Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Các loại gian lận thường gặp phải trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.79 KB, 21 trang )

GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình trung gian tài chính, có chức
năng cơ bản là chuyển vốn từ nơi dư thừa tới nơi thiếu hụt. Với chức năng cơ bản đó,
hoạt động chính của ngân hàng là đi vay để cho vay. Vì vậy, hoạt động tín dụng là một
trong những hoạt động quan trọng nhất tại các NHTM.
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên cùng với việc đem lại thu nhập
đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu
quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất nặng nề: làm tăng chi phí của
ngân hàng, thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu
đi tình hình tài chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng cũng là một nghiệp vụ phức tạp, nhiều rủi ro, với quy trình
đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng. Tín dụng ngân hàng tham gia vào
toàn bộ quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá, ngay cả những hoạt động phi sản xuất
cũng không thể thiếu sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng. Chính vì tín dụng ngân hàng
tham gia vào mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi lĩnh vực của nền kinh tế, mà mỗi
ngành mỗi lĩnh vực kinh doanh lại có tính đặc thù, có sự phức tạp riêng, có những rủi
ro riêng nên rủi ro tín dụng của ngân hàng mang tính tổng hợp và khả năng xuất hiện
là lớn hơn các ngành khác.
Bài nghiên cứu “Gian lận trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương
mại - Ảnh hưởng của các gian lận đó đối với Báo cáo tài chính Ngân hàng” nhằm trao
đổi về các gian lận thường gặp trong nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM và phân tích
ảnh hưởng của những gian lận này với hoạt động cho vay của Ngân hàng.

1

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG




GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng và quy trình cấp tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn
đã thoả thuận.
Đặc điểm:


Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền
tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh
tế quốc dân.



Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong
xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng
nặng lãi hay tín dụng thương mại.



Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà
nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá không
tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hoá bị

co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại
trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu
chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một
hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.



Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là:



Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các
tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng
tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.



Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
2 giữa các nguồn vốn với nhau
trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh

để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.


Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG



GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

Loại hình :
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Tùy theo
tiêu thức phân loại mà tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng , tín dụng được chia ra ba loại: tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại: tín dụng vốn lưu
động và tín dụng vốn cố định
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia làm hai loại: tín dụng sản xuất
lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng.
Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng được chia thành các loại: tín dụng
thương mại, tín dụng Nhà nước và tín dụng ngân hàng.
Quy trình cấp tín dụng:
Lập hồ sơ vay vốn

Phân tích tín dụng

Ra quyết định tín dụng

Giải ngân

Giám sát tín dụng

Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2. Hoạt động kiểm toán trong cấp tín dụng
Đối tượng: Kiểm toán về cơ cấu, tổ chức nghiệp vụ tín dụng để phát hiện ra những rủi
ro tiềm ẩn, rủi ro luỹ kế. Đánh giá vào từng món vay.
3


Mục tiêu:

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

- Nhằm đánh giá tính toán đúng đắn về tổ chức và thực hiện nghiệp vụ tín dụng về
chính sách, chiến lược tín dụng.
- Đánh giá về tính phù hợp của khoản vay, tính chính xác, trung thực, hợp lý của các
số liệu kế toán như đánh giá về dư nợ, lãi suất, nợ qúa hạn, dự phòng, tài sản đảm bảo.
- Đánh giá rủi ro của nghiệp vụ tín dụng.
- Đánh giá ảnh hưởng của nghiệp vụ tín dụng với kết quả tài chính của hoạt động ngân
hàng.
Hoạt động kiểm toán:
- Kiểm toán tình hình tài chính và đạo đức của khách hàng vay
- Kiểm soát tài sản đảm bảo
- Kiểm toán về số liệu kế toán của món vay
- Một số mục tiêu kiểm soát chủ yếu và thủ tục kiểm soát chủ yếu và thủ tục kiểm soát
đặc thù mà KTV có thể tập trung vào khảo sát:
+ Kiểm soát các khoản nợ vay gốc và các cam kết về trách nhiệm thanh toán khoản nợ
gốc.
+ Kiểm soát quá trình giải ngân từng hợp đồng tín dụng
+ Kiểm soát quá trình thanh toán thu hồi nợ gốc và lãi
+ Kiểm soát việc tính lãi vay
+ Kiểm soát rủi ro tín dụng
2. GIAN LẬN - CÁC LOẠI GIAN LẬN THƯỜNG GẶP PHẢI TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Gian lận trong hoạt động tín dụng

Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban giám đốc,
các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính
hoặc bất hợp pháp.1
Ví dụ: làm giả tài liệu, tham ô tài sản, giấu diếm hoặc cố tình bỏ sót kết quả các
nghiệp vụ, ghi chép nghiệp vụ không có thật, chủ định áp dụng sai chế độ kế toán...
Các yếu tố dẫn đến rủi ro có gian lận là các sự kiện hoặc điều kiện phản ánh một
động cơ hoặc áp lực phải thực hiện hành vi gian lận hoặc tạo cơ hội để thực hiện hành
vi gian lận.2

1, Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240
2 Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG

4


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

2.1.1. Biểu hiện của gian lận
- Giả mạo chứng từ, cạo sửa chứng từ, xử lý chứng từ theo ý chủ quan.
- Che giấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế.
- Biển thủ tài sản.
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật.
- Cố ý áp dụng sai chế độ kế toán , chính sách tài chính.
- Cố ý tính toán sai về số học.
- Những sai phạm đó lặp đi lặp lại.
- Gắn với lợi ích kinh tế của một ai đó.
2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến gian lận
- Những hạn chế trong thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ

- Những hạn chế vốn có của hoạt động kiểm toán
- Các vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của ban giám đốc , như:
+ Công tác quản lý bị 1 người hay 1 nhóm người độc quyền nắm giữ, thiếu sự giám
sát có hiệu lực của ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị
+ Cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán phức tạp 1 cách cố ý
+ Sự bất lực trong việc sửa chữa những yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ trong
khi những yếu kém này hoàn toàn có thể khắc phục được
+ Thay đổi thường xuyên kế toán trưởng hoặc người có trách nhiệm của bộ phận kế
toán tài chính
+ Thiếu nhiều nhân viên kế toán trong một thời gian dài
+ Bố trí người làm kế toán không đúng chuyên môn hoặc bị pháp luật nghiêm cấm
+ Thay đổi thường xuyên chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toán viên
+ Các sức ép bất thường trong đơn vị hoặc từ bên ngoài vào đơn vị như: ngành nghề
kinh doanh gặp khó khăn, thiếu vốn kinh doanh, mức thu nhập giảm sút….
2.2. Các loại gian lận trong hoạt động tín dụng
2.2.1. Gian lận trong quy trình cho vay
Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ và phê duyệt khoản vay
Các gian lận có thể bao gồm việc lập hồ sơ cho vay khống, che dấu các khoản vay cho
5

các bên liên quan, nhân viên tín dụng nhận hối lộ từ khách hàng, khách hàng vay vốn
giả mạo thông tin trên hồ sơ vay vốn...3
3 />
ngan-hang-thuong-mai-25338.html
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

Cho vay khống

Khoản vay khống là các khoản vay tới các khách hàng không có thật, sử dụng tên và
địa chỉ liên lạc giả mạo, hoặc sử dụng tên tuổi, địa chỉ có thật, nhưng thực tế khách
hàng không vay tiền. Các khoản vay này thường do các nhân viên ngân hàng tạo ra
nhằm mục đích chiếm dụng vốn của ngân hàng. Loại hình gian lận này khá phổ biến
trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ với số lượng lớn các khoản vay có giá trị nhỏ. Một
loại sai phạm có liên quan đến cho vay khống là cho vay ké, trong đó cán bộ tín dụng
vay ké vào khoản vay có thật của khách hàng.
Các dấu hiệu nhận biết khoản vay khống: hồ sơ cho vay “mỏng” với các chi tiết sơ
sài, thông tin tài chính không đầy đủ, các giấy tờ phô tô với các ghi chép rời rạc;
khách hàng vay vốn có các tên thông dụng, tên tương tự, do cùng một nguồn giới
thiệu; khách hàng không có đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ chứng minh khác;
tài sản thế chấp có giá trị cao hơn bình thường; vốn vay được giải ngân trước khi hoàn
thành các thủ tục chính thức; ngân hàng không có quy trình đối chiếu dư nợ chặt chẽ;
các khoản vay quá hạn được gia hạn một cách dề dàng...
Che giấu khoản vay cho bên liên quan
Bên liên quan có thể là các cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ về mặt góp vốn với ngân
hàng, nhà quản lý hoặc cổ đông của ngân hàng. Các tổ chức có liên quan này thường
được gọi là những doanh nghiệp “sân sau” của các NHTM. Những khoản cho vay,
đầu tư vào các doanh nghiệp “sân sau” lại có thể tiếp tục được sử dụng để mua cổ
phiếu của các ngân hàng khác, dẫn đến một ông chủ ngân hàng có thể cùng lúc sở hữu
2-3 ngân hàng khác nhau và thực hiện những hành vi thao túng trong hoạt động ngân
hàng.
Một trong những hành vi nhằm che đậy khoản vay với bên liên quan là các khoản tiền
gửi trả hình, trong đó ngân hàng sẽ gửi một khoản tiền tại một ngân hàng khác, trên
cơ sở đó ngân hàng này thực hiện một khoản vay tới bên liên quan của ngân hàng thứ
nhất. Bằng cách này ngân hàng thứ nhất có thể che dấu được khoản vay tới bên liên
quan, đồng thời hưởng lợi ích từ việc không phải trích lập các khoản dự phòng và tính
toán tài sản có rủi ro.
6


Một số dấu hiệu của các khoản tiền gửi trá hình nhằm che dấu khoản vay cho bên có
liên quan: ngân hàng có các khoản tiền gửi liên tục được gia hạn lại; ngân hàng có các

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

khoản tiền gửi dài hạn trong khi thanh khoản căng thẳng; ngân hàng có các giao dịch
bất thường, không có mục đích rõ ràng với các với các bên liên quan.
Nhân viên ngân hàng nhận hối lộ từ khách hàng
Người vay vốn có thể hối lộ cho cán bộ quản lý và nhân viên tín dụng để được vay
vốn hoặc được hưởng những điều khoản vay có lợi. Rủi ro của loại gian lận này sẽ
tăng lên trong trường hợp lương thưởng của nhân viên tín dụng được tính dựa trên giá
trị của những hợp đồng tín dụng mới được ký kết.
Các dấu hiệu của dạng gian lận này có thể là: số lượng khoản vay mới liên quan đến
một nhân viên tín dụng gia tăng quá nhanh; các tiêu chí thẩm định thường xuyên bị bỏ
qua bởi nhân viên tín dụng; việc liên hệ khách hàng chỉ do một người thực hiện; các
khoản vay tập trung vào một lĩnh vực nào đó; thay đổi trong xu hướng kinh doanh
sang một lĩnh vực có nhiều rủi ro; chất lượng khoản vay được đánh giá cao bởi người
quản lý nhân viên tín dụng, tuy nhiên hồ sơ vay vốn lại không có thông tin đầy đủ...
Khách hàng cung cấp thông tin sai lệch trên hồ sơ vay vốn
Các ngân hàng chịu thiệt hại nhiều nhất vì hành vi gian lận này thường là các ngân
hàng có đội ngũ nhân viên tín dụng thiếu kinh nghiệm, hoặc thiếu tìm hiểu thực tế tại
cơ sở của khách hàng vay vốn. Thông tin sai lệch thường là về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh, tính khả thi của việc sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách
hàng. Một số dấu hiệu nhận biết: hồ sơ vay vốn có những thông tin phô trương mà
không được minh chứng cụ thể; hồ sơ vay vốn không có các thông tin thực địa của
khách hàng; dự án kinh doanh quá tốt, quá lạc quan; chỉ có một đầu mối duy nhất tại
phòng tín dụng liên hệ với khách hàng; nhân viên tín dụng thiếu kinh nghiệm; khó

