Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Cân đối thu chi ngân sách địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cà mau đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM TRỌNG HỮU

CÂN ĐỐI THU – CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NHẰM ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI CỦA TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM TRỌNG HỮU

CÂN ĐỐI THU – CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NHẰM ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI CỦA TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ QUANG CƯỜNG

TP. Hồ Chí Minh - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong Luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan
điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Tác giả

Phạm Trọng Hữu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
1.1. Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu ............................................................... 3
1.2. Câu hỏi nghiên cứu – Mục tiêu nghiên cứu ................................................ 4
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 4
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 4
1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu .............. 5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5

1.3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 5
1.3.4. Nguồn số liệu ........................................................................................ 5
1.4. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 6
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ NSNN VÀ CÂN ĐỐI THU-CHI NSNN ........... 7
2.1. Khái quát về NSNN ...................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm NSNN .................................................................................. 7
2.1.2. Thu NSNN ............................................................................................ 7
2.1.3. Chi NSNN ............................................................................................. 8
2.1.4. Cân đối thu – chi NSNN ....................................................................... 8
2.2. Mô hình cân đối NSNN ............................................................................... 14
2.2.1. Mô hình cân đối NSNN thống nhất – đại diện là mô hình cân đối
NSNN của Việt Nam ............................................................................................... 14


2.2.2. NSNN địa phương .............................................................................. 17
2.2.3. Cân đối nguồn thu, nhiệm vụ chi NSĐP ......................................... 18
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 20
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÂN ĐỐI THU - CHI NSĐP (GIAI ĐOẠN 2010 –
2015) VÀ KHẢ NĂNG CÂN ĐỐI THU - CHI NSĐP ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH CÀ MAU (GIAI ĐOẠN 2011 -2020) ................. 21
3.1. Cân đối NSĐP thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh Cà Mau
(giai đoạn 2010 - 2015) ........................................................................................... 21
3.1.1. Các mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh (giai đoạn 2010 -2015) .......... 21
3.1.2. Cân đối NSĐP thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH tỉnh Cà
Mau (giai đoạn 2010 – 2015) ................................................................................. 22
3.2. Đánh giá cân đối NSNN thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của
tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) .................................................................... 41
3.2.1. Những thuận lợi ................................................................................. 41
3.2.2. Những kết quả đạt được ..................................................................... 42
3.2.3. Những khó khăn, hạn chế trong cân đối NSĐP ............................... 45

3.3. Định hướng đầu tư và huy động nguồn vốn đầu tư thực hiện các mục
tiêu phát triển KT-XH tỉnh (giai đoạn mới 2011 – 2020) ................................... 48
3.3.1. Mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu chủ yếu ...................................... 48
3.3.2. Định hướng đầu tư thực hiện các mục tiêu KT-XH tỉnh Cà Mau .. 50
3.3.3. Định hướng huy động vốn đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển
KT-XH của tỉnh ....................................................................................................... 51
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 52
CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ........................................................ 53
4.1. Sơ lược về tình hình KT-XH tỉnh Cà Mau ............................................... 53
4.2. Một số kiến nghị .......................................................................................... 55
4.2.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương ...................................... 55
4.2.2. Một số Kiến nghị đối với Trung ương ............................................... 59
4.3. Giải pháp điều hành NSĐP ........................................................................ 66


4.3.1. Về thu NSNN trên địa bàn ................................................................. 66
4.3.2. Về chi ngân sách địa phương ............................................................ 67
4.3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện .............................................................. 69
4.3.4. Phương hướng phát triển KT-XH đến năm 2020 ............................. 70
Kết luận chương 4 ........................................................................................ 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CSHT


Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

GTGT

Giá trị gia tăng

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương


NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

SP

Sản phẩm

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập công ty

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XDCB


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH

Bảng 3.1. Tổng SP tỉnh Cà Mau so với GDP Việt Nam 2010-2015
Bảng 3.2. Thu NSNN và thu NSĐP của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.3. Tổng thu NSNN và cân đối thu-chi NSĐP của tỉnh Cà Mau giai đoạn
2010-2015
Bảng 3.4. Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau giai đoạn 20102015
Bảng 3.5. Tổng chi NSĐP tỉnh Cà Mau, so với chi NS Quốc gia, thu NSNN và thu
nội địa của tỉnh giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.6. Tổng chi NSĐP giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.7. Tổng chi thường xuyên tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.8. Tổng chi đầu tư XDCB tỉnh Cà Mau từ NSĐP giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.9. Tổng vốn đầu tư tỉnh Cà Mau theo ngành kinh tế giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.10. Tổng thu NSNN tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.11. Tổng thu NS nội địa theo sắc thuế và các khoản thu để lại quản lý qua
NS giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.12. Hệ số tương quan các nguồn thu NS nội địa và các khoản thu để lại quản
lý qua NS với tổng SP trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.13. Cơ cấu thu NS nội địa theo thành phần kinh tế của tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2010-2015
Bảng 3.14. Tỷ trọng và cơ cấu các thành phần kinh tế của tỉnh Cà Mau giai đoạn
2010-2015
Bảng 3.15. Tổng quan nguồn thu NSĐP của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.16. Tổng nguồn thu thường xuyên của NSĐP tỉnh Cà Mau giai đoạn 20102015
Bảng 3.17. Tổng nguồn thu đặc biệt của NSĐP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015
Bảng 3.18. Tổng nguồn thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm phân chia giữa
NSTW và NSĐP của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015



