Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh bến tre luận văn thạc sĩ 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.88 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Tiến Hưng

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Tiến Hưng

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS Nguyễn Trọng Hoài

Tp. Hồ Chí Minh - 2016



Học viên: Lê Tiến Hưng, MSHV: 7701231617


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết rằng Đề tài luận văn “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư vào Khu công nghiệp tỉnh Bến Tre” do chính tôi thực hiện, có sự hướng dẫn
của GS.TS Nguyễn Trọng Hoài. Toàn bộ nội dung và số liệu sử dụng trong luận văn
này hoàn toàn trung thực. Các số liệu được sử dụng để phân tích, nhận xét đánh giá
được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy và do bản thân tự thu thập.
Ngoài ra, luận văn còn kế thừa một số nhận xét, đánh giá của các đề tài nghiên
cứu trước và có trích dẫn nguồn rõ ràng./.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 1 năm 2016
Tác giả

Lê Tiến Hưng


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức cho tôi trong
suốt khóa học 2014 – 2016. Xin cám ơn tất cả quý ông, bà công tác, làm việc ở các cơ
quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp trong KCN tỉnh Bến Tre đã giành thời gian trao
đổi các nội dung liên quan đến đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến GS.TS Nguyễn Trọng
Hoài đã giành thời gian quý báu hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài./.


MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT

LỜI CÁM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DẠNH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .............................................................................3
1.4.1.Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5.1 Thu thập số liệu...................................................................................................3
1.5.2. Các phương pháp phân tích ...............................................................................4
1.6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KCN VÀ CÁC NHÂN TỐ THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO KCN .......................................................................................................6
2.1. Khái niệm khu công nghiệp:.....................................................................................6
2.2. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................................8
2.2.1. Lý thuyết thu hút đầu tư .....................................................................................8
2.2.2. Lý Thuyết kinh tế tập trung vùng ......................................................................9
2.2.3. Lý thuyết định vị công nghiệp ...........................................................................9
2.3. Lợi ích thu hút đầu tư vào KCN .............................................................................10
2.3.1. Lợi ích của địa phương có KCN ......................................................................10
2.3.2. Lợi ích của các DN đầu tư vào KCN ............................................................... 11
2.4. Chính sách pháp luật hiện hành về thu hút đầu tư vào KCN .................................12

2.5. Cơ chế quản lý nhà nước đối với KCN ..................................................................14
2.6. Lược khảo các nghiên cứu trước ............................................................................15


2.7. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN và bài học kinh nghiệm về các nhân tố thu
hút đầu tư vào KCN cho Bến Tre. .................................................................................17
2.7.1. Kinh nghiệm thu hút đầu tư của một số nước Châu Á ....................................17
2.7.1.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN ở Thái Lan ....................................18
2.7.1.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp ở Malaysia .................20
2.7.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào KCN tại một số địa phương trong nước ......22
2.7.2.1 Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................................22
2.7.2.2.Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương ..23
2.7.3. Các nhân tố thành công từ thực tiễn thu hút đầu tư vào các KCN ở các quốc
gia và các địa phương trong nước ..............................................................................26
2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN ......................................28
2.8.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................28
2.8.2. Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 29
2.8.3. Môi trường đầu tư ............................................................................................ 29
2.8.4. Nguồn nhân lực: ............................................................................................... 30
2.8.5. Cơ chế chính sách ............................................................................................ 31
2.8.6. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................31
2.8.7. Thủ tục hành chính .......................................................................................... 32
2.8.8 Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư .................................32
2.9. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 34
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO KCN TỈNH BẾN TRE ...................35
3.1 Hiện trạng thu hút đầu tư vào KCN.........................................................................35
3.1.1 Tình hình thu hút các dự án đầu tư ...................................................................35

3.1.2 Thu hút vốn đầu tư theo ngành .............................................................................35
3.1.3. Tình hình giải ngân các dự án đầu tư trong các KCN tỉnh .............................. 38
3.1.4 Vai trò thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre .....................................38
3.1.4.1 Bổ sung nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư của tỉnh ...................................38
3.1.4.2 Giá trị sản xuất công nghiệp ......................................................................39
3.1.4.3 Doanh thu và đóng góp vào ngân sách tỉnh ...............................................39


3.1.4.4 Kim ngạch xuất khẩu của các DN trong các KCN ....................................40
3.1.4.5 Giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương ......................................41
3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN .............................. 43
3.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .....................................................................43
3.2.2 Môi trường đầu tư ............................................................................................. 47
3.2.3 Nguồn nhân lực .................................................................................................48
3.2.4 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ......................................................................................51
3.2.4.1 Hạ tầng các KCN .......................................................................................51
3.2.4.2. Mạng lưới giao thông đường bộ: .............................................................. 53
3.2.4.3 Hệ thống giao thông đường thủy: .............................................................. 55
3.2.4.4. Hệ thống điện, nước và bưu chính viễn thông: .........................................55
3.2.5 Cơ chế chính sách thu hút đầu tư ......................................................................56
3.2.6 Cải cách thủ tục hành chính .............................................................................58
3.2.7 Mối quan hệ giữa nhà đầu tư và cơ quan xúc tiến đầu tư: ................................ 59
3.3 Tóm tắt các nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN
giai đoạn 2010 -2014 .....................................................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 64
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN TỪ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT .....65
4.1 Các kết luận từ nghiên cứu ......................................................................................65
4.2 Các giải pháp thu hút đầu tư vào vào các KCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ...66
4.2.1 Cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm thu hút đầu tư vào các KCN ...................66
4.2.2 Một số giải pháp cụ thể nhằm thu hút đầu tư vào các KCN đến năm 2020 và

tầm nhìn 2025 ............................................................................................................68
4.2.2.1 Tăng cường quy hoạch sản xuất nông nghiệp và ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào nông nghiệp nhằm khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiện của tỉnh. ........................................................................................................68
4.2.2.2. Tranh thủ điều kiện ổn định chính trị xã hội và kinh tế vĩ mô của quốc gia
để thu hút đầu tư .....................................................................................................69
4.2.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 70
4.2.2.4 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tư ................................ 71
4.2.2.5 Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN và tập trung xây dựng
hoàn thiện từng KCN ............................................................................................. 72


4.2.2.6 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư
................................................................................................................................ 73
4.2.2.7 Chuyên nghiệp hoá công tác xúc tiến đầu tư .............................................74
KẾT LUẬN ...................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1.

