Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Gian lận trong hoạt động kinh doanh ngoại hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.87 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN


GIAN LẬN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI


Mục Lục

2


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Phần nội dung
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Phần trình bày
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................


........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

3


1

GIAN LẬN VÀ CÁC HÀNH VI GIAN LẬN THƯỜNG GẶP PHẢI TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
1.1 Gian lận
1.1.1 Khái niệm gian lận
Gian lận: Là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một
hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba
thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.1
Theo Văn phòng Kiểm toán quốc gia ở Anh, gian lận có liên quan đến việc sử
dụng thủ đoạn lừa gạt để giành được các lợi ích tài chính không công bằng và bất hợp
pháp, cũng như sai sót cố ý hoặc cố tình bỏ sót một khoản tiền hay các khoản công khai
trong các chứng từ kế toán hoặc báo cáo tài chính của một chủ thể. Gian lận cũng bao
gồm cả sự ăn cắp cho dù có hay không có các sai sót trên chứng từ kế toán hay báo cáo
tài chính.
Theo hướng dẫn tìm hiểu của SPASAI (Hiệp hội các cơ quan kiểm toán tối cáo
Nam Thái Bình Dương): gian lận là một thuật ngữ chung, bao gồm tất cả các cách mà
trí thông minh con người có thể nghĩ ra, được một cá nhân sử dụng để giành lợi thế hơn
người bằng việc trình bày không đúng sự thật. Không có một quy định rõ ràng nào cho

việc xác định gian lận vì gian lận bao gồm tất cả các cách bất ngờ, giả dối, xảo quyệt
và không công bằng nhằm lừa người khác.
Như vậy, dù định nghĩa theo cách nào thì về bản chất, gian lận là hành vi cố ý lừa
dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Theo đó ta có thể thấy được các
yếu tố cơ bản của gian lận như sau:
 Phải có ít nhất hai bên trong gian lận, có nghĩa là phải có bên thực hiện hành vi
gian lận và bên đã hoặc có thể đã phải chịu hậu quả của gian lận.
 Có sai sót trọng yếu hoặc sự trình bày không đúng sự thật được thực hiện một
cách cố ý bởi người có hành vi gian lận
 Phải có sự chủ định của người thực hiện hành vi gian lận rằng sự trình bày sai này
sẽ ảnh hưởng tới nạn nhân.
 Nạn nhân phải có quyền hợp pháp để đáp trả lại sự trình bày đó.
 Nhìn chung có sự cố gắng che giấu gian lận.
 Gian lận nhất thiết phải có sự vi phạm tính trung thực.2
1 Theo Chuẩn mực kiểm toán số 240: Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm
toán báo cáo tài chính
2

/>
4


1.1.2 Phân loại gian lận
Theo kết quả nghiên cứu về gian lận theo công trình nghiên cứu của ACFE (Hiệp
hội các nhà điều tra gian lận Mỹ), có ba loại gian lận như sau:
-

Biển thủ tài sản: Xảy ra khi nhân viên biển thủ tài sản của tổ chức (ví dụ điển
hình là biển thủ tiền, đánh cắp hàng tồn kho, gian lận về tiền lương).
- Tham ô: Xảy ra khi người quản lý lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của họ

tham ô tài sản của công ty hay hành động trái ngược với các nghĩa vụ họ đã
cam kết với tổ chức để làm lợi cho bản thân hay một bên thứ ba.
- Gian lận trên báo cáo tài chính: Là trường hợp các thông tin trên báo cáo tài
chính bị bóp méo, phản ảnh không trung thực tình hình tài chính một cách cố
ý nhằm lường gạt người sử dụng thông tin. (Ví dụ khai khống doanh thu, khai
giảm nợ phải trả – hay chi phí).
1.1.3 Biểu hiện của gian lận
Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau:
 Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính;
 Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính;
 Biển thủ tài sản;
 Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm
sai lệch báo cáo tài chính;
 Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật;
 Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính;
 Cố ý tính toán sai về số học.
1.1.4 Các thủ thuật gian lận
Các thủ thuật gian lận thường dùng là:
- Che dấu công nợ và chi phí
- Ghi nhận doanh thu không có thật hay khai cao doanh thu
- Định giá sai tài sản
- Ghi nhận sai niên độ
- Không khai báo đầy đủ thông tin3

3

/>
5



1.2 Các loại gian lận trong kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại
1.2.1 Tổng quan về kinh doanh ngoại hối
1.2.1.1 Ngoại hối
Ngoại hối bao gồm các phương tiện tiền tệ được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Đối với 1 quốc gia ngoại hối bao gồm:





Ngoại tệ: là đồng tiền nước ngoài.
Các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.
Vàng tiêu chuẩn quốc tế ( vàng khối, vàng thỏi có tiêu chuẩn 99,5% trở lên).
Đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ.

