Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CÁC GIAN lận LIÊN QUAN đến HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI hối của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.79 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
MÔN: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG

NỘI DUNG: CÁC GIAN LẬN LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1


Câu 26: Anh (chị) hãy trình bày khái niệm về gian lận và các loại gian lận liên
quan đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng thương mại; phân tích ảnh
hưởng của các loại gian lận đó đối với tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính
của ngân hàng?

1. Gian lận là gì?
1.1. Khái niệm
Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu giếm, xuyên tạc sự thật do một hay nhiều
người thực hiện để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.
Theo VSA 240, gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài
chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên
hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau:
-

Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính;
Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính;
Biển thủ tài sản;
Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm
sai lệch báo cáo tài chính;


Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật;
Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính;
Cố ý tính toán sai về số học.

Gian lận khác với sai sót, gian lận là do cố ý nhằm mục đích tư lợi, thường khó
phát hiện và tinh vi hơn rất nhiều so với sai sót.

2


1.2. Các yếu tố dẫn đến gian lận
Áp lực
Gian lận

Thời cơ

Thái độ

Tam giác gian lận (Fraud Triangle) của Donald R. Cressey

Donald R. Cressey cho rằng, gian lận chỉ phát sinh khi hội đủ 3 yếu tố sau:


Áp lực: Gian lận thường phát sinh khi nhân viên, người quản lý hay tổ chức
chịu áp lực. Áp lực có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân như do
khó khăn về tài chính, do sự rạn nứt trong mối quan hệ giữa ngưởi chủ và
người làm thuê. Ví dụ: Sự cần thiết phải đáp ứng mong đợi của bên thứ ba
nhằm thu được nguồn tài trợ vốn có thể tạo ra áp lực dẫn đến gian lận.
• Cơ hội: Khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi gian

lận. Có hai yếu tố liên quan đến cơ hội là: nắm bắt thông tin và có kỹ năng
thực hiện. Ví dụ: Môi trường kiểm soát không hiệu quả có thể tạo ra cơ hội
dẫn đến gian lận.
• Thái độ, cá tính: Không phải mọi người khi gặp khó khăn và có cơ hội cũng
đều thực hiện gian lận mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ cá tính của từng
cá nhân. Có những người dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện nhưng vẫn
không thực hiện gian lận và ngược lại. Ví dụ: Lòng ham muốn đạt được
mục tiêu lợi nhuận không thực tế có thể dẫn đến gian lận.
Tâm lý thông thường của con người là: lần đầu tiên khi thực hiện gian lận, người
phạm tội thường tự an ủi rằng, họ sẽ không để chuyện này lặp lại. Nhưng nếu tiếp tục,
người thực hiện sẽ không còn băn khoăn và mọi việc diễn ra dễ dàng hơn, dễ được chấp
nhận hơn.

3


Tam giác gian lận của Cressey được dùng để lý giải rất nhiều vụ gian lận. Tuy
nhiên, do đây không phải là một tiên đề nên không thể khẳng định rằng mô hình này
đúng với mọi trường hợp.
Tuy vậy, tam giác gian lận được áp dụng trong viêc nghiên cứu, đánh giá rủi ro có
gian lận phát sinh trong nhiều nghề nghiệp trong đó có nghề nghiệp kiểm toán.
Trên thực tế, hành vi gian lận thường được che giấu và rất khó phát hiện. Qua
quan sát, kiểm toán viên có thể không dễ dàng phát hiện các yếu tố dẫn đến gian lận bởi
thái độ biện minh cho hành vi gian lận. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn có thể phát hiện
được các sự kiện hoặc tình huống cho thấy có áp lực hoặc cơ hội dẫn đến gian lận bằng
cách thực hiện các xét đoán chuyên môn.
Có hai loại sai sót do cố ý mà kiểm toán viên cần quan tâm là sai sót xuất phát từ
việc lập báo cáo tài chính gian lận và sai sót do biển thủ tài sản. Mặc dù kiểm toán viên
có thể có nghi ngờ hoặc trong một số ít trường hợp xác định được có gian lận xảy ra
nhưng kiểm toán viên không được đưa ra quyết định pháp lý về việc có gian lận thực sự

