Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp kiểm toán đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
**************

NGUYỄN THANH TRỌNG

ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ DOANH NGHIỆP
KIỂM TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số

:

60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN VIỆT

TP. HỒ CHÍ MINH - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp
kiểm toán đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở
Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và các kết
quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu


nào trước đây.

Tp. HCM,

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Trọng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Viết tắt

Tên đầy đủ

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ Tài chính


CLKT

Chất lượng kiểm toán

CMKiT

Chuẩn mực Kiểm toán

DNKT

Doanh nghiệp kiểm toán

KSCL

Kiểm soát chất lượng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTĐL

Kiểm toán độc lập

KTV

Kiểm toán viên

NSNN


Ngân sách Nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng, hình

Tên bảng, hình vẽ

vẽ
Bảng 2.1

Bảng phân loại quy mô DNKT theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP

Bảng 2.2

Bảng thang đo quy mô DNKT


Bảng 2.3

Bảng điểm số phân loại DNKT có quy mô lớn, vừa và nhỏ

Hình 3.1

Hình các bước trong quy trình nghiên cứu
Bảng kết quả thống kê mô tả các nhân tố đo lường CLKT của

Bảng 4.1

nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán

Bảng 4.2

Bảng 4.3

Bảng kết quả thống kê mô tả các nhân tố đo lường CLKT của
nhóm các DNKT còn lại
Bảng kết quả phân tích hệ số nhân tố đo lường chất lượng kiểm
toán
Bảng kết quả thống kê mô tả chất lượng kiểm toán của nhóm các

Bảng 4.4

DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán


Bảng 4.5

Bảng kết quả thống kê mô tả chất lượng kiểm toán của nhóm các
DNKT còn lại

Bảng 4.6

Bảng Model Summary

Bảng 4.7

Bảng phân tích ANOVA


Bảng kết quả phân tích hồi quy giữa CLKT và quy mô DNKT cho
Bảng 4.8

nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán.

Bảng 4.9

Bảng Model Summary

Bảng 4.10

Bảng phân tích ANOVA


Bảng 4.11

Bảng 4.12

Bảng kết quả phân tích hồi quy giữa CLKT và quy mô DNKT cho
nhóm các DNKT còn lại.
Bảng kết quả phân tích hồi quy giữa chất lượng kiểm toán và quy
mô doanh nghiệp kiểm toán cho 71 DNKT


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 3
5. Những đóng góp chính của đề tài .............................................................. 3
6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
QUY MÔ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ... 5
1.1 Các nghiên cứ c ng ố

ng

i nư c ....................................................... 5


1.2 Các nghiên cứu công bố

tr ng nư c....................................................... 7

1.3 Khe hổng nghiên cứu ................................................................................ 10
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 12
2.1 Chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hư ng đến chất lượng
kiểm toán ........................................................................................................... 12
2.1.1

Khái niệm chất lượng kiểm t án .................................................. 12


2.1.1.1 Khái niệm chất lượng ............................................................ 12
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng kiểm t án .......................................... 14
2.1.2

Các nhân tố ảnh hư ng đến chất lượng kiểm toán .................... 19

2.2 Quy mô doanh nghiệp kiểm toán và phân loại quy mô doanh nghiệp
kiểm toán ........................................................................................................... 28
2.2.1

Khái niệm quy mô doanh nghiệp ................................................. 28

2.2.2

Phân loại quy mô doanh nghiệp kiểm toán ................................. 30


2.2.2.1 Phân loại quy mô doanh nghiệp kiểm t án the q y định
về điều kiện tổ chức kiểm t án được chấp thuận kiểm t án ch đơn vị
có lợi ích c ng chúng, đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán.............. ................................................................................................. 30
2.2.2.2 Phân loại quy mô doanh nghiệp kiểm toán theo các
nhóm doanh nghiệp có quy mô l n, quy mô vừa và quy mô nhỏ ............... 33
2.3 Thực trạng về chất lượng kiểm toán và quy mô doanh nghiệp kiểm
toán hiện nay ..................................................................................................... 35
2.3.1

Thực trạng về quy mô doanh nghiệp kiểm toán ......................... 35

2.3.2

Thực trạng về chất lượng kiểm toán ............................................ 38

2.4 Mối q an hệ giữa q y m

anh nghiệp kiểm t án v chất lượng

kiểm t án ........................................................................................................... 39
2.5 Giả thuyết nghiên cứu............................................................................... 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 42
3.1 Mô hình nghiên cứu và các biến nghiên cứu .......................................... 42
3.1.1

