Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN XUÂN LƯỢNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN XUÂN LƯỢNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH THIÊN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế trên địa bàn
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững”, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các khoa, phòng
của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN KINH TẾ .................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về tăng trưởng và phát triển kinh tế ........................................................... 4
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................................................ 4
1.1.2. Phát triển kinh tế ............................................................................................................. 9
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế ............................................................ 13
1.2. Cơ hội, thách thức và những định hướng lớn của chính phủ và tỉnh Quảng Ninh
về phát triển kinh tế- xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế ............................................. 13
1.2.1. Cơ hội, thách thức về phát triển kinh tế- xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế....................................................................................................................................... 13
1.2.2. Những định hướng lớn của Chính phủ và tỉnh Quảng Ninh về phát
triển kinh tế ............................................................................................................................ 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng phát triển kinh tế .......................................... 27
1.3.1. Các hình thái tăng trưởng phát triển kinh tế ............................................................... 27
1.3.2. Vai trò của các yếu tố sản xuất đối với tăng trưởng phát triển kinh tế .................... 29
1.4. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế - xã hội của một số địa phương trong và ngoài
tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................................... 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Uông Bí ......................................................................... 32
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Hạ Long ......................................................................... 35
1.4.3. Kinh nghiệm của Bắc Ninh.......................................................................................... 38
1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................ 40
1.4.5. Kinh nghiệm của Ninh Bình ........................................................................................ 42
1.4.6. Một số bài học rút ra đối với phát triển kinh tế của thị xã Quảng Yên .................... 43
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 44
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin................................................................................... 44
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin........................................................................................ 44
2.2.3. Phương pháp phân tích ................................................................................................. 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 46
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ................................................... 46
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế................................................................... 46
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN........ 50
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Yên ...................................... 50
3.1.1. Vị trí địa lý kinh tế và các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ......... 50
3.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................................................ 55
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế của thị xã Quảng Yên..................................................... 65
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế............................................................................. 65
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế theo các ngành ............................................................. 68

3.3. Một số nhận xét về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu tới phát triển kinh tế của
thị xã Quảng Yên ..................................................................................................................... 77
3.3.1. Lợi thế và cơ hội phát triển .......................................................................................... 77
3.3.2. Khó khăn, thách thức .................................................................................................... 80
3.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế thị xã Quảng Yên giai đoạn
2010- 2013 ............................................................................................................................. 81
3.4.1. Những thành tựu ........................................................................................................... 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế.................................................................................................. 82
3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế và bài học kinh nghiệm ....................................... 84
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
QUẢNG YÊN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................................................................. 85
4.1. Quan điểm, định hướng mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng bền vững ............. 85
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Quảng Yên theo
hướng bền vững .................................................................................................................... 85
4.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn thị
xã Quảng Yên .......................................................................................................................... 86
4.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Quảng Yên theo hướng
bền vững ................................................................................................................................... 87
4.2.1. Giải pháp đào tạo phát triển và thu hút nguồn nhân lực ........................................... 87
4.2.2. Giải pháp huy động các nguồn lực đầu tư .................................................................. 88
4.2.3. Giải pháp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại .................................. 90
4.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý hành chính, cải cách hành chính .................. 92
4.2.5. Giải pháp phát triển khoa học công nghệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo

vệ môi trường ........................................................................................................................... 93
4.2.6. Giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, giảm
nghèo bền vững ....................................................................................................................... 94
4.2.7. Giải pháp về hợp tác phát triển .................................................................................... 95
4.2.8. Giải pháp về cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển ..................................... 97
4.3. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................................ 99
4.3.1. Đề nghị với Chính phủ ................................................................................................. 99
4.3.2. Đề xuất kiến nghị với tỉnh ............................................................................................ 99
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội


KTĐT

: Kinh tế đầu tư

KTTĐBB

: Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

NN

: Nông nghiệp

QH

: Quy hoạch

SP

: Sản phẩm

THCS

: Trung học cơ sở

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tăng trưởng kinh tế từ năm 2006 đến năm 2012 .....................................39
Bảng 1.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................................40
Bảng 3.1: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên 2006-2013 ......65
Bảng 3.2: So sánh một số chỉ tiêu cơ bản giai đoạn 2006–2010 ..............................67
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng thời
kỳ 2006 - 2013 .........................................................................................68
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản thời kỳ 2006-2013 ......................72
Bảng 3.5: Diện tích, sản lượng của ngành trồng trọt 2006 – 2013 ...........................74
Bảng 3.6: Thực trạng ngành chăn nuôi 2006-2013 ...................................................75
Bảng 3.7: Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản ..............................................76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất thị xã Quảng Yên .................................................66
Hình 3.2. Quy mô giá trị sản xuất thị xã Quảng Yên thời kỳ 2006 - 2013 .......................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá là xu hướng phát triển khách quan, tác động sâu rộng đến mọi
mặt đời sống kinh tế - xã hội và đang thu hút nhiều nước tham gia. Mỗi quốc gia,
vùng lãnh thổ không thể tự phát triển nhanh nếu chỉ dựa vào nguồn lực trong nước
mà không tận dụng các lợi thế từ bên ngoài. Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI, nước ta thực hiện đường lối đổi mới và mở cửa, đến nay đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, trở thành thành viên của nhiều tổ chức
quốc tế. Giai đoạn từ nay đến năm 2020 là giai đoạn nước ta hội nhập sâu rộng vào
kinh tế khu vực và thế giới, phát triển kinh tế trong nước luôn chịu sự ràng buộc và
tác động từ thế giới bên ngoài.
Những năm gần đây, tình hình kinh tế - xã hội của khu vực miền Bắc nói
chung và của tỉnh Quảng Ninh nói riêng đã có nhiều thay đổi, ảnh hưởng trực tiếp
và sâu sắc đến sự phát triển của thị xã Quảng Yên. Với lợi thế là nằm trong Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ, trên tuyến Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ và
nằm giữa tam giác 3 thành phố Hạ Long, Hải Phòng và Uông Bí nên thị xã Quảng
Yên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, giao lưu thương mại cũng như quốc phòng
an ninh. Trong 5 năm gần đây, kinh tế của thị xã Quảng Yên đã có bước phát triển
toàn diện, tăng mạnh về quy mô; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng
tích cực, khu vực công nghiệp - xây dựng phát triển nhanh chóng và đang trở thành

ngành kinh tế mũi nhọn của thị xã; thu nhập bình quân đầu người được cải thiện
đáng kể; sự nghiệp phát triển văn hoá - xã hội đạt nhiều kết quả tiến bộ.
Bên cạnh những thành tựu về phát triển kinh tế, so với với tiềm năng đặc biệt
và lợi thế nổi trội thì tốc độ phát triển kinh tế của thị xã Quảng Yên còn thấp, chưa
ngang tầm, chưa có những bước đột phá; cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm và
chưa vững chắc; hệ thống kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, chưa có sức hấp dẫn mạnh
với các nhà đầu tư; thu ngân sách nhà nước gặp khó khăn; đầu tư xây dựng cơ bản
còn dàn trải, nợ đọng vốn đầu tư lớn; chậm ứng dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ; nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế; một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

lĩnh vực như giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao còn chậm đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất; đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận nhân dân còn khó khăn...
Do đó, cần có nghiên cứu một cách khoa học để tìm ra các nguyên nhân của
hạn chế, bất cập trong phát triển kinh tế của thị xã Quảng Yên thời gian qua. Từ đó,
đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế mang tính đột phát, theo hướng bền vững,
phát huy mọi lợi thế nhằm xây dựng Quảng Yên trở thành thị xã công nghiệp - dịch
vụ có tốc độ phát triển kinh tế cao của tỉnh Quảng Ninh, có hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao.
Đưa thị xã Quảng Yên trở thành một tâm điểm kinh tế quan trọng phía Tây Nam
tỉnh Quảng Ninh, kết nối sự phát triển chung của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Với ý nghĩa trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp phát triển kinh tế trên địa bàn
thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững” để làm luận văn thạc sĩ
Kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình nhằm góp phần giải quyết các yêu
cầu trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng làm cơ sở để đưa ra một số giải
pháp phù hợp, có tính khả thi nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã
Quảng Yên trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống các vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế trong điều
kiện hiện nay của Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Quảng Yên;
- Đề xuất một số giải pháp đồng bộ nhằm phát triển kinh tế bền vững trên địa
bàn thị xã Quảng Yên trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề liên quan đến tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và
trên địa bàn thị xã Quảng Yên nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế bền
vững trên địa bàn thị xã Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2013.
- Về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu trên địa bàn thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời có mở rộng phạm vi nghiên cứu đến các đơn vị
hành chính cấp huyện trong và ngoài tỉnh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đây là công trình nghiên cứu khoa học vận dụng lý luận kinh tế phát triển để
đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế với những đặc thù riêng biệt của thị xã Quảng
Yên. Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
thiết thực. Có thể sử dụng để nghiên cứu, tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả, phát
triển kinh tế trên địa bàn thị xã Quảng Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Đồng thời luận văn cũng là tài liệu tham khảo, mang ý nghĩa khoa học thiết thực cho
các địa phương có điều kiện về địa lý, kinh tế, xã hội tương tự như thị xã Quảng Yên.
Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế
ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong những năm qua. Từ những phân tích đó,
chỉ rõ những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của thực trạng, đề xuất những giải pháp
cơ bản phát triển kinh tế bền vững trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn cấu trúc gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn của tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế của thị xã Quảng Yên trong những
năm qua.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã Quảng Yên
- tỉnh Quảng Ninh theo hướng bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Tổng quan về tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
phát triển. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần của sự phát triển. Muốn phát
triển, trước hết phải tạo được thêm của cải, vật chất, tức là phải cải thiện
được năng lực sản xuất của nền kinh tế. Đây là lý do tại sao các nền kinh tế
kém phát triển, đang phát triển lại đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế là mục tiêu
ưu tiên hàng đầu.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập/sản phẩm bình quân đầu
người hoặc thu nhập/sản phẩm quốc dân. Khi sản phẩm hoặc thu nhập quốc dân
của một nền kinh tế tăng lên cùng với quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ,
nền kinh tế đó đạt được sự tăng trưởng. [10]
Tăng trưởng kinh tế là phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt
số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của nền kinh tế. Nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao, liên tục sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống
của nhân dân, có tích luỹ để tái đầu tư, mở rộng sản xuất, thu hút lao động, có khả năng
đầu tư cho giáo dục, y tế để nâng cao chất lượng lao động, có điều kiện để phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và có điều kiện thực hiện chính sách xã hội. Tuy nhiên, tăng trưởng
kinh tế chưa đề cập đến mối quan hệ của sự gia tăng khối lượng của cải với các vấn đề
xã hội phát sinh từ quá trình gia tăng của cải đó.
Như vậy, bản chất của tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền
vững hay nói cách khác, người ta quan tâm đến cả chất và lượng của kết quả
tăng trưởng kinh tế. Từ quan điểm này, bên cạnh yếu tố tốc độ mở rộng qui mô
của cải vật chất xã hội, người ta nhấn mạnh hơn đến năng lực duy trì tốc độ đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5

