Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và tỷ suất sinh lời của cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.31 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------

TRẦN MINH HIẾU

MỐI QUAN HỆ GIỮA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------

TRẦN MINH HIẾU

MỐI QUAN HỆ GIỮA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính và tỷ suất sinh
lời của cổ phiếu các công ty niêm yết TTCK Việt Nam” là đề tài do chính tác giả thực
hiện.
Tác giả dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã học, các tài liệu tham khảo, kết
hợp với quá trình nghiên cứu thực tiễn, thông qua việc tìm hiểu, trao đổi với giáo viên
hướng dẫn khoa học để hoàn thành luận văn của mình.
Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác. Tác giả xin
cam đoan những lời nêu trên là đúng sự thật.
TP.HCM, ngày tháng

năm 2015

Người thực hiện đề tài

TRẦN MINH HIẾU


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 1
3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................................... 3
7. Kết cấu của bài nghiên cứu ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 6
1.1

Các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và tại Việt Nam ...................................... 6

1.1.1 Nghiên cứu ở các nước trên thế giới: ................................................................. 6
1.1.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................ 9
1.2

Khe hổng nghiên cứu .............................................................................................. 10

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................................... 13
2.1

Tổng quan về BCTC và vai trò thông tin của BCTC đối với nhà đầu tư ............... 13

2.1.1 Khái niệm về BCTC ......................................................................................... 13
2.1.2 Đối tượng phục vụ của BCTC.......................................................................... 13
2.1.3 Vai trò thông tin của BCTC đối với nhà đầu tư ............................................... 14
2.2


Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính ................................................................. 15

2.2.1 Thông tin về lãi cơ bản trên cổ phiếu ............................................................... 15
2.2.2 Thông tin về lãi cơ bản trên cổ phiếu điều chỉnh ............................................. 16
2.2.3 Thông tin về tỷ suất thu nhập ........................................................................... 17


2.2.4 Thông tin về tỷ suất thu nhập biến đổi ............................................................. 18
2.3

Tỷ suất sinh lời của cổ phiếu .................................................................................. 18

2.4

Lý thuyết về mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên BCTC và TSSL.................. 19

2.4.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả:.......................................................................... 19
2.4.2 Nới lỏng giả thuyết thị trường hiệu quả ........................................................... 20
2.4.3 Mô hình lợi tức của Easton và Harris (1991) ................................................... 21
2.5

Các nhân tố tác động tới mối quan hệ TTKT và TSSL .......................................... 24

2.5.1 Hệ số phản ứng thu nhập .................................................................................. 24
2.5.2 Quy mô công ty ................................................................................................ 26
2.5.3 Tỷ lệ nợ ............................................................................................................ 27
2.5.4 Sự tăng trưởng .................................................................................................. 28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 30
3.1


Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 30

3.2

Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 30

3.3

Mô hình nghiên cứu ................................................................................................ 32

3.4

Mô tả các biến ......................................................................................................... 33

3.4.1 Biến phụ thuộc ................................................................................................. 33
3.4.2 Biến độc lập...................................................................................................... 34
3.4.3 Biến kiểm soát .................................................................................................. 34
3.5

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 35

3.5.1 Chọn mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 35
3.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 37
3.5.3 Phương pháp xử lý dữ liệu ............................................................................... 37
3.5.4 Các kiểm định trong mô hình dữ liệu bảng ...................................................... 39
3.5.5 Phương pháp hồi quy theo GMM (General Method of Moments) .................. 42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................................ 46
4.1


Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................... 46

4.1.1 Giới thiệu về Sở GDCK TP.HCM và Sở GDCK Hà Nội ................................ 46
4.1.2 Thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2009-2014 ................................ 47


4.2

Kết quả nghiên cứu và các kiểm định ..................................................................... 50

4.2.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................. 50
4.2.2 Ma trận hệ số tương quan ................................................................................. 53
4.2.3 Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................. 54
4.2.4 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư ........................................ 55
4.2.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư ................................................. 55
4.3

Kết quả mô hình hồi quy ........................................................................................ 56

4.3.1 Kết quả hồi quy mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL .............................. 57
4.3.2 Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng mối quan hệ TTKT trên BCTC và
TSSL

.......................................................................................................................... 59

4.4

Kết quả hồi quy đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007) .............................. 63

4.4.1 Kết quả hồi quy đối chiếu mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL .............. 64

4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy đối chiếu các yếu tố ảnh hưởng mối quan hệ
TTKT trên BCTC và TSSL .................................................................................................. 65
4.5

Kết luận nghiên cứu và bàn luận............................................................................. 68

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 71
5.1

Kết luận ................................................................................................................... 71

5.1.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................................... 71
5.1.2 Tóm tắt kết quả nghiên cứu .............................................................................. 72
5.2

Kiến nghị ................................................................................................................. 73

5.2.1 Nhà đầu tư ........................................................................................................ 73
5.2.2 Công ty niêm yết .............................................................................................. 74
5.2.3 Sở giao dịch chứng khoán ................................................................................ 75
5.3

Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai ................. 76

5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ................................................................................... 76
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính.

CMKT VN:

Chuẩn mực kế toán Việt Nam.

CP:

Cổ phiếu.

CTNY:

Công ty niêm yết.

GDCK:

Giao dịch chứng khoán.

