Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá sự tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------

VÕ TẤN TRIỀU

ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HCM- NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------

VÕ TẤN TRIỀU

ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP. HCM - NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 12 tháng 04 năm 2016
Tác giả

Võ Tấn Triều


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2
1.4.3.Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 4
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CƠNG ....................................................................4
2.1.1. Đầu tư ................................................................................................................4
2.1.2. Đầu tư cơng .......................................................................................................6

2.1.3. Các lý thuyết về đầu tư công ...........................................................................10
2.1.4. Một số mô hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế ..............................12
2.1.5. Vai trò của tăng trưởng kinh tế .......................................................................15
2.1.6. Mối quan hệ giữa chu trình dự án và hiệu quả đầu tư .....................................16
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................20
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................23
3.1.1. Phân tích tác động của đầu tư cơng đến tăng trưởng kinh tế ..........................23
3.1.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công .............................24


3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ......29
3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................29
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................30
3.3. TĨM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................31
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32
4.1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG Ở CÀ MAU GIAI ĐOẠN 1995 - 2014 ......32
4.1.1. Đầu tư công trên địa bàn .................................................................................32
4.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ..........................................................................33
4.1.3. Kết quả và hạn chế của đầu tư công trên địa bàn tỉnh Cà Mau .......................34
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TỈNH CÀ MAU ........................................................................................................38
4.2.1. Mơ hình hồi quy tác động của đầu tư cơng, đầu tư tư nhân đến tăng trưởng
kinh tế ........................................................................................................................38
4.2.2. Mức độ tác động đầu tư công, đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế ..........41
4.3. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG Ở CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 ..............41
4.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công tỉnh Cà Mau .......................41
4.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH CÀ MAU .............................52
4.4.1. Kết quả đầu tư công ........................................................................................52
4.4.2. Hiệu quả quản lý đầu tư công .........................................................................52

4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................56
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 57
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................57
5.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA ĐẦU TƯ
CƠNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNHCÀ MAU ................................................58
5.2.1. Cơng tác lập quy hoạch ...................................................................................58
5.2.2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư khu vực tư để giảm áp lực tài chính cho khu vực
công ...........................................................................................................................58
5.2.3. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư .............................................................59


5.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định dự án đầu tư.........................59
5.2.5. Phân bổ ngân sách ...........................................................................................60
5.2.6. Tăng cường đấu thầu dự án công ....................................................................60
5.2.7. Đánh giá dự án ................................................................................................61
5.2.8. Đổi mới công tác giám sát, công tác thanh tra, kiểm tra dự án đầu tư............61
5.2.9. Giáo dục và đào tạo .........................................................................................62
5.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .....................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 1995 - 2014 ...................32
Bảng 4.2: Hệ số ICOR tỉnh Cà Mau 1995 - 2014 .....................................................34
Bảng 4.3: Cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau 1995 - 2014 .................................................35
Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến trong mơ hình hồi quy ......................................38
Bảng 4.5: Phân tích hồi quy giữa đầu tư công, đầu tư tư nhân và tăng trưởng kinh tế ..39
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan ...........................................39
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện phương sai phần dư thay đổi ..............................40
Bảng 4.8: Kết quả xử lý phương sai thay đổi trong mô hình hồi quy .......................40

Bảng 4.9: Năng lực thẩm định dự án của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010 – 2014 .......44
Bảng 4.10: Chất lượng cơng trình đầu tư cơng giai đoạn 2010 - 2014 .....................50
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp kết quả đánh giá về quản lý đầu tư công ở tỉnh Cà Mau
giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................................53

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Chu trình dự án sử dụng các nguồn vốn ODA ..........................................17
Hình 2.2: Chu trình dự án sử dụng các nguồn vốn trong nước .................................18
Hình 3.1: Khung nghiên cứu .....................................................................................24
Hình 4.1: Tỷ lệ dự án đầu tư cơng có phân tích kinh tế ............................................43
Hình 4.2: Tỷ lệ chi duy tu dự án đầu tư công giai đoạn 2010 - 2014 .......................45
Hình 4.3: Vốn đầu tư cơng tỉnh Cà Mau theo lĩnh vực giai đoạn 2010 - 2014 ........46
Hình 4.4: Tỷ lệ dự án đầu tư cơng hồn thành giai đoạn 2005 - 2014......................47
Hình 4.5: Tỷ lệ chỉ định thầu dự án giai đoạn 2005 - 2014 ......................................48
Hình 4.6: Tỷ lệ giải ngân đầu tư công giai đoạn 2010 - 2014 ..................................49