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2.

BQLCKCN: Ban quản lý các khu công nghiệp

3.


CN: Công nghiệp

4.

CNH-HDH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

5.

DA: Dự án

6.

DN: Doanh nghiệp

7.

DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

8.

ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long

9.

ĐTTN: Đầu tư trong nước

10.

ĐTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài


11.

FAO: Tổ chức nông lương Liên Hiệp Quốc

12.

FDI: đầu tư trực tiếp nước ngoài

13.

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

14.

KCN: khu công nghiệp

15.

KNXK: Kim ngạch xuất khẩu

16.

KCX: khu chế xuất

17.

KHCN: Khoa học công nghệ

18.


KKT: khu kinh tế

19.

KTVM: Kinh tế vĩ mô

20.

KT-XH: Kinh tế-xã hội

21.

QLNN: Quản lý nhà nước

22.

R&D: Nghiên cứu và Phát triển

23.

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

24.

UBND: Uỷ ban nhân dân

25.

WTO: Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG 2.1 ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DN ĐẦU TƯ VÀO KCN VÀ
NGOÀI KCN .................................................................................................................19
HÌNH 2.2. KHUNG PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU
TƯ VÀO KCN...............................................................................................................33
BẢNG 3.1 QUY MÔ DỰ ÁN TRONG CÁC KCN TỈNH BẾN TRE .........................35
BẢNG 3.2 CÁC DỰ ÁN PHÂN THEO NHÓM NGÀNH TÍNH ĐẾN CUỐI THÁNG
6/2015: ........................................................................................................................... 36
BẢNG 3.3 DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG DỪA CÁC NƯỚC ...............37
BẢNG 3.4 VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH VÀ VỐN THU HÚT ĐẦU TƯ
VÀO CÁC KCN ............................................................................................................39
BẢNG 3.5 GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010-2014(GIÁ CỐ
ĐỊNH 2010) ...................................................................................................................39
BẢNG 3.6 DOANH THU THUẦN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CKCN .40
BẢNG 3.7 TÌNH HÌNH NỘP NGÂN SÁCH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP .............40
BẢNG 3.8 KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA TOÀN TỈNH VÀ CỦA CÁC KCN ..41
BẢNG 3.9 SỐ LAO ĐỘNG TRONG CÁC KCN TỈNH ..............................................41
BẢNG 3.10 THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC
KCN ............................................................................................................................... 42
BẢNG 3.11 CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO GIỚI TRONG CÁC KCN .......................42
HÌNH

3.1:VỊ

TRÍ

ĐỊA




TỈNH

BẾN

TRE

(NGUỒN:

HTTP://IPABENTRE.GOV.VN) ..................................................................................43
BẢNG 3.12 SẢN LƯỢNG THUỶ SẢN PHÂN THEO HUYỆN CỦA TỈNH BẾN
TRE ................................................................................................................................ 45
BẢNG 3.13 DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM NGÀNH THÂM DỤNG LAO
ĐỘNG TRONG KCN ...................................................................................................49
BẢNG 3.14 MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG .........................................................50
BẢNG 3.15 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ DỰ KIẾN QUY HOẠCH KCN TỈNH
BẾN TRE ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT ĐẾN NĂM 2020. ..............................................52
BẢNG 3.16 BẢNG XẾP HẠNG PCI -2014 CÁC TỈNH ĐBSCL ............................... 59
BẢNG 4.1 MA TRẬN SWOT CẤP 2 ..........................................................................66


Chương I: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta thuộc nhóm quốc gia chậm phát triển và có điểm xuất phát thấp. Để
theo kịp nền kinh tế các nước phát triển trong khu vực, Việt Nam cần phải có chiến
lược và chính sách phát triển kinh tế phù hợp. Từ đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác
định thực hiện mục tiêu CNH-HĐH đất nước, không ngừng đổi mới, nâng cao năng
lực cạnh tranh trên trường quốc tế. Trong đó, tiến hành xây dựng các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao với nhiều mô hình khác nhau mà các nước chậm phát

triển như Việt Nam vận dụng như một phương thức huy động hiệu quả nhất các nguồn
lực trong và ngoài nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách so
với các các nước đang phát triển, tạo động lực thúc đẩy quá trình hội nhập.
Trên cơ sở chiến lược quốc gia, tỉnh Bến Tre cũng đã xác định đẩy mạnh phát
triển công nghiệp, tiểu - thủ công nghiệp thật sự là khâu đột phá nhằm thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Mục tiêu đó được thể hiện
trong Nghị quyết số 03-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2006-2010 và hướng đến năm 2020. Để đạt được mục tiêu này, thời
gian qua tỉnh Bến Tre đã tranh thủ chính sách hỗ trợ của Trung ương và vốn ngân sách
hạn hẹp của địa phương để tập trung xây dựng các khu công nghiệp tập trung để thu hút
kêu gọi đầu tư.
Qua gần 10 năm thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 03-NQ/TU, đến nay Bến Tre
có 8 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đưa vào danh mục quy
hoạch các khu công nghiệp cả nước đến năm 2020, trong đó đã xây dựng tương đối
hoàn chỉnh và lắp đầy 02 KCN Giao Long (167 ha) và KCN An Hiệp (72 ha). Tính
đến tháng 6 năm 2015, 02 KCN này có 27 dự án đi vào hoạt động trong số 44 dự án
được đăng ký đầu tư với tổng vốn quy đổi 10.877 tỷ. Giá trị sản xuất công nghiệp năm
2014 là 10.090 tỷ đồng, chiếm khoảng 54,99% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh,
mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2014 là 50,1%. Kim ngạch xuất khẩu năm
2014 đạt 404,8 triệu USD, mức tăng bình quân giai đoạn 2011-2014 là 48,88%, chiếm
65% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Đáng chú ý là các dự án đang hoạt động trong 2
KCN này tính đến năm 2014 đã giải quyết việc làm cho 21.924 lao động của địa
phương (trong đó có 100 lao động nước ngoài). Kết quả này cho thấy định hướng phát
triển các khu công nghiệp tập trung của tỉnh Bến Tre là đúng hướng, thúc đẩy sự phát
1