Tăng trưởng kinh tế hiện đại là thuật ngữ được nhà kinh tế học đoạt giải
Nobel, Simon Kuznets, sử dụng để phân biệt giai đoạn hiện tại với các giai
đoạn trước đây như chủ nghĩa tư bản trọng thương hoặc giai đoạn phong kiến.
Giai đoạn tăng trưởng kinh tế hiện đại vẫn đang trong quá trình định hình và do đó
tất cả các đặc điểm của nó còn chưa được thể hiện rõ nét. Tuy nhiên các nhân tố
chủ chốt bao gồm việc ứng dụng khoa học vào giải quyết các vấn đề của sản xuất
kinh tế, dẫn đến quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và cả bùng nổ dân số.
1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Các đầu ra của nền kinh tế là kết quả tác động qua lại tổng mức cung và tổng
mức cầu của nền kinh tế. Vì vậy, để xem xét các nhân tố tác động đến tăng trưởng
kinh tế cần phải xem xét các nhân tố tác động đến tổng cung và các nhân tố tác
động đến tổng cầu của nền kinh tế.
Các nhân tố thuộc tổng cầu: Tổng mức cầu của nền kinh tế đề cập đến khối
lượng mà người tiêu dùng, các doanh nghiệp và Chính phủ sẽ sử dụng GDP=
C+I+G+X-M. Do đó, sự biến đổi của các bộ phận trên sẽ gây nên sự biến đổi của
tổng cầu và từ đó tác động đến tăng trưởng kinh tế. Sự biến đổi của tổng cầu có thể
theo hai hướng, suy giảm hay gia tăng tổng cầu. Theo hai hướng đó, tác động của sự
thay đổi tổng cầu đến tăng trưởng kinh tế cũng khác nhau:
- Nếu tổng cầu sụt giảm sẽ gây hạn chế tăng trưởng và lãng phí các yếu tố
nguồn lực vì một bộ phận không được huy động vào hoạt động kinh tế;
- Nếu tổng cầu gia tăng sẽ tác động đến hoạt động của nền kinh tế: Nếu nền
kinh tế đang hoạt động dưới mức sản lượng tiềm năng thì sự gia tăng của tổng cầu
sẽ giúp tăng thêm khả năng tiếp cận sản lượng tiềm năng, nhờ đó mà thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế; nếu nền kinh tế hoạt động đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm
năng (đường cung dài hạn là thẳng đứng) thì sự gia tăng của tổng cầu không làm

gia tăng sản lượng của nền kinh tế, nghĩa là không thúc đẩy tăng trưởng mà chỉ làm
gia tăng mức giá.
Các nhân tố thuộc tổng cung: Tổng mức cung đề cập đến khối lượng sản
phẩm và dịch vụ mà các ngành kinh doanh sản xuất và bán ra trong điều kiện giá cả,
khả năng sản xuất và chi phí sản xuất nhất định. Như vậy, tổng cung liên quan chặt
chẽ đến sản lượng tiềm năng. Xét theo quan điểm dài hạn, sự gia tăng sản lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