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đầu tư cơng đóng vai trị rất quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Vì vậy, trong những năm qua, thực hiện
đường lối đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã luôn chú trọng tới đầu tư công
trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, quản lý kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh…
Song, trong điều kiện kinh tế còn chậm phát triển như nước ta hiện nay, việc
tích lũy vốn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đầu tư cơng cịn gặp nhiều khó
khăn do nguồn vốn cịn hạn chế. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng một cách tiết kiệm

và có hiệu quả mọi nguồn vốn dành cho đầu tư cơng có một ý nghĩa quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả của đồng vốn đầu tư.
Việc thực hiện tái cơ cấu đầu tư công đã có chuyển biến tích cực so với giai
đoạn trước năm 2010. Tuy nhiên, tỉnh Cà Mau cần phải mạnh mẽ cải cách hơn nữa
chất lượng quản lý nhà nước cũng như nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công. Mỗi đồng vốn chi ra cần phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả (UBND tỉnh
Cà Mau, 2015).
Cà Mau là tỉnh cuối cùng cực Nam tổ quốc, một trong bốn tỉnh, thành phố
thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL (Chính phủ, 2010). Tuy nhiên, Cà Mau
có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng không đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng kinh
tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp (UBND tỉnh Cà Mau, 2010). Để đầu
tư đạt được kết quả mong muốn và thật sự góp phần khơng ngừng thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, tham gia tích cực vào q trình hội nhập vào vùng kinh tế trọng điểm
vùng ĐBSCL thì cùng với việc kêu gọi vốn đầu tư thì phải nâng cao ảnh hưởng tích
cục của vốn đầu tư cơng đến tăng trưởng kinh tế và quản lý tốt vốn đầu tư công.
Từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự tác động
của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Cà Mau” để làm luận văn thạc sĩ.


2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau
và hiệu quả quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó,đề xuất
giải pháp nâng cao tác động tích cực của đầu tư cơng đối với kinh tế và hồn thiện
quản lý đầu tư công của tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Cà Mau.

Mục tiêu 2: Khảo sát thực trạng quản lý đầu tư cơng theo chu trình dự án đầu tư
để phân tích, đánh giá cơng tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ở tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp giúp chính quyền địa phương hồn thiện
cơng tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đầu tư công tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Cà Mau
trong giai đoạn 2005 - 2014?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý đầu tư cơng ở tỉnh Cà Mau?
Cần có các giải pháp gì để nâng cao tác động tích cực của vốn đầu tư công đối
với tăng trưởng kinh tế và hồn thiện cơng tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công của
tỉnh Cà Mau?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là
quản lý đầu tư côngvà những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: dữ liệu thứ cấp để phân tích tác động của đầu tư công đến tăng


3

trưởng kinh tế được thu thập trong giai đoạn 1985 - 2014; dữ liệu để phân tích thực
trạng đầu tư công được được thu thập trong giai đoạn 1995 – 2014; dữ liệu phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công được thu thập trong giai đoạn
2010 - 2014.
Về không gian nghiên cứu: giới hạn trong phạm vi tỉnh Cà Mau.
1.4.3.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng mơ hình hồi quy
đa biến OLS để đánh giá tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế của
tỉnh Cà Mau.

Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương
pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp.
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.


4

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
2.1.1. Đầu tư
2.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào một lĩnh vực nhất định (như
thăm đò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh doanh, dịch vụ ...) và đưa vốn vào hoạt
động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn, đem lại lợi
nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã hội cho nước nhận đầu tư (Ngân hàng thế
giới, 2005).Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư (Luật đầu tư, 2014)
Các hoạt động sử dụng nguồn lực để xây dựng các cơng trình cơ sở hạ tầng
cho nền kinh tế (như đường giao thơng, hệ thống cấp thốt nước đô thị...) được gọi
là đầu tư phát triển. Theo nghĩa hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền
vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy
móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công nghệ....
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư được hiểu là việc gia tăng tư bản nhằm tăng
cường năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư cịn được gọi là hình thành tư bản hoặc

tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất
mới được tính vào quá trình đầu tư. Các hoạt động tăng tư bản khác bị loại trừ (ví
dụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất động sản). Việc gia tăng tư bản
tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã
hội được gọi là đầu tư công.
Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian nhất
định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong tương lai.
2.1.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư bao gồm hai loại: nguồn
trong nước tiết kiệm được và nguồn từ nước ngoài đưa vào. Nguồn từ nước ngoài