Bảng 3.19. Các chỉ tiêu Quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau đạt được giai
đoạn 2010-2015
Bảng 3.20. Cơ cấu các nguồn vốn huy động đầu tư thực hiện quy hoạch

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
Hình 3.1. Cơ cấu chi NSĐP tỉnh Cà Mau
Hình 3.2. Tổng chi NSĐP tỉnh Cà Mau
Hình 3.3. Biến động của các nội dung chi thường xuyên NSĐP của tỉnh
Hình 3.4. Cơ cấu các nội dung chi thường xuyên NSĐP của tỉnh Cà Mau
Hình 3.5. Tổng đầu tư XDCB từ NSĐP
Hình 3.6. Cơ cấu đầu tư XDCB từ NSĐP
Hình 3.7. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội theo ngành
Hình 3.8. Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội theo ngành kinh tế
Hình 3.9. Tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh
Hình 3.10. Cơ cấu nguồn thu NSNN trên địa bàn
Hình 3.11. Tổng thu NS và cơ cấu nguồn thu nội địa theo sắc thuế
Hình 3.12. Cơ cấu thu NS nội địa theo sắc thuế và các khoản thu để lại quản lý qua NS
Hình 3.13. Tổng thu NSĐP của tỉnh được hưởng
Hình 3.14. Cơ cấu nguồn thu NSĐP của tỉnh được hưởng
Hình 3.15. Thu thường xuyên của NSĐP
Hình 3.16. Cơ cấu nguồn thu thường xuyên của NSĐP
Hình 3.17. Nguồn thu đặc biệt của NSĐP
Hình 3.18. Cơ cấu nguồn thu đặc biệt của NSĐP
Hình 3.19. Nguồn thu NSĐP của tỉnh hưởng theo tỷ lệ phần trăm phân chia giữa NSTW và
NSĐP
Hình 3.20. Cơ cấu nguồn thu NSĐP của tỉnh hưởng theo tỷ lệ phần trăm phân chia giữa
NSTW và NSĐP



1

LỜI MỞ ĐẦU
Đối với NSNN thì khả năng cân đối thu – chi NSĐP đáp ứng mục tiêu phát
triển KT-XH là hết sức quan trọng. Thu NSNN ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
cân đối và phân bổ chi cho các mục tiêu phát triển. Cà Mau dân số chiếm 3,31%
dân số cả nước, 1,76% diện tích Quốc gia và chiếm trung bình 3,65% tổng sản
phẩm quốc nội. Nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau cao nhưng có đáp ứng
được phát triển ổn định mang tính bền vững để tạo điều kiện cho phát triển KT-XH
địa phương hay không? Do đó, phân tích cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau
để hướng đến việc đáp ứng cho mục tiêu phát triển KT-XH ở từng giai đoạn phát
triển của tỉnh là mục đích chính của bài nghiên cứu này.
Trong giai đoạn 2010 - 2015, nguồn thu NSNN tỉnh Cà Mau khoảng 4,3%
tổng nguồn thu NS Quốc gia và tốc độ tăng trung bình hàng năm khoảng 19,7%.
Nguồn thu NSNN của tỉnh Cà Mau bao gồm nguồn thu từ xuất nhập khẩu và nguồn
thu nội địa; Nguồn thu nội địa tăng tương đối ổn định gồm thu từ thuế, phí lệ phí và
các khoản thu khác. Thu NSĐP tỉnh Cà Mau tăng với tốc độ trung bình
21,2%/năm. Bao gồm: nguồn thu thường xuyên chiếm tỷ lệ 51,6% cao nhất tổng
thu NSĐP, thứ hai là nguồn thu đặc biệt với tỷ lệ 28,9% và cuối cùng là nguồn thu
hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và NSĐP chiếm tỷ lệ 19,5%.
Trong phần chi NSĐP, cơ cấu chi hiện nay là phù hợp, sự phân bổ vốn hài
hòa giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thường xuyên tăng ổn định,
nội dung chi cho sự nghiệp giáo dục ngày càng được chú trọng. Tỉnh đang tập trung
cho nội dung chi đầu tư tạo cơ sở hạ tầng và các điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế địa phương. Về phân bổ vốn đầu tư của toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư cho
ngành dịch vụ có xu hướng tăng, ngành công nghiệp, xây dựng có xu hướng tăng
chậm phù hợp với mục tiêu phát triển trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Qua phân tích cân đối NSĐP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015, bài nghiên
cứu đã đưa ra một số kiến nghị chính sách, giải pháp điều hành NSĐP nhằm đáp

ứng mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau đến năm 2020.