1.2.1.2 Kinh doanh ngoại hối
- Kinh doanh giao dịch ngoại hối chủ yếu là nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ giữa các
đồng tiền ở các nước khác nhau.
- Trong ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh này gồm 4 hoạt động chính:
• Ngân hàng mua, bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán các
hợp đồng ngoại thương.
• Ngân hàng mua, bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm
mục đích đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp.
• Ngân hàng mua, bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm
mục đích điều chỉnh trạng thái ngoại hối để giảm thiểu rủi ro ngoại hối theo
yêu cầu.
• Ngân hàng mua bán ngoại tệ nhằm mục đích kinh doanh (đầu cơ) do dự tính
có sự biến động của tỷ giá hối đoái.
- Tỷ giá hối đoái (còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ) giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà

tại đó một đồng tiền này sẽ được trao đổi cho một đồng tiền khác. Nó cũng được coi
là giá cả đồng tiền của một quốc gia được biểu hiện bằng một tiền tệ khác.
- Trong thị trường ngoại hối bán lẻ, tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra khác nhau sẽ được
báo giá bởi các đại lý đổi tiền. Và một tỷ giá hối đoái dựa trên thị trường sẽ thay đổi
bất cứ khi nào các giá trị của một trong hai tiền tệ thành phần thay đổi. Điều này tạo
nên sự đa dạng nhưng đầy rủi ro trên thị trường ngoại hối.
1.2.1.3 Đặc điểm kinh doanh ngoại hối
• Giao dịch ngoại hối được thực hiện ngay khi có sự thỏa thuận thông qua điện
thoại hoặc các phương tiện khác. Do đó, Ngân hàng sẽ gặp khó khăn khi kiểm
tra lại các giao dịch “tức thời” này.
• Diễn biến của một giao dịch ngoại hối rất nhanh với giá trị, số lượng các giao
dịch rất lớn và liên quan chặt chẽ với phạm trù tỷ gái hối đoái, mà tỷ giá có
tính chất biến động rất thường xuyên ở cả yếu tố thời gian và không gian. Do
vậy, việc kiểm soát rủi ro trong kinh doanh càng khó khăn.

6


• Kinh doanh ngoại hối là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro của một giao
dịch phụ thuộc nhiều vào trình độ và độ tin cậy của các giao dịch viên.
• Khi giao dịch mua hoặc bán đã được thỏa thuận xong thì luồng vốn cẫn chưa
luân chuyển trực tiếp mà chỉ thực hiện sau này. Nhưng vì Ngân hàng đã có
một cam kết giao dịch nên ngay tại thời điểm này giao dịch đã chứa rủi ro
tiềm tàng có thể tác động xấu đến nguồn vốn và kết quả kinh doanh của Ngân
hàng trong tương lai.
• Trạng thái tiền tệ thuần: là mức độ trong đó ngân hàng ở trạng thái trường
hoặc đoản của một loại tiền tệ nào đó.
Trạng thái thuần = Tài sản – Nợ phải trả + Cam kết mua – Cam kết bán.
1.2.1.4 Nội dung kinh doanh ngoại hối
• Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tiền gửi là hình thức kinh doanh

ngoại hối của ngân hàng dựa trên cơ sở huy động ngoại tệ để tiến hành cho vay
với mục đích có lãi thông qua công cụ lãi suất.
• Nghiệp vụ arbitrage là một dạng biến tướng của nghiệp vụ kinh doanh giao ngay,
giao dịch này là giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không thông qua
đồng bản tệ. Nói một cách khác nghiệp vụ arbitrage là mua bán ngoại tệ theo
nguyên tắc mua ở nơi rẻ nhất và bán ở nơi đắt nhất do đó đây là một nghiệp vụ
kinh doanh cho bản thân ngân hàng để thu lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá.
Vì vậy nghiệp vụ này còn có tên là arbitrage không gian- Space Arbitrage. 4
• Hợp đồng giao ngay (Spot FX): là nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trong đó việc
mua bán ngoại tệ được thực hiện ngay theo tỷ giá thỏa thuận tại thời điểm giao
dịch. Giao dịch trao ngay sẽ được hoàn tất sau 2 ngày làm việc tiếp theo sau ngày
hợp đồng được ký kết.
• Hợp đồng kỳ hạn (Forward FX): là nghiệp vụ kinh doanh trong đó các yếu tố của
một giao dịch ngoại hối (tỷ giá, số tiền, ngày giao) được xác định ở thời điểm
hiện tại, còn việc thực hiện giao dịch đó thì ở một thời điểm trong tương lai (lớn
hơn 2 ngày làm việc sau khi kết thúc giao dịch). Thực hiện giao dịch này, Ngân
hàng có thể có rủi ro đồng tiền.
• Hợp đồng quyền chọn (Option FX): bao gồm quyền chọn mua và quyền chọn
bán. Người mua trả một khoản phí quyền lựa chọn cho người bán quyền để có
quyền được mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán với một giá gốc đã thỏa
thuận vào một thời điểm đã thỏa thuận.
• Hợp đồng hoán đổi ngoại hối (Swap FX): là giao dịch trong đó ngân hàng mua
hoặc bán giao ngay, đồng thời bán hoặc mua có thời hạn về ngoại tệ. Thực hiện
giao dịch này, Ngân hàng không bị rủi ro đồng tiền.