5

đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, các khoản vay nợ và
viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngồi chuyển về. Có thể chia
vốn đầu tư làm 2 loại là đầu tư của khu vực doanh nghiệp và cá nhân (khu vực tư)
và đầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công).
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn đầu tư của khu vực
tư (Ip) được hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp)
và luồng vốn của nước ngoài đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ydp - Cp Trong đó: Ydp là thu nhập khả dụng;Cp là tiêu dùng cá nhân

và hộ gia đình.
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài đổ vào khu vực tư thường ở các
dạng như đầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
Nguồn vốn đầu tư của khu vực công: nguồn đầu tư của nhà nước (Ig)được xác
định theo công thức sau:

Ig = (T - Cg) + Fg

(2.1)

Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh
lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngồi vào khu vực nhà nước. Dựa
vào cơng thức (2.1) ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước gồm ba nguồn:
Thứ nhất, khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh
nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huyđộng này
được thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước.
Thứ hai, tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách
nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát
triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn
cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba, nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngồi. Nguồn này có vai trị khá quan


6

trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng
viện trợ hoặc vay nợ.
2.1.1.3. Đối tượng đầu tư
Trong một nền kinh tế, vốn đầu tư tồn tại dưới nhiều hình thức và vì vậy cũng
có nhiều cách đầu tư. Có 3 loại đầu tư chính sau: (1) Đầu tư vào tài sản cố định: là
đầu tư vào nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải; (2) Đầu tư vào tài
sản lưu động: tài sản lưu động là những nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm được
sử dụng hết sau mỗi quá trình sản xuất; (3) Đầu tư khác: là các khoản đầu tư nhằm
gia tăng năng lực phát triểncủa xã hội, nâng cao trình độ dân trí, cải thiện chất lượng

mơi trường.
Xét trên tổng thể nền kinh tế, có một dạng đầu tư vào tài sản cố định rất quan
trọng đó là cơ sở hạ tầng, phần lớn lượng đầu tư vào cơ sở hạ tầng do nhà nước đảm
nhận. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần thì khu vực tư nhân và nước
ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp
(ví dụ như BOT, BTO, BT,...). Đầu tư vào các loại hàng hố cơng là nhu cầu vốn
lớn, lâu thu hồi vốn nên thường do nhà nước đảm trách.
2.1.2. Đầu tư công
2.1.2.1. Khái niệm về đầu tư công
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Đầu tư công, 2014).
Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn
cơng trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngồi, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014).
Vốn đầu tư công bao gồm các nguồn vốn của Nhà nước: ngân sách nhà nước,


7

cơng trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngồi, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay của
ngân sách địa phương để đầu tư.
Lĩnh vực đầu tư công bao gồm: (1) Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; (2) Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự

nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (3) Đầu tư và hỗ trợ hoạt động
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích; (4) Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện
dự án theo hình thức đối tác công tư (Luật Đầu tư công, 2014).
2.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư cơng
Hàng hóa cơng là loại hàng hố khơng có tính cạnh tranh trong tiêu dùng.
Tính khơng cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận
hưởng những lợi ích từ hàng hố cơng, và chi phí đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng
thêm này là bằng khơng. Phần lớn hàng hố cơng do chính phủ cung cấp và ngồi ra
cịn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng hố
cơng của xã hội.
Hàng hố cơng có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì
hàng hố cơng sẽ khơng làm giảm đi lợi ích của những người tiêu dùng hiện có và
chi phí đáp ứng địi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng khơng. Khi
hàng hố cơng được cung cấp thì khơng thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một
người nào đó tiêu dùng hàng hố mà khơng chịu trả tiền cho hoạt động tiêu dùng
của mình.
Đầu tư cơng đóng vai trị rất quan trọng trong giai đoạn nền kinh tế đang có
những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả.Đặc biệt,
đầu tư cơng ưu tiên cho phát triển các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho
sự nghiệp giáo dục, y tế, xoá đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trị rất lớn trong đầu tư cơng để
tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nềnkinh tế nhiều