HNX:

Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

HOSE:

Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

NYSE:


Thị trường chứng khoán NewYork.

TSSL:

Tỷ suất sinh lời.

TTCK:

Thị trường chứng khoán.

TTKT:

Thông tin kế toán.

VN:

Việt Nam.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp chiều tác động của biến. ....................................................32
Bảng 3.2: Bảng đo lường các biến nghiên cứu trong mô hình ...................................35
Bảng 4.1: Số lượng công ty trong mẫu nghiên cứu trên HOSE và HNX. ..................51
Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .............................................53
Bảng 4.3: Kết quả ma trận tự tương quan ...................................................................54
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai...........54
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ..........................................55
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ...................................................55
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy cho mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL..................57

Bảng 4.8: Kết quả hồi quy trên 4 mô hình khi chia theo quy mô công ty ..................59
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy trên 4 mô hình khi chia theo tỷ lệ nợ ............................... 61
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy trên 4 mô hình khi chia theo sự tăng trưởng..................62
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy mô hình đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007)
trên 4 mô hình ................................................................................................................64
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007)
trên 4 mô hình được phân chia theo quy mô .................................................................65
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy mô hình đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007)
trên 4 mô hình được phân chia theo tỷ lệ nợ .................................................................66
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy mô hình đối chiếu và mở rộng Daniel Hoechle (2007)
trên 4 mô hình được phân chia theo sự tăng trưởng ......................................................67


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 4.1: Vn-Index và khối lượng giao dịch trong giai đoạn 2009-2014 .................. 49
Hình 4.2: HNX-Index và khối lượng giao dịch trong giai đoạn 2009-2014 .............. 50
Hình 4.3: Thống kê dữ liệu nghiên cứu trên HOSE và HNX ..................................... 52
Hình 4.4: Biểu đồ tương quan từng cặp biến .............................................................. 56


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra và thể hiện giá trị của công
ty. Để các nhà đầu tư có những quyết định đúng đắn thì phụ thuộc vào những thông
tin thích hợp từ những nguồn khác nhau. Một trong những nguồn thông tin quan
trọng cho các nhà đầu tư đó là BCTC của các công ty được niêm yết trên TTCK.
Mục tiêu chính của BCTC là cung cấp cho các nhà đầu tư chứng khoán những
thông tin cần thiết để ước tính giá trị của công ty. Các nhà đầu tư và các bên liên

quan như nhà quản lý, chủ nợ và các cơ quan chính phủ đã sử dụng báo cáo tài
chính để đánh giá rủi ro và giá trị của một công ty khi ra quyết định đầu tư. Tầm
quan trọng của TTKT có thể được thể hiện ở các thông tin tài chính trong các báo
cáo tài chính để giải thích các cách thức hoạt động của TTCK. Giá trị của TTKT có
thể được phân tích bằng cách xem xét mối quan hệ giữa TSSL và TTKT như là giá
trị sổ sách của vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS). Vì vậy, giá trị
TTKT thể hiện mối quan hệ thống kê giữa thông tin tài chính và TSSL.
Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang trên đường hội nhập với quốc tế thì
TTCK có vị trí quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Những năm gần đây
thì nhà đầu tư trong và ngoài nước vẫn xem chứng khoán là kênh đầu tư tài chính
quan trọng. Bất kỳ nhà đầu tư nào cũng mong muốn đầu tư vào những công ty mà
cổ phiếu có khả năng sinh lời cao. Do đó, nghiên cứu về mối quan hệ giữa TTKT
trình bày trên BCTC và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu có thể cung cấp cho các nhà đầu tư
có những hiểu biết hơn về mối quan hệ này từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng
đắn. Hiện nay cũng có một số nghiên cứu về vấn đề này trên thế giới, tuy nhiên có
rất ít nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam. Xuất phát từ vấn đề này, tác giả đã
chọn đề tài “Mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và tỷ suất sinh lời của cổ
phiếu các công ty niêm yết TTCK Việt Nam” để nghiên cứu cho bài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là thông qua phương pháp nghiên cứu định tính
kết hợp định lượng và các bằng chứng cụ thể để làm rõ mối quan hệ giữa TTKT


2

trên BCTC và TSSL cổ phiếu trên TTCK, có các nhân tố nào tác động lên mối quan
hệ này. Cụ thể là đạt được các mục tiêu chính sau đây:
Thứ nhất: Kiểm định mức độ và chiều tác động của TTKT trên BCTC tới TSSL
của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014 thông qua
mô hình của Easton và Harris (1991).

Thứ hai: Xác định và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa
thông tin trên BCTC và TSSL của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam. Từ đó
đưa ra các kiến nghị cho các bên liên quan nhằm nâng cao vấn đề TTKT được công
bố trên BCTC.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên thì cần phải trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau:
Câu hỏi thứ nhất: TTKT trên BCTC và TSSL của cổ phiếu các CTNY trên TTCK
Việt Nam có mối quan hệ với nhau hay không? Mối quan hệ này là cùng chiều hay
ngược chiều nhau?
Câu hỏi thứ hai: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa thông tin trên
BCTC và TSSL của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam? Mức độ tác động
của các nhân tố này như thế nào lên mối quan hệ trên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và TSSL cổ phiếu
của các CTNY trên TTCK.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu đối với 478 công ty niêm yết
trên Sở GDCK TP.HCM và Sở GDCK Hà Nội có đầy đủ dữ liệu được nêu trong các
BCTC.
+ Phạm vi về thời gian: BCTC của các công ty niêm yết trên Sở GDCK
TP.HCM (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2009 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng phương pháp định tính kết hợp với phương pháp định lượng.