triển ngành công nghiệp chế biến phục phục xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thuỷ
sản, nhất là các sản phẩm từ dừa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết đáng
kể công ăn việc làm cho lao động địa phương.

Bến Tre nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí
Minh 86 km và thành phố Cần Thơ 120 km, tiếp giáp với các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh
Long và Trà Vinh. Hiện nay Cầu Rạch Miễu, cầu Cổ Chiên đã hoàn toàn xóa thế ốc
đảo của Bến Tre, giúp kết nối tốt với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Về phát triển
kinh tế, Bến Tre được biết đến là một tỉnh đi lên từ sản xuất nông nghiệp, với hai thế
mạnh là kinh tế vườn và kinh tế biển. Đây là hai lĩnh vực đóng góp rất lớn vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong những năm qua và cũng là lĩnh vực có tiềm năng, lợi
thế lớn của tỉnh. Như vậy, trong điều kiện tỉnh nghèo như Bến Tre, để nền kinh tế - xã
hội tăng trưởng mạnh, khai thác tốt tiềm năng và lợi thế của tỉnh, vấn đề thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước là rất quan trọng. Việc thu hút nhiều nhà đầu tư đến
với Bến Tre không chỉ dựa vào ý kiến chủ quan của các nhà quản lý địa phương mà
phải xuất phát từ những sự lựa chọn các yếu tố cụ thể của các nhà đầu tư, đặc biệt là
cần hiểu rõ được các nhà đầu tư muốn gì và lí do nào họ quyết định bỏ vốn để đầu tư
vào mỗi khu vực, mỗi lĩnh vực khác nhau, từ đó các nhà quản lý của tỉnh sẽ có những
cải tiến, biện pháp cụ thể và rõ ràng hơn để tăng cường thu hút vốn đầu tư. Do đó, việc
nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Bến
Tre hiện nay là cần thiết, nhằm giúp cho các nhà quản lý của tỉnh có một cái nhìn tổng
quát hơn về các nhân tố ảnh hưởng để có giải pháp thu hút đầu tư vào KCN hiệu quả
hơn trong thời gian tới.
Xuất phát từ tình hình nêu trên và với mong muốn góp phần vào công cuộc
xây dựng và phát triển công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre
trong thời gian tới, tôi chọn và thực hiện đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
thu hút đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Bến Tre” cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre.
Qua đó cho phép nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng để làm cơ sở kiến nghị các
giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre cho giai đoạn
tiếp theo.
2



1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng hoạt động các KCN trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN của tỉnh
Bến Tre.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1.3.1. Tình hình hoạt động các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã và
đang diễn ra như thế nào?
1.3.2. Những nhân tố quan trọng nào ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN
tỉnh Bến Tre?
1.3.3. Tỉnh Bến Tre cần có giải pháp gì để thu hút đầu tư vào các KCN hiệu
quả hơn cho giai đoạn tiếp theo.
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung giới hạn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc
thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Bến Tre.
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: các DN có vốn đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
+ Về thời gian: luận văn tiến hành thu thập tài liệu, số liệu để đánh giá tình
hình phát triển các khu công nghiệp từ năm 2010 đến năm 2014 và đề xuất giải pháp
đến năm 2020.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Thu thập thông tin
Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn
tỉnh có liên quan đến thu hút và quản lý đầu tư như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, BQLCKCN và Cục thống kê tỉnh Bến Tre;
Tham khảo tài liệu, lý thuyết có liên quan đến nội dung nghiên cứu từ các

nguồn khác nhau như: các Đề tài khoa học, Tạp chí khoa học, các sách, báo và
websites về thu hút đầu tư…

3


Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả có kế thừa các kiến thức, tài liệu
liên quan, coi trọng những bài học kinh nghiệm thành công từ hoạt động thu hút đầu tư
của các KCN trong và ngoài nước.
1.5.2. Các phương pháp phân tích
Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu thu thập được, tác giả đã chắt lọc những thông
tin, dữ liệu cần thiết, quan trọng để chứng minh, đối chiếu với cơ sở lý thuyết để hình
thành khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư làm cơ sở phân tích,
đánh giá từng nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN tỉnh. Các phương
pháp được sử dụng trong quá trình phân tích của luận văn gồm:
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu theo thời gian
- Phương pháp chuyên gia: tác giả đã xác định đối tượng và lập danh sách phỏng
vấn sâu các chuyên gia là những người thật sự am hiểu về các vấn đề có liên quan đến
thu hút và quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh và các chủ đầu tư đang thực hiện dự án đầu
tư vào KCN Bến Tre và tiến hành phỏng vấn:
+ Phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo quản lý, tham mưu xây dựng chính sách của
tỉnh tại các cơ quan gồm: Sở kế họach Đầu tư, QLCKCN, Sở Công Thương, Trung âm
xúc tiến đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh.
+ Phỏng vấn đại diện lãnh đạo các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành chế biến thủy
sản, sản phẩm từ dừa và nhóm thuộc nhóm ngành thâm dụng lao động.
Từ các thông tin có được qua phỏng vấn, kết hợp với thực tiễn hoạt động các
KCN, hoạt động quản lý và xúc tiến đầu tư cũng như các chính sách thu hút của tỉnh
đã ban hành trước đây, tác giả đã tập trung phân tích đánh giá những yếu tố nào quyết
định đến việc đầu tư của các doanh nghiệp vào KCN, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của
môi trường trường đầu tư tại Bến Tre và nguồn thông tin nhà đầu tư tiếp cận trước khi