Cơ s khoa học nền tảng của nghiên cứu .................................... 42


3.1.2

Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 43


3.1.3

Các biến nghiên cứu ...................................................................... 44

3.2 Quy trình khảo sát thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu ..................... 45
3.3 Mẫ v phương pháp chọn mẫu .............................................................. 47
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 49
4.1 Thống kê mô tả các nhân tố đ lường chất lượng kiểm toán ................ 49
4.2 Phân tích nhân tố chính hình thành chất lượng kiểm toán và thống
kê mô tả chất lượng kiểm toán ........................................................................ 52
4.3 Phân tích kết quả hồi quy giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và
chất lượng kiểm toán ....................................................................................... 55
4.3.1

Nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các

tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán .... 55
4.3.2

Nhóm các DNKT còn lại ............................................................... 57

4.4 Phân tích kết quả hồi quy về mức độ tỉ lệ giữa quy mô doanh nghiệp
kiểm toán và chất lượng kiểm toán


hai nhóm DNKT nghiên cứu ........... 58

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG
TƯƠNG LAI ................................................................................................................. 61
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 61
5.2 Kiến nghị .................................................................................................... 61
5.2.1

Xét trên góc độ vĩ m ..................................................................... 62

5.2.1.1 Đối v i Bộ Tài chính .............................................................. 62
5.2.1.2 Đối v i VACPA ...................................................................... 64
5.2.2

Xét trên góc độ vi mô ..................................................................... 65

5.3 Gi i hạn của bài nghiên cứ v hư ng nghiên cứ tr ng tương lai .... 69


TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài
Hoạt động kiểm toán đã có từ rất lâu đời, gắn liền với sự phát triển kinh tế –

xã hội của loài người. Trải qua nhiều thời kỳ, kiểm toán đã cho ra đời nhiều loại
hình và lĩnh vực kiểm toán khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người sử dụng thông tin được kiểm toán. Sự ra đời của hoạt động kiểm toán độc lập
là một bước phát triển quan trọng và có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trường hiện
nay.
Kiểm toán độc lập là một hoạt động không thể thiếu trong việc tạo lập và duy
trì môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Kết quả kiểm toán BCTC của
kiểm toán độc lập tuy được nhiều đối tượng sử dụng, nhưng người sử dụng chủ yếu
là bên thứ ba như các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng,… Dựa vào ý kiến khách quan
của kiểm toán viên độc lập, họ sẽ đánh giá độ tin cậy của các thông tin tài chính và
đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Ngoài việc góp phần tạo nên giá trị gia tăng
cho BCTC, hoạt động kiểm toán độc lập còn cung cấp thêm các kiến nghị và tư vấn
giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao năng lực quản lý và hạn
chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, tài chính, thuế,… Đối với các doanh
nghiệp kiểm toán, việc cung cấp các dịch vụ chất lượng, làm khách hàng hài lòng sẽ
góp phần nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Với vai trò
quan trọng đó, hoạt động kiểm toán độc lập đã dần gây dựng được lòng tin của xã
hội đối với nghề nghiệp kiểm toán.
Trong những năm gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam đã và đang
phát triển mạnh cùng với xu thế hội nhập toàn cầu của Việt Nam. Để thị trường
chứng khoán phát triển ổn định và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài thì thông tin
tài chính cung cấp phải minh bạch. Do đó, chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập là
mối quan tâm cấp thiết của các đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính.
Người sử dụng BCTC tin tưởng các thông tin BCTC được kiểm toán bởi
Big4 (gồm KPMG, Ernst & Young, Pricewaterhouse Coopers, Deloitte) hơn doanh
nghiệp kiểm toán trong nước. Nhưng hiện nay, nhiều vụ bê bối liên quan đến công



2
ty kiểm toán quốc tế có quy mô lớn như công ty kiểm toán Authur Andersen kiểm
toán Enron, doanh nghiệp kiểm toán KPMG kiểm toán công ty Worldcom. Như
vậy, quy mô doanh nghiệp kiểm toán có là cơ sở để gia tăng độ tin tưởng của người
sử dụng thông tin BCTC, gia tăng chất lượng kiểm toán hay không.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài Luận văn: “Ảnh hưởng của quy mô
doanh nghiệp kiểm toán đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán
độc lập ở Thành phố Hồ Chí Minh”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa quy mô

doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. ới 2 câu hỏi nghiên cứu là:
-

Thứ nhất, quy mô doanh nghiệp kiểm toán có mối quan hệ c ng chiều với
chất lượng kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh hay không?