hay không.
2. Trách nhiệm của kiểm toán viên về việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận
Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trước hết thuộc về trách nhiệm của Ban quản
trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán. Điều quan trọng là Ban Giám đốc, với sự
giám sát của Ban quản trị, phải đặc biệt chú ý đến việc ngăn ngừa gian lận nhằm làm
giảm bớt các cơ hội thực hiện hành vi gian lận và phát hiện gian lận qua đó thuyết phục
các cá nhân không thực hiện hành vi gian lận vì khả năng bị phát hiện và xử phạt. Trách
nhiệm này bao gồm việc cam kết tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức mà có
thể được tăng cường bằng hoạt động giám sát tích cực của Ban quản trị. Trong khi thực
hiện trách nhiệm giám sát của mình, Ban quản trị phải xem xét khả năng xảy ra hành vi
khống chế kiểm soát hoặc hành động gây ảnh hưởng không thích hợp đến quy trình lập
và trình bày báo cáo tài chính, ví dụ việc Ban Giám đốc cố gắng điều chỉnh kết quả kinh
doanh để các nhà phân tích hiểu không đúng về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời
của đơn vị được kiểm toán.
Theo VSA 200, khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam,
kiểm toán viên chịu trách nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính,
xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay
4


không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên có rủi ro không thể tránh khỏi là
kiểm toán viên không phát hiện được một số sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính, kể cả khi cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam.
Ảnh hưởng của các hạn chế vốn có là đặc biệt nghiêm trọng đối với các sai sót do
gian lận. Rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận cao hơn rủi ro có sai sót trọng yếu do
nhầm lẫn. Đó là do gian lận có thể được thực hiện thông qua các mánh khóe tinh vi và
được tổ chức chặt chẽ nhằm che giấu hành vi gian lận, như giả mạo hồ sơ, cố ý không ghi
chép các giao dịch, hoặc cố ý cung cấp các giải trình sai cho kiểm toán viên. Hành động
che giấu còn có thể khó phát hiện hơn khi có sự thông đồng thực hiện hành vi gian lận.

Sự thông đồng có thể làm cho kiểm toán viên tin rằng bằng chứng kiểm toán là thuyết
phục trong khi thực tế đó là những bằng chứng giả. Khả năng phát hiện gian lận của kiểm
toán viên phụ thuộc vào các yếu tố như kỹ năng của thủ phạm, tần suất và mức độ của
hành vi thao túng, mức độ thông đồng, giá trị của khoản tiền bị thao túng, cấp bậc của
những cá nhân có hành vi gian lận. Mặc dù kiểm toán viên có thể xác định được các cơ
hội thực hiện hành vi gian lận, nhưng rất khó để có thể xác định được các sai sót trong
các lĩnh vực mà họ xem xét, như các ước tính kế toán, là do gian lận hay nhầm lẫn.
Ngoài ra, rủi ro về việc kiểm toán viên không phát hiện hết sai sót trọng yếu xuất
phát từ hành vi gian lận của Ban Giám đốc là cao hơn so với việc phát hiện sai sót do
gian lận của nhân viên, bởi vì Ban Giám đốc thường xuyên có điều kiện trực tiếp hoặc
gián tiếp thao túng việc ghi sổ kế toán, trình bày các thông tin tài chính gian lận hoặc
khống chế các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận
tương tự của các nhân viên khác. Để đạt được sự đảm bảo hợp lý, kiểm toán viên phải
duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt quá trình kiểm toán, phải cân nhắc khả
năng Ban Giám đốc có thể khống chế kiểm soát và phải nhận thức được thực tế là các thủ
tục kiểm toán nhằm phát hiện nhầm lẫn một cách hiệu quả có thể không hiệu quả trong
việc phát hiện gian lận.