8

thành phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nướcngoài cũng tham gia
đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thứcthích hợp (ví dụ như BOT,
BTO, BT,...).
Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy. Chi đầu tư cơng

trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản
cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà
nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy
lợi, y tế, giáo dục... Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hoá công này là
cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển
cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các
thành phần kinh tế, thu hút đầutư trong nước và nước ngoài sẽ tạo động lực, cú hích
cho sự tăng trưởng.
Quy mơ và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cốđịnh và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trongtừng thời kỳ
và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: chi xây dựng các cơng trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát
triển; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản
chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức khơng hồn trả. Chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các
công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các cơng trình trọng điểm phục vụ phát
triển văn hố xã hội, phúc lợi công cộng. Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho các ngành, có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh


9

nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường,

tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
2.1.2.3. Vai trị của đầu tư cơng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Đầu tư nói chung và đầu tư cơng nói riêng là hoạt động chủ yếu, quyết định sự
phát triển và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Đầu tư hiệu quả sẽ xây dựng
được một nền kinh tể ổn định có tốc độ tăng trưởng nhanh, cơ sở hạ tầng hiện đại,
cơ sở pháp lý minh bạch, tạo tiền đề tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư của nước ngoài. Do đónếu chỉ tính hiệu quả
kinh tế đơn thuần thì sẽ khơng chính xác, mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói
giảm nghèo bền vững, phát triển giáo dục, an sinh xã hội…
Do đặc điểm đầu tư công tập trung chủ yếu vào hàng hóa cơng và dịch vụ
cơng ít có khả năng sinh lợi, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia
vào hoạt động này. Chính vì vậy, nhà nước cần đứng ra cung cấp hàng hóa cơng
bằng nguồn lực của khu vực nhà nước. Tác động của việc sản xuất những hàng hóa
cơng khơng thể đo trực tiếp bằng các chỉ tiêu thông thường như đối với các hàng
hóa do doanh nghiệp tư nhân kinh doanh mà phải thơng qua lợi ích đem lại cho toàn
bộ nền kinh tế - xã hội. Việc đánh giá kết quả đầu tư công của một địa phương phải
thông qua kết quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó.
2.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công
Đầu tư công chịu tác động của nhiều nhân tố, theo Lê Chi Mai (2010) có năm
nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công:
Thứ nhất là năng lực của cơ quan Nhà nước: Năng lực quản lý được xem là
yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của dự án. Để dự ánđạt được kết
quả mong muốn, các cơ quan thực hiện đầu tư công và quản lýđầu tư công cần phải
bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng
lực). Phải đảm bảo những người phụ trách chính trong dự án có trình độ, năng lực
quản lý đáp ứng yêu cầu của dự án.
Thứ hai là kinh phí: đây là nhân tố khơng thể thiếu, khi muốn thực hiện công


10


việc nhìn chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứngđầy đủ kinh
phí cho hoạt động đó. Đối với hoạt động đầu tư cơng, do đây chủ yếu là những hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản quy mơ lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được
quan tâm chặt chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước.
Do nguồn ngân sách này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau,
nhiều dự án khác nhau nên việc bảo đảm đủkinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra
đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
Thứ ba là thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: việc thực hiện đầu tư
công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo
ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho
việc thực hiện dự án được thuận lợi.Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch,
có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng
đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư là bối cảnh thực tế: các yếu tố kinh tế, xã hội , chính trị, tiến bộ khoa
học cơng nghệ. đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư.
Những biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng
khơng thực hiện dự án nữa do khơng cịn phù hợp.
Thứ năm là công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: sự ủng hộ hay
phản đối của cơng luận có tác động khơng nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án
công bị người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn về sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích
và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự
ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng.
2.1.3. Các lý thuyết về đầu tư công
2.1.3.1. Quan điểm không ủng hộ can thiệp của nhà nước
Trường phái tân cổ điển cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh
tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động... mà sự vận động của thị