khăn trong việc thu thập thông tin về uy tín của khách hàng, các thông tin về khách
hàng không nhất quán, không đầy đủ...
Gian lận liên quan đến giá trị tài sản thế chấp
Một số gian lận trong hoạt động tín dụng có thể liên quan đến giá trị tài sản thế chấp,
bao gồm nâng giá trị tài sản thế chấp và thế chấp cùng một tài sản tại nhiều ngân
hàng. khách hàng có thể làm giả một số giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản,
hoặc thực hiện các giao dịch mua bán tài sản giữa các công ty liên quan để nhằm nâng
7

giá trị tài sản đảm bảo. Các dấu hiệu của gian lận này cũng tương tự như đối với gian
lận thông tin hồ sơ vay vốn, ngoài ra có thể bao gồm việc khách hàng vay vốn thực
hiện một loạt các giao dịch mua bán tài sản không có mục đích rõ ràng với các bên
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

liên quan, mà giá trị giao dịch tăng lên sau mỗi lần mua bán; hoặc các giấy tờ liên
quan có dấu hiệu bị sửa chữa, tẩy xóa...
Như vậy có thể thấy giai đoạn đầu tiên trong chu trình tín dụng là một trong những
giai đoạn có nhiều rủi ro nhất. Những gian lận phát sinh trong giai đoạn này thường
dẫn đến những khoản thiệt hại rất lớn cho ngân hàng.
Giai đoạn giải ngân và theo dõi việc sử dụng vốn vay
Trong giai đoạn hai, những vấn đề cần quan tâm bao gồm theo dõi quá trình sử dụng
vốn vay của khách hàng và quản lý tài sản thế chấp.
Sử dụng vốn vay sai mục đích
Loại gian lận này liên quan đến việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục
đích vay vốn. ví dụ sử dụng khoản vay tàì trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn để hỗ trợ vốn
dài hạn cho các công ty con ờ ngoài. Dấu hiệu cửa việc sở dụng vốn vay sai mục đích
cũng tương tự như đối với gian lận thông tin khách hàng, ngoài ra còn có một số dấu

hiệu sau: việc chuyển tiền giải ngân không phù hợp với mục đích vay vốn; cán bộ tín
dụng không thường xuyên theo dõi, giám sát tình hình hoạt động, việc sử dụng vốn
vay của khách hàng...
Tài sản đảm bảo không được kiểm soát, bị thất thoái, sử dụng sai
Tài sản đảm bảo là một cơ sở quan trọng để ngân hàng có thể thu hồi vốn vay trong
trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ từ các nguồn thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, tài sản đảm bảo cần được quản lý chặt chẽ. Những tài sản đảm
bảo thường gặp bao gồm bất động sản, các tài sản hình thành từ vốn vay, các giấy tờ
có giá (sổ tiết kiệm, chúng nhận tiền gửi, chứng nhận sở hữu cổ phiếu...). Trong thực
tế có thể có nhiều trường hợp tài sản đảm bảo không được quản lý chặt chẽ, dẫn tới
việc khách hàng bán tài sản đảm bảo, gây thiệt hại cho ngân hàng.
Dấu hiệu của những gian lận này thường là việc ngân hàng không có quy trình chặt
chẽ cho việc theo dõi, quản lý tài sản đảm bảo; cán bộ tín dụng không thường xuyên
theo dõi, giám sát hoạt động của khách hàng, ngân hàng không kiểm soát chặt chẽ hóa
đơn, chứng từ của lô hàng, cử người bảo vệ sang tận kho hàng và kiểm tra thường
xuyên...
Giai đoạn thu gốc, lãi và hoàn trả tài sản đảm bảo

8

Trong giai đoạn thứ ba của chu trình tín dụng, các vấn đề cần chú ý bao gồm việc thu
nợ gốc và lãi theo các điều khoản của hợp đồng, việc phân loại nợ và trích lập dự
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

phòng phù hợp. Khi các khoản nợ xấu phát sinh, nhà quản lý ngân hàng có thể có
động cơ che đậy tình trạng tài chính của khách hàng nhằm tránh việc trích lập dự
phòng hoặc đáp ứng những quy định khác từ cơ quan quản lý. Ngoài ra, việc bán các