5


3. Các loại gian lận liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng
thương mại
Gian lận liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại hối được phân loại như sau:


Gian lận ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
+ Gian lận trong việc ghi nhận hợp đồng giao ngay
+ Gian lận trong nghiệp vụ cấp tín dụng bằng ngoại tệ
+ Gian lận liên quan đến tỷ giá

• Gian lận không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
+ Gian lận của giao dịch viên trong việc thu mua ngoại tệ trái phép
+ Gian lận của khách hàng nhằm mục đích rửa thuê người khác tiền
+ Gian lận lãi suất Libor
4. Phân tích ảnh hưởng của các loại gian lận trong hoạt động kinh doanh ngoại hối
đối với tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại
4.1. Gian lận ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
4.1.1. Gian lận trong việc ghi nhận hợp đồng giao ngay
Đối với loại gian lận này, các đơn vị thông thường sẽ ghi nhận không đúng thời
điểm thực hiện của các hợp đồng giao ngay vào những ngày gần ngày kết thúc niên độ.
Việc làm này sẽ làm ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính như sau:
+ Khi đơn vị không ghi nhận một nghiệp vụ bán ngoại tệ phát sinh vào niên độ này

(31/12) mà lại ghi nhận nó vào niên độ sau khiến cho tài khoản “Ngoại tệ” và tài
khoản “Mua bán ngoại tệ kinh doanh” bị khai khống.
+ Tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh” sẽ
bị khai thiếu một khoản tương ứng lượng ngoại tệ đó với tỷ giá tại ngày giao dịch,
từ đó dẫn đến tài khoản “Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối” cũng bị
khai thiếu.
+ Vào thời điểm cuối năm, đơn vị phải tiến hành đánh giá lại chênh lệch tỷ giá hối
đoái dựa trên tỷ giá do Ngân hàng Nhà Nước công bố. Vì tài khoản “Mua bán
ngoại tệ kinh doanh” bị khai khống  giá trị VND số ngoại tệ kinh doanh tồn quỹ
cũng bị khai khống và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh” bị
khai thiếu; từ đó dẫn đến tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” bị khai khống 
tài khoản “Thu nhập từ HĐ kinh doanh ngoại hối” bị khai khống.

6


+ Ngoài việc ảnh hưởng đến các tài khoản nội bảng trên báo cáo tài chính, gian lận


này cỏn ảnh hưởng đến tài khoản ngoại bảng, cụ thể là tài khoản “Cam kết ngoại
tệ giao ngay” bị khai thiếu.
4.1.2. Gian lận trong nghiệp vụ cấp tín dụng bằng ngoại tệ
Trong nghiệp vụ này có các trường hợp gian lận sau:
+ Trường hợp 1: Gian lận trong phân loại nợ, khi phân loại sai nhóm nợ thường là

nhóm nợ quá hạn lớn hơn 10 ngày nhưng lại được xếp vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn
như vậy sẽ ảnh hưởng đến các khoản mục trên báo cáo tài chính như sau:
- Khai khống tài khoản “Lãi phải thu”, ảnh hưởng đến tài khoản “Thu nhập
từ hoạt động tín dụng” của ngân hàng bị khai khống  lợi nhuận bị khai
khống  Vốn chủ sở hữu bị khai khống.
- Khai thiếu tài khoản “Dự phòng rủi ro tín dụng” và tài khoản “Chi phí dự
phòng nợ phải thu khó đòi”  khoản mục tín dụng bằng ngoại tệ bị khai
khống  Tài sản bị khai khống.
+ Trường hợp 2: Gian lận trong việc khai khống các khoản cho vay bằng ngoại tệ
nhằm mục đích làm đẹp báo cáo tài chính, làm đẹp tình hình hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Gian lận này ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như sau:
- Khoản mục cho vay bằng ngoại tệ bị khai khống  Tài sản bị khai khống.
- Khoản mục thu nhập lãi bị khai khống  Lợi nhuận bị khai khống  Vốn
chủ sở hữu bị khai khống.
4.1.3. Gian lận liên quan đến tỷ giá.
Gian lận này được thực hiện bằng cách Ngân hàng sẽ giao dịch mua ngoại tệ của
khách hàng với tỷ giá cao hơn tỷ giá trần mà Ngân hàng Nhà Nước quy định.Theo đó
Ngân hàng sẽ:
+ Ghi nhận tăng tài khoản “Ngoại tệ” và tài khoản “Mua bán ngoại tệ kinh doanh”