tiềm năng của nền kinh tế có tác động quyết định đến tăng trưởng. Các nhân tố tác
động đến sản lượng tiềm năng và do đó quyết định đến tổng mức cung chính là các
yếu tố đầu vào của sản xuất. Thông thường, các yếu tố sản xuất chủ yếu thường
được kể đến là: Vốn (K); lao động (L); tài nguyên thiên nhiên (R); công nghệ (T).
Cũng vì thế, hàm sản xuất phản ánh mối quan hệ hàm số giữa kết quả đầu ra của
nền kinh tế (Y) với các yếu tố sản xuất đầu vào được biểu thị khái quát ở dạng: Y =
F(K,L,R,T). Trong đó:
- Vốn (K) là vốn vật chất bao gồm: Máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương
tiện vận tải, hàng tồn kho... là những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất trực
tiếp. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như đường giao thông, cầu cống, kho
bãi, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, các công trình điện, cấp nước, vận chuyển
dầu, khí đốt... nhằm hỗ trợ và kết hợp các hoạt động kinh tế với nhau. Đầu tư tăng
thêm vốn làm gia tăng năng lực sản xuất, tức là gia tăng sản lượng tiềm năng, là cơ
sở để tăng thêm sản lượng thực tế có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Đối
với các nước đang phát triển, vốn đang là nhân tố khan hiếm nhất hiện nay, trong
khi nó lại là khởi nguồn để có thể huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
khác cho tăng trưởng. Vì vậy, vốn có vai trò hết sức to lớn đối với tăng trưởng kinh

tế của các nước đang phát triển. Song, tác động của yếu tố này đến một mức độ nhất
định sẽ có xu hướng giảm dần và sẽ thay bằng các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế thị trường, ngoài vốn vật chất, các tài sản vô hình như giá trị thương
hiệu, vị thế của doanh nghiệp, của ngành hay quốc gia và các nguồn dự trữ quốc
gia, nhất là dự trữ tài chính cũng có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
- Lao động (L) là một yếu tố đầu vào của sản xuất, có vai trò rất quan trọng
đối với tăng trưởng kinh tế. Lao động không chỉ thể hiện ở số lượng lao động, mà
cả ở chất lượng của lao động, thể hiện đặc biệt ở kiến thức và kỹ năng mà người
lao động có được thông qua giáo dục, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm. Trong các
lý thuyết kinh tế hiện đại hiện nay, người ta đánh giá rất cao vai trò của kiến thức
và kỹ năng của lao động, coi đây là một loại vốn- vốn nhân lực làm tăng năng lực
sản xuất của quốc gia. Ở các nước đang phát triển thường có hiện tượng thừa lao
động có chất lượng thấp, nhưng lại thiếu lao động có chuyên môn kĩ thuật và nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

nghiệp đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hoá đất nước cũng như yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế và cả hai mặt đó đều có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
- Tài nguyên thiên nhiên (R) là yếu tố đầu vào của sản xuất do thiên nhiên
ban tặng như đất đai, sông biển, rừng núi, các tài nguyên động thực vật, khí hậu
thời tiết, tài nguyên khoáng sản. Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên
thiên nhiên dồi dào, phong phú là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng kinh
tế, tạo việc làm và tạo vốn trên cơ sở khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhất là ở
giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Tài nguyên thiên nhiên tuy quan trọng, song
không quyết định năng suất sản xuất hàng hoá, dịch vụ, do đó, không phải là nhân
tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.

- Tiến bộ khoa học và công nghệ cung cấp tri thức và phương pháp sản
xuất. Việc đa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất làm tăng năng lực sản
xuất của nền kinh tế vì nó đem đến cách tốt nhất để sản xuất các hàng hoá và dịch
vụ. Đây là nhân tố quyết định đối với tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia trong
bối cảnh phát triển khoa học, công nghệ và toàn cầu hoá hiện nay, song đây cũng
là yếu tố sản xuất khan hiếm của các nước đang phát triển.
Các mô hình tăng trưởng kinh tế tân cổ điển và mô hình tăng trưởng kinh tế
hiện đại cố gắng lượng hoá sự đóng góp của các yếu tố sản xuất vào quá trình tăng
trưởng kinh tế. Trong các mô hình này năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP- total
factor productivity) được xem như là tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ
đến tăng trưởng kinh tế. Trong mô hình Solow, TFP được xác định bằng phần d
của tăng trưởng kinh tế sau khi đã loại trừ đóng góp của các yếu tố vốn và lao
động. Khi nghiên cứu các nhân tố của tăng trưởng kinh tế, các nhà nghiên cứu kinh
tế, xã hội cũng quan tâm nhiều đến ảnh hưởng của các nhân tố như: cơ cấu dân tộc,
tôn giáo, đặc điểm văn hoá-xã hội và các thể chế chính trị- kinh tế- xã hội. Đặc
biệt, trong những nghiên cứu gần đây các vấn đề như thể chế chính trị-kinh tế- xã
hội và vốn xã hội được nhiều nhà kinh tế, xã hội quan tâm. Các nhân tố trên còn
được gọi chung là các nhân tố phi kinh tế, bởi vì chúng không tham gia trực tiếp
các quá trình kinh tế như là những yếu tố sản xuất đầu vào, cũng không trực tiếp
biểu hiện ra như một kết quả kinh tế đầu ra cụ thể. Tuy vậy, chúng có ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

