Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị vật tư y tế và dược phẩm nghệ an giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THÚY PHƯỢNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ VÀ DƯỢC PHẨM
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THÚY PHƯỢNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VẬT TƯ Y TẾ VÀ DƯỢC PHẨM
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Người hướng dẫn khoa học: DS.CKII Trần Minh Tuệ
Thời gian thực hiện: 18/7/2016 – 18/11/2016


HÀ NỘI –2016


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
tới DS.CKII Trần Minh Tuệ, TS. Đỗ Xuân Thắng, là người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thanh Bình - Phó Hiệu trưởng
trường Đại học Dược Hà Nội, PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà - Trưởng phòng Đào
tạo sau đại học cùng các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược đã
mang lại cho tôi những kiến thức cơ bản quý báu về kinh tế dược.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học và các
thầy cô giáo trong trường Đại học Dược Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp tôi
trưởng thành hơn trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập lớp CK1-K18 vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, toàn thể cán bộ công
nhân viên Công ty Namephaco đã tạo mọi điều kiện để tôi thu thập tài liệu và số
liệu để hoàn thành luận văn..
Cuối cùng, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên, giúp đỡ tôi trong công việc, cuộc
sống để Tôi có thể dành nhiều thời gian cho việc học tập và thực hiện luận văn này.
Học viên

Hoàng Thị Thúy Phượng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................3
1.1. DOANH NGHIỆP DƯỢCVÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP DƯỢC ......................................................................................3
1.1.1. Doanh nghiệp Dược ...............................................................................3
1.1.2. Hoạt động kinh doanh và sự quản lý của Nhà nước đối với doanh
nghiệp ...............................................................................................................7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưỏng đến hoạt động kỉnh doanh của doanh nghiệp
dược trong giai đoạn hội nhập WTO ...............................................................9
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................12
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................12
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh .......................................13
1.2.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh ....................................14
1.2.4. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh ......................................15
1.2.5. Chỉ tiêu kinh tế thuộc nội dung phân tích hoạt động kinh doanh ................ 15
1.2.6. Các chỉ tiêu thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ..................................................................................................16
1.3. THỰC TRẠNG KINH DOANH TRANG THIẾT BỊ Y TẾ Ở VIỆT NAM ...............20
1.3.1. Tổng quan ngành y tế Việt Nam ..........................................................20
1.3.2. Thị trường thiết bị y tế Việt Nam.........................................................22
1.3.3. Thực trạng đầu tư, sử dụng Trang thiết bị Y tế ở Việt Nam ...............23
1.3.4. Xu hướng và nhân tố thúc đẩy thị trường Trang thiết bị Y tế .............24
1.3.5. Vài nét về công ty Cổ phần Thiết bị Vật tư Y tế và Dược phẩm Nghệ An. ....25
1.4. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................27
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................................27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................27


2.2.2. Biến số nghiên cứu ...............................................................................27
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................29
2.3.1. Phương pháp hồỉ cứu số liệu ................................................................29

2.3.2. Phương pháp so sánh ...........................................................................30
2.3.3. Phương pháp tìm hướng phát triển của chỉ tiêu ...................................31
2.4.KỸ THUẬT TRÌNH BÀY SỐ LIỆU .............................................................31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................32
3.1. DOANH SỐ MUA, BÁN ..............................................................................32
3.1.1. Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua ...................................................32
3.1.2. Doanh số bán và cơ cấu nguồn bán......................................................33
3.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ PHÍ. ..............................................................36
3.3. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VỀ VỐN. ............................................................37
3.3.1. Kết cấu vốn ..........................................................................................37
3.3.2. Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn ......................................39
3.4. PHÂN TÍCH VỀ CHỈ SỐ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY. .........................40
3.5. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN ...................................................43
3.6. CHỈ TIÊU VỀ THU NHẬP BÌNH QUÂN CBCNV .....................................44
3.7. PHÂN TÍCH VỀ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................................45
CHƯƠNG 4 : BÀN LUẬN .....................................................................................48
4.1. DOANH SỐ MUA.........................................................................................48
4.2. DOANH SỐ BÁN .........................................................................................49
4.3. VỀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ..................51
4.4. LỢI NHUẬN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN..................................................52
4.5. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ THU NHẬP BÌNH QUÂN ...............53
4.6. VỀ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC...........................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DN

Doanh nghiệp

DSB

Doanh số bán

DSM

Doanh số mua

NC

Nghiên cứu

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TDSB

Tổng doanh số bán

TDSM

Tổng doanh số mua

TL

Tỷ lệ

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu đông

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TTB

Trang thiết bị

TTCK


Thị trường chứng khoán

VLĐ

Vốn lưu động

VNĐ

Việt Nam đồng

WTO

World Trade Organization
(Tổ chức thương mại thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua của Công ty qua 5 năm .............32

Bảng 3.2:

Doanh số bán và cơ cấu nguồn bán của Công ty giai đoạn 2011-2015.................34

Bảng 3.3.