2

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đối với NSNN thì khả năng cân đối thu – chi NSĐP đáp ứng mục tiêu phát
triển KT-XH là hết sức quan trọng. Thu NSNN ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
cân đối và phân bổ chi cho các mục tiêu phát triển. Cà Mau dân số chiếm 3,31%
dân số cả nước, 1,76% diện tích Quốc gia và chiếm trung bình 3,65% tổng sản
phẩm quốc nội. Nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Cà Mau cao nhưng có đáp ứng
được phát triển ổn định mang tính bền vững để tạo điều kiện cho phát triển KT-XH
địa phương hay không? Do đó, phân tích cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau
để hướng đến việc đáp ứng cho mục tiêu phát triển KT-XH ở từng giai đoạn phát
triển của tỉnh là mục đích chính của bài nghiên cứu này.
Trong giai đoạn 2010 - 2015, nguồn thu NSNN tỉnh Cà Mau khoảng 4,3%
tổng nguồn thu ngân sách Quốc gia và tốc độ tăng trung bình hàng năm khoảng
19,7%. Nguồn thu NSNN của tỉnh Cà Mau bao gồm nguồn thu từ xuất nhập khẩu
và nguồn thu nội địa; Nguồn thu nội địa tăng tương đối ổn định gồm thu từ thuế,
phí lệ phí và các khoản thu khác. Thu NSĐP tỉnh Cà Mau tăng với tốc độ trung
bình 21,2%/năm. Bao gồm: nguồn thu thường xuyên chiếm tỷ lệ 51,6% cao nhất
tổng thu NSĐP, thứ hai là nguồn thu đặc biệt với tỷ lệ 28,9% và cuối cùng là nguồn
thu hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và NSĐP chiếm tỷ lệ 19,5%.
Trong phần chi NSĐP, cơ cấu chi hiện nay là phù hợp, sự phân bổ vốn hài
hòa giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Chi thường xuyên tăng ổn định,
nội dung chi cho sự nghiệp giáo dục ngày càng được chú trọng. Tỉnh đang tập trung
cho nội dung chi đầu tư tạo cơ sở hạ tầng và các điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế địa phương. Về phân bổ vốn đầu tư của toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư cho
ngành dịch vụ có xu hướng tăng, ngành công nghiệp, xây dựng có xu hướng tăng
chậm phù hợp với mục tiêu phát triển trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Qua phân tích cân đối NSĐP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2010-2015, bài nghiên
cứu đã đưa ra một số kiến nghị chính sách, giải pháp điều hành NSĐP nhằm đáp
ứng mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Cà Mau đến năm 2020.


3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một bộ phận chủ đạo trong lĩnh vực tài chính
công bao gồm: NSNN, dự trữ nhà nước, ngân hàng nhà nước, tài chính các cơ quan
hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính doanh
nghiệp nhà nước, các quỹ nhà nước. Ngoài chức năng huy động nguồn thu để đảm
bảo chi cho các hoạt động của bộ máy nhà nước, thì NSNN còn có vai trò quan
trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. NSNN thể hiện dưới hai dạng chính là
thu và chi NSNN. Tính ổn định và bền vững của nguồn thu NSNN ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng cân đối và quyết định kế hoạch chi tiêu, phân bổ NSNN cho các
mục tiêu kinh tế - xã hội (KT-XH). Sau đó tình hình phát triển KT-XH sẽ tác động
ngược trở lại và quyết định đến nguồn thu và chi NSNN. Đối với từng địa phương,
ngân sách địa phương (NSĐP) cũng thể hiện vai trò to lớn đối với sự vận hành của
bộ máy nhà nước và tình hình phát triển KT-XH địa phương đó. Việc tăng cường
phân cấp quản lý NSNN giữa trung ương và địa phương đã làm tăng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương đối với quản lý, điều hành NSĐP
và thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn. Tuy nhiên, một hạng chế
của tình hình phân cấp ở Việt Nam hiện nay là “Phân cấp trách nhiệm đôi khi được
giao cho địa phương nhưng lại không đi kèm với nguồn lực tài chính tương ứng”Vũ Thành Tự Anh và Ninh Ngọc Bảo Kim-năm 2008. Đây là nguyên nhân để các địa
phương khai thác tối đa quyền tự chủ của mình nhằm thực hiện việc huy động và
quản lý NSĐP. Từ đó, NSĐP bền vững để hỗ trợ tốt nhất cho phát triển KT-XH
cũng đã trở thành vấn đề mà các địa phương quan tâm.

Đối với Cà Mau, là tỉnh phát triển trung bình khá của cả nước, hình thành cơ
cấu kinh tế công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ, góp phần cùng cả nước ổn định kinh
tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
đảm bảo an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Xét
trong cả giai đoạn 2010-2015, nguồn thu liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu
chiếm 34,9% tổng thu NSNN tỉnh Cà Mau, đây là nguồn thu được điều tiết 100%


4

cho NSTW. Tuy nhiên, nguồn thu liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu đã tạo tác
động lan tỏa và kích thích các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa vật tư, dịch vụ phát
triển mạnh mẽ và đóng góp nhiều cho nguồn thu ngân sách nội địa trên địa bàn.
Nguồn thu ngân sách nội địa trên địa bàn chiếm tỷ lệ trung bình 46,3% tổng thu
NSNN và là nguồn thu quyết định đến số thu NSĐP tỉnh được hưởng. Như vậy, liệu
rằng nguồn thu NSNN của tỉnh Cà Mau cao nhưng có đáp ứng được ổn định và bền
vững để tạo điều kiện cho phát triển KT-XH địa phương không? Do đó, việc phân
tích NSNN của tỉnh Cà Mau để hướng đến việc thực hiện cân đối thu-chi NSĐP bền
vững, nhằm đáp ứng cho mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh đến năm 2020 là mục
đích chính của bài nghiên cứu này.
Từ những lý do trên, tôi quyết định thực hiện đề tài: “Cân đối thu – chi ngân
sách địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà
Mau đến năm 2020”.