3

Trước tiên nghiên cứu sơ bộ định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện hơn về lý
thuyết về mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và TSSL cổ phiếu. Sau đó dùng

phương pháp định lượng dựa trên mô hình của Easton và Harris (1991) kết hợp với
giả thuyết thị trường hiệu quả cùng với phương pháp định lượng thông qua phần
mềm Stata 12.0 để kiểm định mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và TSSL của cổ
phiếu trên TTCK. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng để đánh giá mối liên hệ giữa
TTKT với thị trường qua dữ liệu thu thập từ 478 công ty được niêm yết trên TTCK
trong giai đoạn 2009-2014. Dữ liệu thu được thu thập ở trang điện tử
www.cophieu68.vn sau đó tính toán cho các biến và tiến hành điều chỉnh các thông
tin cho phù hợp.
Bài nghiên cứu dựa trên đề xuất của Easton và Harris (1991) với hai biến độc lập
là tỷ suất thu nhập và tỷ suất thu nhập biến đổi. Ngoài ra theo đề xuất của Freeman
(1987), Collins và Kothari (1989), Easton và Zmijewski (1989), Collins và các cộng
sự (1999) thì tác giả đưa thêm 3 biến kiểm soát vào mô hình: quy mô, tỷ lệ nợ, sự
tăng trưởng. Tác giả sẽ lần lượt kiểm định các giả thuyết cổ điển: đa cộng tuyến, tự
tương quan, phương sai thay đổi, nội sinh (từ lý thuyết) và lựa chọn phương pháp
phương pháp khắc phục phù hợp với mẫu dữ liệu, nhằm đảm bảo kết quả tin cậy.
Vì hồi quy OLS, FEM và REM không kiểm soát được hiện tượng phương sai thay
đổi và tự tương quan đã được phát hiện bởi kiểm định Greene (2000), Wooldridge
(2002) và Drukker (2003). Do đó, tác giả đã hồi quy theo mô hình GMM (General
Method of Moments) để cho ước lượng vững và hiệu quả. Ban đầu tác giả thực hiện
mô hình GMM theo Arellano và Bond (1991). Nhưng để đảm bảo tính chính xác,
tác giả đã cập nhật thêm mô hình GMM theo đề xuất của Daniel Hoechle (2007) để
kiểm tra và đối chiếu kết quả với mô hình của Arellano và Bond (1991).
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
So với những nghiên cứu trước đây thì luận văn có được một số điểm mới như
sau:
 Về mặt khoa học:


4


Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhiều bằng chứng thực nghiệm cho
thấy TTKT trên BCTC thực sự có ảnh hưởng đến TSSL. Tuy nhiên, ở VN vấn đề
này vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của các nhà nghiên cứu cũng như
chính bản thân các doanh nghiệp. Nên nghiên cứu này thực sự có ý nghĩa quan
trọng khi dùng mô hình của Easton và Harris để tìm ra mối quan hệ giữa chúng.
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn đưa thêm các nhân tố như quy mô công ty, tỷ lệ nợ, sự
tăng trưởng để xem xét ảnh hưởng của các nhân tố này đến mối quan hệ giữa TSSL
và TTKT sẽ như thế nào tại TTCK VN.
Thông qua việc sử dụng nghiên cứu đã có của nước ngoài để thực hiện ở Việt
Nam theo hình thức nghiên cứu lặp lại và có điều chỉnh, đã cung cấp những bằng
chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và TSSL. Kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ tìm ra được một mô hình phù hợp cho việc phân tích sự
tác động này trong điều kiện phù hợp với tình hình TTCK VN. Thông qua đó, đóng
góp một phần lý thuyết để hoàn thiện khung lý thuyết phân tích tác động của TTKT
trên BCTC đến TSSL của cổ phiếu ở TTCK VN.
 Về mặt thực tiễn:
Bài nghiên cứu đưa ra bằng chứng khách quan khoa học góp phần giúp cho nhà
đầu tư, các doanh nghiệp nhìn nhận rõ hơn ảnh hưởng của mối quan hệ giữa TTKT
được công bố thông qua BCTC và TSSL của cổ phiếu các CTNY. Từ mối quan hệ
này có thể biết được mức độ tác động lẫn nhau giữa chúng như thế nào và giúp nhà
đầu tư dự đoán được khả năng sinh lời của cổ phiếu mà họ quan tâm, từ đó đưa ra
các quyết định đầu tư đúng đắn.
7. Kết cấu của bài nghiên cứu
Kết cấu của bài nghiên cứu ngoài phần mở đầu nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục
tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu, tóm tắt phương pháp nghiên cứu cũng như ý
nghĩa và tính ứng dụng của bài nghiên cứu thì phần nội dung chính được trình bày
thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu



5

Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp những nghiên cứu thực nghiệm trên thế
giới và ở nước ta về vấn đề nghiên cứu. Từ đó tác giả nêu ra khe hỏng nghiên cứu
và hướng nghiên cứu của bài luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Ở chương này, tác giả nêu về tổng quan, đối tượng phục vụ và vai trò của BCTC.
Các TTKT có liên quan tới đề tài, TSSL và các lý thuyết về mối quan hệ TTKT và
TSSL. Cuối cùng là các nhân tố tác động đến mối quan hệ này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải
thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô
hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Trước tiên tác giả giới thiệu tổng quan về TTCK VN. Sau đó thống kê mô tả, ma
trận hệ số tương quan, đa cộng tuyến, phương sai thay đổi phần dư, tự tương quan
phần dư, kiểm định mô hình hồi quy theo phương pháp GMM đề xuất bởi Arellano
và Bond (1991) và kiểm tra đối chiếu theo mô hình Daniel Hoechle (2007).
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực
nghiệm từ mô hình nghiên cứu, từ đó đưa các kiến nghị. Cuối cùng là những hạn
chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.


6

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


1.1 Các nghiên cứu có liên quan trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.1 Nghiên cứu ở các nước trên thế giới:
Trong những thập niên gần đây, mối quan hệ giữa TTKT và quyết định của nhà
đầu tư đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu, trong đó có thể kể đến nghiên cứu
của Miller và Modigliani (1966). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các biến thu
nhập là biến giải thích quan trọng nhất trong các phương trình định giá hay nói cách
khác TTKT có mối quan hệ chặt chẽ với quyết định của nhà đầu tư.
Ball và Brown (1968) nghiên cứu tính hữu ích của thông tin lợi nhuận đến quyết
định của nhà đầu tư thông qua việc kiểm định tác động của EPS có tác động đến
TSSL bất thường của cổ phiếu. Tác giả đã chọn mẫu 261 công ty trên sàn NYSE
trong giai đoạn 1957-1965. Kết quả của nghiên cứu cho rằng TTKT (EPS) có tác
động thuận chiều đến TSSL.
Basu (1983) tìm hiểu mối quan hệ giữa lợi tức thu nhập, giá trị thị trường và tỷ
suất sinh lợi của các cổ phiếu trên sàn chứng khoán New York (NYSE) trong giai
đoạn 1962-1978. Kết quả nghiên cứu cho thấy cổ phiếu của các công ty có lợi tức
thu nhập E/P cao, thì sẽ có tỷ suất sinh lợi điều chỉnh rủi ro cao hơn so với cổ phiếu
của các công ty có thu nhập trên giá E/P thấp hơn. Mặt khác, trong khi cổ phiếu của
các công ty có quy mô nhỏ thu được tỷ suất sinh lợi cao hơn đáng kể so với cổ
phiếu của công ty có quy mô lớn hơn, thì ảnh hưởng của biến quy mô hầu như
không xuất hiện khi tỷ suất sinh lợi được kiểm soát bởi rủi ro và tỷ lệ E/P.
Freeman (1987) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa TSSL chứng khoán và lợi nhuận
kế toán của các công ty có quy mô lớn so với các công ty có quy mô nhỏ trên sàn
chứng khoán NYSE. Mẫu nghiên cứu bao gồm 2263 quan sát công ty năm trong
giai đoạn 1966 - 1982. Nghiên cứu này cho thấy rằng giá chứng khoán của các công
ty có quy mô lớn phản ánh các TTKT trên báo cáo tài chính sớm hơn so với các
công ty có quy mô nhỏ. Tuy nhiên, mức độ của lợi nhuận bất thường tích lũy trong
những tháng quanh một mức độ thay đổi thu nhập thì tỷ lệ nghịch với quy mô công
ty. Giá cổ phiếu của các công ty lớn có khả năng dự đoán lợi nhuận kế toán sớm



7

hơn giá cổ phiếu của các công ty nhỏ, và mức độ của lợi nhuận bất thường liên quan
đến tin tức tốt hay xấu thì tỷ lệ nghịch với quy mô doanh nghiệp.
Collins và Kothari (1989) đã thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến mối
quan hệ giữa TSSL và TTKT thông qua bộ mẫu bao gồm 9776 quan sát được thu
thập từ các công ty niêm yết trên NYSE từ 1968 – 1982. Tác giả đã sử dụng mô
hình chiết khấu dòng cổ tức với biến đưa vào như là lãi suất, rủi ro, sự tồn lưu của
lợi nhuận (earnings persistence), sự tăng trưởng. Để đo lường nhân tố lãi suất thì tác
giả thực hiện thông qua lợi tức trái phiếu dài hạn, rủi ro được đại diện bởi hệ số beta, sự tăng trưởng đại diện bởi tỷ số giá thị trường trên giá sổ sách. Kết quả cho thấy
lãi suất và tỷ lệ rủi ro có tác động ngược chiều lên mối quan hệ giữa TSSL và
TTKT, trong khi đó sự tăng trưởng và sự tồn lưu của lợi nhuận lại có tác động thuận
chiều.
Easton và Harris (1991) đã xây dựng mô hình lợi tức từ các biến thu nhập và biến
TSSL bằng cách kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận kế toán hiện hành chia cho
giá cổ phiếu đầu kỳ và tỷ suất sinh lời cổ phiếu. Các tác giả đã dùng phương pháp
định tính thông qua việc lấy mẫu các công ty niêm yết tại Hoa Kỳ trong thời gian từ
1969-1986. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai biến lợi nhuận kế toán (lợi nhuận kế
toán hiện hành và sự biến động lợi nhuận kế toán so với kỳ trước) đều có ý nghĩa
trong việc giải thích TSSL cổ phiếu tại Hoa Kỳ. Lợi nhuận kế toán là một trong các
chỉ số tiêu biểu cho TTKT trên BCTC các công ty niêm yết. Bài nghiên cứu đã xây
dụng mô hình lý thuyết về mối liên hệ giữa lợi nhuận kế toán và TSSL của cổ phiếu
và cung cấp bằng chứng thực nghiệm sự tác động thuận chiều của thông tin lợi
nhuận kế toán đối với TSSL của cổ phiếu.
Lipe và cộng sự (1998) cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa lợi nhuận cổ phiếu và
lợi nhuận kế toán, khác nhau giữa lỗ vốn và có lợi nhuận, và khác nhau giữa các
công ty. Tác giả sử dụng các lý thuyết chung về tầm quan trọng của các hệ số phản
ứng thu nhập (ERCs) để xem xét về khả năng các yếu tố này thể hiện khác nhau
dưới cùng hiện tượng kinh tế. Đồng thời các nhân tố đặc trưng của doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến mối quan hệ này.