-

Thứ hai, mức độ ảnh hưởng giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất
lượng kiểm toán diễn ra ở các doanh nghiệp kiểm toán được phép kiểm toán
cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán có khác biệt so
với nhóm các doanh nghiệp kiểm toán c n lại hay không
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.

 Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
 Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu tiếp cận các doanh nghiệp kiểm toán thõa mãn hai yêu cầu
sau:
-

Các doanh nghiệp kiểm toán có trụ sở chính hoặc chi nhánh trên địa Thành
phố Hồ Chí Minh có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán tính đến
ngày 07/07/2014 theo trang thông tin điện từ của Bộ Tài chính;


3
-

Các doanh nghiệp kiểm toán có gửi Báo cáo tình hình hoạt động năm 2013
cho

ACPA, được VACPA tập hợp và báo cáo trong Báo cáo tổng kết hoạt

động năm 2013 và phương hướng hoạt động năm 2014 của kiểm toán độc
lập.
Theo Thông tư 183/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2013, quy định
điều kiện tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng, đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Do đó, tác giả
chia các doanh nghiệp kiểm toán thõa mãn 2 điều kiện trên làm 2 nhóm, chi tiết như
sau:
-


Các doanh nghiệp kiểm toán được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán;

4.

Và nhóm các doanh nghiệp kiểm toán còn lại.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trước đây cùng việc kế thừa các luận điểm đã được

xây dựng là nền tảng trong việc hình thành mô hình nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng
như thống kê mô tả để tìm hiểu mối tương quan giữa quy mô và chất lượng kiểm
toán.
Đề tài sẽ xây dựng mô hình gồm các biến theo nghiên cứu của

ahn- hir

Chen và cộng sự (2013). Dựa trên mô hình này, thực hiện một số những phân tích
như thống kê mô tả, xác định hệ số nhân tố ảnh hưởng và phân tích hồi quy nhằm
thỏa mãn hai vấn đề: (i) thứ nhất là kiểm định mối quan hệ giữa quy mô doanh
nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán; (ii) thứ hai là xem xét mức độ tỷ lệ trong
mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán ở nhóm
các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán và nhóm các DNKT còn lại có khác
nhau hay không.
5.

Những đóng góp chính của đề tài



4
Hệ thống lại các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu liên quan về các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp
kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
Từ kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán
và chất lượng kiểm toán. Đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị về nâng cao chất
lượng kiểm toán bằng cách gia tăng quy mô doanh nghiệp và nâng cao nguồn nhân
lực như:
-

Sáp nhập các doanh nghiệp kiểm toán với nhau. Hợp nhất sẽ đem đến sức
mạnh tổng hợp, tiết kiệm chi phí đáng kể hoặc tăng trưởng doanh thu, nâng
cao lợi nhuận. Một khi doanh nghiệp kiểm toán gia tăng quy mô, khi đó họ
có nhiều nguồn lực hơn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

-

Tăng cường công tác đào tạo, tuyển dụng để gia tăng chất lượng nguồn nhân
lực. Với việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, các doanh nghiệp kiểm
toán sẽ cung cấp dịch vụ với chất lượng cao hơn.

6.


Kết cấu của đề tài
Luận văn được kết cấu gồm một phần mở đầu và 5 chương chính như sau:
Phần m đầu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh


nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận, kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai.


5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA QUY MÔ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN

1.1

Các nghiên cứ c ng ố

ng

i nư c

 Nghiên cứ về ảnh hư ng của q y m của

NKT, giá phí kiểm t án đến

chất lượng kiểm toán:
Nghiên cứu của ong Hag Choi và cộng sự 2010), “Audit o ice si e, audit
quality and audit pricing” A ournal o Pratice and Theory. ol. 29, No. 1, May, pp
73-79). Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu khảo sát được thu thập từ một m u lớn
khách hàng của các DNKT từ năm 2000-2005 nhằm mục tiêu là điều tra về mối
quan hệ của quy mô của DNKT và giá phí kiểm toán đến CLKT. Kết quả khảo sát

cho thấy quy mô của DNKT có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT và giá phí kiểm toán.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho rằng giá phí kiểm toán phụ thuộc vào quy mô
công ty, khách hàng, tính phức tạp và rủi ro của quá trình kiểm toán.
 Nghiên cứ về ảnh hư ng của ịch vụ phi kiểm t án đến chất lượng
kiểm toán:
Nghiên cứu của Myungsoo on 2005), “Do non-service and in luence audit
quality ” A dissertation, the