4

/>
7



• Hợp đồng tương lai (Future FX): là giao dịch trong đó 2 bên cam kết sẽ mua hoặc
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định một thời điểm ấn
định trong tương lai.5
1.2.2 Các loại gian lận liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân
hàng thương mại
Phân loại gian lận dựa vào yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo tài chính gồm có: Gian lận
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và gian lận không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Trong đó:
 Nhóm gian lận ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
• Gian lận trong ghi nhận hợp đồng kinh doanh ngoại hối
• Gian lận trong kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tiền gửi
• Gian lận liên quan đến tỷ giá
 Nhóm gian lận không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
• Giao dịch viên thu mua ngoại tệ cho mục đích cá nhân
• Liên quan đến mục đích rửa tiền bất hợp pháp
• Gian lận lãi suất Libor
2

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GIAN LẬN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI TÍNH TRUNG THỰC VÀ HỢP
LÝ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Gian lận ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
2.1.1 Gian lận trong việc ghi nhận các hợp đồng kinh doanh ngoại hối
Đối với loại gian lận này, các đơn vị thông thường sẽ làm giả các hợp đồng
kinh doanh, ghi nhận không đúng thời điểm thực hiện của các hợp đồng kinh
doanh ngoại hối vào những ngày gần ngày kết thúc niên độ, vẫn không tất toán
các tài khoản liên quan như doanh thu chờ phân bổ, lãi phải thu, lãi phải trả… khi
khách hàng không thực hiện hợp đồng, ghi nhận sai tài khoản hoặc phân bổ từ tài
khoản lãi phải thu, lãi phải trả sang tài khoản thu, chi từ công cụ tài chính phái

sinh . Việc làm này sẽ làm ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính
như sau:

5

/>
8


+ Trường hợp 1: Làm giả các hợp đồng kinh doanh, thực hiện các giao dịch
ma
Trường hợp này người có thẩm quyền sẽ dùng quyền hạn của mình để lập
khống và ký hợp đồng mua bán ngoại tệ với khách hàng làm thay đổi số liệu
trên báo cáo tài chính hoặc dùng tiền của ngân hàng để giao dịch trái phép, số
tiền trên hợp đồng khác với số thực chi, thu.
+ Trường hợp 2: Ghi nhận không đúng thời điểm thực hiện của các hợp đồng
kinh doanh ngoại hối vào những ngày gần ngày kết thúc niên độ
• Khi đơn vị ghi nhận một hợp đồng mua ngoại tệ (ví dụ là spot) ngày
ký hợp đồng là 31/12, ngày thực hiện hợp đồng là 2/1 nhưng đơn vị
lại hạch toán vào ngày 31/12, khiến cho tài khoản “Ngoại tệ” và tài
khoản “Mua bán ngoại tệ kinh doanh” bị khai khống.
• Tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ
kinh doanh” sẽ bị khai thiếu một khoản tương ứng lượng ngoại tệ đó
với tỷ giá tại ngày giao dịch, từ đó dẫn đến tài khoản “Thu nhập từ
hoạt động kinh doanh ngoại hối” cũng bị khai thiếu
• Vào thời điểm cuối năm, đơn vị phải tiến hành đánh giá lại chênh
lệch tỷ giá hối đoái dựa trên tỷ giá do Ngân hàng Nhà Nước công bố.
Vì tài khoản “Mua bán ngoại tệ kinh doanh” bị khai khống dẫn đến
giá trị VND số ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ cũng bị khai khống và
tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh” bị khai thiếu;

từ đó dẫn đến tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” bị khai khống
làm “Thu nhập từ HĐ kinh doanh ngoại hối” bị khai khống.
• Ngoài việc ảnh hưởng đến các tài khoản nội bảng trên báo cáo tài
chính, gian lận này cỏn ảnh hưởng đến tài khoản ngoại bảng, cụ thể
là tài khoản “Cam kết mua ngoại tệ giao ngay” bị khai khống
+ Trường hợp 3: Ngân hàng không tất toán toán các tài khoản doanh thu chờ phân
bổ, lãi phải thu, lãi phải trả … khi khách hàng không thực hiện hợp đồng.
Khi đến hạn thực hiện hợp đồng (ví dụ hợp đồng forward), khách hàng vì
một lý do nào đó đã không thể thực hiện hợp đồng, tuy nhiên ngân hàng vẫn ghi
nhận khoản lãi phải thu đã phân bổ vào chi phí và thu nhập, khiến cho tài khoản
“Các khoản lãi, phí phải thu”, “Các khoản lãi, phí phải trả” bị khai khống dẫn
dến” “Thu nhập từ HĐ kinh doanh ngoại hối” bị khai khống.

9


2.1.2 Gian lận trong kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tiền gửi
Trong nghiệp vụ này có các trường hợp gian lận sau:
-

-

Trường hợp 1: Gian lận trong phân loại nợ, khi phân loại sai nhóm nợ
thường là nhóm nợ quá hạn lớn hơn 10 ngày nhưng lại được xếp vào nhóm
nợ đủ tiêu chuẩn như vậy sẽ ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài
chính như sau:
• Khai khống tài khoản “Lãi phải thu”, ảnh hưởng đến tài khoản “Thu
nhập từ hoạt động tín dụng” của ngân hàng bị khai khống dẫn đến lợi
nhuận bị khai khống, Vốn chủ sở hữu bị khai khống.
• Khai thiếu tài khoản “Dự phòng rủi ro tín dụng” và tài khoản “Chi phí

dự phòng nợ phải thu khó đòi” dẫn đến khoản mục tín dụng bằng ngoại
tệ bị khai khống, Tài sản bị khai khống.
Trường hợp 2: Gian lận trong việc khai khống các khoản cho vay bằng
ngoại tệ nhằm mục đích làm đẹp báo cáo tài chính, làm đẹp tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Gian lận này ảnh hưởng đến báo cáo tài
chính như sau:
• Khoản mục cho vay bằng ngoại tệ bị khai khống dẫn đến Tài sản bị
khai khống.
• Khoản mục thu nhập lãi bị khai khống dẫn đến Lợi nhuận bị khai
khống, Vốn chủ sở hữu bị khai khống.