tài sản phát mại có thể không được quản lý chặt chẽ dẫn tới tổn thất cho ngân hàng.
Cho vay đảo nợ
Khi một khách hàng rơi vào tình trạng không có khả năng trả nợ, nhà quản lý ngân
hàng có thể tìm cách che đậy chất lượng của khoản vay nhằm làm giảm số trích lập dự
phòng và các trách nhiệm khác bằng cách cho vay đảo nợ. Cho vay đảo nợ là việc
ngân hàng cho khách hàng vay tiền để trả nợ khoản vay cũ. Ngân hàng thường sẽ tìm
cách che đậy nguồn gốc của số tiền thu nợ từ khách hàng. Cách thức che đậy có thể
khá phức tạp thông qua việc ngân hàng chuyển khoản tiền của mình thông qua các chi
nhánh, công ty con,... để biến khoản tiền trở thành một khoản thu nợ từ khách hàng.
Một số dấu hiệu: nguồn gốc của khoản thu nợ không khớp với các thông tin khác
trong hồ sơ; các khoản vay đột ngột được thu hồi ngay trước thời điểm cuối năm hoặc
thời điểm kiểm toán; ngân hàng/khách hàng có các giao dịch bất thường/không có
mục đích rõ ràng với các công ty liên quan..
2.2.2. Bán tài sản đảm bảo dưới giá thị trường
Nhiều ngân hàng có thể có những quy trình tín dụng và thủ tục kiểm soát chặt chẽ liên
quan đến các giai đoạn chính trong chu trình tín dụng. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm
soát có thể sẽ bị nơi lỏng khi khách hàng đã vỡ nợ và ngân hàng đã sở hữu tài sản thế
chấp. Việc không kiểm soát giá cả và người mua tài sản phát mại có thể tạo cơ hội cho
nhân viên ngân hàng thu được các khoản hối lộ hoặc chênh lệch. Những dấu hiệu của
sai phạm này thường là những quy định không chặt chẽ trong quy trình phát mãi tài
sản đảm bảo.
Như vậy có thể thấy trong quy trình nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM có rất nhiều sai
phạm có thể xảy ra, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Để ngăn chặn các sai phạm này,
ban giám đốc các ngân hàng cần thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ với các
thủ tục kiểm soát được thiết kế đầy đủ và vận hành thường xuyên liên tục. Một trong
những vấn đề cần quan tâm là nâng cao đạo đức nghề9 nghiệp cho cán bộ ngân hàng.
Ngân hàng là một nghề kinh doanh có vị trí quan trọng, luôn tiếp xúc với tiền tệ, nên
đạo đức kính doanh luôn là một trong những yếu tố quan trọng cần được đặt lên hàng
đầu trong khâu đào tạo, tuyển dụng của các ngân hàng. Ngoài ra, công tác kiểm toán,
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG



GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

thanh tra hoạt động ngân hàng cần được chú trọng để kịp thời phát hiện các sai phạm
xảy ra.
2.2.3. Ví dụ hành vi gian lận
Một vụ việc điển hình cho việc lợi dụng thông tin của khách hàng được phát hiện vào
năm 2006 và có liên quan trực tiếp đến dịch vụ thẻ tại một ngân hàng. Cán bộ phát
hành thẻ tín dụng vì nhìn thấy mối lợi trước mắt đã lợi dụng mối quan hệ từ người
thân của mình, phát hành rất nhiều thẻ tín dụng cùng thẻ rút tiền cho khách hàng. Táo
bạo hơn cả là người cán bộ này đã thay đổi các thông tin về khách hàng nhằm xin cấp
duyệt hạn mức lớn hơn cho các thẻ tín dụng, nhờ vào sự cả tin và thiếu hiểu biết của
khách hàng cùng sự lơi lỏng trong quản lý quy trình của ngân hàng, cán bộ này chỉ
giao cho họ thẻ rút tiền còn giữ lại thẻ tín dụng để tự chi tiêu qua việc tiếp tục giả mạo
chứng từ mua bán hàng hóa qua một công ty do chính cán bộ này và người nhà lập
nên. Ðến khi vụ việc được phát hiện, thì số tiền mà cán bộ này chiếm đoạt được đã lên
tới nhiều tỷ VND và gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN TRONG HĐTD ĐẾN BCTC CỦA
NGÂN HÀNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ GIAN LẬN
3.1. Ảnh hưởng đến BCTC
3.1.1. Gian lận bên trong ( Ngân hàng )
Trích lập dự phòng:
Theo điều 12, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định:
Mức trích lập dự phòng cụ thể
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức
sau:

Trong đó:
10

- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách
hàng;

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

-

: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến

thứ n.
- Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ gốc
của khoản nợ thứ i.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
a) Nhóm 1: 0%;
b) Nhóm 2: 5%;
c) Nhóm 3: 20%;
d) Nhóm 4: 50%;
e) Nhóm 5: 100%.
Mức trích lập dự phòng chung
Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ
từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Gian lận xảy ra khi ngân hàng không phân loại đúng khoản nợ, đồng thời trích lập
không đúng mức quy định và cần thiết, không đúng kỳ.
 Ảnh hưởng đến BCTC: dự phòng rủi ro tín dụng là một khoản chi phí, làm giảm giá
trị tài sản, việc ngân hàng không trích lập hoặc trích lập không đúng làm cho BCTC bị
sai lệch, đồng thời thổi phồng giá trị tài sản của mình. Ngoài ra còn làm ghi nhận sai
lệch thông tin về chi phí và thu nhập.

Trình bày thông tin trên BCTC:
Ghi nhận doanh thu, chi phí lãi không đúng với thực tế
Ngân hàng cố tình ghi sai các khoản nợ, từ đó dẫn đến thu nhập và chi phí lãi được
ghi không đúng với thực tế. Ngân hàng không phân loại và trình bày đúng với các
khoản mục. Việc ghi sai doanh thu với thực tế làm cho ngân hàng không thể tính toán
chính xác chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp để làm cơ sở xác định thời gian cho vay
cũng như việc tính toán vòng quay vốn để làm cơ sở xác định số tiền cho vay.
 Ảnh hưởng đến BCTC: đặc biệt là thuyết minh BCTC: BCTC sẽ không được trình

bày, diễn giải và thuyết minh trung thực, hợp lý và dễ hiểu.
Ghi nhận doanh thu không đúng kỳ kế toán

11

Ngân hàng cố ý ghi nhận sai lệch các khoản lãi phải thu từ hoạt động tín dụng. Doanh
thu phát sinh liên quan kỳ tới thì ghi nhận ở kỳ này, dẫn đến doanh thu ảo làm cho
BCTC đẹp hơn trước các bên liên quan.
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