1.2. Câu hỏi nghiên cứu – Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) có đáp
ứng mục tiêu định hướng nguồn lực tài chính của tỉnh đến năm 2020 không?
- Cân đối thu – chi NSĐP nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển KT-XH ở
từng giai đoạn của tỉnh, thể hiện qua cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư của tỉnh

Cà Mau như thế nào?
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cân đối thu – chi NSĐP của tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) đáp ứng
mục tiêu định hướng nguồn lực tài chính của tỉnh đến năm 2020.
- Cân đối thu – chi NSĐP nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển KT-XH ở
từng giai đoạn của tỉnh, thể hiện qua cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư của tỉnh
Cà Mau.


5

1.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cân đối thu – chi ngân sách địa phương nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong việc cân đối nguồn thu, nhiệm vụ chi
NSĐP tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2010 – 2015) bao gồm các nội dung:
- Phân tích nguồn thu NSNN của tỉnh Cà Mau và đi sâu phân tích đối với
nguồn thu NSĐP của tỉnh Cà Mau được hưởng;
- Phân tích cơ cấu chi NSĐP và tình hình đầu tư phát triển từ vốn NSĐP
trong mối quan hệ với tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, đáp ứng mục
tiêu KT-XH trong (giai đoạn 2010 – 2015);
- Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong cân đối thu – chi NSĐP, những
thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến cân đối thu – chi
NSĐP của tỉnh Cà Mau và ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển KT-XH ở từng giai
đoạn của Tỉnh.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp kết hợp
sử dụng phương pháp thống kê mô tả và sử dụng một số khái niệm để phân tích tình

hình thu – chi NSĐP tỉnh Cà Mau. Bài nghiên cứu sẽ sử dụng các lập luận, bám sát
khung phân tích về tính ổn định của NSĐP và thực hiện tổng hợp, phân tích bộ số
liệu về thu – chi NSĐP theo cách phân loại phù hợp để có thể chứng minh cho các
lập luận trong Đề tài.
1.3.4. Nguồn số liệu
Nguồn số liệu thu NSNN, thu - chi NSĐP của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau và
tình hình đầu tư trong bài nghiên cứu này được thu thập từ Sở Tài chính và Niên
giám Thống kê tỉnh Cà Mau trong các năm từ 2010 – 2015. Đối với số liệu về
nguồn thu NSNN cả nước và tổng sản phẩm trong nước được thu thập từ Bộ Tài
chính và Niên giám thống kê Việt Nam. Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu phát triển


6

tỉnh Cà Mau được thu thập từ quy hoạch KT-XH của tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006 –
2010, 2011 – 2015, định hướng đến năm 2020.

1.4. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của đề tài bao gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Khái quát về NSNN và cân đối thu – chi NSNN.
Chương 3: Phân tích cân đối thu – chi NSĐP (giai đoạn 2010 –
2015) và khả năng cân đối thu – chi NSĐP đáp ứng mục tiêu phát triển
KT-XH tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2011-2020).
Chương 4: Kiến nghị và Giải pháp.


7

CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ NSNN VÀ CÂN ĐỐI THU-CHI NSNN


2.1. Khái quát về NSNN
2.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, trong đó dự toán con số chi
tiêu công mà nhà nước phải tiềm kiếm nhà tài trợ. NSNN phải được Quốc hội thông
qua hàng năm. Luật pháp quản lý nhà nước đưa ra những quy tắc về kế toán để theo
dõi chi tiết và chặt chẽ các khoản chi tiêu công với mục đích là để kiểm soát tình
hình chi tiêu của nhà nước, tránh được sự phí phạm công chi (các khoản chi tiêu cho
các hoạt động không được ghi vào trong ngân sách) để sao cho chi tiêu công của
nhà nước được hợp pháp và có thể được tài trợ bằng những nguồn thu ổn định. Về
bản chất, NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể
KT-XH trong quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính.
Các khoản thu-chi của NSNN luôn gắn liền với việc sử dụng quyền lực chính
trị của nhà nước bằng sự thể chế hóa của luật pháp và gắn với nhu cầu tài chính để
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước. Như vậy, về mặt hình thức biểu hiện có
thể hiểu, NSNN là toàn bộ các khoản thu-chi của nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
2.1.2. Thu NSNN
Thu NSNN là quá trình tổ chức huy động các nguồn tài chính xã hội vào quỹ
ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nguồn tài chính xã hội được
huy động vào ngân sách bằng những phương thức và hình thức khác nhau. Thu
NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình nhà nước sử dụng
quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức giá trị
nhằm hình thành quỹ tiền tệ của nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm toàn bộ
các khoản tiền được tập trung vào nhà nước để hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho
các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước. Thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn
liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng



8

trưởng GDP hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các
khoản thu NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
2.1.3. Chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó,
Chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định
hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc
chức năng của nhà nước.
2.1.4. Cân đối thu – chi NSNN
2.1.4.1. Khái niệm cân đối NSNN
Cân đối NSNN là một trong những cân đối vĩ mô quan trọng của nền kinh tế,
phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi NSNN nhằm đạt
được mục tiêu phát triển KT-XH mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô, cũng như trong
từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. Mối tương quan giữa thu và chi NSNN trong một
tài khóa được biểu hiện qua ba trạng thái sau:
NSNN cân bằng: Nghĩa là, nguồn thu huy động vừa đủ để trang trải nhu cầu
chi tiêu.
NSNN bội thu (thặng dư): Nghĩa là, thu NSNN lớn hơn chi NSNN. Nguyên
nhân của tình trạng này là, do nhà nước đã huy động nguồn lực quá mức cần thiết,
hoặc nhà nước đã không xây dựng được chương trình chi tiêu tương ứng với khả
năng tạo nguồn thu; Nhưng cũng có thể là, do nền kinh tế đang thịnh vượng, thu
NSNN dồi dào và nhà nước chú ý sắp xếp thặng dư NSNN cho những tài khóa tiếp
theo.
Bội chi NSNN (thiếu hụt tài khóa): Nghĩa là, chi NSNN lớn hơn thu NSNN.
Trong trường hợp này, thu NSNN không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu. Nguyên

nhân có thể là, do nhà nước không sắp xếp được nhu cầu chi tiêu cho phù hợp với


9

khả năng; cơ cấu chi tiêu và đầu tư không hợp lý gây lãng phí; không có biện pháp
thích hợp để khai thác đủ nguồn lực và nuôi dưỡng nguồn thu; Nhưng cũng có thể
là, do nền kinh tế suy thoái theo chu kỳ hoặc ảnh hưởng bởi thiên tai hay chiến
tranh, thu NSNN giảm sút tương đối so với nhu cầu chi tiêu để phục hồi nền kinh tế.
Bội chi NSNN là tình trạng được quan tâm đặc biệt. Bởi vì, nó biểu hiện cho
sự thiếu hụt nguồn lực so với nhu cầu, có tác động đa chiều đối với nền kinh tế và
chứa đựng nhiều mâu thuẫn nội tại. Chẳng hạn, chính sách chủ động bội chi trong
phạm vi kiểm soát được có thể đưa nền kinh tế thoát khỏi giai đoạn suy thoái. Song,
bội chi kéo dài sẽ làm cho nợ công gia tăng, kết quả là tạo sức ép đối với chính sách
quản lý nợ và chèn ép đầu tư của khu vực đầu tư, áp lực gia tăng lạm phát…Nhưng
cũng như mọi sự vật và hiện tượng khác, cân bằng thu – chi NSNN là tương đối chứ
không tuyệt đối, luôn ở trạng thái vận động, cân bằng và không cân bằng chuyển
hóa lẫn nhau. Nói cách khác, nên xem xét theo từng tài khóa, việc xem xét cân đối
NSNN trong cả một chu kỳ là hết sức cần thiết; Mặt khác, nếu mức bội chi ở trong
phạm vi kiểm soát được và tình trạng đó đảm bảo cho NSNN thực hiện được các
vai trò vốn có của nó, thì bội chi trong trường hợp này là cần thiết, chủ động.
2.1.4.2. Đặc điểm cân đối NSNN
- Cân đối NSNN phản ánh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi NSNN
nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tài khóa. Nó vừa là công cụ thực hiện
chính sách phát triển – xã hội của nhà nước, vừa bị ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu KTXH.
- Cân đối NSNN là công cụ của chính sách tài khóa, việc thay đổi trạng thái
cân đối thu – chi ngân sách đều gây tác động nhất định đến các mục tiêu phát triển
KT-XH. Vì vậy, cân đối NSNN không phải chỉ là để thu – chi cân đối hoặc chỉ cân
đối đơn thuần về mặt lượng. Cân đối NSNN nhằm thực hiện các mục tiêu chiến
lược KT-XH, thể hiện mối quan hệ so sánh, xu thế phát triển, thay đổi cơ cấu, mức

độ tăng trưởng, tiết kiệm, tiêu dùng, và hiệu quả vĩ mô. Điều này cũng có nghĩa là
các chỉ tiêu KT-XH quyết định sự hình thành thu – chi NSNN; Tuy nhiên, sự tính
toán thu – chi NSNN không phản ánh một cách thụ động các chỉ tiêu KT-XH, mà