2.1.3 Gian lận liên quan đến tỷ giá.
Gian lận này được thực hiện bằng cách Ngân hàng sẽ giao dịch mua ngoại
tệ của khách hàng với tỷ giá cao hơn tỷ giá trần mà Ngân hàng Nhà Nước quy
định.Theo đó Ngân hàng sẽ:
-

Ghi nhận tăng tài khoản “Ngoại tệ” và tài khoản “Mua bán ngoại tệ kinh
doanh” tương ứng với số ngoại tệ mua vào.
Ghi giảm tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ
kinh doanh” tương ứng với số ngoại tệ mua vào theo tỷ giá trần mà Ngân
hàng Nhà Nước quy định dẫn đến tài khoản “Tiền VND” và tài khoản
“Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh” bị khai thiếu. Khi đánh giá lại
ngoại tệ cuối năm, tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” sẽ bị khai khống
làm Lợi nhuận của Ngân hàng sẽ bị khai khống.

10


-


Phần chênh lệch còn lại giữa tỷ giá mua ngoại tệ của Ngân hàng và tỷ giá
trần mà Ngân hàng Nhà nước quy định, Ngân hàng sẽ thoả thuận với khách
hàng và tính vào các khoản Chi phí khác như: Chi phí tư vấn, Phí và Lệ phí
khác,...
Ví dụ:
Ngân hàng mua ngoại tệ của khách hàng với tỷ giá 21.100 trong khi tỷ giá trần
Ngân hàng Nhà Nước quy định là 21.000. Vì vậy Ngân hàng sẽ ghi nhận tăng tài
khoản “Ngoại tệ” và tài khoản “Mua bán ngoại tệ kinh doanh” tương ứng với số
ngoại tệ mua vào; ghi giảm tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua
bán ngoại tệ kinh doanh” tương ứng với số ngoại tệ mua vào theo tỷ giá 21.000
làm tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh
doanh” bị khai thiếu A đồng (100 đồng nhân với số ngoại tệ mua vào). Khi đánh
giá ngoại tệ cuối năm, tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” sẽ bị khai khống A
đồng khiến Lợi nhuận của Ngân hàng cũng sẽ bị khai khống A đồng. Phần chênh
lệch A đồng ngân hàng sẽ thoả thuận với khách hàng có thể là trả ngay bằng tiền
mặt và tính vào các khoản Chi phí khác.
2.2 Gian lận không ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.
2.2.1 Gian lận của giao dịch viên trong việc thu mua ngoại tệ trái phép.
Trong một số trường hợp, khi khách hàng đến bán ngoại tệ, giao dịch viên
tiến hành giao dịch với khách hàng nhưng không cung cấp bất kì hoá đơn chứng
từ nào chứng minh phát sinh giao dịch thu mua ngoại tệ giữa Ngân hàng và khách
hàng. Trong trường hợp này giao dịch viên đã thu mua ngoại tệ bằng chính tiền
của mình với mục đích cá nhân. Gian lận này ảnh hưởng gián tiếp tới trạng thái
ngoại tệ trong Ngân hàng nhưng không ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý
của báo cáo tài chính vì thực tế giao dịch viên không hề thực hiện bút toán thu
mua ngoại tệ.
2.2.2 Gian lận của khách hàng nhằm mục đích rửa tiền thuê người khác
Hiện tượng gian lận này được thực hiện bằng cách một nhóm tội phạm
quốc tế sẽ thuê người khác đứng tên chủ tài khoản, sau đó chủ tài khoản này sẽ

bàn giao mã pin, thẻ cho người thuê mình để họ thực hiện chuyển tiền vào tài
khoản trong nước và rút tiền ngoại tệ tại Campuchia (Campuchia là quốc gia
không có quy định về quản lý ngoại hối).