niversity o Nebraska). Nghiên cứu xem x t ảnh

hưởng của dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT. M u khảo sát của nghiên cứu là
BCTC của 1.865 công ty niêm yết trên sàn NYSE, NASDAQ, AMEX tại Mỹ.
Nghiên cứu này áp dụng hai phương pháp đo lường chất lượng BCTC là hệ số phản
ứng thu nhập

arnings response coe icients – ERC) và các khoản dồn tích có thể

điều ch nh Discretionary accruals – DA), trong đó RC phản ánh nhận thức của
nhà đầu tư về chất lượng BCTC và DA được sử dụng để phản ánh CLKT thực tế.
Ngoài ra, nghiên cứu này còn kiểm tra tác động của dịch vụ phi kiểm toán
đến CLKT bằng cách so sánh CLKT trước và sau khi Đạo luật Sarbanes-Oxley


6
OX) ra đời. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động của dịch vụ phi
kiểm toán lên CLKT và CLKT được cải thiện sau khi yêu cầu của Đạo luật SOX
đối với những doanh nghiệp sử dụng dịch vụ phi kiểm toán lớn.
 Nghiên cứ về ảnh hư ng của tính độc lập v giá phí kiểm t án đến chất
lượng kiểm toán:
Nghiên cứu của Novie


usanti

useno 2013), “An empirical analysis o

auditor independence and audit ees on audit quality”, International ournal o
Management and Business Studies, ISSN 2167-0439 Vol 3 (3), pp 082-087,
March).
Nghiên cứu xem x t tác động của tính độc lập và giá phí kiểm toán đến
CLKT. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là 73 DNKT là các doanh nghiệp thực
hiện kiểm toán cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Indonesia.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hai nhân tố tính độc lập và giá phí kiểm toán có ảnh
hưởng đáng kể đến CLKT.

ua đó, tác giả đưa ra giải pháp nâng cao CLKT bằng

cách phát triển và duy trì tính độc lập của KT

và xác định giá phí kiểm toán ph

hợp.
 Nghiên cứu tổng hợp các nhân tố ảnh hư ng đến chất lượng kiểm toán:
Nghiên cứu của Husam Al-Khaddash và cộng sự 2013), “Factors e ecting
the quality o Auditing. The case o

ordanian Commercial Banks” International

Journal of Business and Social Science, Vol 4, No 11, September). Phương thức của
bài nghiên cứu là sử dụng bảng câu hỏi gửi đến các KT


đang làm việc tại các

DNKT thực hiện kiểm toán cho các ngân hàng tại Jordan. Nghiên cứu này xem xét
7 nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bao gồm: Quy mô của DNKT, giá phí kiểm toán,
tính độc lập của KTV, danh tiếng của DNKT, năng lực chuyên môn và hệ thống
KSNB của khách hàng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối tương quan tích cực
của 4 nhân tố đến CLKT bao gồm: quy mô của DNKT, trình độ của KTV, danh
tiếng của DNKT và giá phí kiểm toán.


7
Nghiên cứu của Hosseinniakani và cộng sự 2014), “A review on Audit
quality actors” International

ournal o Academic Research in Accounting,

Finance and Management Sciences, Vol 4, No 2, April, pp 247-258). Nghiên cứu
này tổng hợp cơ sở lý thuyết về CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, bao
gồm: quy mô của DNKT, năng lực chuyên môn, nhiệm kỳ kiểm toán viên, giá phí
kiểm toán, dịch vụ phi kiểm toán, danh tiếng của DNKT, tính độc lập của KTV,
trách nhiệm giải trình của KT .

ua đó, nghiên cứu ch ra phương hướng nghiên

cứu trong tương lai.
1.2

Các nghiên cứu công bố

tr ng nư c


 Nghiên cứ về KSCL h ạt động kiểm t án độc lập

Việt Nam

Nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân 2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và thực tiễn tình hình KSCL
hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Nguồn dữ liệu sử dụng của đề tài là các
báo cáo hoạt động thường niên của 55 DNKT qua 2 năm 2009 và 2010; c ng với
báo cáo về KSCL của Vụ chế độ Kế toán – Kiểm toán và VACPA.
Đề tài áp dụng phương pháp khảo sát và đúc kết kinh nghiệm của các quốc
gia trên thế giới trong xây dựng các quy định về K CL đối với hoạt động KTĐL.
Đồng thời tiến hành khảo sát thực trạng K CL đối với hoạt động KTĐL tại VN. Từ
đó bổ sung về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về KSCL và
đề ra các giải pháp thực tiễn mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định
K CL đối với hoạt động KTĐL nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của hoạt động
KTĐL ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Trần Khánh Lâm 2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất
lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


