận trung gian tài chính, tiếp cận giá trị gia tăng, tiếp cận hoạt
động để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thay đổi hay


13

không khi đầu ra và đầu vào thay đổi. Nghiên cứu này cho thấy hiệu quả ngân hàng
khi sử dụng phương pháp DEA có sự thay đổi nếu thay đổi đầu vào và đầu ra. Kết
quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật TE của các ngân hàng với cách tiếp cận
điều hành lớn hơn so với hiệu quả TE với cách tiếp cận trung gian và tiếp cận giá trị

gia tăng. Trong cách tiếp cận điều hành và cách tiếp cận giá trị gia tăng, kém hiệu
quả trong hoạt động chủ yếu do hiệu quả quy mô kém chứ không phải hiệu quả kỹ
thuật thuần túy kém. Ngược lại, trong cách tiếp cận trung gian, kém hiệu quả của
ngân hàng chủ yếu do kém hiệu quả trong kỹ thuật thuần túy. Kết quả nghiên cứu
thực nghiệm cũng cho thấy các ngân hàng Hàn Quốc không đạt được hiệu quả theo
quy mô, do đó hàm ý chính sách được đưa ra là các ngân hàng nhỏ nên tăng quy mô
và các ngân hàng lớn nên giảm quy mô để đạt được hiệu quả quy mô. Tác giả cho
rằng các nhà hoạch định chính sách nên thận trọng trong các quyết định sáp nhập
ngân hàng. Tác giả của bài nghiên cứu cũng cho biết nên mở rộng nghiên cứu theo
hướng nghiên cứu những thay đổi trong hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ thuật theo
thời gian. Tác giả cũng cho rằng nên nghiên cứu về hiệu quả ngân hàng theo
phương pháp tiếp cận tham số thay vì phi tham số (DEA) để có thể so sánh khách
quan kết quả của các phương pháp này với nhau. Đồng thời tác giả cũng khuyến
khích sử dụng chỉ số thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp để nghiên cứu về hiệu quả
công nghệ hay sự thay đổi công nghệ kỹ thuật, xem xét tác động của yếu tố này lên
sự thay đổi của hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nghiên cứu của Sathye (2002) về chỉ số Malmquist với phương pháp bao dữ liệu
DEA áp dụng cho 17 ngân hàng được thành lập tại Úc với dữ liệu được thu thập từ
năm 1995 đến năm 1999 với mục đích xem xét xem những cải cách tài chính có ảnh
hưởng đến năng suất hoạt động của các ngân hàng ở Úc trong khoảng thời gian này
hay không. Với kết quả được trình bày trong bài nghiên cứu này, chỉ số hiệu quả kỹ
thuật và chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp mặc dù có sự gia tăng trong nhưng tốc độ
gia tăng lại giảm theo thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất nhân tố
giảm tốc độ gia tăng phần lớn do sự suy giảm trong thay đổi công nghệ kỹ thuật.
Tác giả kết luận rằng những cải cách tài chính ở Úc có hiệu quả nhất định ở những


14

năm đầu nhưng càng ngày càng ít ảnh hưởng đến mức độ tăng năng suất của các

ngân hàng. Do đó, để tăng năng suất, trong thời gian tiếp theo các ngân hàng nên
quan tâm đến tiến bộ công nghệ được sử dụng trong ngành. Trước thực tế các ngân
hàng đang được khuyến khích sáp nhập với nhau để tăng hiệu quả hoạt động, kết
quả của nghiên cứu lại chỉ ra rằng không có sự ảnh hưởng của hiệu quả quy mô đến
năng suất nhân tố tổng hợp. Do đó, tác giả cho rằng việc các ngân hàng sáp nhập
với nhau để mong chờ đạt được hiệu quả tốt hơn trong hoạt động là không khả thi.
2.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Hai tác giả Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012) phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam bằng phương pháp bao dữ liệu DEA kết hợp với phân tích chỉ số năng
suất nhân tố tổng hợp. Với nguồn dữ liệu được lấy từ năm 2006 đến năm 2009. Hai
tác giả xem ngân hàng là nhân tố trung gian tài chính để lựa chọn các biến đầu vào
và đầu ra. Với cách tiếp cận này, các tác giả cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các
ngân hàng chưa cao, mức độ không hiệu quả kỹ thuật là 7,7% cho toàn bộ các ngân
hàng. Trong đó, lý do các ngân hàng có hiệu quả kỹ thuật thấp chủ yếu là do hiệu
quả quy mô ở mức thấp. Năng suất nhân tố tổng hợp của các ngân hàng giảm trong
thời gian nghiên cứu, vói nguyên nhân chủ yếu là do sự suy giảm của hiệu quả công
nghệ. Khi so sánh các nhóm với quy mô khác nhau, các ngân hàng ở nhóm quy mô
lớn và quy mô trung bình đều có hiệu quả giảm theo quy mô. Số lượng các ngân
hàng có hiệu quả giảm dần theo quy mô có xu hướng giảm dần. Bài viết cho rằng
các ngân hàng có hiệu quả tăng theo quy mô nên tăng dần quy mô hoạt động để đạt
hiệu quả cao hơn. Các ngân hàng nên tăng cường đầu tư vào công nghệ kỹ thuật
hiện đại để góp phần cải thiện hiệu quả.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012) đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của 20
NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010. Tác giả chọn phương pháp DEA với
cách tiếp cận trung gian phân tích hiệu quả kỹ thuật và chỉ số thay đổi năng suất
nhân tố tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hai nhóm ngân
hàng thương mại cổ phần và ngân hàng thương mại Nhà nước. Ba biến đầu vào