tương ứng với số ngoại tệ mua vào.
+ Ghi giảm tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh
doanh” tương ứng với số ngoại tệ mua vào theo tỷ giá trần mà Ngân hàng Nhà

Nước quy định  tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại
tệ kinh doanh” bị khai thiếu  Khi đánh giá lại ngoại tệ cuối năm, tài khoản
“Chênh lệch tỷ giá hối đoái” sẽ bị khai khống  Lợi nhuận của Ngân hàng sẽ bị
khai khống.
7


+ Phần chênh lệch còn lại giữa tỷ giá mua ngoại tệ của Ngân hàng và tỷ giá trần mà

Ngân hàng Nhà nước quy định, Ngân hàng sẽ thoả thuận với khách hàng và tính
vào các khoản Chi phí khác như: Chi phí tư vấn, Phí và Lệ phí khác,...
Ví dụ: Ngân hàng mua ngoại tệ của khách hàng với tỷ giá 21.100 trong khi tỷ giá
trần Ngân hàng Nhà Nước quy định là 21.000. Vì vậy Ngân hàng sẽ ghi nhận tăng
tài khoản “Ngoại tệ” và tài khoản “Mua bán ngoại tệ kinh doanh” tương ứng với
số ngoại tệ mua vào; ghi giảm tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán
mua bán ngoại tệ kinh doanh” tương ứng với số ngoại tệ mua vào theo tỷ giá
21.000  tài khoản “Tiền VND” và tài khoản “Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh
doanh” bị khai thiếu a đồng (100 đồng nhân với số ngoại tệ mua vào)  Khi đánh
giá ngoại tệ cuối năm, tài khoản “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” sẽ bị khai khống a
đồng  Lợi nhuận của Ngân hàng cũng sẽ bị khai khống a đồng. Phần chênh lệch
a đồng ngân hàng sẽ thoả thuận với khách hàng có thể là trả ngay bằng tiền mặt và
tính vào các khoản Chi phí khác.
4.2. Gian lận không ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.
4.2.1. Gian lận của giao dịch viên trong việc thu mua ngoại tệ trái phép.
Trong một số trường hợp, khi khách hàng đến bán ngoại tệ, giao dịch viên tiến
hành giao dịch với khách hàng nhưng không cung cấp bất kì hoá đơn chứng từ nào chứng
minh phát sinh giao dịch thu mua ngoại tệ giữa Ngân hàng và khách hàng. Trong trường
hợp này giao dịch viên đã thu mua ngoại tệ bằng chính tiền của mình với mục đích cá
nhân. Gian lận này ảnh hưởng gián tiếp tới trạng thái ngoại tệ trong Ngân hàng nhưng
không ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính vì thực tế giao dịch

viên không hề thực hiện bút toán thu mua ngoại tệ.
4.2.2. Gian lận của khách hàng nhằm mục đích rửa thuê người khác tiền
Hiện tượng gian lận này được thực hiện bằng cách một nhóm tội phạm quốc tế sẽ
thuê người khác đứng tên chủ tài khoản, sau đó chủ tài khoản này sẽ bàn giao mã pin, thẻ
cho người thuê mình để họ thực hiện chuyển tiền vào tài khoản trong nước và rút tiền
ngoại tệ tại Campuchia (Campuchia là quốc gia không có quy định về quản lý ngoại hối).
Cụ thể, đã có một nhóm tội phạm quốc tế thuê một số người Việt nam mở 12 thẻ
debit của các Ngân hàng trong nước. Sau đó, những người này sẽ nhận ít tiền thù lao rồi
giao lại thẻ cho người đã đặt hàng để họ rút tiền mặt. Hằng ngày, tiền được chuyển vào
cả 12 tài khoản ở Việt Nam và được rút sạch ở Campuchia.
8