10

ngược lại về phần mình, cân đối NSNN có tác động làm thay đổi hoặc điều chỉnh
một cách hợp lý các chỉ tiêu KT-XH bằng khả năng quản lý các nguồn lực và phân
bổ các nguồn lực có hiệu quả. Như vậy, vấn đề cốt lõi của cân đối NSNN là đánh
giá và khai thác nguồn thu một cách hợp lý, phân bổ và sử dụng nguồn lực hiệu quả,
phần thiếu hụt sẽ bù đắp bằng vay nợ được đặc trong một chiến lược quản lý nợ
công tối ưu.
- Về nội dung, cân đối NSNN bao gồm cân đối giữa các khoản thu và khoản
chi NSNN, phân bổ chuyển giao nguồn lực giữa các cấp trong hệ thống NSNN,
đồng thời phải kiểm soát được tình trạng NSNN để thực hiện các mục tiêu KT-XH.
- Cân đối ngân sách mang tính định lượng và tính tiên liệu:
Trong quá trình cân đối NSNN, người quản lý NSNN cần phải tính toán cụ
thể về mặt định lượng các con số thu – chi của NSNN trên các gốc độ: Tổng số thu,
tổng số chi NSNN: để xác định trạng thái của NSNN và quy mô NSNN so với
GDP.
2.1.4.3. Vai trò của cân đối NSNN
- Phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả:
Cân đối NSNN có thể góp phần phân bổ và sử dụng các nguồn lực hiệu quả
ngay từ khi lập dự toán NSNN bằng cách lựa chọn trình tự ưu tiên hợp lý trong
phân bổ NSNN và sự gắn kết chặt chẽ giữa chiến lược phát triển KT-XH với công
tác lập kế hoạch ngân sách. Trong phân cấp quản lý NSNN, nếu cân đối lý NSNN
đảm bảo phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa Trung ương với các địa phương
hợp lý thì sẽ đảm bảo thực hiện được mục tiêu phát triển KT-XH của cả nước nói
chung và các địa phương nói riêng. Ngoài ra, kiểm soát tốt tình hình thu – chi lý

NSNN, có những giải pháp tốt để xử lý tình trạng mất cân đối tạm thời trong quá
trình chấp hành lý NSNN cũng là những khía cạnh thể hiện được vai trò phân bổ và
sử dụng nguồn lực hiệu quả của cân đối lý NSNN.
- Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
NSNN là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát
triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt


11

động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định
để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định
và bền vững.
Thông qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước sẽ cấp kinh phí đầu tư cho cơ
sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ
sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện
lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp). Bênh
cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các DNNN là một trong những biện pháp căn bản
để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạch tranh không
hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có
thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn
định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông
qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, NSNN đảm
bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh
doanh.
- Giải quyết vấn đề xã hội:
Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn như chi về trợ cấp xã hội, cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho
các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách

việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào lũ lụt.
Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng
hóa: Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng, những mặt hàng mang tính
chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu,
dự trữ quốc gia, thị trường vốn sức lao đồng, thông qua phát hành trái phiếu và chi
tiêu của Chính phủ kiềm chế lạm phát, cùng với ngân hàng trung ương và chính
sách tiền tệ thích hợp, NSNN góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi
tiêu của Chính phủ.


12

Tóm lại, thực hiện chính sách cân đối quản lý NSNN thông qua chính sách
thuế, chính sách chi tiêu và quyết định mức bội chi NSNN hàng năm sẽ tác động
đến tiết kiệm và đầu tư của khu vực tư cũng như cán cân thương mại quốc tế. Từ đó,
góp phần thực hiện được các mục tiêu của chính sách ổn định kinh tế vĩ mô: Tăng
trưởng GDP thực ở tốc độ cao và ổn định; Tỷ lệ thất nghiệp thực tế được giữ ở mức
tự nhiên; Lạm phát duy trì ở mức vừa phải và có thể dự đoán được; Ổn định cán cân
thương mại chủ động trong quản lý nợ nước ngoài và hạn chế những áp lực của
phần còn lại của thế giới lên hoạt động xuất khẩu quốc gia.
2.1.4.4. Các lý thuyết về cân đối NSNN
- Lý thuyết cổ điển về cân đối NSNN:
Theo quan điểm cổ điển, nhà nước chỉ nên thực hiện những hoạt động như
cảnh sát, tư pháp, quốc phòng và đối ngoại, còn những hoạt động khác nên để cho
khu vực tư nhân đảm nhiệm. Nhất là trong hoạt động kinh tế, nhà nước không can
thiệp mà phải để quy luật thị trường, sự tự do cạnh tranh chi phối. Theo quan niệm
đó, thì nhà nước không đóng góp gì vào việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Do
vậy, quản lý NSNN chỉ là công cụ cung cấp cho nhà nước những nguồn tài chính
cần thiết nhằm tài trợ cho những hoạt động hành chính, tư pháp, quốc phòng và nhà
nước chỉ huy động đủ nguồn lực cho những nhu cầu chi tiêu hạn hẹp đó mà thôi.