đến đầu tư tại Bến Tre.
Từ kết quả phân tích hiện trạng những gì đang diễn ra trong quá trình hoạt động
của các KCN tỉnh, hoạt động thu hút đầu tư, tác giả dùng phân tích SWOT để xác
định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tỉnh nhằm lựa chọn các giải pháp
tối ưu nhằm thu hút đầu tư vào KCN Bến Tre hiệu quả hơn trong giai đoạn tiếp theo.
1.6. Kết cấu luận văn
Đề tài nghiên cứu gồm có 4 chương, trong đó: Chương 1 trình bày những nội
dung cơ bản của nghiên cứu bao gồm đặt vấn đề nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, câu
4


hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu; Chương 2
trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết liên quan đến thu hút đầu tư vào khu công nghiệp,
từ đó đúc kết khung phân tích cho nghiên cứu; Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu
dựa trên khung phân tích đúc kết của Chương 2 và dữ liệu thu được nhằm trả lời các
câu hỏi nghiên cứu; và Chương 4 đi vào kết luận và đề xuất các giải pháp thu hút đầu
tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2020.

5


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KCN VÀ CÁC NHÂN TỐ THU HÚT
ĐẦU TƯ VÀO KCN
Chương này có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thiết kế nghiên cứu,
nó cung cấp nền tảng lý thuyết cũng như định hướng cho nghiên cứu. Đi vào nội dung
Chương, tác giả đã tóm lược các kiến thức, các cơ sở lý thuyết liên quan đến thu hút
đầu tư vào các KCN mà cộng đồng khoa học đã công bố trước đó. Nhờ đó, giúp tác giả
chọn lọc được phương pháp nghiên cứu phù hợp với bối cảnh nghiên cứu, đi vào trọng
tâm nghiên cứu, tránh tản mạn, lạc đề. Như vậy, chương này cho phép tác giả xác lập
được định hướng nghiên cứu, chọn lọc thông tin, dữ liệu cần thiết để xây dựng khung

phân tích cho vấn đề nghiên cứu. Từ đây, tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu được các
khái niệm và cơ sở lý thuyết liên quan như sau:
2.1. Khái niệm khu công nghiệp:
Khái niệm về KCN đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong nước đề cập đến.
Trong luận văn này, tác giả đã tìm hiểu và kế thừa từ các nghiên cứu về khái niệm
KCN của các tác giả khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Văn Trịnh (2006), với đề tài “Phát triển khu công nghiệp ở
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam”, KCN có nguồn gốc ban đầu là “cảng tự do” và
được biết đến từ thế kỷ 16 như Legheon và Genoa ở Italia. Cảng này được thành lập
với mục đích ủng hộ tự do thông thương hàng hoá từ nước ngoài vào và từ cảng đi ra,
được vận chuyển một cách tự do mà không phải chịu thuế. Chỉ khi hàng hoá vào nội
địa mới chịu thuế quan. Cảng tự do này đã đóng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nền
ngoại thương của các nước, hình thành các đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ lớn
sau này như New York, Singapore và dần dần khái niệm cảng tự do được mở rộng và
vận dụng thành loại hình mới là KCN, KCX.
Theo tác giả Lê Tuân Dũng (2009), với đế tài “Hoàn thiện hoạch định chính
sách đầu tư phát triển khu công nghiệp ở Việt nam giai đoạn hiện nay” cho rằng, do
quá trình hình thành lâu dài mà quan niệm về KCN ở các nước có khác nhau, một số
nước châu Á như Thái Lan, Philipin, Indonesia quan niệm KCN là một khu vực diện
tích được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung
cấp địa điểm cho hoạt động của các xí nghiệp sản xuất công nghiệp với cơ sở hạ tầng
và các dịch vụ hỗ trợ phát triển; trong KCN không có dân cư sinh sống. Trung Quốc
6


và một số nước Châu Ầu lại quan niệm KCN là một khu hành chính kinh tế, gồm các
khu chức năng như hành chính, sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ, nhà ở
dân cư.v.v.
Nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển các KCN trên thế giới, tác giả
Lưu Hữu Lễ (2010) với đề tài “Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh

Bến Tre đến năm 2020” cho biết, KCN đầu tiên trên thế giới được thành lập năm 1896
ở Trafford Park Thành phố Manchester (Anh) với tư cách là một DN tư nhân. Đến
năm 1899 vùng công nghiệp Clearing ở thành phố Chicago, bang Illinois bắt đầu hoạt
động và được coi là KCN đầu tiên của Mỹ. Đến năm 1959 ở Mỹ đã có 452 vùng công
nghiệp và 1.000 KCN tập trung, Pháp có 230 vùng công nghiệp, Anh có 55 KCN và
Cannada có 21 vùng công nghiệp (1965).
Cũng theo tác giả Lưu Hữu Lễ (2010), ở khu vực Châu Á, Singapore là quốc
gia thành lập KCN đầu tiên vào năm 1951, đến năm 1954 Malaysia cũng chuẩn bị
thành lập KCN và cho đến thập kỷ 90 đã có 12 KCN. Ấn Độ bắt đầu thành lập KCN từ
năm 1955 và đến năm 1959 đã có 705 KCN. Đặc biệt một số nước trong khu vực này
đã thành công rất lớn trong việc sử dụng các hình thức KCN, KCX, KCNC để phát
triển kinh tế của quốc gia. Điển hình là KCNC ở Tân Trúc – Đài Loan, được xây dựng
năm 1980 với diện tích xây dựng 650 ha trên tổng diện tích quy hoạch 2.100ha, với
tổng số vốn đầu năm 1995 lên tới 7 tỷ USD, sau 15 năm hoạt động tổng doanh số hàng
hóa và dịch vụ đạt được 10,94 tỷ USD chiếm 3,6% GDP Đài Loan. Đến năm 1992,
trên thế giới đã có 280 KCX được xây dựng ở 40 quốc gia, trong đó có khoảng 60 khu
đã hoạt động mang lại hiệu quả cao. Cụ thể: tổng số người làm việc trong các KCX từ
các nước đang phát triển đạt trên 500.000 người, tổng trị giá xuất khẩu các sản phẩm
chế biến của các nước đang phát triển là 258 tỷ USD, chiếm khoảng 80% xuất khẩu
của KCX, trong đó chủ yếu từ các nước Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan.
Như vậy, thuật ngữ KCN được sử dụng rất phổ biến nhưng bản thân nó lại bao
hàm nhiều loại hình với các mô hình tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau. Tùy
điều kiện kinh tế xã hội, địa lý cũng như chính sách kinh tế của từng quốc gia, từng
khu vực mà lựa chọn mô hình phù hợp với các loại hình khác nhau như: khu chế xuất
(Export Processing Zones – EPZ); khu sản xuất hàng thay thế nhập khẩu (Import
Processing Zone – IPZ); Khu công nghiệp (Industrial Processing Zones); Khu công
nghệ cao (High – Tech Industrial Zones); Khu vực kinh tế tự do (Free Economic Zone
7