8
Luận án nghiên cứu các quan điểm cơ bản về KSCL hoạt động KTĐL, quá
trình hình thành và phát triển hoạt động KTĐL, sự hình thành cơ chế KSCL tại Việt
Nam, các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT, cơ chế KSCL, các chuẩn mực kiểm toán
liên quan đến chất lượng của hoạt động KTĐL.
Về tình hình KSCL từ bên trong và bên ngoài, nghiên cứu gửi 110 bảng câu

hỏi khảo sát đến 110 doanh nghiệp kiểm toán và nhận về 69 bảng trả lời (tỷ lệ phản
hồi 52%) và sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm phân tích dữ liệu
SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các DNKT tại Việt Nam c n chưa quan
tâm nhiều đến việc KSCL từ bên trong, bên cạnh đó thì vấn đề KSCL từ bên ngoài
v n đang c n nhiều bất cập.
Về tình hình chung của chất lượng hoạt động KTĐL và các nhân tố ảnh
hưởng đến CLKT, luận án nghiên cứu thông qua hồ sơ kiểm tra hoạt động của các
DNKT năm 2009 do BTC và ACPA thực hiện tại 35 doanh nghiệp kiểm toán.
Từ đó, bài nghiên cứu nêu lên quan điểm và giải pháp để cải thiện cơ chế
KSCL hoạt động KTĐL tại Việt Nam.
 Nghiên cứ về ảnh hư ng của th ộc tính cá nh n của kiểm t án viên
đến chất lượng kiểm t án
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Mai 2013), “Đánh giá tầm quan trọng
của một số thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên đối với chất lượng kiểm toán của
các công ty kiểm toán độc lập ở

iệt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu các thuộc tính cá nhân cần có của một KT

hành nghề

nhằm nâng cao CLKT. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát các
nhân viên đang làm ở các vị trí khác nhau trên các DNKT tại Thành phố Hồ Chí
Minh, thông qua bảng câu hỏi khảo sát về 23 thuộc tính cá nhân cần có của một
KTV hành nghề. Kết quả cho thấy nhóm thuộc tính như tính cẩn thận, khả năng


9

chịu đựng áp lực cao, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, kiến thức chuyên
môn, làm việc có phương pháp được cho là những thuộc tính quan trọng nhất đối
với một KT .
 Nghiên cứ về ảnh hư ng của việc tuân thủ đạ đức nghề nghiệp đến
chất lượng kiểm toán
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thảo Nguyên 2013), “Nghiên cứu ảnh hưởng
của việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp đến chất lượng kiểm toán và đề xuất giải
pháp”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu về ảnh hưởng của đạo đức nghề nghiệp đến chất lượng
kiểm toán. Dữ liệu khảo sát được tổng hợp từ Báo cáo kết quả kiểm tra tình hình
hoạt động năm 2010 và 2011 do BTC và

ACPA thực hiện. Trong đó, mức độ ảnh

hưởng của nhân tố đạo đức nghề nghiệp được xem xét dựa trên tác động của tính
độc lập, năng lực chuyên môn và việc tuân thủ chuẩn mực chuyên môn đến chất
lượng kiểm toán.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy phần lớn các doanh nghiệp kiểm toán đạt
điểm chất lượng kiểm toán thấp là do không thực hiện đầy đủ các yếu tố về tính độc
lập, năng lực chuyên môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.

ua đó, tác giả

khẳng định, tính độc lập và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn có ảnh hưởng đáng kể
đến chất lượng kiểm toán; còn yếu tố năng lực chuyên môn có ảnh hưởng nhưng
không nhiều đến chất lượng kiểm toán.
 Nghiên cứ về ảnh hư ng của việc l

n ch yển kiểm toán viên đến chất


lượng kiểm t án
Nghiên cứu của Lâm Huỳnh Phương 2013), “Ảnh hưởng của việc luân
chuyển kiểm toán viên đến chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại
Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


10
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa chất lượng kiểm toán
BCTC và biến nhiệm kỳ của kiểm toán viên. Ngoài ra, còn có các biến kiểm soát
của nghiên cứu như phân loại kiểm toán viên, tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty
năm đó, tốc độ tăng trưởng về quy mô và d ng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
của công ty trong năm nghiên cứu.
Dữ liệu cả bài nghiên cứu được thu thập từ BCTC của 39 công ty hiện đang
niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HO