Trong bối cảnh đó, cân đối quản lý NSNN cần phải tôn trọng triệt để nguyên tắc
tổng thu thuế bằng chi NSNN mỗi năm.
Như vậy, theo quan điểm này, NSNN phải cân bằng tuyệt đối, bội thu hay
bội chi NSNN đều biểu hiện sự lãng phí nguồn lực của nhân dân.
- Các học thuyết hiện đại về cân đối NSNN:
+ Lý thuyết về NSNN theo chu kỳ:
Nền kinh tế trải qua một chuổi dài các chu kỳ, mỗi chu kỳ gồm có ba giai
đoạn: Phồn thịnh, khủng hoảng và suy thoái. Sự vận động có tính chu kỳ tự phát
theo các quy luật kinh tế khách quan của thị trường, sự can thiệp của nhà nước chỉ
có thể giúp cho nền kinh tế không rơi vào tình trạng quá “nóng” hoặc quá “lạnh”


13

trong chu kỳ của nó, chứ không thể loại trừ hoàn toàn tính chu kỳ đó. Bởi vậy, thu –
chi NSNN cũng có tính chu kỳ.
Khi nền kinh tế ở giai đoạn phồn thịnh, của cải vật chất được tạo ra nhiều,
năng suất lao động xã hội cao, thất nghiệp ít…Do vậy, NSNN có thể huy động được
số thu thuế lớn hơn so với nhu cầu chi tiêu. Mặt khác, trong giai đoạn này cũng nên
tăng thuế suất, giảm chi tiêu Chính phủ để kìm hảm nền kinh tế phát triển quá
“nóng”. Trong bối cảnh đó, thặng dư ngân sách là điều dễ hiểu. Nếu không xem xét
cân đối quản lý NSNN theo chu kỳ, Chính phủ rất dễ dùng số thặng dư này để chi
tiêu, đầu tư vào những hoạt động không cần thiết, hoặc điều chỉnh chính sách thuế
để giảm thu, những hoạt động này dễ làm cho nền kinh tế rơi vào khủng hoảng.
Ngược lại, khi khủng hoảng xảy ra, nền kinh tế chuyển sang giai đoạn suy thoái,
năng suất lao động thấp, thất nghiệp gia tăng… Thu NSNN trong giai đoạn này sẽ
khó khăn hơn. Mặt khác, để kích thích phục hồi kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội thì nhà nước cần phải giảm thuế và tăng chi tiêu, như thế NSNN sẽ bội chi. Nếu
vì ngại bội chi NSNN, cố giữ cân đối NSNN theo quan điểm cổ điển trên cơ sở hạn
chế chi tiêu thì sẽ làm nền kinh tế khó vượt qua suy thoái hơn.

Như vậy, theo quan điểm này, sự cân bằng của NSNN sẽ không duy trì trong
khuôn khổ một năm mà sẽ duy trì trong khuôn khổ của một chu kỳ kinh tế. Nghĩa
là, vẫn duy trì nguyên tắc cân đối giữa số thu và số chi của NSNN, nhưng thực hiện
sự cân bằng này trong một thời kỳ gồm nhiều tài khóa liên tục ứng với từng chu kỳ
phát triển kinh tế. Khi đó, tình trạng bội thu hay bội chi NSNN trong từng tài khóa
không hẳn là mất cân đối, chúng có thể bù trừ cho nhau trong cả chu kỳ. Tuy nhiên,
mức bội thu hay bội chi, đặc biệt là bội chi, phải được khống chế trong một giới hạn
nhất định mà Chính phủ có thể kiểm soát được.
+ Lý thuyết về NSNN cố ý thiếu hụt:
Lý thuyết này xuất phát từ quan điểm cho rằng nền kinh tế quyết định tài
chính. Vấn đề Tài chính công nói chung và NSNN nói riêng phải được giải quyết
tùy theo tình trạng kinh tế và ảnh hưởng của NSNN vào tình trạng kinh tế.


14

Như đã phân tích, muốn thực hiện nguyên tắc ngân sách cân bằng tuyệt đối
trong giai đoạn kinh tế, nhà nước phải tiết kiệm chi tiêu hoặc có thể tăng thuế.
Nhưng cả hai phương pháp này điều kìm hảm sự phát triển của nền kinh tế.
Do vậy, nhà nước thường hy sinh sự cân bằng của NSNN với việc tăng chi tiêu hay
giảm thuế. Tuy nhiên, việc cố ý tạo ra sự thiếu hụt NSNN có thể tác động tiêu cực
đến tình hình lưu thông tiền tệ, lạm phát có thể gia tăng, bởi vì muốn có tiền tài trợ
cho những chương trình này thì nhà nước thường phải in thêm giấy bạc. Tuy nhiên,
những người ủng hộ lý thuyết này cho rằng sự phát triển của nền kinh tế sẽ đem lại
nguồn thu để NSNN trở về tình trạng cân bằng tương đối và đẩy lùi lạm phát.
Tóm lại, mỗi lý thuyết xem xét cân đối NSNN ở một giác độ nhất định và
phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Trong bối cảnh hiện nay, quan điểm cổ điển trở
nên hơi cứng nhắc. Duy trì ngân sách tiêu dùng như quan điểm cổ điển là cần thiết,
nhưng là chưa đủ trong điều kiện nền kinh tế bước vào giai đoạn hiện đại. Một mặt
sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước đòi hỏi phải có một ngân sách đủ tiềm

lực, đảm bảo hoạt động của bộ máy hành chính, duy trì cải thiện cơ sở hạ tầng, bảo
đảm an ninh quốc phòng, đảm bảo công bằng xã hội và an ninh trật tự xã hội.
Nhưng mặt khác, nhà nước cần phải tổ chức điều hành chính sách kinh tế vĩ mô, can
thiệp hợp lý và đúng cách vào nền kinh tế, đảm bảo cho nền KT-XH phát triển bền
vững. Bội chi NSNN trong một vài tài khóa là điều không thể tránh khỏi, và nó
cũng chưa hẳn phản ánh tình trạng yếu kém của nền kinh tế, hay do thiếu hiệu quả
trong điều hành NSNN của Chính phủ. Tuy nhiên, dù chấp nhận bội chi NSNN theo
chu kỳ, hay cố ý gây bội chi thì cũng là để tạo tiền đề nhằm đạt được sự cân bằng
NSNN trong dài hạn.