Những nhóm hàng vật tư có doanh số cao...........................................35

Bảng 3.4.


Biến động về tổng chi phí & tỷ trọng các phí thành phần ...................36

Bảng 3.5.

Kết cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2011-2015. ...............38

Bảng 3.6.

Tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốn ...................................39

Bảng 3.7.

Biến động các chỉ số lợi nhuận của công ty qua 5 năm .......................41

Bảng 3.8.

Năng suất lao động bình quân của CBCNV công ty giai đoạn 2011 –
2015......................................................................................................43

Bảng 3.9.

Thu nhập bình quân của CBCNV công ty từ 2011-2015 ....................44

Bảng 3.10. Tinh hình nộp ngân sách của công ty qua 5 năm. .................................46


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Biểu đồ doanh số mua và so sánh định gốc .................................................... 33

Hình 3.2. Biểu đồ doanh số bán và so sánh định gốc ..................................................... 34
Hình 3.3. Biểu đồ về tổng mức phí và so sánh định gốc ........................................ 36
Hình 3.4. Đồ thị kết cấu tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong giai
đoạn 2011-2015. .................................................................................................... 38
Hình 3.5.

Đồ thị tốc độ luân chuyển và hiệu quả sử dụng vốngiai đoạn 2011-2015 ............ 40

Hình 3.6. Biểu đồ về biến động lợi nhuận của công ty qua 5 năm ......................... 42
Hình 3.7. Biểu đồ biến động tỷ suất lợi nhuận của công ty qua 5 năm. ................. 42
Hình 3.8. Năng suất lao động bình quân qua các năm ............................................ 44
Hình 3.9. Biểu đồ thu nhập bình quân CBCNV công ty qua 5 năm. ...................... 45
Hình 3.10. Biểu đồ về nộp ngân sách của công ty qua 5 năm ....................................... 46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công tác chăm sóc sức khỏe, bên cạnh thuốc thì trang thiết bị, vật tư Y
tế, hóa chất tiêu hao cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng, tác động trực tiếp
đến hiệu quả khám, chữa bệnh cho con người.Cùng với sự phát triển của xã hội thì
tỷ trọng giữa chi phí dành cho trang thiết bị, vật tư y tế, hóa chất tiêu hao liên quan
so với chi phí tiền thuốc trên một người bệnh ngày càng tăng lên. Hoạt động cung
ứng Trang thiết bị, vật tư Y tế, hóa chất tiêu haodiễn ra song song với hoạt động
cung ứng thuốc, cũng có sự cạnh tranh khốc liệt với nhau khi mà thị phần đang dần
thu hẹp lại.
Trong những năm gần đây các công ty tham gia vào việc sản xuất,nhập khẩu,
kinh doanh các mặt hàng trang thiêt bị, vật tư y tế, hóa chất ngày càng nhiều, tạo
nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty với nhau, chính vì thế, mỗi công ty đều
phải có chiến lược riêng, hướng đi riêng, có những mặt hàng chủ lực và nhạy bén
với trị trường cũng như giữ được uy tín với các đơn vị khám chữa bệnh, bên cạnh
lợi nhuận phải đặt vấn đề chất lượng và tinh thần phục vụ bệnh nhân lên hàng đầu

thì mới có thể đứng vững được trong môi trường như hiện nay.
Nghệ An là một tỉnh có địa bàn rộng, dân số đông là thị trường tiềm năng của
nhiều công ty Dược, trang thiết bị, Vật tư Y tế, hóa chất tiêu hao điều này được
minh chứng qua số lượng các công ty về Dược, Trang thiết bị, Vật tư Y tế, hóa chất
tiêu hao tham gia vào thầu ở Sở Y tế Ngày một tăng lên. Cụ thể như năm 2011 có
khoảng 7-8 công ty tham gia thầu các gói về Vât tư Y tế, đến năm 2015 có hơn 40
công ty tham gia thầu. Bên cạnh những thuận lợi thì địa bàn rộng gồm nhiều huyện
miền núi nên chi phí cho việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa của các công ty phân
phối cũng tăng cao.
Công ty Cổ phần Thiết bị vật tư Y tế và Dược phẩm Nghệ An là công ty có
tiền thân từ doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị chủ lực cung cấp về Trang thiết bị,
vật tư y tế, hóa chất tiêu hao cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những
năm đầu đổi mới của đất nước, sau khi thực hiện Cổ phần hóa Công tytiếp tục là