Có thể nói, đây là một hình thức gian lận nhằm làm cho nguồn tiền không có
nguồn gốc rõ ràng trở thành hợp pháp. Tuy không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
cũng như báo cáo tài chính của Ngân hàng nhưng sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh tế chính trị của đất nước.
4.2.3. Gian lận lãi suất Libor
Libor (lãi suất liên Ngân hàng London) bao gồm 150 lãi suất ngắn hạn của 10 loại
tiền tệ cho 15 kỳ hạn khác nhau. Vào mỗi buổi sáng, chuyên gia định giá từ mỗi Ngân
hàng toàn cầu sẽ gửi chi phí vốn vay đề xuất cho đại lý duy nhất tính toán lãi suất Libor
là Thomson Reuters. Đại lý này sẽ tính toán để xác định lãi suất Libor. Lãi suất này được
sử dụng làm chuẩn tham chiếu rộng rãi cho lãi suất ngắn hạn trong hệ thống tài chính
toàn cầu và làm cơ sở cho thị trường vay vốn.
Trong thị trường tài chính, sự lên xuống lãi suất Libor ảnh hưởng trực tiếp đến
lỗ/lãi của việc kinh doanh các hợp đồng hoán đổi lãi suất (IRS). Các ngân hàng đầu tư
quốc tế mua bán một lượng lớn các IRS có kỳ hạn khác nhau. Do đó, khi các ngân hàng
này có khả năng ảnh hưởng đến sự tăng giảm lãi suất Libor trước ngày điều chỉnh lãi suất
thả nổi có thể mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
Rủi ro của các vụ gian lận Libor là hoàn toàn liên quan đến rủi ro về con người,
đặc biệt là vấn đề xung đột lợi ích giữa các bên. Những vi phạm được thể hiện qua một số

mối quan hệ giữa các bên. Những vi phạm được thể hiện qua một số mối quan hệ giữa
các bên như sau:

9


Nguồn: www.risk.net.
+ Giám đốc cấp cao (GĐCC) và Chuyên gia định giá (CGĐG) (Ngân hàng A):

GĐCC dùng quyền hạn của mình để yêu cầu bất hợp pháp CGĐG gửi lãi suất vốn
vay theo yêu cầu, nhằm mang lại lợi nhuận và vị thế ổn định của Ngân hàng.
+ Chuyên viên giao dịch (CVGD) và CGĐG (Ngân hàng A): CVGD yêu cầu CGĐG
tăng/giảm lãi suất Libor và CGĐG sẽ tìm cách để thực hiện yêu cầu đó, đổi lại
CGĐG nhận được các món quà giá trị hoặc tiền. Với sự thay đổi này, CVGD đang
kinh doanh thua lỗ chuyển thành có lãi.
+ CVGD và Chuyên viên môi giới (CVMG): CVGD (Ngân hàng A) sẽ yêu cầu
CVMG tác động đến các CVGD và CGĐG của các Ngân hàng khác (Ngân hàng
B). Đổi lại cho việc làm đó, CVMG thường nhận được một khoản tiền vào hàng
tháng. Bằng cách làm như vậy, CGĐG (Ngân hàng B) sẽ phần nào bị ảnh hưởng
bởi xu thế vốn vay.
+ CGĐG và CVMG: CGĐG liên hệ với CVMG để cung cấp xu hướng về lãi suất
của thị trường và yêu cầu CVMG liên hệ thông báo và tác động với các CVGD và
CGĐG của các Ngân hàng khác về xu hướng này.
10