) và Hà Nội HNX)

trong giai đoạn từ năm 2000 – 2012 và sử dụng công cụ phân tích thống kế bằng
phần mềm P

để kiểm nghiệm mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và nhiệm

kỳ của kiểm toán viên.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy nhiệm kỳ kiểm toán
không có mối quan hệ với chất lượng kiểm toán. Bên cạnh đó, kết quả kiểm chứng
về khoản thời gian luân chuyển 3 năm là chưa ph hợp cũng được tác giả chứng
minh. Do vậy, tác giả kiến nghị tăng thời gian luân chuyển kiểm toán viên lên ít
nhất 5 năm nhằm tận dụng những am hiểu của kiểm toán viên về khách hàng, qua
đó giúp rút ngắn thời gian kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán.
1.3


Khe hổng nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước đã

được công bố có liên quan một cách tương đối đến đề tài của luận văn, tác giả ghi
nhận một số ý cơ bản sau đây:
Thứ nhất, ở ngoài nước có nhiều nghiên cứu về tổng quan các nhân tố ảnh
hưởng đến CLKT cũng như tác động của từng nhân tố riêng rẽ đến CLKT trong đó
có quy mô doanh nghiệp kiểm toán. Mặc khác, ở Việt Nam có khá nhiều các tác giả
đã tập trung vào các nghiên cứu những khía cạnh khác nhau ảnh hưởng đến CLKT.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quy
mô doanh nghiệp kiểm toán ảnh hưởng đến CLKT ở Việt Nam.


11
Thứ hai, trong các nghiên cứu của các tác giả Việt Nam liên quan đến CLKT
được thực hiện từ trước đến nay thì số liệu sử dụng trong các nghiên cứu được thu
thập từ năm 2010-2011 trở về trước. Từ thời điểm đó đến nay hoạt động KTĐL ở
nước ta dưới sự ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập, tác động của toàn cầu hóa sâu sắc
và sau thời điểm ra đời của Luật KTĐL đã có rất nhiều sự thay đổi trong việc KSCL
các DNKT. Chính vì vậy, những vấn đề mà hiện nay đặt ra và giải quyết trong điều
kiện hiện tại sẽ mang tính thời sự và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của hoạt
động KTĐL nước ta so với các nghiên cứu đã thực hiện trước đó.
Tóm lại, với việc trình bày tổng thể các nghiên cứu trong và ngoài nước như
trên cùng với việc xác định các khe hổng nghiên cứu có thể nhận thấy rằng chưa có
một công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp, đầy đủ về ảnh hưởng của quy mô
doanh nghiệp kiểm toán đến CLKT của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở
Thành phố Hồ Chí Minh.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Từ việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước có
liên quan đến ảnh hưởng của quy mô DNKT đến CLKT, tác giả đã đưa ra các khe
hổng nghiên cứu, từ đó tác giả đã xây dựng thiết kế nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng
của quy mô doanh nghiệp kiểm toán đến chất lượng kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán độc lập ở Thành phố Hồ Chí Minh”.


12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hư ng đến chất lượng kiểm

2.1

toán
2.1.1

Khái niệm chất lượng kiểm t án

2.1.1.1 Khái niệm chất lượng
Chất lượng là mục tiêu hướng đến của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ. Tuy nhiên, việc định nghĩa thế nào là chất lượng thật sự là một vấn đề
phức tạp. au đây là một số định nghĩa về chất lượng theo quan điểm của các tổ
chức và nhà nghiên cứu khác nhau:
 Theo Từ điển Bách khoa toàn thư

iệt Nam, Chất lượng là một phạm tr

triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, ch rõ nó là cái gì,

tính ổn định tương đối của sự vật, để phân biệt nó với các sự vật khác.
 Theo định nghĩa Các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và đảm bảo chất
lượng – TCVN 5200 – ISO 9000, Chất lượng là mức ph hợp của sản phẩm
hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua.
 Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu

u – EQC, Chất lượng là mức ph

hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu d ng.
 “Chất lượng là sự ph hợp với yêu cầu” Philip B. Crosby, theo Tạp chí
Quality Progress, 2011).
 “Chất lượng là tập hợp tất cả các đặc tính của sản phẩm và dịch vụ từ tiếp
cận thị trường, kỹ thuật, sản xuất và bảo hành mà thông qua đó sản phẩm và
dịch vụ được sử dụng sẽ đáp ứng được mong đợi của khách hàng” Armand
. Feigenbaum, theo Tạp chí uality Progress, 2011).
 “Chất lượng là sự thõa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” Kaoru
Ishikawa, theo Tạp chí uality Progress, 2011).