8

Chen và các cộng sự (1999) đã thực hiện trên TTCK Trung Quốc trong khoảng
thời gian 1991-1997 cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa
TTKT và TSSL cổ phiếu với nhà đầu tư Trung Quốc. Nghiên cứu này cung cấp một
kiểm tra thực nghiệm cho các nhà đầu tư trong nước trên TTCK Trung Quốc nhận
thức rằng TTKT dựa trên chuẩn mực kế toán Trung Quốc có thể hữu ích trong việc
định giá cổ phiếu. Nghiên cứu này được thúc đẩy bởi những nghiên cứu học thuật
về giá trị phù hợp dựa vào thị trường ở Mỹ và bởi sự phát triển gần đây của kế toán
và TTCK ở Trung Quốc. Tác giả sử dụng một mẫu với các dữ liệu có sẵn của các
công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến từ
1991-1997 và có được bằng chứng về sự phù hợp của TTKT tại Trung Quốc dựa
trên mô hình lợi nhuận và mô hình giá.
Dimitropoulos và cộng sự (2009) liên quan đến quan hệ giữa thông tin BCTC và
các chỉ số tài chính hay giá cổ phiếu CTNY thực hiện trên TTCK Hy Lạp. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy OLS và thu thập dữ liệu của
105 CTNY trên TTCK Athens từ năm 1995-2004 để kiểm định cho các giả thuyết
đưa ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn lưu động trên tổng tài sản và tỷ suất
lợi nhuận có tác động tiêu cực đến thu nhập cổ phiếu, trong khi đó tỷ suất lợi nhuận
và doanh thu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập cổ phiếu.
Agnes Cheng và cộng sự ( 2013) đã sử dụng mô hình lợi nhuận chuỗi thời gian để
kiểm tra thu nhập thường xuyên ảnh hưởng đến vai trò của mức độ lợi nhuận và
thay đổi lợi nhuận trong việc giải thích TSSL của cổ phiếu bằng cách sử dụng mô
hình thành phần không quan sát được (Unobservable Components Model) để phân
chia các khoản lợi nhuận thành lợi nhuận thường xuyên và lợi nhuận tạm thời. Kết
quả cho thấy mức độ lợi nhuận thì giải thích sự thay đổi trong lợi nhuận tốt hơn so
với sự thay đổi của lợi nhuận. Đồng thời, mức độ lợi nhuận có khả năng dự đoán lợi
nhuận và TSSL trong tương lai.

Angahar và Malizu (2015) đã điều tra các mối quan hệ giữa thu nhập và những
thay đổi trong thu nhập ảnh hưởng đến TSSL cổ phiếu TTCK khoán Nigeria từ
2007-2011. Nghiên cứu đã được thực hiện lên của tất cả 198 công ty niêm yết trên