15

được lựa chọn là: chi phí nhân công, tài sản cố định, tiền gửi của khách hàng và 2
biến đầu ra là: thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Kết quả nghiên cứu đánh giá
hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malmquist cho thấy các NHTM chưa sử dụng hiệu quả
nguồn lực của mình. Hiệu quả kỹ thuật chỉ đạt 0,7 vào năm 2007; 0,686 vào năm
2008; 0,865 vào năm 2009 và 0,818 vào năm 2010. Trong khoảng thời gian từ năm
2007 đến năm 2010, các ngân hàng thương mại Nhà nước mặc dù có nhiều lợi thế
hơn các ngân hàng thương mại cổ phần nhưng hiệu quả hoạt động của nhóm ngân
hàng thương mại nhà nước lại thấp hơn. Chỉ số Malmquist tuy tăng 8,8% trong cả
giai đoạn nhưng tiến bộ công nghệ còn thấp. Tác giả kiến nghị các ngân hàng
thương mại Nhà nước nên thực hiện giảm bớt các chi phí đầu vào để nâng cao hiệu
quả hoạt động hơn. Thêm vào đó, các ngân hàng thương mại nói chung nên đẩy
mạnh phát triển công nghệ mới vào hoạt động của ngân hàng mình.
Hai tác giả Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013) ứng dụng
phương pháp DEA trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là
dữ liệu từ báo cáo tài chính của 37 ngân hàng từ năm 2008 đến năm 2012. Bài
nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận trung gian với yếu tố nguồn nhân lực và quy mô
tiền gửi được lượng hóa bằng 3 biến đầu vào: chi phí kinh doanh, chi phí trả lãi và
các khoản tương tự, chi phí khác, 2 biến đầu ra của mô hình là: thu nhập từ lãi và
các khoản tương tự, thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh. Các tác giả đi vào phân
tích mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô và mô hình hiêu quả biến đổi theo
quy mô. Trong mô hình hiệu quả biến đổi theo quy mô, các tác giả chia nhỏ thành
hiệu quả tăng theo quy mô và hiệu quả giảm theo quy mô. Tác giả cũng sử dụng chỉ
số Malmquist TFP trong bài nghiên cứu để đo lường sự thay đổi năng suất và phân
tích sự thay đổi năng suất này thành thay đổi kỹ thuật và thay đổi hiệu quả kỹ thuật.
Kết quả bài nghiên cứu, hai tác giả chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng đạt kết quả khá cao trong giai đoạn 2008-2012 và có xu hướng cải thiện
theo thời gian. Trong hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quy mô đóng góp nhiều hơn

hiệu quả kỹ thuật chứng tỏ hoạt động quản lý của các ngân hàng thương mại chưa


16

đạt kết quả cao. Khối ngân hàng thương mại Nhà nước có hiệu quả hoạt động kinh
doanh thấp hơn khối các ngân hàng thương mại cổ phần. Đối với chỉ số thay đổi
năng suất nhân tố tổng hợp, nguyên nhân chính làm cho năng suất nhân tố tổng hợp
(Malmquist TFP) của các ngân hàng thương mại cổ phần là do sự suy giảm trong
hiệu quả kỹ thuật mà chủ yếu là do không đạt được hiệu quả quy mô, do đó tăng
quy mô ở khối ngân hàng thương mại cổ phần sẽ tạo điều kiện tăng trưởng hiệu quả
hoạt động. Trong khi đó, suy giảm chỉ số Malmquist TFP ở các ngân hàng thương
mại Nhà nước chủ yếu là so sự suy giảm trong hiệu quả công nghệ, nên các ngân
hàng thương mại Nhà nước nên chú trọng hơn vào việc áp dụng các công nghệ tiên
tiến phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
Các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ cập nhật dữ liệu đến năm 2012, do đó, tác đề tài sử
dụng phương pháp DEA với dữ liệu đến năm 2015 để bổ sung vào nguồn dữ liệu
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh
đó, đề tài so sánh kết quả của ba cách tiếp cận khác nhau trên cùng một bộ dữ liệu
giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.


×