– FEZ);Khu mậu dịch tư do (Free Trade Zone – FTZ); Đặc khu kinh tế. Khu chế xuất
(EPZ), đây là loại đặc khu kinh tế có diện tích tương đối nhỏ, có hàng rào phân cách
về địa lý trong một quốc gia, không có dân cư sinh sống nhằm thu hút các doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. Khu chế xuất được hưởng nhiều ưu đãi; nhất
là ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan, song đòi hỏi phải xuất khẩu gần như toàn bộ sản
phẩm. Khu sản xuất hàng thay thế nhập khẩu (IPZ), đây là hình thức áp dụng chủ yếu
ở các nước Đông Á và Đông Nam Á nhằm phục vụ cho chiến lược CNH thay thế hàng
nhập khẩu. Tại khu vực này chủ yếu thu hút các ngành công nghiệp chế tạo, sản xuất
các mặt hàng thay thế nhập khẩu và chế biến các nguyên liệu thô trong nước. KCN là
hình thức tổng hợp của EPZ và IPZ đã nêu ở trên, các KCN này có vị trí đặc biệt quan
trọng trong sự phát triển của các nước vì nó kích thích xu hướng sản xuất hướng ra
xuất khẩu, vừa động viên phát triển sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và chế biến
nguyên liệu thô trong nước. Ngoài ra các nước phát triển còn phát triển mô hình khu
công nghệ sinh học (Bio Technology Park) và KCN sinh thái (Eco Industrial Park).
Ở Việt Nam, Luật đầu tư của Quốc hội năm 2014 (có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm
2015) đã định nghĩa: KCN là khu có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát, KCN là khu vực chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; có ranh giới địa
lý xác định, không có dân cư sinh sống; được thành lập và hoạt động theo cơ chế,
chính sách quản lý của Chỉnh phủ. Tùy theo mục tiêu thành lập, cách thức tổ chức, chế
độ ưu đãi và tính chất hoạt động mà ngoài loại KCN thông thường còn có nhiều loại
hình KCN khác như khu chế xuất (KCX) là KCN chỉ gồm các doanh nghiệp sản xuất
và dịch vụ phục vụ sản xuất hàng hoá để xuất khẩu; khu công nghệ cao (KCNC) là
KCN gắn với các hoạt động phát triển công nghệ cao... Mỗi loại có những nét đặc thù
riêng và vai trò nhất định đối vói nền kinh tế, do đó Nhà nước cần có nhũng chính sách
đầu tư phát triển riêng.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết thu hút đầu tư
Theo Kotler (2000), các địa phương đều muốn thu hút các nhà đầu tư vào địa

phương mình bằng nhiều hình thức. Trước hết họ chọn ra nhà đầu tư chiến lược có
những đặc điểm, mối quan tâm và nhận thức chung. Kế đến, các nhà lập kế hoạch của
8


địa phương phải đo lường những nhận thức của nhà đầu tư chiến lược dựa theo các
thuộc tính thích hợp. Các địa phương cho nhà đầu tư chiến lược thấy niềm tin vào sự
phát triển trong tương lai của địa phương thông qua việc cung ứng các khoản vay hào
phóng để thực hiện dự án đầu tư. Quan điểm của Kotler cho rằng các DN được thu hút
về các địa phương cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và ở đó “giá trị gia tăng” góp
phần cải thiện năng suất và chất lượng.
Theo Akwetey (2002), chính phủ một số nước đã cung cấp một khuông khổ
pháp lý tương đối đầy đủ để thực hiện các giao dịch trong xu thế tự do hoá thương
mại, và đây là yếu tố quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài thành
lập các nhà máy công nghiệp hoá và tăng cường sản xuất hàng hoá để xuất khẩu.
Từ hai lý thuyết trên cho thấy, các nhà đầu tư thường quyết định đầu tư vào nơi
nào có sự quan tâm chung với nhà đầu tư, có triển vọng phát triển tốt trong tương lai, sẵn
sàn cho vay để thực hiện dự án và có khả năng cung cấp các dịch vụ chất lượng cao.
2.2.2. Lý Thuyết kinh tế tập trung vùng
Theo Krugman (1998), hầu hết các hoạt động kinh tế có liên quan đến địa lý và
thường có khuynh hướng tập trung lại với nhau. Người dân thường tập trung sinh sống
tại các đô thị trung tâm. Nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ (ngân hàng) cũng tập
trung về phương diện địa lý, các KCN tập trung chính là nơi cung cấp các sản phẩm
chuyên môn hoá và thương mại quốc tế. Công nghiệp tập trung tạo điều kiện cho thị
trường lao động của một địa phương phát triển, các kỹ năng chuyên môn hoá cao được
chia sẽ, người lao động và người sử dụng lao động đều dễ dàng gặp nhau khi có nhu
cầu. Như vậy, có thể hiểu rằng các hoạt động kinh tế, trong đó có các hoạt động đầu tư
thường có khuynh hướng tập trung lại với nhau, kéo theo sự hình thành và phát triển
các thị trường tài chính, thị trường lao động nhằm cung cấp các dịch vụ cần thiết và
thuận lợi cho các hoạt động kinh tế. Chính vì lý do này giải thích tại sao các nhà đầu tư