rất lớn đến hoạt động kinh tế, bởi vì thông qua các hành vi ứng xử và các phản ứng
của các cá nhân và cộng đồng mà tác động đến các quá trình kinh tế-xã hội và sự
thay đổi của các quá trình đó.

Từ các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, về lý thuyết cũng như
thực tiễn, người ta luôn nghiên cứu tìm ra mô hình tăng trưởng kinh tế phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của lịch sử.
Ở giai đoạn đầu của sự phát triển mô hình tăng trưởng chủ yếu phát triển
theo chiều rộng (dựa vào khai thác lợi thế của các nguồn lực sẵn có như tài
nguyên thiên nhiên, lao động). Cùng với sự phát triển của lịch sử, các nguồn lực
ngày càng trở nên khan hiếm, các quốc gia đã chuyển dần từ mô hình tăng trưởng
theo chiều rộng sang mô hình tăng trưởng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu.
Đến trình độ phát triển cao của nền kinh tế xã hội, mô hình tăng trưởng chủ yếu
phát triển theo chiều sâu.
Đối với Việt Nam, mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay chủ yếu phát triển
theo chiều rộng (khai thác và xuất khẩu tài nguyên thô, đầu tư dàn trải - theo chiều
rộng cho khu vực kinh tế nhà nước). Mô hình tăng trưởng đó đã bộc lộ những hạn
chế, làm giảm khả năng phát triển của nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế. Hậu quả của việc duy trì quá lâu mô hình tăng trưởng theo chiều
rộng đã dẫn đến việc khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao
động không được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nên chất lượng còn thấp, không đáp
ửng yêu cầu phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năng
lực cạnh tranh của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp và nền kinh tế còn thấp.
Tình trạng mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở nhiều
vùng của đất nước, đời sống của nhân dân chậm được cải thiện và đang nấy sinh
nhiều vấn đề xã hội phức tạp làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước. Vì
vậy, việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế là vấn đề có ý nghĩa rất quyết
định đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay. Mô hình tăng trưởng kinh tế
của nước ta sẽ chuyến đổi từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hài
hòa giữa chiều rộng và chiều sâu.
Việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong điều kiện hiện nay cần lưu ý khả
năng các nguồn lực của đất nước nói chung và từng địa phương nói riêng (lợi thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9

cũng như những hạn chế ); đặt mô hình tăng trưởng đó trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế; ảnh hưởng của mô hình tăng trưởng đó đối với việc giải quyết các vấn đề
xã hội và môi trường; một mô hình tăng trưởng không thể tách rời với việc xây
dựng và hoàn thiện thể chế chính trị - kinh tế - xã hội (nhất là vai trò của Nhà nước
đối với tăng trưởng kinh tế).
1.1.2. Phát triển kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm và nội dung phát triển kinh tế
Phát triển có nội hàm rộng hơn. Bên cạnh tăng trưởng kinh tế, phát triển còn
đề cập đến những cải thiện trong vấn đề giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe và
những vấn đề liên quan đến phúc lợi của người dân. Một vài nền kinh tế trên thế
giới đã trải qua những giai đoạn ở đó thu nhập quốc dân tăng nhưng không có
những cải thiện về phúc lợi của người dân, đặc biệt là tuổi thọ, sức khỏe và vì thế
không đạt được.
Sự phát triển thường đi kèm với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách
đáng kể. Ngày nay, càng có nhiều người chuyển từ lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp sang lao động trong những lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Họ di chuyển
từ nông thôn ra các khu vực thành thị, nơi có những công việc được trả lương cao
hơn. Nếu tăng trưởng kinh tế mà không tạo ra được sự chuyển dịch cơ cấu thì
nó phản ánh sự tập trung nguồn thu trong một nhóm dân cư của nền kinh tế. Mặc
dù tăng trưởng kinh tế không đi kèm với phát triển rất hiếm khi gặp phải, và
không mang tính qui luật, nhưng nó không phải là điều không thể xảy ra.
Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của
nền kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là quá trình hoàn thiện cả
về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. [10]
Phát triển kinh tế bao gồm những nội dung cơ bản sau:

- Tăng trưởng kinh tế, thể hiện sự gia tăng tổng thu nhập của nền kinh tế và
thu nhập bình quân đầu người dài hạn;
- Cơ cấu kinh tế - xã hội chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Đối với các nước
đang phát triển, đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, đô thị hoá. Đó không chỉ là quá trình thay đổi trong cơ cấu kinh tế theo ngành
theo hướng tiến bộ, mà còn bao hàm việc mở rộng chủng loại và nâng cao chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, gia tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, tạo cơ sở cho việc đạt được tiến bộ xã hội một cách sâu rộng;
- Là quá trình gia tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế, đặc biệt là năng lực
khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực của đất nước;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân từ kết quả tăng trưởng. [10]
1.1.2.2. Phát triển bền vững
Trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” do bà Gro Harlem
Brundtland Chủ tịch Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED)
của LHQ, lần đầu tiên (năm 1987) đã đưa ra định nghĩa “Phát triển bền vững là sự
phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến
khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Sau đó, Hội nghị thượng
đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển họp tại Rio de Janiero (Braxin) (năm
1992) đã đa ra bản tuyên ngôn “Về Môi trường và Phát triển” đã tái khẳng định
khái niệm trên và cùng thỏa thuận một chương trình nghị sự Phát triển bền
vững, gọi là Agenda 21. Mười năm sau (2002) Hội nghị thượng đỉnh Thế giới
về phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) đã xác
định phát triển bền vững “là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà

giữa ba mặt của sự phát triển, đó là phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường”. [1]
Phát triển bền vững về mặt kinh tế đòi hỏi phải có cơ cấu kinh tế hợp lý, phải
sử dụng tối ưu các nguồn lực nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế lâu dài, ổn định.
Phát triển bền vững về kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế còn được thể
hiện ở năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung cũng như từng doanh nghiệp,
từng loại sản phẩm nói riêng. Mỗi quốc gia, một mặt phải biết tận dụng cơ hội do
hội nhập quốc tế đem lại, mặt khác phải có chiến lược phát triển kinh tế phù hợp để
hạn chế những thách thức, những tác động tiêu cực trong quá trình mở cửa nền kinh
tế, như thu hút đầu tư nước ngoài, trong các hoạt động liên doanh, liên kết với các
công ty nước ngoài, trong xuất nhập khẩu…
Phát triển bền vững về mặt xã hội đòi hỏi phát triển kinh tế phải đi đôi với
phát triển xã hội: chống đói nghèo, thất nghiệp và bất công xã hội cũng như cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

thiện sâu rộng về mọi khía cạnh của cuộc sống cho tất cả mọi người; đảm bảo sự
cân bằng giữa phát triển vật chất và tinh thần, đảm bảo duy trì và phát triển những
giá trị truyền thống dân tộc và tinh hoa nhân loại. Phát triển bền vững về xã hội phải
đảm bảo cho mọi người có cơ hội lựa chọn, có năng lực lựa chọn tham gia vào quá
trình phát triển và cùng được hưởng lợi từ quá trình phát triển.
Phát triển bền vững về mặt môi trường đòi hỏi trong bất kì chiến lược phát
triển nào theo hướng bền vững cũng phải tính toán kỹ tác động qua lại giữa con
người và thiên nhiên sao cho sự phát triển kinh tế – xã hội nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống con người trong khuôn khổ đảm bảo cần bằng các hệ sinh thái.
Phát triển bền vững về môi trường, do đó, liên quan trước hết đến xử lý, khắc phục

ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường ; phòng chống cháy và chặt
phá rừng ; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của phát triển bền vững phải
được tổng hoà, kết hợp, lồng ghép vào nhau khi có thể một cách có hiệu quả trong
các chính sách, cơ chế, công cụ và quá trình thực hiện chính sách.
Ở Việt nam, quan điểm phát triển bền vững càng ngày càng được Đảng và
Nhà nước coi trọng. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam) đã khẳng định “Phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường”; “phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường tự nhiên, giữ
gìn đa dạng sinh học” (trích Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). Định hướng
chiến lược đã nhấn mạnh những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững. [1]
1.1.2.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế được sử dụng làm thước đo
trình độ phát triển nền kinh tế một cách cụ thể. Ở một góc độ nào đó tăng trưởng
kinh tế không phản ảnh được chính xác phúc lợi của các nhóm dân cư khác nhau
trong xã hội, chênh lệch giàu nghèo có thể tăng lên, chênh lệch giữa nông thôn và
thành thị có thể tăng cao và bất bình đẳng xã hội cũng có thể tăng. Tăng trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

có thể cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể không tăng, môi trường có thể
bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn lực có thể sử dụng
không hiệu quả, lãng phí.