13
Từ những định nghĩa về chất lượng được nêu ở trên cho thấy hầu hết các
định nghĩa đều gắn chất lượng với sự thõa mãn nhu cầu của thị trường người tiêu
d ng hoặc các quy định pháp lý) bằng những đặc tính vốn có của sản phẩm hoặc
dịch vụ. Bởi khi thõa mãn được thị trường thì doanh nghiệp không những giữ được
người tiêu d ng, mà c n thu hút được các đối tượng tiêu d ng mới, từ đó mang lại
lợi nhuận, nâng cao uy tín và ngày càng phát triển. Ngoài ra, chất lượng ở đây
không ch là của sản phẩm hay dịch vụ mà c n là chất lượng của một hệ thống, một
quy trình.
Tóm lai, chất lượng có thể được định nghĩa là mức độ tập hợp tất cả các đặc
tính vốn có của sản phẩm và dịch vụ từ tiếp cận thị trường, kỹ thuật, sản xuất và bảo

hành mà thông qua đó sản phẩm và dịch vụ được sử dụng sẽ đáp ứng được những
yêu cầu trong những điều kiện xác định (theo nghiên cứu của Đinh Thanh Mai,
2014).
Theo đó, có ba nội dung cơ bản khi xem x t yếu tố chất lượng của sản phẩm
và dịch vụ:
Thứ nhất, t n

n n m

t phát t

n th n

n ph m

ch v

chất

lượng được phản ánh qua tất cả các đặc tính vốn có, thể hiện tính năng kỹ thuật hay
tính hữu dụng của sản phẩm dịch vụ đó, làm cho sản phẩm dịch vụ này khác biệt
với sản phẩm dịch vụ khác.
Thứ hai, t n

n n m củ các nhà

n

t chất lượng là sự ph hợp của


một sản phẩm dịch vụ với các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình sản xuất
và bảo hành được xác định dựa trên thị trường.
Thứ ba, t n

n n m của ngư

t

ng chất lượng là đáp ứng được

những yêu cầu của người tiêu d ng sự hoàn thiện của sản phẩm, giá cả, sự kịp
thời…) trong những điều kiện tiêu d ng cụ thể của từng người, từng khu vực khác
nhau.


14
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng kiểm t án
Hoạt động kiểm toán độc lập đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với
quá trình phát triển kinh tế. Dịch vụ kiểm toán là loại hình dịch vụ kiểm toán đặc
thù, mang tính chuyên môn cao. Do vậy, khác với dịch vụ của các nghề nghiệp
khác, chất lượng của dịch vụ kiểm toán độc lập không dễ dàng quan sát hay kiểm
tra, đánh giá.
Chất lượng kiểm toán, về bản chất, là một khái niệm phức tạp và đa dạng
(IAASB, 2011). Vì vậy nhiều nghiên cứu trên thế giới đã nổ lực trong việc đưa ra
một định nghĩa rõ ràng về chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, tùy thuộc vào góc nhìn
của từng đối tượng khác nhau, từng mục đích sử dụng kết quả kiểm toán khác nhau
mà nhận thức về chất lượng kiểm toán cũng khác nhau. Dưới đây là một số định
nghĩa chất lượng kiểm toán dưới các góc nhìn khác nhau (theo nghiên cứu của Đinh
Thanh Mai, 2014).
 Chất lượng kiểm toán ư i góc nhìn của khách hàng

Dưới góc nhìn của khách hàng, hoạt động kiểm toán là một dịch vụ được
cung cấp bởi DNKT. Do đó, chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên sự thõa mãn
của khách hàng. Theo Parasuraman và cộng sự (1985), cần dựa vào năm yếu tố để
đánh giá chất lượng dịch vụ thang đo sử dụng là SERVQUAL) bao gồm:
-

Sự tin cậy (Reliability): khả năng cung ứng dịch vụ đúng như cam kết với
khách hàng;

-

Sự đáp ứng (Responsiveness): sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
trong việc cung ứng dịch vụ nhanh chóng;

-

Năng lực phục vụ (Assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và thái độ
lịch sự, niềm nở với khách hàng;

-

Sự đồng cảm (Empathy): sự phục vụ chu đáo, sự quan tâm đặc biệt đối với
khách hàng và khả năng am hiểu những nhu cầu riêng biệt của khách hàng;


15
-

Yếu tố hữu hình Tangibles): các phương tiện vật chất, trang thiết bị, tài liệu
quảng cáo…và bề ngoài của nhân viên bán hàng.