11

trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định, một trong các
ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động thơng
qua qua bàn tay vơ hình của thị trường.
Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các hình thức đó - phân bổ
vốn trong nền kinh tế.Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế
trong quá trình tìm đến điểm tối đa hố lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất
cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấuđầu
tư hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải
làm gì để đạt lợi ích tốt nhất. Cộng các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình
thành cơ cấu đầu tư của nền kinh tế và cơ cấu đó là hợp lý. Vai trị của nhà nước
trong trường hợp này chỉ dừng lại ở mức cung cấp các hàng hố cơng cộng cần thiết
cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường
tự vận động thì không thể đáp ứng được.
2.1.3.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự khơng hồn hảo của thị trường, nhất là các
nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết
quả tối ưu. Thông tin khơng hồn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức.
Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị
trường hoạt động tốt hơn.
Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ
thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ khơng thể
tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung
của tiến trình cơng nghiệp hoá, Nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để
các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế,
và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực trong nền
kinh tế là rất cần thiết.
2.1.3.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối

Thuyết tăng trưởng cân đối: Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng


12

cân đối được đưa ra nhằm mô tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền
kinh tế. Ông đề xuất, đầu tư nên hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng
như cầucho nhiều sản phẩm bằng cách tăng thu nhập của lao động trong những
ngành này. Sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư
lớn trong một thời gian dài. Từ đó phát sinh nhu cầu phát triển song song cả hàng
hoá phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng.
Ý tưởng về “cú huých” lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có
thể làm cho mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. “Cú
huých” này biểu hiện thông qua các hoạt động của chính phủ và mục tiêu của viện
trợ nước ngồi.Cũng theo Rosenstain-Rodan, mục đích của viện trợ nước ngoài cho
các nước kém phát triển là đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đến một điểm mà
ở đó tốc độ tăng trưởng kinh tế mong muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì,
khơng phụ thuộc vào các nguồn tài trợ bên ngoài.
Thuyết tăng trưởng khơng cân đốiHirchman (1958) đưa ra một mơ hình trái
ngược với thuyết tăng trưởng cân đối, ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu
tạo ra động lực cho nhiều dự án mới. Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn
vốn đầu tư được phân phối bởi nhà nước cho những ngành công nghiệp trọng điểm,
nhằm tạo ra những cơ hội ở những ngành khác trong nền kinh tế, từ đó khuyến
khích làn sóng đầu tư thứ hai. Những ngành được chọn ra để đầu tư nên được đánh
giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các ngành liên quan theo “chuỗi giá trị”,
điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành mới làmđầu ra hay cung cấp đầu vào
cho những ngành được chọn để đầu tư.
Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằngý
tưởng “cú huých” là khơng khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất làđược tạo
ra từ những mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ khơng thể bảo

đảm đầu tư một cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm bảo phát triển ngành
này cũng là tạo điều kiện để ngành khác phát triển.
2.1.4. Một số mơ hình phân tích nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng


13

thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự
gia tăng về mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo bằng nhiều chỉ tiêu khác
nhau, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay thu
nhập bình quân đầu người trên năm (GNP/người/năm, GDP/người/năm)
Trong quá trình phát triển của kinh tế học, nguồn gốc của tăng trưởngđược
giải thích khác nhau bởi các nhà kinh tế học, có một số mơ hình chủ yếuđược phổ
biến như sau:
Mơ hình David Ricardo: với luận điểm cơ bản cho rằng đất đai sản xuất nông
nghiệp là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Ông cho rằng giới hạn của đất làm cho
lợi nhuận của người sản xuất có xu hướng giảm do chi phí sản xuất lương thực, thực
phẩm cao, giá hàng hoá tăng, tiền lương danh nghĩa tăng và giới hạn của đất cũng
làm cho năng suất lao động nông nghiệp thấp, xuất hiện thừa lao động nơng nghiệp
do đó hiệu suất sử dụng lao động thấp làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Mơ hình hai khu vực, được giải thích bởi Lewis và Oshima. Lewis cho rằng,
đối với khu vực nông nghiệp do đất đai ngày càng hiếm trong khi lao động ngày
càng tăng, sẽ có tình trạng dư thừa lao động, hệ quả là sản phẩm biên của lao động
nông nghiệp bằng không, mức tiền lương ở mức tối thiểu. Đối với khu vực công
nghiệp, do tiền lương của khu vực này cao hơn khu vực nông nghiệp nên có thể thu
hút lao động dư thừa của khu vực nơng nghiệp, q trình này diễn ra đến khi thu hút
hết lao động dư thừa. Đến một lúc nào đó, lợi nhuận khu vực cơng nghiệp giảm, bắt
buộc nhà tư bản công nghiệp sẽ lựa chọn yếu tố khác thay thế lao động (công nghệ
thâm dụng vốn), quá trình tăng trưởng sẽ tiếp tục.