Như vậy giữa tăng trưởng và phát triển có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tăng trưởng là điều kiện, tiền đề cho sự phát triển và ngược lại sự phát triển về mọi
mặt của nền kinh tế sẽ là động lực để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng.
1.1.2.5. Những trở ngại trong quá trình phát triển kinh tế.
Trên thế giới, các trở ngại trong quá trình phát triển kinh tế là các vấn đề
như bất ổn chính trị, chiến trang xâm lược hay nội chiến, sai lầm trong đường lối
chính sách và trong việc thực hiện chính sách, bộ máy hành chính quan liêu, cồng
kềnh, tốc độ tăng dân số cao, cạnh tranh quốc tế gay gắt...
Tại Việt Nam, theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng trung
bình của giai đoạn 2001 – 2010 là 7,25%, cho thấy chất lượng tăng trưởng kinh tế
còn thấp và chưa đạt được độ bền vững. Chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp thể
hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, tính hiệu quả của kinh tế thấp, đồng
thời, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Để minh chứng cho sự chưa bền vững
của chất lượng tăng trưởng kinh tế là các vấn đề về xã hội như lao động – việc làm,
xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội… đều đang là những vấn đề bức xúc, còn
môi trường đang ở mức báo động. Theo tính toán của các chuyên gia, thiệt hại môi
trường do các hoạt động kinh tế gây ra chiếm khoảng 5,5% GDP hàng năm. Nguyên
nhân chủ yếu là năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn vật chất và năng lượng
thấp. Với mức tăng 5,13% trong giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng năng suất lao
động của Việt Nam được cho là thấp so với các nước trong khu vực khi Trung Quốc
gấp trên 2 lần so với Việt Nam; Thái Lan gấp 4,5 lần; Malaysia gấp 12 lần và Hàn
Quốc gấp 23,5 lần.
Về hiệu quả sử dụng vốn, mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam mới chỉ
tập trung vào chiều rộng, tăng trưởng nhờ tăng vốn đầu tư, khai thác tài nguyên và
sức lao động chứ chưa tập trung vào tăng trưởng chiều sâu. Đồng thời, năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế thấp và hầu như không được cải thiện. Việt Nam bị tụt
hạng so với các nước trong khu vực, vị thế cạnh tranh thâp. Bên cạnh đó, cấu trúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13

đầu vào của tăng trưởng, những bất ổn về môi trường và hệ số co giãn giảm nghèo
đang giảm dần và bất bình đẳng đều có xu hướng tăng mạnh… cũng là những
nguyên nhân tác động không nhỏ, là trở ngại cho tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế
Sau ba mươi năm đổi mới theo mô hình kinh tế thị trường định hướng
XHCN, mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị ngày càng thể hiện tầm quan trọng
trong những thành tựu đổi mới cũng như trong những sai lầm, khuyết điểm đã
vấp phải. Vì vậy để chủ động giải quyết mối quan hệ này sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả cả về kinh tế và chính trị. Hiện nay, nền kinh tế đang đứng trước bước ngoặt
với những thách thức và cần các giải pháp sau đây.
(1) Phải chuyển từ quá trình phát triển về lượng (chỉ mở rộng các nhân tố
sản xuất thông qua quá trình tích lũy) sang quá trình phát triển về chất (gia tăng
mức độ đóng góp của nhân tố năng suất tổng hợp)
(2) Sớm chuyển từ hướng phát triển phiến diện hiện nay (dẫn tới nảy sinh nhiều
vấn đề xã hội và môi trường) sang định hướng phát triển đồng thuận giữa kinh tế với xã
hội và môi trường (phát triển bền vững, vì mục tiêu phát triển con người).
(3) Thúc đẩy hình thành tổ chức và thể chế nhà nước pháp quyền của dân,
do dân, vì dân để đảm bảo nội hàm “định hướng XHCN” có tính khả thi.
(4) Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng, các hội trong thực hiện chiến
lược phát triển, nhằm thực hiện mục tiêu “Nhân dân làm chủ” của Đảng đã đề ra.
Những thách thức này có thể được thực hiện dưới sự lãnh đạo, sự đổi mới
nhận thức về các yêu cầu phát triển, về bối cảnh phát triển, về tư duy phát triển của
Đảng lãnh đạo.
1.2. Cơ hội, thách thức và những định hướng lớn của chính phủ và tỉnh
Quảng Ninh về phát triển kinh tế- xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.2.1. Cơ hội, thách thức về phát triển kinh tế- xã hội trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế
1.2.1.1. Cơ hội về phát triển kinh tế- xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Những thành tựu to lớn mà nước ta đạt được trong hội nhập quốc tế thời kỳ
đổi mới, trước hết trên lĩnh vực kinh tế, là kết quả của cả một quá trình thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