+ CVMG và CGĐG/CVGD: Sau khi nhận yêu cầu từ Ngân hàng A, CVMG sẽ tung

tin và liên hệ với CVGD và CGĐG của các Ngân hàng khác.
+ CGĐG (ngân hàng A) và CGĐG (ngân hàng B): sau khi nhận được yêu cầu từ

CVGD, CGĐG (Ngân hàng A) sẽ liên hệ với CGĐG (Ngân hàng B) để ảnh hưởng
định hướng về lãi suất Libor. Sự thông đồng này bị hoàn toàn nghiêm cấm.
+ CVGD (ngân hàng A) và CVGD (ngân hàng B): CVGD sẽ liên hệ với CVGD của
ngân hàng đối thủ để chia sẻ những thông tin nhạy cảm để cùng nhau làm ảnh
hưởng và đạt được lãi suất Libor có lợi cho cả hai bên.
5. Đề xuất giải pháp kiểm soát nội bộ









Phân chia trách nhiệm phù hợp: Cần có sự phân chia trách nhiệm giữa người thực hiện
giao dịch, giám sát giao dịch, kiểm soát hạn mức, ghi sổ giao dịch, đánh giá lại các hợp
đồng FX, đối chiếu tài khoản tiền gửi tại tại Ngân hàng khác và người thanh toán giao
dịch.
Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn: Mọi nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phải được phê
chuẩn trước khi thực hiện và sự phê chuẩn này phải đúng về quyền hạn và trách nhiệm.
Kiểm soát vật chất: Hạn chế các nhân viên không có trách nhiệm tiếp cận phòng giao
dịch ngoại hối. Chỉ những truy cập riêng.
Chứng từ và sổ sách đầy đủ: Có biểu mẫu chứng từ đầy đủ và phải được đánh số trước
liên tục. Chứng từ phải được lập kịp thời, lưu chuyển khoa học và phải được bảo quản,
lưu trữ an toàn.
Kiểm tra và đối chiếu độc lập: Cuối ngày kiểm kê quỹ và đối chiếu với sổ sách kế toán để
kịp thời phát hiện sai sót. Định kì kiểm tra đối chiếu tài khoản NOSTRO.
Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ định kỳ và đột xuất: Mục đích nhằm phát hiện kịp
thời và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh

ngoại hối nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung, đảm bảo cho toàn hệ thống
hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng các qui định của Nhà nước và Ngân hàng. Qua
đó cán bộ kiểm tra cũng có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao nghiệp vụ và
kỹ năng chuyên môn.
6. Ví dụ về gian lận trong kinh doanh ngoại hối
Theo kết luận thanh tra kinh doanh ngoại tệ tại Sở Quản lý Kinh doanh vốn và
ngoại tệ (SQL) thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kể từ ngày thành
lập (Tháng 3/2004) đến 31/12/2004, chỉ trong vòng 10 tháng, Sở quản lý này có một kết
quả kinh doanh thật… khủng khiếp: Tổng thu là 1.163,2 tỷ đồng, tổng chi là 1.663,1 tỷ
11