9

sàn chứng khoán Nigeria ở năm 2011, sử dụng lấy mẫu có mục đích để chọn ra 40
công ty. Các dữ liệu được thu thập từ các BCTC của công ty và từ TTCK Nigeria.
Kết luận rút ra là có một mối quan hệ có ý nghĩa giữa thu nhập và TSSL trên TTCK
Nigeria, do đó thu nhập có liên quan đến giá cả và TSSL trong TTCK Nigeria, trong
khi sự thay đổi trong thu nhập có quan hệ không đáng kể đến TSSL của cổ phiếu.
Bài nghiên cứu cho rằng vì lợi nhuận cổ phiếu có liên quan đến thu nhập, cho nên
các công ty niêm yết trên TTCK Nigeria nên tăng lợi nhuận của họ vào cuối mỗi
năm tài chính và các nhà đầu tư tiềm năng và nhà đầu tư hiện nay nên kiểm tra các
con số lợi nhuận của công ty khi đưa ra quyết định đầu tư ở Nigeria.
1.1.2 Những nghiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) đã chỉ ra sự tồn tại của mối liên hệ giữa
TTKT và giá cổ phiếu khi nghiên cứu TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2003-2007.
Kết quả cho thấy tuy còn yếu hơn hầu hết các thị trường phát triển và mới nổi khác,
mối liên hệ này hoàn toàn có ý nghĩa, ít nhất là về mặt thống kê. Ngoài ra, còn cho
thấy TT BCTC giải thích tốt nhất giá cổ phiếu được điều chỉnh cho biến động giá
trong 3 tháng tương lai. Đây là dấu hiệu giá cổ phiếu phản ứng chậm và dưới mức
với công bố TT BCTC va có sự tự điều chỉnh theo thời gian.
Tiếp theo, Nguyễn Thị Thục Đoan (2011) đã tìm kiếm những nhân tố tác động đến
giá chứng khoán bằng nghiên cứu thực nghiệm dữ liệu của 474 CTNY trong năm
2009. Các nhân tố được đưa vào để kiểm định trong mô hình là các nhân tố liên
quan đến TTKT và tài chính, gồm giá trị sổ sách, thu nhập trên cổ phiếu thường
(EPS), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hệ số đòn bẩy tài chính. Kết
quả kiểm định cho thấy, với bốn biến độc lập được đưa vào mô hình, chỉ có hai biến

EPS và ROE có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa đối với giá cổ phiếu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 2 trong 4 nhân tố được khảo sát có mối quan hệ cùng chiều
và có ý nghĩa đối với giá cổ phiếu đó là thu nhập trên cổ phiếu thường (EPS) và
TSSL trên vốn chủ sở hữu (ROE) nhưng mức độ giải thích cũng chưa cao.
Trần Thị Thanh Hải và cộng sự (2015) đã thu thập các mẫu của 108 doanh nghiệp
niêm yết trên TTCK Hồ Chí Minh - khu vực kinh tế phát triển nhất ở Việt Nam


10

trong thời gian 4 năm giai đoạn 2010-2013. Kết quả chỉ ra rằng có một mối liên hệ
giữa các TTKT và TSSL cổ phiếu ở thị trường Việt Nam, nhưng mối tương quan
này hơi yếu. Điều đó nói lên rằng các TTKT thì ít hữu ích để các nhà đầu tư đưa ra
quyết định ở TTCK Việt Nam.
Gần đây, Tạ Thị Đông Phương (2015) sử dụng mô hình của Easton và Harris
(1991) và kiểm định lại mô hình này để đo lường tác động của lợi nhuận kế toán
đến TSSL của cổ phiếu của 1992 quan sát tại Việt Nam giai đoạn từ 2009-2014. Kết
quả cho thấy lợi nhuận kế toán có tác động thuận chiều với TSSL cổ phiếu. Ngoài
ra tác giả còn đưa thêm ba đặc trưng của doanh nghiệp là quy mô, tỷ lệ nợ và tỷ số
giá sổ sách trên giá thị trường để xem xét tác động các ba nhân tố này đến mối quan
hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL. Trong đó quy mô và tỷ lệ nợ có tác động ngược
chiều, còn tỷ số giá sổ sách trên giá thị trường lại có tác động thuận chiều lên mối
quan hệ lợi nhuận kế toán đến TSSL.
1.2 Khe hổng nghiên cứu
Nhìn chung, mối quan hệ giữa TTKT và TTCK đã được nghiên cứu rộng rãi trên
khắp thế giới. Ở Việt Nam thì các nghiên cứu về vấn đề này được thực hiện với
nhiều mô hình khác nhau. Cụ thể, nghiên cứu của Nguyễn Việt Dũng (2009) thì chỉ
dựa trên mô hình giá của Ohlson (1995). Trong khi đó, Nguyễn Thị Thục Đoan
(2011) lại mô hình hồi quy thông thường với thời gian nghiên cứu chỉ một năm
2009 nên chưa đánh giá và khái quát hóa toàn thị trường. Trần Thị Thanh Hải

(2015) thì áp dụng mô hình Easton và Harris (1991) tuy nhiên kết quả tương quan
yếu, và chỉ thực hiện qua 108 công ty trên sàn HOSE nên chưa đại diện tất cả công
ty tại TTCM Việt Nam. Tạ Thị Đông Phương (2015) cũng lặp lại nghiên cứu của
Easton và Harris (1991) với mô hình hồi quy OLS, tuy nhiên tác giả chỉ kiểm định
trên mô hình OLS trong khi bộ dữ liệu thuộc dạng dữ liệu bảng.
Từ các kết quả nghiên cứu đã được thực hiện mà có liên quan đến đề tài thì cho
thấy có bằng chứng về mối quan hệ giữa TT trên BCTC và TSSL. Tuy nhiên các
nghiên cứu này thực hiện dựa trên nhiều lý thuyết, mô hình khác nhau. Mỗi mô
hình, lý thuyết đều có ưu nhược điểm, cách thu thập dữ liệu, quy định kế toán, áp