nhất quán đường lối, chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa với
chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với khu vực
và thế giới. Những thành tựu đó đã tạo thêm niềm tin để nước ta càng vững bước
trên đường hội nhập, tận dụng tốt nhất những cơ hội mới đang mở ra.
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá
mở ra khả năng cho nước ta, nhất là khi đã là thành viên chính thức WTO, tham gia
nhanh và hiệu quả vào hệ thống phân công lao động quốc tế, tận dụng mọi nguồn
lực phục vụ mục tiêu phát triển. Do vậy, chúng ta có cơ hội thuận lợi đẩy nhanh quá
trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và rút ngắn thời gian
vật chất của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, các yếu tố như nguồn vốn, công nghệ sản
xuất tiên tiến và khoa học quản lý hiện đại có sự lưu chuyển tự do nhanh chóng,
cho nên các nước đều có khả năng tiếp cận, sử dụng với mức độ khác nhau.
Cùng với dòng chảy khổng lồ về vốn, hàng loạt các hoạt động chuyển giao công
nghệ sản xuất và khoa học quản lý tiên tiến được thực hiện, góp phần hữu hiệu
vào sự lan toả rộng rãi của các làn sóng tăng trưởng hiện đại. Việc Việt Nam gia
nhập các định chế, tổ chức kinh tế, tài chính khu vực cũng như toàn cầu, nhất là
WTO tạo cơ hội tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ ở tất cả các nước thành
viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước

mở cửa theo quy định. Nước ta có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu, từng
bước mở rộng kinh doanh dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia. Với một nền kinh tế
có độ mở lớn, kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm trên 60% GDP thì điều này càng có
ý nghĩa quan trọng, là yếu tố bảo đảm tăng trưởng của nước ta.
Trên lĩnh vực kinh tế, tiến trình hội nhập của nước ta ngày càng sâu rộng thì
càng đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh theo thông lệ quốc tế, thực
hiện công khai, minh bạch các thiết chế quản lý làm cho môi trường kinh doanh của
nước ta ngày càng được cải thiện. Đây là tiền đề rất quan trọng để phát huy tiềm
năng của mọi thành phần kinh tế trong nước, là cơ hội để tăng cường thu hút đầu tư
nước ngoài, bảo đảm tốc độ tăng trưởng bền vững hơn và rút ngắn khoảng cách phát
triển. Mặt khác, gia nhập WTO đánh dấu bước phát triển về chất của tiến trình hội
nhập, giúp nước ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, tiếng nói được tôn trọng hơn, có quyền
thương lượng và khiếu nại công bằng hơn đối với các tranh chấp thương mại trong
khuôn khổ WTO, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.
Đồng thời, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến trình cải cách trong
nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn tạo
ra động lực lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng nhà nước
pháp quyền ngày càng vững mạnh.
Về khách quan, xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện cho tất cả các nước tham
gia vào đời sống quốc tế, bày tỏ chính kiến, bảo vệ lợi ích, tập hợp lực lượng...
nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược của mình. Quá trình hội nhập quốc tế làm cho
các nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cơ hội tích cực để có thể loại bỏ các

biểu hiện của ý đồ thiết lập mối quan hệ một chiều chứa đựng sự áp đặt, chi phối
của các cường quốc đối với đông đảo các quốc gia dân tộc khác trên thế giới, thúc
đẩy sự hình thành một trật tự thế giới mới với cơ chế sinh hoạt quốc tế dân chủ,
công bằng, bình đẳng hơn.
Hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập kinh tế quốc tế, cũng thúc đẩy mạnh
mẽ các hoạt động giao lưu văn hoá và tri thức quốc tế, tăng cường sự hiểu biết, tin
cậy lẫn nhau và tình hữu nghị giữa các dân tộc. Dưới ảnh hưởng đó, tri thức loài
người, kết tinh cô đọng ở các phát minh, sáng chế khoa học, kỹ thuật, công nghệ...
được phổ biến rộng rãi toàn thế giới, tạo động lực cho sự bùng nổ trí tuệ nhân loại.
Cũng như nhiều nước khác, tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta tạo ra cơ hội
thuận lợi để chúng ta chia sẻ lợi ích do toàn cầu hoá đưa lại, đồng thời đóng góp
thiết thực vào tiến trình phát triển hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, dân chủ hoá
các sinh hoạt quốc tế, tham gia đấu tranh thiết lập trật tự kinh tế quốc tế công bằng
hơn, hợp lý hơn.
1.2.1.2. Các thách thức về phát triển kinh tế- xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay cũng như những năm tới
không chỉ có thời cơ và thuận lợi, mà còn phải đối diện với nhiều thách thức lớn.
Do đó, chúng ta cũng cần luôn nhận thức rõ những thách thức mà nước ta phải đối
mặt để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục hữu hiệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×