Theo Watts và Zimmerman 1983) và DeAngelo 1981) thì CLKT dưới góc

độ khách hàng là xác suất của KTV phát hiện ra các sai sót trọng yếu trên BCTC và
báo cáo sai sót này với nhà quản lý.
CLKT theo CMKiT Việt Nam số 220 :KSCL hoạt động kiểm toán” ban hành
theo quyết định số 28/2003/ Đ-BTC ngày 14/03/2003 là “mức độ thõa mãn của
các đố tượng sử d ng kết qu kiểm toán về tính khách

n và độ tin cậy vào ý

kiến kiểm toán củ KTV; đồng th i thõa mãn mong muốn củ đơn v được kiểm
toán về những ý kiến đóng góp của KTV, nhằm nâng cao hi u qu hoạt động kinh
doanh, trong th

g n đ nh t ước với giá phí hợp lý”.

Tóm lại, CLKT dưới góc nhìn của khách hàng là:
-

Thứ nhất, chất lượng kiểm toán thể hiện ở sự tuân thủ theo đúng chuẩn mực
kiểm toán;

-

Thứ hai, chất lượng kiểm toán là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng về
dịch vụ mà họ được cung cấp trong đó rõ n t nhất là những ý kiến giúp
khách hàng thực hiện hiệu quả công tác quản lý;

-


Thứ ba, chi phí cho dịch vụ kiểm toán thấp một cách hợp lý;

-

Thứ tư, thể hiện ở tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên

 Chất lượng kiểm t án ư i góc nhìn của doanh nghiệp kiểm toán
Dưới góc nhìn của DNKT, dịch vụ kiểm toán là một hoạt động kinh doanh,
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, dịch vụ kiểm toán là một loại hình
dịch vụ đặc thù, với đặc điểm nghề nghiệp luôn coi trọng trách nhiệm đối với xã
hội, bên cạnh trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn hành nghề và niềm tin của công
chúng.


16
Theo Taylor 1911), dưới góc nhìn của DNKT, CLKT là (1) việc tuân thủ
đầy đủ chuẩn mực, các quy định nghề nghiệp, kiểm soát rủi ro, (2) việc lựa chọn các
thủ tục kiểm toán luôn cần được cân đối giữa chi phí và lợi ích tức là chi phí dịch vụ
kiểm toán phù hợp với mức độ rủi ro kiểm toán (giảm thiểu các vụ kiện tụng, tăng
cường uy tín) (theo nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân, 2011).
Một số nghiên cứu khác cũng ch ra rằng CLKT là mức độ doanh nghiệp
kiểm toán tuân thủ theo các CMKiT trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán
(Krishnan và Schauer, 2001; McConnell và Banks, 1998).
Ngoài ra, DNKT là người cung cấp dịch vụ, nên chất lượng dưới góc độ nhà
cung cấp là chất lượng mang tính chủ quan. Chất lượng này không bị quyết định bởi
kỳ vọng của khách hàng mà được xác định bởi DNKT. Các DNKT thường xây
dựng một quy trình kiểm toán và KSCL nhằm giúp KTV có thể đưa ra ý kiến trung
thực và hợp lý. Như vậy, một cuộc kiểm toán có chất lượng là khi KTV và DNKT
tuân thủ đầy đủ chuẩn mực chuyên môn, tuân thủ các quy trình, các thủ tục do
DNKT thiết lập (Trần Thị Giang Tân, 2011). Bên cạnh đó, mục tiêu lợi nhuận cũng

cần được cân đối với chi phí bỏ ra bởi lợi nhuận là mục tiêu chính của hoạt động
kinh doanh.
Như vậy, CLKT dưới góc nhìn của DNKT được tổng quát qua bốn điểm sau:
-

Thứ nhất, chất lượng kiểm toán là việc thõa mãn mong muốn của khách hàng
và không trái pháp luật;

-

Thứ hai, chất lượng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng
chuẩn mực kiểm toán;

-

Thứ ba, cuộc kiểm toán phải đem lại lợi nhuận cho công ty;

-

Thứ tư, chất lượng kiểm toán là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu là đưa ra ý
kiến về báo cáo tài chính và mang lại các lợi ích bổ sung cho khách hàng.

 Chất lượng kiểm t án ư i góc nhìn của người sử dụng báo cáo kiểm
toán (nh đầ tư, đối tác, hội nghề nghiệp, c ng chúng,…)


×