 Ảnh hưởng đến BCTC: doanh thu bị kê khống, khác so với thực tế

Gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo
Ngân hàng không có quy trình chặt chẽ cho việc theo dõi, quản lý tài sản đảm bảo;
cán bộ tín dụng không thường xuyên theo dõi, giám sát hoạt động của khách hàng,
ngân hàng không kiểm soát chặt chẽ hóa đơn, chứng từ của lô hàng, cử người bảo vệ
sang tận kho hàng và kiểm tra thường xuyên...
Hay việc hai bên trao đổi với nhau tài sản với một mức giá có giá trị thấp hơn giá thị

trường thì sẽ giúp bên đi vay thu lời bất chính, bên cho vay ghi nhận lợi nhuận ma.
 Ảnh hưởng đến BCTC: các số liệu trên BCTC không còn chính xác và tính minh

bạch không được công nhận.
Cho vay đảo nợ
Khi một khách hàng rơi vào tình trạng không có khả năng trả nợ, nhà quản lý ngân
hàng có thể tìm cách che đậy chất lượng của khoản vay nhằm làm giảm số trích lập dự
phòng và các trách nhiệm khác bằng cách cho vay đảo nợ. Cho vay đảo nợ là việc
ngân hàng cho khách hàng vay tiền để trả nợ khoản vay cũ.

 Ảnh hưởng đến BCTC: ảnh hưởng đến lãi phải thu. Trích lập dự phòng giảm, lợi
nhuận tăng
Che dấu công nợ và chi phí

 Ảnh hưởng đến BCTC: Che dấu công nợ đưa đến giảm chi phí là một trong những kỹ
thuật gian lận phổ biến trên BCTC nhằm mục đích khai khống lợi nhuận. Khi đó, lợi
nhuận trước thuế sẽ tăng tương ứng với số chi phí hay công nợ bị che dấu. Đây là
phương pháp dễ thực hiện và khó bị phát hiện vì thường không để lại dấu vết.
3.1.2. Gian lận từ bên ngoài
Khách hàng cố tình khai gian thông tin:
Các thông tin khách hàng đưa ra không chính xác, cố tình che dấu tổn thất dưới hình
thức các hoạt động thường xuyên sẽ bóp méo kết quả hoạt động. Các tổn thất do việc
ghi nhận doanh thu không đúng giữa nội dung và hình thức bao gồm hoạt động bị
dừng lãi/ lỗ bất thường và tác động tồn tích của việc thay đổi nguyên tắc kế toán.
Việc ghi nhận doanh thu không đúng kỳ kế toán thể 12hiện ở chỗ hạch toán một giao
dịch là bán hàng trước khi hoàn tất, hạch toán doanh thu khi vẫn còn một số điều chưa
chắc chắn như chuyển nhượng rủi ro quyền sở hữu hay bán hàng với quyền hủy ngang
hoặc bán hàng ký gửi. Hành vi gian lận này còn biểu hiện ở hiện tượng hạch toán
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG



GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

doanh thu trong khi vẫn còn phải cung cấp thêm một số dịch vụ hoặc hạch toán doanh
thu trong trường hợp lập hóa đơn nhưng vẫm giữ hàng hoặc chưa xuất kho bán hàng.
Khai khống hàng tồn kho hoặc đưa ra các hóa đơn giả mạo chưa từng có giao dịch
hoặc các hóa đơn của doanh nghiệp gia đình,….
 Ảnh hưởng đến BCTC: các khoản cho vay không được phản ánh đúng giá trị hợp lý,

đồng thời ngân hàng sẽ khó có căn cứ chính xác để trích lập dự phòng đầy đủ.
Công bố không đầy đủ với các bên liên quan
Giao dịch với các bên liên quan bao gồm giao dịch khống và giao dịch có xung đột
quyền lợi. Trong trường hợp xung đột quyền lợi thì thông tin giao dịch với các bên
liên quan sẽ được sử dụng thông qua mối quan hệ. Người đi vay có thể thổi phồng
doanh số và lợi nhuận bằng cách bán hàng cho một công ty có chung chủ sở hữu hoặc
một công ty khác thuộc sở hữu của một bên không liên quan nhưng có âm mưu cấu
kết. Việc làm này bóp méo sự thật về tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn
cũng như tình hình tài chính của họ.
 Ảnh hưởng đến BCTC: ngân hàng khó đánh giá tình hình tài chính và phương án

kinh doanh của khách hàng một cách chính xác. Qua đó khó xác định thời hạn cho
vay thích hợp cũng như hoàn trả nợ, làm cho BCTC trở nên xấu đi, không còn trung
thực và hợp lý.
3.2. Giải pháp hạn chế gian lận
3.2.1. Một số giải pháp hạn chế
Nhiều ngân hàng cho rằng gian lận là loại rủi ro khó quản lý nhất, nếu như khách
hàng thông minh cố tình lừa đảo ngân hàng. Vậy ngân hàng có thể làm gì để giảm
thiểu rủi ro gây ra bởi những khách hàng cố tình có hành vi gian lận khi vay vốn ngân
hàng? Chỉ còn cách duy nhất đó là ngân hàng phải “phòng ngừa và phát hiện sớm”!
Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý chặt chẽ

Thứ nhất, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn
Hồ sơ xin vay vốn gửi đến ngân hàng gồm giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ
tài chính, hồ sơ về khoản vay, hồ sơ bảo đảm tiền vay (nếu có) và các giấy tờ khác.
13 sinh khoản vay giữa khách
Đây là những căn cứ đầu tiên chứng minh cho sự phát

hàng và ngân hàng. Rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra như hồ sơ không đầy đủ, bị giả mạo,
hoặc có sự thông đồng giữa cán bộ tín dụng và khách hàng xin vay khống (không có
thật).
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