đồng, mức lỗ khoảng 499,8 tỷ đồng. Riêng ba tháng 10, 11 và 12, số lỗ kinh doanh ngoại
tệ của Sở quản lý chiếm 98,9% tổng số lỗ cả năm 2004 với con số 447,6 tỷ đồng.
Trong số này, hoạt động kinh doanh đồng EUR và USD lỗ khoảng 28,3 triệu
USD, tương đương với 447,14 tỷ đồng. Đặc biệt là trong các ngày 22 và 23/12/2004 với
hai giao dịch mua 30 triệu EUR/giao dịch, ngày 24/12 với bốn giao dịch mua 30 triệu
EUR/giao dịch và ngày 27/12 với bốn giao dịch mua 30 triệu EUR/giao dịch.
Kết quả kiểm tra cho thấy, các giao dịch trực tiếp từ ngày 14/10 đến 31/10/2004
đều do ông Nguyễn Anh Tuấn, Phó Giám đốc SQL trực tiếp giao dịch trên máy hoặc chỉ
đạo cán bộ phòng kinh doanh ngoại tệ giao dịch, mua bán với số lượng lớn. Đại bộ phận
số lỗ kinh doanh ngoại tệ liên quan đến hành vi giao dịch của ông Nguyễn Anh Tuấn.
Điều đáng nói là, ông Nguyễn Anh Tuấn chỉ là phó giám đốc phụ trách giao dịch,
kinh doanh vốn và kinh doanh ngoại tệ, không được phép trực tiếp giao dịch. Không chỉ
có vậy, ông Nguyễn Anh Tuấn còn có hành vi gian dối, không báo cáo kịp thời tình trạng
thua lỗ cho cấp trên. Trong khi đó, các giao dịch lớn do ông Nguyễn Anh Tuấn trực tiếp
thực hiện nhưng các chứng từ giao dịch in từ máy ra lại thể hiện tên người giao dịch là
trưởng phòng kinh doanh ngoại tệ và trưởng phòng quản lý, kinh doanh vốn. Các ông này
trực tiếp ký tên trên phiếu giao dịch để hạch toán cho hợp lệ, còn ông Nguyễn Anh Tuấn
thì ký tên với tư cách là người ký duyệt. Như vậy, ông Nguyễn Anh Tuấn “vừa đá bóng,

vừa thổi còi” mà không cần giám sát (các phiếu giao dịch không có chữ ký của kiểm soát
như quy định).
Về trạng thái ngoại tệ, bao gồm các giao dịch chuyển đổi ngoại tệ trong nước và
quốc tế, tại nhiều thời điểm trong tháng 12/2004, trạng thái ngoại tệ của Agribank đã
vượt quá trạng thái giới hạn cho phép theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam.
Đồng thời, SQL còn vi phạm chế độ báo cáo thống kê. Các báo cáo trạng thái
ngoại tệ của SQL gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không phản ánh chính xác trạng
thái ngoại tệ thực tế của ngân hàng này. Chính vì vậy, những dấu hiệu kinh doanh không
bình thường của SQL đã không được phát hiện, ngăn chặn kịp thời.


Ảnh hưởng đến báo cáo tài chính

Qua kiểm tra cho thấy, tại nhiều thời điểm trong tháng 12/2014, trạng thái ngoại tệ
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã vượt quá giới hạn cho phép, các
12


báo cáo về trạng thái ngoại tệ phản ánh không chính xác trạng thái ngoại tệ thực tế của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.


Nguyên nhân dẫn đến gian lận

Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến sai phạm nghiêm trọng nói trên là do sơ hở trong
quản lý, điều hành của lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cho dù
Sở quản lý có con dấu riêng, có bảng cân đối tài khoản và được trực tiếp kinh doanh vốn,
kinh doanh ngoại tệ nhưng trên thực tế, hoạt động kinh doanh của Sở quản lý vẫn hạch
toán, phản ánh chung vào bảng cân đố kế toán của trụ sở chính Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn.
Trong khi đó, lãnh đạo Ngân hàng lại chưa tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức
hoạt động của Sở quản lý. Sở quản lý lại không quy định rõ việc kiểm tra, giám sát, quy
trình nghiệp vụ, không quy định trách nhiệm cụ thể cho phòng kinh doanh ngoại tệ,
phòng kế toán về việc hàng ngày phải báo cáo kết quả kinh doanh ngoại tệ cho Phó giám
đốc phụ trách Sở quản lý.