11

dụng tại các thị trường khác nhau. Các nghiên cứu trước đây chỉ nghiên cứu một
trong hai vấn đề là thông tin trên BCTC hoặc TSSL của cổ phiếu, hay là nghiên cứu
TTKT và giá cổ phiếu, chứ chưa có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ TTKT và
TSSL. Đa số các nghiên cứu trước đều dùng mô hình Ohlson và các mô hình định
giá khác như mô hình ba nhân tố, mô hình chiết khấu dòng cổ tức…Các nghiên cứu
này được thực hiện tại TTCK của các nước phát triển với lịch sử hình thành lâu đời
và vận hành ổn định, trong những năm gần đây mới được tiến hành ở các nước đang
phát triển. Giữa các nhóm thị trường này có nhiều điểm khác khác nhau, nên các
nghiên cứu về mối quan hệ TT BCTC và TSSL được thực hiện cụ thể tại các thị
trường, các nước khác nhau vẫn có nhiều ý nghĩa, đặc biệt là đối với TTCK VN.
Vì vậy, từ các vấn đề trên thì hướng nghiên cứu của đề tài này sẽ vận dụng mô
hình Easton và Harris (1991) để kiểm định mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL
của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ
nhất. Đồng thời để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai thì tác giả còn đưa thêm
các nhân tố tác động lên mối quan hệ này như quy mô, tỷ lệ nợ, sự tăng trưởng để
làm cho mô hình đầy đủ hơn và tìm ra mô hình phù hợp điều kiện TTCK Việt Nam.



12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả đã trình bày những công trình nghiên cứu đã được thực hiện trên
thế giới và tại Việt Nam có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nhìn chung qua các
nghiên cứu cho thấy được bằng chứng về mối quan hệ giữa TTKT trên BCTC và
TSSL cũng như các nhân tố tác động lên mối quan hệ này. Tuy nhiên các nghiên
cứu này thực hiện dựa trên nhiều lý thuyết, mô hình khác nhau, tại các TTCK khác
nhau. Do đó, từ việc tổng hợp các nghiên cứu trước thì tác giả nêu lên khe hổng
nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu cho bài luận văn. Luận văn sẽ vận dụng mô
hình Easton và Harris (1991) để kiểm định mối quan hệ TTKT trên BCTC và TSSL
của cổ phiếu các CTNY trên TTCK Việt Nam. Ngoài ra, tác giả còn đưa thêm các
nhân tố tác động lên mối quan hệ này như quy mô, tỷ lệ nợ, sự tăng trưởng để làm
cho mô hình đầy đủ hơn.


13

2

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Tổng quan về BCTC và vai trò thông tin của BCTC đối với nhà đầu tư
2.1.1 Khái niệm về BCTC
BCTC là một trong những hệ thống báo cáo của doanh nghiệp, tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định. BCTC tổng hợp khái
quát, toàn diện tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông tin trên BCTC nhằm phục vụ cho các đối tượng sử dụng TTKT của
doanh nghiệp biết được tình hình kinh tế, tài chính, quá trình và kết quả hoạt động

của đơn vị, là cơ sở giúp đưa ra các quyết định cần thiết.
Trách nhiệm lập và trình bày BCTC
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và
trình bày BCTC năm. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, các CTNY trên TTCK
còn phải lập BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ.
2.1.2 Đối tượng phục vụ của BCTC
Theo Luật kế toán VN (2003), đối tượng phục vụ của BCTC được đề cập trong
Luật là “đối tượng có nhu cầu thông tin của đơn vị kế toán”, hay theo chuẩn mực kế
toán VN số 01 (VAS 01) và theo chuẩn mực kế toán VN số 21 (VAS 21) là “số
đông người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”.
Như vậy, theo những khung pháp lý về kế toán đang áp dụng ở VN, đối tượng
phục vụ của thông tin trên BCTC vẫn chưa rõ ràng chi tiết mà khá là rộng, tất cả các
bên có nhu cầu sử dụng thông tin đều là đối tượng phục vụ của BCTC.
Theo đó, BCTC là nguồn thông tin quan trọng cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp như: các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại, các nhà đầu tư
tiềm năng, các bên cho vay,… Mỗi đối tượng sử dụng yêu cầu loại thông tin nào tùy
thuộc vào các loại quyết định mà đối tượng đó cần đưa ra.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: các nhà quản lý cần công khai các thông tin
trên BCTC định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp nhằm thể hiện cho các nhà đầu
tư biết doanh nghiệp đang có mức lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất hay công


14

khai các khoản lỗ để nhà đầu tư đánh giá đúng tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.
Đối với các cơ quan Nhà nước: BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc
kiểm tra, kiểm soát, quản lý vĩ mô của các cơ quan tài chính Nhà nước đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như là cơ sở tính thuế hay các
khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.