Do vậy, hệ thống KSNB trong khâu này cần kiểm soát chặt chẽ các nội dung trên hồ
sơ, đảm bảo tính phù hợp về mặt hình thức của các hồ sơ khách hàng. Sau đó cán bộ
tín dụng tiến hành đánh giá năng lực vay nợ (thông qua phân tích các báo cáo tài
chính), uy tín của người vay, và các tài sản dự phòng có đủ để trả nợ hay không.
Hệ thống KSNB cần tập trung vào tính tuân thủ các qui định của ngân hàng và hành
lang pháp lý của Nhà nước. Bước kiểm soát này là để xác định tính hiện hữu của hợp
đồng tín dụng.
Thứ hai, Phê duyệt, ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng
Nếu đơn xin vay được chấp thuận, các cấp có thẩm quyền sẽ phê duyệt và tiến hành
ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có). Ở khâu này, nguyễn tắc
“phân công”, phân nhiệm” phải được thiết kế nhằm làm rõ trách nhiệm của các cá
nhận khi ký kết hợp đồng tín dụng (theo thời gian hoặc giá trị của hợp đồng).
Mỗi lần rút vốn, khách hàng phải ký khế ước nhận nợ, khế ước là căn cứ để kế toán
ghi sổ. KSNB trong khâu này cần lưu ý nguyên tắc “bất kiêm nhiệm” giữa người phê
duyệt khế ước với bộ phận theo dõi hợp đồng tín dụng trên sổ sách, và người chuyển
tiền cho khách hàng. Rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp này là tài liệu giải ngân

không đầy đủ, khế ước nhận nợ không được phê duyệt đúng thẩm quyền, trình tự
kiểm tra, đối chiếu giữa hợp đồng tín dụng và tài liệu giải ngân không khớp, cũng như
các lần giải ngân không được vào sổ đúng số tiền…
Nội dung này nhằm đảm bảo các hợp đồng tín dụng đã phát sinh phải được tính toán,
ghi chép đầy đủ, đúng đắn và đúng kỳ.
Thứ ba, thanh toán nợ vay và kết thúc hợp đồng tín dụng
Kế toán sẽ ghi sổ các khoản thanh toán gốc và lãi của khoản vay. Tính toán và trích
lập quĩ dự phòng rủi ro theo qui chế tài chính hiện hành hiện hành và yêu cầu của
chuẩn mực kế toán. Ở khâu này hệ thống KSNB phải kiểm tra, đối chiếu tình hình thu
hồi nợ giữa bộ phận kế toán với bộ phận tín dụng.
Vấn đề phân loại nợ, trích và sử dụng dự phòng có đúng qui định hiện hành hay
không. Chú ý đến các dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro như: xin gia hạn nợ, cho vay mới, thì dư
nợ giảm xuống cũng như các thông tin cung cấo cho ngân hàng không kịp thời… Mục
14

tiêu kiểm soát trong khâu này tập trung vào việc tính toán, đánh giá cũng như phân
loại, hạch toán các nội dung trên hợp đồng tín dụng tuân thủ qui định của chuẩn mực
kế toán hiện hành, và phù hợp với yêu cầu quản lý của ngân hàng.
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

 Về phía KTV nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB đối với hoạt động này được bắt

đầu từ việc tìm hiểu về các bước công việc trong hệ thống. Điều này sẽ giúp họ đánh
giá tổng thể về mặt thiết kế và hoạt động của nghiệp vụ cho vay, xác định các mục
tiêu kiểm soát chính phải thực hiện, lựa chọn những hoạt động kiểm soát có thể tin
cậy được để đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống.
Từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát và điều chỉnh phạm vi kiểm toán cơ bản. Phương

pháp sử dụng ở đây à kiểm toán tuân thủ (điều tra hệ thống và khảo sát kiểm soát), kết
hợp với các kỹ thuật đặc thù như: quan sát các hoạt động về cho vay, phỏng vấn các
nhân viên liên quan, nghiên cứu tài liệu, thực hiện lại nghiệp vụ cho vay đã diễn ra tại
ngân hàng. Bằng chứng kiểm toán thu thập được là những bảng mô tả các bước công
việc về hoạt động cho vay, các sơ đồ, các bảng hỏi, và các giấy tờ đánh giá về hiệu lực
kiểm soát của kiểm toán viên.4
Xây dựng chính sách cho vay phù hợp
Chú trọng thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Đây là khâu quan trọng trong
quá trình cho vay, qua đó cán bộ ngân hàng sẽ có được quyết định cho vay hay không.
Để thực hiện tốt cần chú ý:
 Chấm điểm khách hàng và có những nhận định ban đầu, nhờ vào việc phân tích

tình hình, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án cũng như mối quan hệ
việc khách hàng có trả nợ đúng hạn đợt vay trước hay không,..đồng thời đánh giá
xem họ có đủ năng lực và khả năng chi trả không.
 Hoàn thiện quy trình thẩm định và giám sát chặt chẽ từ khâu thụ lý hồ sơ cho đến
khi giải ngân và đáo hạn.
 Ứng dụng thông tin trong phân tích khách hàng.
 Tăng cường tiếp xúc khách hàng, khảo sát thực tế tình hình kinh doanh và thẩm
định kỹ lưỡng giá trị tài sản đảm bảo.
 Thực hiện tốt công tác tổ chức và thường xuyên kiểm tra nghiệp vụ của các cán
bộ thẩm định.
Đảm bảo thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro khi cho vay
Một là, kiểm soát các khoản nợ vay gốc và các cam kết về trách nhiệm thanh toán
khoản nợ gốc.
Các khoản cho vay mới phát sinh phải thoả mãn quá trình đánh giá tín dụng của ngân
hàng và có cam kết hoàn trả rõ ràng (chứng minh về15tính có căn cứ hợp lý của các
khoản nợ vay). Với mục tiêu này, KTV có thể quan sát quy trình đánh giá tín dụng của
ngân hàng trên thực tế để xem có phù hợp với quy định, kiểm tra thẩm quyền phê
4 />