thường chọn các khu kinh tế tập trung, các KCN để đầu tư.
2.2.3. Lý thuyết định vị công nghiệp
Lý thuyết định vị công nghiệp lý giải sự hình thành các KCN dựa trên nguyên
tắc tiết kiệm chi phí vận chuyển. Lý thuyết này do nhà kinh tế Alfred Weber (1909)
xây dựng với nội dung cơ bản là mô hình không gian về phân bố công nghiệp trên cơ
sở nguyên tắc tối thiểu hoá chi phí vận chuyển trong tổng chi phí và tối đa hoá lợi
9


nhuận. Cơ sở của lý thuyết này là chi phí vận chuyển chiếm phần khá lớn trong cấu
thành chi phí sản xuất vì liên quan đến vận chuyển đầu vào, đầu ra của nhà sản xuất.
Vì thế, cần lựa chọn vị trí xây dựng cơ sở sản xuất sao cho tiết kiệm chi phí vận
chuyển ở mức cao nhất. Song, theo Alfred Weber, hạn chế là tập trung quá nhiều
DNCN vào một không gian hẹp cũng gây nên những vấn đề khó khăn cho xử lý môi
trường, tạo áp lực lớn đối với hệ thống kết cấu hạ tầng chung kết nối với khu vực liền
kề, gây ra nạn khan hiếm về nguồn lực trong một địa bàn hẹp, gia tăng chi phí vận
chuyển khi phải đáp ứng khối lượng lớn các yếu tố đầu vào cho các đối tượng DN
trong khu vực có tốc độ tăng trưởng cao.
Đồng quan điểm với Alfred Weber, Vernon (1966) cho rằng vấn đề chi phí
được đặt lên hàng đầu, địa điểm đầu tư là lựa chọn thứ hai. Vernon còn cho rằng các
công ty xuyên quốc gia chuyển sản xuất ra nước ngoài nằm gần nguồn cung cấp
nguyên liệu hay thị trường tiêu thụ để giảm bớt chi phí vận chuyển, nhờ vậy sẽ hạ thấp
được giá thành sản phẩm.
Như vậy, từ các cơ sở lý thuyết trên cho phép hiểu rằng các nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư là gần nguồn nguyên liệu, dễ tiếp cận thị trường tiêu
thụ nhằm giảm chi phí vận chuyển để gia tăng hiệu quả đầu tư, dễ tiếp cận thị trường
lao động có kỹ năng, khuôn khổ pháp lý, thuận lợi về cơ sở hạ tầng.
2.3. Lợi ích thu hút đầu tư vào KCN
2.3.1. Lợi ích của địa phương có KCN
Các KCN ở các địa phương được hình thành nhằm mục đích thu hút các dự án đầu tư

để tạo ra công ăn việc làm và nâng cao thu nhập. Các lợi ích mà các KCN mang lại và
góp phần phát triển địa phượng được đo bằng số lượng công ăn việc làm mới được tạo
ra, thu nhập của của các tổ chức địa phương bằng cách nộp thuế, và tăng giá trị bất
động sản. Như vậy, các cơ hội tạo việc làm mới và sự tăng trưởng thu nhập tích cực sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương (Castells và Hall, 1994). Ngoài ra,
những hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN sẽ hình thành
mối liên hệ với các khu vực khác như cung cấp nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ gia công,
chế biến sản phẩm cho KCN thông qua các hoạt động sản xuất để cung cấp đầu vào
cho các doanh nghiệp trong KCN và điều này sẽ giúp cho các khu vực xung quanh
KCN có điều kiện phát triển.
10


Các KCN được quy hoạch và xây dựng đều có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh, trong đó có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo phục vụ toàn bộ các dự án đầu tư
trong KCN. Nhờ vậy mà các KCN ở địa phương có thể giúp hạn chế ô nhiễm môi
trường do quá trình sàn xuất của các nhà máy gây ra, đồng thời làm cho công tác quản
lý nhà nước về an ninh trật tự và an toàn xã hội được tập trung và dễ dàng hơn. Các dự
án đầu tư có thể giúp địa phương hình thành nên thị trường nguyên liệu và thị trường
lao động ổn định để cung cấp cho các dự án trong KCN.
2.3.2. Lợi ích của các DN đầu tư vào KCN
Theo Eugenia và Georgeta (2014), các nhà sản xuất hoạt động trong KCN sẽ
nhận được lợi ích lớn hơn với chi phí thấp hơn, được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng sẵn có
của KCN thông qua việc tham gia các dự án đầu tư, năng suất và hiệu quả sản xuất cao
hơn. Theo đó, các dự án đầu tư vào KCN có thể đạt được một số lợi ích mà nếu đầu tư
ngoài KCN không có được:
- Quỹ đất sạch: để có được diện tích đất đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư là một quá
trình khó khăn nếu đầu tư ở bên ngoài KCN, nhưng lại rất dễ dàng nếu đầu tư vào
KCN. Lý do là công tác bồi thường giải toả thường phức tạp, kéo dài và đa số là có
xảy ra khiếu kiện ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của DN, từ đó làm tăng chi phí đầu tư