11


Cụ thể, đã có một nhóm tội phạm quốc tế thuê một số người Việt nam mở
12 thẻ debit của các Ngân hàng trong nước. Sau đó, những người này sẽ nhận ít
tiền thù lao rồi giao lại thẻ cho người đã đặt hàng để họ rút tiền mặt. Hằng ngày,
tiền được chuyển vào cả 12 tài khoản ở Việt Nam và được rút sạch ở Campuchia.
Có thể nói, đây là một hình thức gian lận nhằm làm cho nguồn tiền không
có nguồn gốc rõ ràng trở thành hợp pháp. Tuy không ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh cũng như báo cáo tài chính của Ngân hàng nhưng sẽ ảnh hưởng đến
tình hình kinh tế - chính trị của đất nước.6
2.2.3 Gian lận lãi suất Libor
Libor (lãi suất liên Ngân hàng London) bao gồm 150 lãi suất ngắn hạn của
10 loại tiền tệ cho 15 kỳ hạn khác nhau. Vào mỗi buổi sáng, chuyên gia định giá
từ mỗi Ngân hàng toàn cầu sẽ gửi chi phí vốn vay đề xuất cho đại lý duy nhất tính
toán lãi suất Libor là Thomson Reuters. Đại lý này sẽ tính toán để xác định lãi
suất Libor. Lãi suất này được sử dụng làm chuẩn tham chiếu rộng rãi cho lãi suất
ngắn hạn trong hệ thống tài chính toàn cầu và làm cơ sở cho thị trường vay vốn.
Trong thị trường tài chính, sự lên xuống lãi suất Libor ảnh hưởng trực tiếp
đến lỗ/lãi của việc kinh doanh các hợp đồng hoán đổi lãi suất (IRS). Các ngân
hàng đầu tư quốc tế mua bán một lượng lớn các IRS có kỳ hạn khác nhau. Do đó,
khi các ngân hàng này có khả năng ảnh hưởng đến sự tăng giảm lãi suất Libor
trước ngày điều chỉnh lãi suất thả nổi có thể mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân
hàng.
Rủi ro của các vụ gian lận Libor là hoàn toàn liên quan đến rủi ro về con
người, đặc biệt là vấn đề xung đột lợi ích giữa các bên.7

2.3 Ví dụ thực tế về hành vi gian lận liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại
hối
2.3.1 Ví dụ thực tế hành vi gian lận
Trong quá trình mở rộng vụ án “Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước
về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại NHCT Hải Phòng,
CQĐT đã có đủ cơ sở xác định: từ tháng 11/2003 đến tháng 2/2006, Ngân hàng
ABN-AMRO đã thực hiện 613 giao dịch mua bán ngoại tệ với chi nhánh NHCT
6

/>
7

/>
12


Hải Phòng (do Nguyễn Thị Quỳnh Vân tự ý trực tiếp đứng ra đại diện để giao
dịch).
Từ tháng 11/2003 đến tháng 7/2004, các giao dịch được thực hiện nghiêm
túc, việc chuyển tiền thanh toán theo đúng giá trị hợp đồng. Tuy nhiên, từ tháng
8/2004 đến tháng 2/2006, hầu hết các hợp đồng chỉ thanh toán chuyển tiền chênh
lệch (netoff), xen kẽ giữa các giao dịch thỉnh thoảng mới có một số hợp đồng
được chuyển tiền thanh toán theo đúng giá trị hợp đồng. Những tài liệu, chứng từ
chuyển tiền do Ngân hàng ABN-AMRO cung cấp cho Cơ quan CSĐT cho thấy,
trong các năm 2005 và 2006, NHCT Hải Phòng đã chuyển tiền thanh toán chênh
lệch 36 lần với tổng số tiền 4,7 triệu USD (làm tròn số), Ngân hàng ABN-AMRO
đã chuyển chênh lệch cho NHCT Hải Phòng 30 lần với tổng số tiền 927.330
USD. Đối chiếu giữa các số liệu trên cho thấy NHCT Hải Phòng đã chuyển nhiều
hơn 3,7 triệu USD.
Trong các giao dịch giữa ABN-AMRO với NHCT Hải Phòng, CQĐT phát

hiện, mặc dù có nhiều hợp đồng giao ngay (Spot) nhưng hai bên không thanh
toán theo đúng quy định của ngành ngân hàng (thời hạn thanh toán trong vòng 2
ngày).
Đặc biệt, có 26 lần tỷ giá vượt ra ngoài biên độ Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Các hợp đồng Swap (hoán đổi) chỉ thực hiện một giao dịch trong khi quy định tại
các văn bản, về hình thức loại hợp đồng này phải thực hiện đồng thời hai giao
dịch.
Theo nhận định của CQĐT, các hợp đồng giao dịch giữa Ngân hàng ABNAMRO với NHCT Hải Phòng hầu hết chỉ là hình thức, thể hiện sự câu kết giữa
ABN-AMRO với Nguyễn Thị Quỳnh Vân để rút tiền Nhà nước. Việc ký hợp
đồng mua bán ngoại tệ không thanh toán toàn bộ số tiền mà chỉ nhận tiền chênh
lệch giữa hai bên đã gây thất thoát nghiêm trọng tài sản của NHCT Hải Phòng.
Ngoài ra, việc ký 31 hợp đồng mua bán ngoại tệ nhưng NHCT Hải Phòng
chưa ký mà Ngân hàng ABN-AMRO đã nhận số tiền chênh lệch 123.700 USD
cũng là việc làm trái với quy định của pháp luật.8
2.3.2 Ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
Gian lận trong ví dụ vừa nêu ảnh hưởng nghiêm trọng tới báo cáo tài chính,
cụ thể là gian lận trong việc ghi nhận các hợp đồng kinh doanh ngoại hối và gian
lận liên quan đến tỷ giá
-

8

Hầu hết các hợp đồng chỉ thanh toán chuyển tiền chênh lệch (netoff), xen
kẽ giữa các giao dịch thỉnh thoảng mới có một số hợp đồng được chuyển
tiền thanh toán theo đúng giá trị hợp đồng. Trong các năm 2005 và 2006,
NHCT Hải Phòng đã chuyển tiền thanh toán chênh lệch 36 lần với tổng
số tiền 4,7 triệu USD. Ngân hàng ABN-AMRO đã chuyển chênh lệch
cho NHCT Hải Phòng 30 lần với tổng số tiền 927.330 USD. Đối chiếu