Mơ hình Harrod – Domar: Ông cho rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế
chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia. Mơ hình
này đưa ramối quan hệ hàm giữa vốn (ký hiệu là K) và tăng trưởng sản lượng (ký
hiệu làY) và cho rằng sản lượng của bất kỳ một thực thể kinh tế nào - cho dù đó là
một doanh nghiệp, một ngành kinh tế, hay của toàn bộ nền kinh tế đều phụ thuộc
vào số lượng vốn đã đầu tư vào thực thể kinh tế đó, được biểu diễn dưới dạng hàm:
Y= K/k


14

Trong đó k là hằng số, được gọi là hệ số vốn sản lượng. Chuyển sang tốc độ
tăng, ta có:
+Y = +K/k Chia cả 2 vế của đẳng thức trên cho Y, ta có:
+Y/Y = (+K/Y).1/k
(+Y/Y) chính là tốc độ tăng trưởng kinh tế, (+K/Y) là tỷ lệ đầu tư/GDP. Điều
này có nghĩa là để đạt được tốc độ tăng trưởng nào đó thì nền kinh tế phải đầu tư
theo một tỷ lệ nhất định nào đó trên GDP.
Khi chuyển sang tốc độ tăng thì hệ số “k” gọi là hệ số ICOR. Hệ số này cho ta
biết là để tăng được một đồng GDP thì cần phải đầu tư bao nhiêu đồng vốn.
Nguồn đầu tư trên có thể là do tiết kiệm trong nước hay vốn nước ngoàiđưa
vào. Theo mơ hình tăng trưởng “nhị khuyết” (two-gap model), thì ở hầu hết các
nước đang phát triển, tiết kiệm nội địa thường thấp nên không thể đáp ứngđủ nhu
cầu đầu tư, do đó phải huy động vốn từ bên ngồi (“khuyết 1”). Do đó, tốc độ tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng tiết kiệm của nền kinh tế và khả năng huy
động vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, cũng theo mơ hình này thì do đầu tư ở các nước
đang phát triển phần lớn là phải nhập khẩu máy móc, thiết bị...nên việc thiếu hụt
ngoại hối có thể trở thành một trong những cản trở chính cho hoạt động đầu tư
(“khuyết 2”), và đó cũng là cản trở cho tăng trưởng kinh tế.
Mơ hình Robert Solow: Với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản xuất chỉ

ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, không ảnh hưởng trong dài hạn.
Một nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn thì nền kinh tế đó sẽ có mức sản lượng
cao hơn (GDP) nhưng khơng ảnh hưởng đến tăng trưởng trong dài hạn. Trong dài
hạn tốc độ tăng trưởng sản lượng bằng 0, tỷ lệ tiết kiệm càng lớn mức sản lượng ở
trạng thái dừng càng cao. Mơ hình này giải thích tính chất hội tụ của nền kinh tế hay sự cân bằng cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia. Nếu hai nền kinh tế do điều
kiện lịch sử mà xuất phát với 2 mức vốn khác nhau, quốc gia có mức thu nhập thấp
hơn tất yếu sẽ tăng trưởng nhanh hơn, dần đuổi kịp quốc gia có thu nhập cao hơn,
nhờ tăng tỷ lệ tiết kiệm. Ví dụ, Nhật Bản đã dần đuổi kịp Mỹ về mức thu trong
những năm 1950-1960.