Đối với các nhà đầu tư: Nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng hay chủ nợ có xu
hướng quan tâm đến BCTC để đưa ra quyết định đầu tư, cho vay, sau đó dựa vào
BCTC sẽ thực hiện việc giám sát và bắt buộc nhà quản lý thực hiện theo đúng hợp
đồng, cam kết.
2.1.3 Vai trò thông tin của BCTC đối với nhà đầu tư
Các nhà đầu tư được đề cập đến trong bài nghiên cứu bao gồm cả nhà đầu tư hiện
hữu và nhà đầu tư tiềm năng. Đối với nhà đầu tư hiện hữu, họ quan tâm đến khả
năng ổn định tài chính, suất sinh lợi nhuận, cũng như thu nhập của doanh nghiệp có
thể tăng hoặc giảm như thế nào trong tương lai. Đối với những nhà đầu tư tiềm
năng, họ quan tâm đến thành tựu của doanh nghiệp làm được trong năm hiện tại
cũng như quá khứ, để họ đưa ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp đó hay không.
Chính những mục tiêu như vậy, các nhà đầu tư sẽ khai thác tất cả các nguồn thông
tin để phân tích đánh giá. Và cho đến nay, nguồn thông tin tài chính mà được phần
đông các nhà đầu tư quan tâm, sử dụng đến chính là BCTC của các doanh nghiệp.
Khi xây dựng danh mục đầu tư và ra quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp, hàng
loạt các thông tin trên BCTC sẽ được nhà đầu tư tiếp cận, phân tích và đánh giá trực
tiếp. Việc nghiên cứu các mối quan hệ, các tỷ suất giữa các chỉ tiêu trên BCTC chưa
đánh giá đầy đủ bản chất tài chính của một doanh nghiệp, nhưng giúp cho nhà đầu
tư có cái nhìn tổng quan về tình trạng tài chính của doanh nghiệp đó, năng suất hoạt
động và khả năng sinh lợi tương ứng. Đây là vai trò vô cùng quan trọng của BCTC
đối với quyết định kinh tế của nhà đầu tư.
Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động, vai trò thông tin của BCTC đối với nhà đầu
tư có thể trở nên giảm đi do không đảm bảo tính hữu ích của các thông tin BCTC


15

hay chất lượng của BCTC. Từ đó, dẫn đến việc nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết
định sai lầm nếu căn cứ vào thông tin mà BCTC cung cấp. Do đó, vai trò của thông
tin BCTC tác động quyết định nhà đầu tư cần phải được xem xét song song với tính

hữu ích của thông tin BCTC.
2.2 Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính
Theo thông tư 52/2012/TT-BTC thì nội dung công bố thông tin về BCTC bao
gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh BCTC theo quy định của pháp luật về kế toán và
Báo cáo kiểm toán. Thuyết minh BCTC phải trình bày đầy đủ tất cả nội dung theo
quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp trong thuyết minh BCTC có chỉ dẫn
đến phụ lục, phụ lục phải được công bố cùng thuyết minh BCTC.
Theo mô hình gốc của Easton và Harris (1991) thì TTKT đại diện bởi các thông
tin về tỷ suất thu nhập (đo bằng EPS trên giá thị trường cổ phiếu) và tỷ suất thu
nhập biến đổi (đo bằng chênh lệch của EPS trên giá thị trường cổ phiếu). Để thuận
tiện và phù hợp với bài nghiên cứu tại TTCK VN thì TTKT được tác giả đề cập đến
là TTKT của các CTNY bao gồm lãi cơ bản trên cổ phiếu, lãi cơ bản trên cổ phiếu
điều chỉnh, tỷ suất thu nhập, tỷ suất thu nhập biến đổi. Các thông tin này đa số được
lấy từ các BCTC của các CTNY trên TTCK VN và tính toán để có các thông tin cần
thiết.
2.2.1 Thông tin về lãi cơ bản trên cổ phiếu
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang
được lưu hành trên thị trường. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) được sử dụng như
một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Công ty phải tính và trình bày trên báo cáo tài chính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo
các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của
công ty. Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân
bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cho số lượng bình quân gia
quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ.


16

Theo hướng dẫn của CMKT VN số 30 và hướng dẫn chi tiết theo Thông tư

21/2006/TT-BTC, công thức tính EPS cơ bản như sau:
Lãi cơ bản
trên cổ phiếu

=

Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông
Số bình quân gia quyền của cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ

Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty là
các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ sau khi được
điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh do
thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được
phân loại vào nguồn vốn chủ sở hữu.
Số lượng cổ phiếu phổ thông được sử dụng để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu là số
bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ. Số bình quân
gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ hiện tại và tất cả các kỳ trình
bày phải được điều chỉnh cho các sự kiện (Trừ việc chuyển đổi cổ phiếu phổ thông
tiềm năng) tạo ra sự thay đổi về số lượng cổ phiếu phổ thông mà không dẫn đến
thay đổi về nguồn vốn.
Việc sử dụng số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong
kỳ là do giá trị vốn cổ đông thay đổi trong kỳ khi số lượng cổ phiếu phổ thông lưu
hành tăng hoặc giảm. Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông lưu hành
trong kỳ là số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành đầu kỳ được điều chỉnh theo số cổ
phiếu phổ thông được mua lại hoặc được phát hành thêm nhân với hệ số thời gian.
Hệ số thời gian là tỷ số giữa số lượng ngày mà cổ phiếu được lưu hành trong kỳ
chia cho tổng số ngày trong kỳ.
2.2.2 Thông tin về lãi cơ bản trên cổ phiếu điều chỉnh
Theo Thông tư 21/2006/TT-BTC, trên thực tế có những trường hợp tách, gộp CP,
phát hành thêm CP, chia cổ tức bằng CP, thưởng CP, phát hành quyền mua CP

mới…thì EPS cơ bản sẽ không phản ánh đựơc chính xác số lựợng CP đang lưu
hành. Do có sự thay đổi về số lượng CP đang lưu hành nên ta cần điều chỉnh EPS
cơ bản.
Sau đây là các trường hợp điều chỉnh EPS:


×