/>mobile=true


13


-

giữa các số liệu trên cho thấy NHCT Hải Phòng đã chuyển nhiều hơn 3,7
triệu USD. Điều này dẫn đến tài khoản, “Ngoại tệ”, “Thanh toán ngoại tệ
kinh doanh” bị khai khống, “Mua bán ngoại tế kinh doanh”,“Tiền VNĐ”
bị khai thiếu, “Thu nhập từ HĐ kinh doanh ngoại hối” bị khai khống
làm sai lệch “ Tổng Lợi nhuận trước thuế”
Đặc biệt, có 26 lần tỷ giá vượt ra ngoài biên độ Ngân hàng Nhà nước
cho phép dẫn đến tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua
bán ngoại tệ kinh doanh” bị khai thiếu, khi đánh giá lại ngoại tệ cuối
năm, tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” sẽ bị khai khống làm Lợi
nhuận của Ngân hàng sẽ bị khai khống.

2.3.3 Đề xuất giải pháp kiểm soát nội bộ
• Phân chia trách nhiệm phù hợp: Cần có sự phân chia trách nhiệm giữa người thực
hiện giao dịch, giám sát giao dịch, kiểm soát hạn mức, ghi sổ giao dịch, đánh giá
lại các hợp đồng FX, đối chiếu tài khoản tiền gửi tại tại Ngân hàng khác và người
thanh toán giao dịch.
• Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn: Mọi nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phải được
phê chuẩn trước khi thực hiện và sự phê chuẩn này phải đúng về quyền hạn và
trách nhiệm.
• Kiểm soát vật chất: Hạn chế các nhân viên không có trách nhiệm tiếp cận phòng
giao dịch ngoại hối.
• Chứng từ và sổ sách đầy đủ: Có biểu mẫu chứng từ đầy đủ và phải được đánh số
trước liên tục. Chứng từ phải được lập kịp thời, lưu chuyển khoa học và phải
được bảo quản, lưu trữ an toàn.

• Kiểm tra và đối chiếu độc lập: Cuối ngày kiểm kê quỹ và đối chiếu với sổ sách kế
toán để kịp thời phát hiện sai sót.
• Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ định kỳ và đột xuất: Mục đích nhằm phát
hiện kịp thời và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung, đảm
bảo cho toàn hệ thống hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng các qui định
của Nhà nước và Ngân hàng.

14


3
Tài liệu tham khảo:
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240: Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan
đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính
Các trang web:







15


Quy định pháp lý liên quan đến chế độ tài chính
CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________

_________________________________________

Số: 57/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2012

Nghị định số 57/2012/NĐ-CP của Chính phủ: Về chế độ tài chính đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

NGHỊ ĐỊNH
Về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
__________

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương III
DOANH THU, CHI PHÍ

Điều 15. Doanh thu
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài bao gồm:

a) Thu từ hoạt động kinh doanh gồm:
- Thu từ hoạt động tín dụng: Thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi cho thuê
tài chính, thu khác từ hoạt động tín dụng;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
- Thu từ lãi góp vốn, mua cổ phần;
16


- Thu từ chênh lệch tỷ giá;
- Thu từ hoạt động kinh doanh khác.
b) Thu khác gồm:
- Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
- Thu từ các khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro;
- Các khoản thu khác.
2. Bộ Tài chính quy định điều kiện và thời điểm để xác định doanh thu.
Điều 16. Chi phí
1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là các
khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm:
- Chi phí hoạt động tín dụng: Chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay, chi khác
cho hoạt động tín dụng;
- Chi hoạt động dịch vụ;
- Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng;
- Chi góp vốn, mua cổ phần;
- Chi chênh lệch tỷ giá;
- Chi hoạt động kinh doanh khác;
- Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí;
- Chi về tài sản gồm: Khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản; chi bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm tài sản;

- Chi cho nhân viên: Chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo
lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, mua bảo hiểm tai
nạn con người, kinh phí công đoàn; chi ăn ca; chi bảo hộ lao động; chi trang phục
giao dịch và các khoản chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật;
- Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Chi điện, nước, điện thoại, vật liệu,
giấy in, văn phòng phẩm; chi tư vấn, kiểm toán, chi hoa hồng, đại lý môi giới, ủy
thác; chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi nghiên cứu khoa học, nghiên
17


cứu đổi mới công nghệ; chi đào tạo; chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất
lao động, thưởng tiết kiệm chi phí; chi cho công tác bảo vệ môi trường; chi tuyên
truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch,
đối ngoại và các khoản chi khác;
- Chi dự phòng rủi ro, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi;
- Các khoản chi phí khác: Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tham gia; chi cho công tác đảng, đoàn
thể tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (phần chi ngoài kinh phí
của tổ chức đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định); chi nhượng bán, thanh lý
tài sản và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có); chi cho
việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi phí thu hồi nợ xấu; chi xử lý khoản tổn thất
tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại Khoản 4 Điều
11 của Nghị định này; chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không
thu được; chi cho công tác xã hội theo quy định của pháp luật; các chi phí khác.
2. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số
khoản chi mang tính đặc thù của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 17. Các khoản không được hạch toán vào chi phí
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được hạch toán
vào chi phí các khoản sau:

1. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: Vi phạm luật giao
thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi
phạm pháp luật về thuế và các khoản vi phạm hành chính khác theo quy định của
pháp luật.
2. Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Các khoản chi không có chứng từ hợp lệ.
4. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ.
Điều 18. Đồng tiền hạch toán
1. Các hoạt động kinh tế được phản ánh trên sổ sách, báo cáo tài chính và
báo cáo quyết toán bằng đồng Việt Nam.
18


2. Trong trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được
chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế
toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Điều 19. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hạch
toán doanh thu, chi phí đúng chế độ quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
sự chính xác của các khoản thu, chi và thực hiện các quy định về chế độ hoá đơn,
chứng từ kế toán.
Chương IV
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

Điều 24. Nguyên tắc sử dụng các quỹ
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp dùng để bổ sung vốn điều
lệ, vốn được cấp.
2. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất,
thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã được bù đắp bằng
tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và

sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí; sử dụng cho các mục đích khác theo quy
định của pháp luật.
3. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ
chức tín dụng.
Căn cứ vào nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, tổ chức tín dụng quyết định
hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển
vốn.
4. Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành tổ chức tín dụng được sử dụng để thưởng
cho Hội đồng thành viên, Ban giám đốc tổ chức tín dụng. Mức thưởng do chủ sở hữu
quyết định gắn với hiệu quả hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, trên cơ sở đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.
5. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ, nhân viên trong tổ
chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng quyết
định theo đề nghị của Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) và công đoàn của tổ chức
tín dụng trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi cán bộ, nhân
viên trong tổ chức tín dụng;
19


b) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong tổ chức tín dụng có
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả trong kinh
doanh. Mức thưởng do Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng quyết định;
c) Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài tổ chức tín dụng có quan hệ kinh tế
đã hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng. Mức thưởng do Hội đồng thành viên của tổ chức
tín dụng quyết định.
6. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình

phúc lợi của tổ chức tín dụng, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thoả thuận;
b) Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể
cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng;
c) Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên kể cả
các cán bộ, nhân viên đã về hưu, mất sức của tổ chức tín dụng;
d) Chi cho các hoạt động phúc lợi khác.
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) của tổ chức tín dụng
phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn của tổ chức tín dụng quản lý, sử dụng
quỹ này.

20


Thông tư 05/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2013
THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 về chế độ tài chính đối với
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 thánh 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ tài chính đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3. Vốn chủ sở hữu của tổ chức tín dụng
1. Vốn điều lệ.
2. Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái:
a) Chênh lệch phát sinh từ việc hợp nhất báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng (công ty
mẹ) và các công ty con sử dụng đồng tiền hạch toán khác với đồng tiền Việt Nam;
b) Chênh lệch phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản chưa hoàn thành được
hạch toán vào vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
3. Chênh lệch đánh giá lại tài sản là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản với giá trị
đánh giá lại tài sản khi có quyết định của Nhà nước hoặc khi đưa tài sản đi góp vốn liên
doanh, góp vốn cổ phần.

21


4. Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá trị thực tế thu
được từ phát hành (nếu có).
5. Các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài
chính.
6. Lợi nhuận chưa phân phối.
7. Vốn khác thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng gồm: giá trị cổ phiếu quỹ (nếu có) được
ghi nhận theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 5. Quản lý doanh thu
1. Doanh thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các khoản
thu quy định tại Điều 15 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP, cụ thể:
a) Thu từ hoạt động kinh doanh gồm:
- Thu từ hoạt động tín dụng: Thu từ lãi tiền gửi, thu lãi từ hoạt động cấp tín dụng, thu
khác từ hoạt động tín dụng;
- Thu từ hoạt động dịch vụ: Thu từ dịch vụ thanh toán; thu từ dịch vụ ngân quỹ; thu
nghiệp vụ uỷ thác, đại lý; thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an
toàn, tư vấn, môi giới tiền tệ; thu từ phí dịch vụ khác;
- Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng: Thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay;
thu từ kinh doanh vàng; thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ;
- Thu từ lãi góp vốn;
- Thu từ chênh lệch tỷ giá;
- Thu từ hoạt động kinh doanh khác, gồm: Thu từ hoạt động kinh doanh các loại chứng
khoán (trừ cổ phiếu); thu từ hoạt động mua bán nợ; thu từ cho thuê tài sản; thu từ cung
cấp dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử; thu từ hoạt động kinh doanh khác.
b) Thu khác gồm:
- Thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định;
- Thu từ các khoản cho vay đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các khoản
nợ đã được xóa nay đòi được);
- Thu các khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ được ghi
tăng thu nhập;
- Thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu các khoản thuế đã nộp nay được giảm, được hoàn lại;
- Thu hoàn nhập dự phòng đối với các khoản trích lập dự phòng rủi ro thừa (số phải trích
thấp hơn số đã trích) nhưng không ghi giảm chi phí theo quy định của pháp luật về trích
lập dự phòng rủi ro;