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

chuẩn tín dụng của các bộ phận liên quan (có trong giới hạn cho phép hay không),
xem xét ngân hàng có thực hiện các thủ tục phân tích ban đầu nhằm đánh giá, xếp
hạng và phân loại khách hàng trước khi ký hợp đồng.
Toàn bộ các khoản vay đã được phê chuẩn phải được lưu trữ, bảo quản phù hợp và
tuân thủ pháp luật (mục tiêu bảo vệ tài sản, thông tin- tính có căn cứ hợp lý). Để đạt
được mục tiêu này, KTV có thể kiểm tra lại tài liệu của các hợp đồng đã được phê
chuẩn trước khi ghi chép nghiệp vụ, đánh giá quá trình lưu trữ, bảo quản tài liệu tại
ngân hàng.
Toàn bộ các cam kết về vốn vay phải được ghi chép chính xác và phù hợp với kỳ mà
nó phát sinh (chứng minh tính đầy đủ, đúng đắn và đúng kỳ của khoản nợ vay). KTV
có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp tài liệu liên quan đến việc ghi nhận khoản vốn vay
theo từng hợp đồng, đánh giá quá trình luân chuyển chứng từ, cách vào sổ, và hạch
toán từng hợp đồng; quan sát các cá nhân liên quan tiếp cận hệ thống cho vay; kiểm
tra các cam kết vay vốn và các khiếu nại của khách hàng có được một bộ phận độc lập
với các bộ phận liên quan thực hiện hay không?
Hai là, kiểm soát quá trình giải ngân từng hợp đồng tín dụng
Việc phê chuẩn giải ngân phải được thực hiện cho từng hợp đồng tín dụng (tính có
thật của việc giải ngân hợp đồng tín dụng). KTV kiểm tra lại hồ sơ giai rnga an và các
chứng từ thanh toán liên quan, có phù hợp với hợp đồng tín dụng không. Kiểm tra
việc phê duyệt của lãnh đạo có đúng thẩm quyền, và phù hợp không.
Các khoản vay đã được giải ngân phải được ghi chép chính xác và đúng kỳ (Tính đầy
đủ, đúng đắn và đúng kỳ của việc giải ngân). Với mục tiêu này, KTV sẽ kiểm tra lại
việc hạch toán kế toán có đầy đủ, chính xác và đúng thời điểm hay không; tiếp xúc
với cán bộ tín dụng để xem họ có theo dõi quá trình giải ng ân thông qua việc đói
chiếu thông tin với phòng kế toán và khách hàng không.

Ba là, kiểm soát quá trình thanh toán thu hồi nợ gốc và lãi
Toàn bộ các khoản thanh toán về tiền vay đã nhận có được xử lý và ghi chép đúng
thời điểm hay không.(Chứng minh tính có thật, đúng đắn và đúng kỳ của khoản thanh
toán). Với mục tiêu này, KTV có thể nghiên cứu lại các tài liệu quy định về phạm vi,
16

thời điểm, nội dung theo dõi các khoản thanh toán về tiền vay theo các hợp đồng tín
dụng tại ngân hàng, xem xét trên thực tế ngân hàng thực hiện như thế nào, có quy
định thành văn bản việc kiểm tra khách hàng của bộ phận tín dụng không.
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

Toàn bộ các khoản thanh toán tiền vay đã phát sinh thực tế phải được vào sổ. (Tính
đầy đủ của khoản thanh toán). KTV có thể kiểm tra việc thu hồi lãi có đúng dắn, đầy
đủ không; việc kiểm tra đối chiếu về quá trình thanh toán và thu hồi nợ có được thực
hiện giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác không.
Các khoản phí suất về thanh toán tiền vay phải được tính toán chính xác và vào sổ phù
hợp với từng hợp đồng tín dụng. (Tính hiện hữu, đầy đủ, sự tính toán và tính đúng kỳ
của khoản vay đã thanh toán). KTV có thể kiểm tra và tự tính toán lại các khoản phí
suất có liên quan, việc vào sổ có đầy đủ và kịp thời không.
Bốn là, việc tính lãi vay
Việc tính toán tiền lãi và lãi cộng dồn trên các khoản vay cho từng hợp đồng tín dụng
phải chính xác và phản ánh vào sổ kịp thời. (Tính toán, đánh giá lãi tiền vay chính
xác). Thủ tục khảo sát có thể là KTV kiểm tra lại các cơ sở của phép tính, kết quả,
phương pháp tính lãi đã áp dụng có phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín
dụng và quy định của ngân hàng hay không. Quan sát quá trình đối chiếu về lãi vay
giữa kế toán và các bộ phận khác.
Lãi tiền vay phải được ghi chép đúng kỳ mà nó phát sinh. (Tính đúng kỳ của khoản lãi

tiền vay). KTV có thể kiểm tra số tiền, số ngày phản ánh nghiệpvụ tiền vay trên chứng
từ và sổ sách có khớp nhau không.
Năm là, kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm tra, phân loại, và đánh giá rủi ro tín dụng đối với từng khoản vay theo từng hợp
đồng tín dụng. (Sự đánh gia, phân loại và hạch toán các khoản nợ vay). KTV có thể
kiểm tra bộ phận tín dụng có thực hiện phân loại, đánh giá rủi ro tín dụng theo các hệ
số tín dụng, giá trịt ài sản đảm bảo có được các bộ phận trong và ngoài ngân hàng
thường xuyên đánh giá không…
Toàn bộ các khoản vay đến hạn và quá hạn có giá trị còn lại mà lớn hơn giá trị thu hồi
ước tính phải được ghi nhận như khoản nợ xấu. (Sự đánh giá, phân loại và hạch toán
các khoản nợ vay). KTV kiểm tra và đánh giá quá trình theo dõi và ghi nhận các
khoản nợ xấu của ngân hàng, trên thực tế có đùng với quy định bằng văn bản không,
nếu có thì độ hiệu quả đạt đến đâu.
17