trong khi dự án đầu tư chưa thực hiện được và có thể làm mất đi cơ hội đầu tư và kinh
doanh của DN.
- Dự án đầu tư trong KCN được đảm bảo hoạt động ổn định lâu dài, không bị
giải toả vì các KCN được địa phương quy hoạch thành các khu vực phát triển công
nghiệp có thời gian ổn định lâu dài và theo sự phát triển chung của cả nước. Do đó, khi
đầu tư vào KCN các nhà đầu tư được chính quyền địa phương bảo đảm sự ổn định về
quy hoạch và không bị di dời trong tương lai.
- Giá thuê và thời gian thuê đất ổn định lâu dài: thường thì giá thuê đất được
duy trì ổn định trong thời gian dài, khoảng 50 năm, phương án thanh toán tiền thuê đất
linh hoạt do nhà đầu tư thoã thuận với chủ đầu tư hạ tầng KCN. Điều này giúp nhà đầu
tư có kế hoạch tài chính chủ động và phù hợp trong phương thức đầu tư của mình.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, giao thông vận tải thuận lợi, thông tin liên
lạc được đảm bảo, hệ thống điện nước xuyên suốt, có hệ thống xử lý nước thải bảo vệ
môi trường, được bố trí bến bãi phục vụ bốc sếp hàng hoá.

11


- Các dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của DN khi
gặp các vấn đề trong hoạt động sản xuất, trong cung ứng lao động, trong phối hợp giải
quyết về vấn đề như đình công lãng công, ngộ độc thực phẩm, mất an ninh trật tự .v.v.
2.4. Chính sách pháp luật hiện hành về thu hút đầu tư vào KCN
Nhằm tăng cường các giải pháp thu hút đầu tư, đẩy mạnh phát triển công
nghiệp để thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020, Chính phủ bàn hành đã ban hành các chỉnh sách ưu đãi
về đầu tư, trong đó có các về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư hạ tầng đối với KCN.
Về thuế TNDN, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), theo đó, các dự án đầu tư vào KCN được
áp dụng thuế suất phổ thông là 22%, được miễn 02 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp

theo. Đây là chính sách tác động trực tiếp đến động cơ quyết định đầu tư của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì chính sách miễn giảm này sẽ góp
phần tăng hiệu quả đầu tư. Điều này cũng lý giải tại sao các nhà đầu tư thường quyết
định lựa cho nơi nào có chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn.
Về đất đai, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN. Theo đó, áp dụng Nghị định này, nhà
đầu tư được miễn tiền thuê đất 15 năm. Riêng đối với phần diện tích đất xây dựng kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong KCN thì được miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn
thuê. Chính sách này thật sự tác động đến các doanh nghiệp có tiềm năng muốn đầu tư
kinh doanh hạ tầng các KCN. Các địa phương đã vận dụng chính sách này để xây
dựng chính sách thu hút đầu tư vào xây dựng hạ tầng các KCN tại địa phương mình.
Về ưu đãi tín dụng, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, KCX thuộc đối tượng
được vay vốn tín dụng đầu tư theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Ngoài việc hưởng
ưu đãi tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp
ngày này thực sự quan tâm đến lá chắn thuế từ nợ vay mà bản chất của vấn đề là lãi
suất doanh nghiệp trả cho nợ được miễn thuế (thuế được đánh sau lãi vay). Chính vì
thế, khi quyết định đầu tư vào nơi nào, các nhà đầu tư thường quan tâm đến những nơi
thuận lợi tiếp cận tín dụng hơn.
12


Về hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng KCN, Chính phủ ban hành Quyết định số
43/2009/QĐ-TTg ngày 19/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế
hỗ trợ vốn ngân sách trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN tại
các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Vốn ngân sách nhà nước
(NSNN) hỗ trợ thực hiện các hạng mục: đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư cho
người bị thu hồi đất trong KCN; hệ thống xử lý nước thải và chất thải của KCN và hạ
tầng kỹ thuật trong KCN tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Chính sách này có tác động không nhiều đến nhà đầu tư thứ cấp trong các KCN. Tuy
nhiên đối với nhà đầu tư sơ cấp (đầu tư hạ tầng KCN rồi cho doanh nghiệp khác thuê
lại để đầu tư sản xuất) thì chính sách hỗ trợ này được quan tâm nhiều.
Về chính sách tạo điều kiện giải quyết vấn đề quỹ đất và quy hoạch nhà ở gắn
với quy hoạch KCN, Nghị định 164/2013/NĐ-CP đã cho phép dành một phần diện tích
KCN đã giải phóng mặt bằng để xây dựng nhà ở cho người lao động. Song song đó, để
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở công nhân, Chính phủ
đã ban hành Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội, trong đó yêu cầu UBND cấp tỉnh có trách nhiệm đảm bảo quỹ đất xây
dựng nhà ở cho công nhân trong KCN và quy định nhiều cơ chế ưu đãi cho dự án đầu
tư nhà ở xã hội như: ưu đãi về miễn tiền thuê đất, thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN và
ưu đãi tín dụng. Thực tế cho thấy, khi tìm hiểu cơ hội đầu tư vào các KCN, các nhà
đầu tư đều quan tâm và đặt nhiều vấn đề liên quan đến lao động và các chính sách về
nhà ở cho công nhân. Lý do của sự quan tâm này là các nhà đầu tư muốn người lao
động có chổ ở ổn định, an tâm công tác nhằm mục đích đảm bảo tính ổn định về nguồn
lao động cho doanh nghiệp hoạt động.
Như vậy, các chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN nêu trên nhằm tạo thuận lợi
cho DN trong KCN hoạt động kinh doanh có hiệu quả để thu hút đầu tư. Các chính
sách này tập trung vào cải thiện các nhân tố có ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào KCN
như: chính sách ưu đãi đầu tư thông qua miễn giảm thuế, tiền thuê đất, tiếp cận tính
dụng; cơ sở hạ tầng thông qua cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách để đầu tư kết cấu hạ tầng
kỹ thuật KCN, hệ thống xử lý nước thải, chất thải của KCN; và gián tiếp cải thiện
nguồn nhân lực trong KCN thông qua chính sách ưu đãi các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở cho công nhân, giúp cho lực lượng này ổn định chổ ở, từ đó ổn định nguồn lao
động cho KCN.
13