22



- Thu từ các công cụ tài chính phái sinh khác;
- Các khoản thu khác.
2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
a) Đối với hoạt động tín dụng.
- Thu lãi từ hoạt động cấp tín dụng:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán số lãi phải thu phát sinh
trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản nợ được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn không
phải trích dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định.
Đối với số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ còn lại thì không phải hạch
toán thu nhập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo dõi
ngoại bảng để đôn đốc thu; khi thu được thì hạch toán vào thu hoạt động kinh doanh.
- Thu lãi tiền gửi: là số lãi phải thu trong kỳ.
b) Thu từ hoạt động kinh doanh các loại chứng khoán (trừ cổ phiếu).
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán dự thu đối với số lãi dự
kiến thu được từ hoạt động kinh doanh các loại chứng khoán (trừ cổ phiếu). Trường hợp
đến kỳ hạn thu gốc nhưng không thu được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không hạch toán dự thu lãi cho kỳ tiếp theo.
c) Đối với thu lãi góp vốn: cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động góp vốn là số lãi
được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.
d) Đối với các khoản thu về chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ và vàng, thực hiện
ghi nhận theo quy định tại chuẩn mực kế toán và các quy định pháp luật hiện hành.
đ) Đối với doanh thu từ hoạt động còn lại: doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán sau khi
trừ (-) khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại (nếu
có chứng từ hợp lệ) không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
e) Đối với các khoản doanh thu phải thu đã hạch toán vào thu nhập nhưng đến kỳ hạn
thu không thu được thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán
giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và

theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào thu hoạt động kinh
doanh.
3. Các khoản thu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát sinh trong
kỳ phải có hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
Điều 6. Quản lý chi phí
1. Chi phí của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các khoản chi
quy định tại Điều 16 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP. Một số khoản chi tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:

23


a) Chi cho hoạt động kinh doanh
- Chi cho hoạt động tín dụng: trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có
giá và các khoản chi khác cho hoạt động cấp tín dụng.
- Chi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng: chi dịch vụ thanh toán; chi dịch vụ
ngân quỹ; chi dịch vụ uỷ thác, đại lý; chi dịch vụ viễn thông phục vụ hoạt động thanh
toán và các khoản chi khác.
- Chi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng: chi cho kinh doanh ngoại tệ giao ngay;
chi cho kinh doanh vàng; chi cho các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ và các công cụ
tài chính phái sinh khác.
- Chi cho hoạt động góp vốn.
- Chi chênh lệch tỷ giá theo quy định tại chuẩn mực kế toán và các quy định của pháp
luật hiện hành.
- Chi cho hoạt động kinh doanh khác, gồm: Chi lỗ do kinh doanh các loại chứng khoán
được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật; chi cho hoạt động mua bán nợ và chi
cho hoạt động kinh doanh khác.
b) Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí kể cả thuế, phí, lệ phí liên quan đến tiền thuê đất
(trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.
c) Chi cho tài sản

- Chi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp.
Trường hợp mua trả chậm tài sản cố định: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hạch toán khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua tài sản cố
định trả ngay vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán trừ trường hợp số chênh lệch đó được
tính vào nguyên giá tài sản cố định (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán.
- Chi thuê tài sản cố định: Chi phí thuê tài sản cố định được thực hiện theo hợp đồng
thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản. Đối với các khoản chi liên quan
đến thuê đất không được trừ vào tiền thuê theo quy định, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện phân bổ vào chi phí theo thời gian sử dụng đất thuê.
- Chi bảo dưỡng tài sản cố định.
- Chi sửa chữa tài sản cố định.
- Chi mua sắm, sửa chữa công cụ dụng cụ.
- Chi bảo hiểm tài sản.
d) Chi cho nhân viên theo quy định của pháp luật, bao gồm các khoản:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất lương.

24


- Chi các khoản đóng góp theo lương: Chi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
- Chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật đối với
doanh nghiệp.
- Chi mua bảo hiểm tai nạn con người.
- Chi ăn ca. Đối với các tổ chức tín dụng là doanh nghiệp nhà nước, thực hiện theo quy
định của pháp luật về chi ăn ca đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi

làm việc.
- Chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên.
- Chi theo chế độ quy định đối với lao động nữ theo quy định của pháp luật.
- Chi y tế bao gồm các khoản chi khám bệnh định kỳ cho người lao động, chi mua thuốc
dự phòng và các khoản chi y tế khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật hiện hành.
- Chi tiền nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
đ) Chi cho hoạt động quản lý, công vụ bao gồm các khoản chi sau:
- Chi công tác phí.
- Chi trả tiền điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy in, văn phòng phẩm.
- Chi về nghiệp vụ kho quỹ.
- Chi thuê tư vấn, chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước.
- Chi kiểm toán.
- Các khoản chi phí hoa hồng đại lý, chi phí uỷ thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại
lý, uỷ thác có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ.
- Chi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Việc
sử dụng quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
- Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ: phần chi phí còn thiếu sau khi đã sử dụng hết
quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
- Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí: theo
nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại; tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải xây dựng và công bố công khai các quy chế chi thưởng và thành lập
Hội động để nghiệm thu sáng kiến.

25



×