Toàn bộ các khoản nợ xấu phải được theo dõi, phân loại, trích lập dự phòng theo quy
định của chuẩn mực kế toán và quy chế tài chính hiện hành. (Sự đánh giá, phân loạivà
hạch toán các khoản dự phòng nợ xấu). KTV có thể xem xét liệu ngân hàng có thường
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

xuyên đánh giá giá trị hợp lý của tài sản đảm bảo không, các khoản dự phòng nếu có
được trích lập như thế nào, thẩm quyền của người phê chuẩn có phù hợp không…
 Trên thực tế, KTV có thể lựa chọn một số mục tiêu kiểm soát mà mình thấy phù

hợp để kiểm tra, đánh giá mà không nhất thiết phải thực hiện tất cả các mục tiêu
kiểm soát nêu trên. Như vậy quá trình nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB đối
với nghiệp vụ cho vay đã cung cấp cho KTV cái nhìn tổng thể về mặt thiết kế và

hoạt động cũng như tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống đối với nghiệp vụ cho
vay nói riêng và toàn bộ hệ thống KSNB nói chung. Từ đó, để đánh gia mức độ
rủi ro kiểm soát và quyết định mở rộng hay thu hẹp phạm vi kiểm toán cơ bản cần
thực hiện.
Nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngân hàng
Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng chính là góp phần nâng cao chất lượng của khoản
cho vay, giảm thiểu được rủi ro cho vay.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, khoa học – kỹ thuật – công
nghệ đổi mới từng ngày, đào tạo cán bộ nhằm mục đích nâng cao chất lượng nghiệp
vụ cho mỗi cán bộ là điều không thể thiếu. Cũng như bất cứ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào, với kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, nhân tố con người là nhân
tố quan trọng quyết định sự thành bại của ngân hàng. Các quyết định cũng như hành
động của con người có thể mang lại nguồn lợi nhuận lớn, cũng có gây tồn thất lớn cho
doanh nghiệp.
Ngân hàng là một nghề kinh doanh có vị trí quan trọng, luôn tiếp xúc với tiền tệ, nên
đạo đức kính doanh luôn là một trong những yếu tố quan trọng cần được đặt lên hàng
đầu trong khâu đào tạo, tuyển dụng của các ngân hàng. Các quyết định đúng đắn có
thể giúp ngân hàng phát triển bền vững và lớn mạnh, song nếu quyết định sai lầm sẽ
dẫn đến những thiệt hại , có thể đưa đến phá sản và sụp đổ ngân hàng nói riêng và hệ
thống ngân hàng nói chung.
3.2.2. Ví dụ thực tiễn một số biện pháp hạn chế gian lận trong hoạt động tín dụng
tại ngân hàng Sacombank
Tiến bộ đáng kể về công nghệ và quản lý rủi ro với sự
18 hỗ trợ của các đối tác nước
ngoài
Từ năm 2002, Sacombank đã tiến hành các cải cách đáng kể về mặt nghiệp vụ và đầu
tư mạnh vào công nghệ nhằm tăng cường các quy trình quản lý rủi ro cơ bản của
NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG



GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

mình. Một hệ thống ngân hàng cốt lõi mới trị giá 3,5 triệu USD đã thực hiện với sự hỗ
trợ của một nhà tư vấn Thụy Sĩ và hoàn tất năm 2007.
Quản lý danh mục đầu tư
Ngân hàng đưa giới hạn dư nợ đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng liên
quan, từng loại sản phẩm cho vay, từng khu vực địa lý, từng loại khách hàng trong
danh mục cho vay từng thời kì và thường xuyên theo dõi, giám sát nhằm cảnh báo kịp
thời.
Tham gia cung cấp thông tin và vấn tin tại CIC
Trong bối cảnh hội nhập, những thách thức hội nhập đã cho thấy thông tin tín dụng đã
và đang ngày trở nên quan trọng. Do đó, Sacombank đã tham gia cung cấp thông tin
và vấn tin tại CIC để nắm bắt được mọi thông tin tín dụng một cách nhanh chóng, kịp
thời, hạn chế tối đa những gian lận từ phía khách hàng.

19

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

KẾT LUẬN
Như vậy có thể thấy trong quy trình nghiệp vụ tín dụng tại các NHTM có rất
nhiều sai phạm có thể xảy ra, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Để ngăn chặn các sai
phạm này, ban giám đốc các ngân hàng cần thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ chặt
chẽ với các thủ tục kiểm soát được thiết kế đầy đủ và vận hành thường xuyên liên tục.
Một trong những vấn đề cần quan tâm là nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho
cán bộ ngân hàng. Ngân hàng là một nghề kinh doanh có vị trí quan trọng, luôn tiếp
xúc với tiền tệ, nên đạo đức kính doanh luôn là một trong những yếu tố quan trọng

cần được đặt lên hàng đầu trong khâu đào tạo, tuyển dụng của các ngân hàng. Ngoài
ra, công tác kiểm toán, thanh tra hoạt động ngân hàng cần được chú trọng để kịp thời
phát hiện các sai phạm xảy ra.
Hy vọng qua bài nghiên cứu của nhóm các bạn có thể hiểu được các khái niệm
và các loại gian lận liên quan đến hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại,
phân tích được những ảnh hưởng của những gian lận này với tính trung thực và hợp lý
của Báo cáo tài chính của Ngân hàng, đồng thời liên hệ với các ví dụ thực tiễn để đưa
ra một số các giải pháp giải quyết các gian lận phù hợp với thị trường kinh tế ngày
nay.

20

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG


GIAN LẬN TRONG HĐTD - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC GIAN LẬN ĐẾN BCTC CỦA NHTM

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các văn bản pháp luật:
1. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN
2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 240
3. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
Các trang Web:
1. View_Detail.aspx?
ItemID=28340
2. />3. />4. />5. />6.
7. />8. />
21

NHÓM 5 - KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG




×