15

Mơ hình KaldorƠng cho rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào
phát triển tiến bộ kỹ thuật hoặc trình độ cơng nghệ. Mơ hình này bổ sung thêm
ngồi yếu tố vốn sản xuất, tăng trưởng kinh tế còn tùy thuộc vào trình độ phát triển
cơng nghệ. Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường chưa chú trọngđúng mức
vai trị phát triển của khoa học và cơng nghệ trong chính sách phát triển kinh tế.
Trường phái Tân cổ điển: xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, trường phái này cho
rằng nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế tuỳ thuộc và cách thức kết hợp giữa yếu tố
đầu vào; vốn (K) và lao động (L). Theo mơ hình này, có 2 cách thức để thực hiện
tăng trưởng: chiều rộng và chiều sâu. Đối với các nướcđang phát triển thường lựa
chọn cách thức tăng trưởng theo chiều rộng như lựa chọn công nghệ thâm dụng lao
động. Tuy nhiên cách thức này lại hạn chế việc nâng cao năng suất lao động. Do đó,
trong chính sách kinh tế cần quan tâm đến việc khuyến khích những ngành có điều
kiện để thực hiện tăng nhanh hệ số vốn trên lao động.
2.1.5. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo những
dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội. Trongđó, tăng trưởng
kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.

Trước hết tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất
lượng hàng hóa, dịch vụ và các yếu tổ sản xuất ra nó, do đó tăng trưởng kinh tế là
tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn
đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục
sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng lên, phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: kéo dài tuổi thọ,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế, văn hóa..
phát triển.
Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên
nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy, tăng trưởng kinh


16

tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và
tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng hoá dưới tên gọi quy luật Okum1
(hay quy luật 2,5% - 1). Quy luật này xác định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong
vòng một năm so với GNP tiềm năng của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phịng, củng
cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trị quản lý của nhà nước đối với xã hội. Đối
với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên
quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc
gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực
tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
như mong muốn, đơi khi q trình tăng trưởng mang tính hai mặt. Chẳng hạn, tăng
trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền kinh tế "q nóng", gây ra lạm
phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng

có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy, địi hỏi mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự
tăng trưởng hợp lý, bền vững.
Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao,
ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn
đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ mơi trường sinh thái.
2.1.6. Mối quan hệ giữa chu trình dự án và hiệu quả đầu tư
Hiệu quả thấp của đầu tư công bắt nguồn từ lựa chọn dự án và thực thi không
tốt do thông tin giới hạn dẫn đến lãng phí; trì hỗn trong thiết kế và hồn thành làm
phát sinh thêm chi phí dẫn đến thay đổi lợi ích dự án; tham nhũng trong thực hiện
đầu tư làm thất thoát nguồn lực; dự án đầu tư dở dang, không đồng bộ; dự án hoạt
động dưới công suất hoặc thiếu kinh phí hoạt động và khơng có chi phí duy tu bảo
dưỡng làm cho lợi ích của dự án không đạt được mức kỳ vọng.
Do vậy, những nỗ lực quốc gia đóng vai trị quan trọng trong việc gia tăng lợi
tức của đầu tư công và đầu tư khu vực tư. Nó bao gồm năng lực lựa chọn dự án tốt,


17

cơ chế phù hợp để thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá sau đầu tư dự án công.
2.1.6.1. Chu trình dự án ODA
Nhìn chung các đối tác viện trợ ODA cho Việt Nam như: WB, ADB, EU,
Chính phủ Nhật Bản, Chính phủ Úc,…Đều cơ bản thực hiện chu trình dự án qua 5
giai đoạn (hình 2.1):
Xác định

Đánh giá

Chuẩn bị


Thực hiện và
theo dõi

Thẩm định và
phê duyệt

Hình 2.1: Chu trình dự án sử dụng các nguồn vốn ODA
Nguồn: Ngân hàng thế giới (2005)
Xác định dự án: các nhà tài trợ căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
10 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và đề án định hướng thu hút và
sử dụng ODA để xác định dự án. Các dự án được xác định phải hỗ trợ thực hiện các
mục tiêu chiến lược quốc gia.
Chuẩn bị dự án: nghiên cứu tính khả thi của các đề xuất đầu tư và chuẩn bị
thiết kế chi tiết để phục vụ công tác thẩm định, phê duyệt; chuẩn bị các tài liệu đề
xuất về chiến lược theo dõi - đánh giá, các mối quan hệ trong quá trình hoạt động,
ma trận khung logic, dự thảo kế hoạch hoạt động và dự trù ngân sách. Phương pháp
phân tích khung logic, được sử dụng trong giai đoạn này và tiếp tục được sử dụng
cho theo dõi và đánh giá khi dự án đi vào thực hiện sau này.
Thẩm định và phê duyệt: thẩm định là việc đánh giá độc lập các khíacạnh kinh


×