2.2. Mô hình cân đối NSNN
2.2.1. Mô hình cân đối NSNN thống nhất – đại diện là mô hình cân đối NSNN
của Việt Nam
Mô hình NSNN thống nhất gồm hai cấp NSTW và NSĐP.
Một số nước tổ chức hệ thống NSNN theo mô hình ngân sách thống nhất
như: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam; Hệ thống ngân sách gồm NSTW và NSĐP.


15

Tại Việt Nam, Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 20/03/1996, có
hiệu lực thi hành ngày 01/01/1997, hệ thống ngân sách bao gồm bốn cấp NSTW,
ngân sách cấp tỉnh (tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương), ngân sách cấp huyện
(huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn).
Các nội dung chi tiết trong kết cấu NSNN sẽ thể hiện các chính sách, các lựa
chọn kinh tế, chính trị của nhà nước. “Việc bố trí NSNN thể hiện rất rõ nét các ưu
tiên chiến lược, các quan điểm cũng như phương thức nhà nước giải quyết một hoặc
nhiều vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội do nhà nước đặt ra”, (Nguyễn Ngọc Hùng –
2006).
- Phân cấp quản lý NSNN:

“Phân cấp ngân sách là quá trình nhà nước Trung ương phân giao nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động
quản lý ngân sách”, (Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan – 2007). Như vậy, địa
phương phải có trách nhiệm tuân theo các chế độ, quy định mà Trung ương đã ban
hành. Bên cạnh đó, Trung ương cũng phải tôn trọng các quyền của địa phương
trong quá trình thực hiện phân cấp để đảm bảo tính tự chủ của địa phương.
NSTW đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia
và hỗ trợ những địa phương chưa thể cân đối thu – chi ngân sách. NSĐP bao gồm
ngân sách của các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc cấp tỉnh, huyện, xã trong
phạm vi của tỉnh. Địa phương được phân cấp nguồn thu để thực hiện các nhiệm vụ
được giao. Luật NSNN hiện hành vẫn thực sự mang tính thống nhất, thể hiện bởi
quyền quy định về phân bổ nguồn thu, quy định về thuế suất và mức thuế của Chính
phủ.
- Thu NSNN:
Tại Khoản 1, Điều 2 của Luật NSNN năm 2002 đã khẳng định: “Thu NSNN
bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ, các
khoản thu khác theo quy định của Pháp luật”.


16

Về phân cấp quản lý nguồn thu NSNN: Nguồn thu NSNN được phân thành
ba loại, bao gồm: Nguồn thu NSTW hưởng 100%, nguồn thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP, nguồn thu NSĐP được hưởng 100% được
quy định chi tiết tại Điều 30 và Điều 32 của Luật NSNN năm 2002.
- Chi NSNN:
Tại Khoản 2, Điều 2 của Luật NSNN năm 2002 đã khẳng định: “Chi NSNN
bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm
hoạt động của bộ máy nhà nước; Chi trả nợ của Nhà nước; Chi viện trợ và các

khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
Chi ngân sách bao gồm các nhiệm vụ chính sau:
+ Chi đầu tư phát triển: Bao gồm chi đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu
hạ tầng; Chi đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính
của nhà nước; Chi đầu tư các chương trình Quốc gia và khoản chi đầu tư khác.
+ Chi thường xuyên: Là một bộ phận của chi NSNN, phản ánh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản
lý KT-XH. Xét về tính chất kinh tế, chi thường xuyên của NSNN bao gồm các
khoản chi lương, phụ cấp, chi mua hàng hóa và dịch vụ phát sinh thường xuyên của
nhà nước. Trong cân đối NSNN, chi thường xuyên được đảm bảo bởi những khoản
thu mang tính chất thường xuyên như thuế, phí và lệ phí. Căn cứ vào chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước, chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cho hoạt động
văn hóa thông tin, thể dục thể thao, xã hội, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ; Các
hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý; Các nhiệm vụ về quốc phòng,
an ninh và trật tự xã hội do NSĐP thực hiện theo quy định; Các hoạt động quản lý
hành chính và hoạt động của các cơ quan Đảng, Đoàn thể; Chi thực hiện chính sách
xã hội và các khoản chi thường xuyên khác theo quy định.
+ Ngoài ra, chi NSĐP còn thực hiện các nhiệm vụ khác bao gồm chi trả gốc
và lãi tiền huy động cho đầu tư cơ sở hạ tầng, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của
cấp tỉnh, chi chuyển nguồn của ngân sách cấp tỉnh.


×