2.5. Cơ chế quản lý nhà nước đối với KCN
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về KCN, KCX, KKT trong phạm vi cả

nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, UBND
cấp tỉnh và Ban Quản lý các KCN, KCX; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về
KCN, KCX, KKT. Theo đó, trách nhiệm và quyền hạn từ Trung ương đến địa phương
được qui định cụ thể như sau:
- Thủ tướng Chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm: (i) chỉ đạo các Bộ, ngành,
địa phương thực hiện luật pháp, chính sách về KCN, KCX, KKT; (ii) phê duyệt và
điều chỉnh Quy hoạch tổng thể về KCN, KCX, KKT; (iii) quyết định thành lập, mở
rộng KKT; phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKT; (iv) cho phép mở rộng và điều
chỉnh giảm quy mô diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt
trong KCN, các khu chức năng trong KKT; (v) chỉ đạo xử lý và giải quyết những vấn
đề vướng mắc vượt thẩm quyền;
- Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và hành
chính lãnh thổ đối với KCN, KCX, KKT; hướng dẫn hoặc ủy quyền cho Ban Quản lý
thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
- Ban Quản lý KCN, KKT thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối
với KCN, KKT; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh
cho nhà đầu tư trong KCN, KKT. Ban Quản lý KCN, KKT có thẩm quyền trực tiếp
trong quản lý về đầu tư và quản lý KCN, KKT trên một số lĩnh vực theo hướng dẫn,
ủy quyền của các Bộ và cơ quan có thẩm quyền: thương mại, xây dựng, lao động, môi
trường. Ngoài ra, Ban Quản lý KKT được giao thêm một số thẩm quyền như giao đất
theo quy định của pháp luật về đất đai...
Như vậy, hệ thống quản lý nhà nước đối với các KCN cho thấy vai trò và trách
nhiệm của Ban Quản lý KCN, KKT là rất lớn, là nơi cấp giấy CNĐT, giải quyết những
khó khăn, những kiến nghị cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động tại các KCN.
Nếu người lãnh đạo Ban quản lý các KCN và các cộng sự không làm tốt chức năng
nhiệm vụ của mình, không quan tâm đồng hành cùng doanh nghiệp trong lúc khó khăn

14


thì chắc chắn sẽ làm nãn lòng doanh nghiệp và gây ảnh hưởng không tốt đến thu hút
đầu tư vào các KCN. Do đó, có thể hiểu rằng, hoạt động hiệu quả của bộ máy quản lý
nhà nước đối với KCN, nhất là Ban Quản lý các KCN cũng ảnh hưởng rất lớn đến thu
hút đầu tư vào các KCN.
Các cơ chế quản lý KCN nêu trên cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
vào KCN thể hiện vào việc tập trung vào cải thiện các nhân tố có ảnh hưởng đến thu
hút đầu tư vào KCN như: vị trí địa lý của KCN thông qua phê duyệt và điều chỉnh quy
hoạch của Chính phủ; thủ tục hành chính trong KCN thông qua qui định chức năng
nhiệm vụ và thẩm quyền của BQLCKCN.
2.6. Lược khảo các nghiên cứu trước
- Nghiên cứu của tác giả Bùi Vĩnh Kiên (2009) với đề tài “Chính sách phát triển
công nghiệp tại địa phương, nghiên cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh". Bằng cách tiếp
cận hệ thống và logic, tác giả đưa ra các nội dung đánh giá chính sách dưới phương
thức tiếp cận 3 giác độ: đánh giá và dự báo vị thế; đánh giá và dự báo nội lực; đánh giá
và dự báo tác nhân, làm cơ sở cho việc đề ra chính sách và đánh giá chính sách. Theo
đó tác giả đã chỉ ra những hạn chế như tỉnh chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế
để phát triển KT-XH và phát triển công nghiệp, trong đó sự phối hợp và gắn kết giữa
nội lực và ngoại lực chưa được mong muốn, các doanh nghiệp FDI đa phần là công
nghiệp gia công, lắp ráp, việc nghiên cứu và phát triển chưa nhiều.v.v. Tuy nhiện,
phần đánh giá các kết quả đạt được, tác giả cho rằng việc sử dụng có hiệu quả các giải
pháp tài chính, đòn bẩy kinh tế kèm theo các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư về
tiền thuê đất, di dời các cơ sở sản xuất, vay ưu đãi cho đầu tư công nghệ mới, đào tạo
nghề,..là vấn đề mấu chốt cho sự thành công của các KCN ở Bắc Ninh. Hiện nay, toàn
tỉnh có 15 KCN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với tổng diện tích 7.681ha
(KCN 6.847ha và Khu đô thị 834ha), trong đó có 8 KCN đã đi vào hoạt động, trên 600
dự án được cấp phép đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 6,58 tỷ USD.
Việc thu hút các tập đoàn đầu tư lớn, có thương hiệu toàn cầu như Canon (Nhật Bản),

Samsung (Hàn Quốc), Nokia (Phần Lan), Pepsico (Hoa Kỳ), ABB (Thụy Điển),
Ariston (Italia),… Riêng tập đoàn Samsung với tổng vốn đầu tư đăng ký 2,5 tỷ USD
cho ba giai đoạn 1,2 và 3, đạt giá trị xuất khẩu 12,5 tỷ USD vào năm 2012 và 16,97 tỷ
USD trong 9 tháng đầu năm 2013. Tính đến hết tháng 9/2013, Sam sung đã tạo việc
làm cho 43.151 lao động và hiện đang triển khai dự án SEV 3, khi đi vào hoạt động sẽ
15


×