Thủ tục kiểm soát

Thứ nhất, các Ngân hàng thương mại cần xây dựng mô hình quản lý dữ liệu tập
trung nhằm kiểm soát trực tuyến trạng thái ngoại hối của các chi nhánh, tập trung thống
nhất luồng tiền, trạng thái các loại ngoại tệ kinh doanh, trạng thái tài khoản NOSTRO, dữ
liệu khách hàng, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh, hạn chế rủi ro xuống mức thấp nhất
có thể.
Thứ hai, các Ngân hàng thương mại cần xây dựng mô hình kinh doanh ngoại tệ
tập trung, các hoạt động kinh doanh ngoại tệ bán buôn chỉ thực hiện tại các chi nhánh lớn
hàng đầu như các Sở giao dịch. Các chi nhánh khác chỉ thực hiện nghiệp vụ thu đổi ngoại
tệ, kinh doanh bán lẻ tức là chỉ thực hiện mua bán ngoại tệ với số lượng hạn chế nhất
định.
Thứ ba, việc xây dựng mô hình quản lý phân cấp rõ ràng giữa các bộ phận thực
hiện giao dịch trực tiếp và bộ phận quản lý rủi ro. Xây dựng mô hình kinh doanh ngoại tệ
gồm ba bộ phận là bộ phận trực tiếp thực hiện giao dịch (Front Office), bộ phận kiểm
soát và quản lý rủi ro (Middle Office) và bộ phận xử lý giao dịch (Back Office). Sự độc
lập giữa bộ phận thực hiện giao dịch và bộ phận quản lý rủi ro sẽ làm giảm bớt rủi ro do
nguyên nhân chủ quan của cán bộ trực tiếp giao dịch ngoại hối.
13


Thứ tư, các Ngân hàng thương mại phải thường xuyên xây dựng các báo cáo đánh

giá về tình hình hoạt động kinh doanh của các đối tác chiến lược, khách hàng chủ đạo,
các đối thủ cạnh tranh để làm căn cứ cho việc thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại
hối tránh rủi ro trong thanh toán.
Thứ năm, xây dựng quy trình kinh doanh ngoại hối bài bản, cho phép quản lý rủi
ro trong các giao dịch kinh doanh ngoại tệ.
Thứ sáu, các Ngân hàng thương mại cần xây dựng hệ thống các hạn mức và các
báo cáo phân tích ngoại hối như hạn mức giao trong ngày hạn mức trạng thái qua đêm,
hạn mức đối với các trạng thái ứng với các kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, hạn
mức giao dịch của khách hàng, hạn mức điểm dừng lỗ,… nhằm hạn chế rủi ro trong kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240) ban hành
2.
3.
4.
5.

theo quyết định 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001.
Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) ban hành
kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012.
www.risk.net
/> />
15


MỤC LỤC

1. Gian lận là gì?.......................................................................................................3
1.1. Khái niệm..............................................................................................................3
1.2. Các yếu tố dẫn đến gian lận.................................................................................4
2. Trách nhiệm của kiểm toán viên về việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận.............5
3. Các loại gian lận liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
thương mại..........................................................................................................................7
4. Phân tích ảnh hưởng của các loại gian lận trong hoạt động kinh doanh ngoại hối đối
với tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của Ngân hàng thương mại..............7
4.1. Gian lận ảnh hưởng đến báo cáo tài chính..........................................................7
4.1.1. Gian lận trong việc ghi nhận hợp đồng giao ngay.....................................7
4.1.2. Gian lận trong nghiệp vụ cấp tín dụng bằng ngoại tệ................................8
4.1.3. Gian lận liên quan đến tỷ giá......................................................................9
4.2. Gian lận không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính...............................................9
4.2.1. Gian lận của giao dịch viên trong việc thu mua ngoại tệ trái phép...........9
4.2.2. Gian lận của khách hàng nhằm mục đích rửa thuê người khác tiền..........9
4.2.3. Gian lận lãi suất Libor..............................................................................10
5. Đề xuất giải pháp kiểm soát nội bộ...................................................................12
6. Ví dụ về gian lận trong kinh doanh ngoại hối..................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................16
MỤC LỤC..............................................................................................................17

16



×