1


Thương hiệu được các đơn vị khám chữa bệnh tín nhiệm. Tuy nhiên, trước sự phát
triển nhanh của các đơn vị tư nhân, sự canh tranh ngày một khốc liệt hơn trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh Trang thiết bị, vật tư y tế và hóa chất tiêu hao, cũng như
sự chậm đổi mới trong tư duy và cách làm, vẫn còn ảnh hưởng nhiều của cơ chế bao
cấp đã làm cho Công ty mất dần vị thế trên thị trường.Nhiệm vụ đặt ra cho Công ty
hiện nay là tìm ra những hướng đi thích hợp, những giải pháp khắc phục những mặt
còn yếu kém, tiếp tục phát huy những điểm mạnh của mình để lấy lại thị phần và
dần khẳng định lại vị thế là một Công ty dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh Trang
thiết bị, vật tư y tế và hóa chất tiêu hao của Tỉnh Nghệ An. Trong những năm gần
đây chưa có nghiên cứu nào về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, để Ban
lãnh đạo có một cái nhìn khái quát về chặng đường phát triển vừa qua. Góp phần
vào thực hiện nhiệm vụ đó chúng tôi thực hiện đề tài:“Phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thiết bị Vật tư Y tế và Dược phẩm Nghệ An

giai đoạn 2011- 2015”
Với mục tiêu: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thiết bị Vật Y tế và Dược phẩm Nghệ An giai đoạn từ năm 2011- 2015
thông qua một số chỉ tiêu.
Nhằm giúp Ban lãnh đạo có một cái nhìn toàn diện hơn về sự phát triển của
Công ty trong giai đoạn này, làm rõ được những điểm mạnh, điểm yếu, đề xuất một
số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh để Ban lãnh đạo có thể đưa ra những
quyết định, hướng đi đúng trong thời gian.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. DOANH NGHIỆP DƯỢC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP DƯỢC
1.1.1. Doanh nghiệp Dược
1.1.1.1. Khái niệm
- Doanh nghiệp là một trong các chủ thế kinh doanh chủ yếu của xã hội, là
đơn vị kinh tế được thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời, “là tố chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn
định các hoạt động kinh doanh” [1][7], [16].
- Doanh nghiệp Dược mang đủ các khái niệm như trên ngoài ra có đặc thù
riêng của chuyên ngành hoạt động kinh tế vừa nhằm mục đích lợi nhuận vừa mang
tính xã hội cao. Các doanh nghiệp Dược chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp
Nhà nước và của các văn bản pháp qui chuyên ngành của Bộ Y tế [6],[7].
1.1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Theo luật DN cập nhật
* Doanh nghiệp Nhà nước là tố chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tố chức quản lý, có hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao [16].

* Công ty cổ phần là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dưới hình
thức cổ phần để hoạt động, số vốn điều lệ của nó được chia thành nhiều phần bằng
nhau được gọi là cổ phần [13], [16].
Trong lĩnh vực dược, các công ty dược các tỉnh phần lớn là các doanh nghiệp
nhà nước vừa mới cổ phần hoá có thể còn lại nhiều phần vốn của nhà nước hay chỉ
còn phần vốn nhà nước với tỉ lệ rất thấp,
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại công ty có ít nhất hai thành viên góp
vốn để thành lập và họ cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đã góp vào
công ty. Đây cũng là ưu thế của công ty trách nhiệm hữu hạn so với doanh nghiệp

3


tư nhân. Ngoài phần vốn góp của các thành viên, công ty có thể sử dụng các hình
thức khác để huy động vốn từ bên ngoài hoặc kết nạp thành viên mới hoặc trích từ
quỹ dự trữ nhưng không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
* Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp
hơn mức pháp định, do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, chủ doanh nghiệp tư
nhân là người bỏ vốn đầu tư bằng vốn của mình và cũng có thể huy động vốn từ bên
ngoài dưới hình thức đi vay.
Trong lĩnh vực dược, loại hình doanh nghiệp này không chiếm tỉ lệ nhiều
nhưng vẫn có một số doanh nghiệp vẫn thành lập theo loại hình này vì qui mô nhỏ ở
các tỉnh.
* Doanh nghiệp liên doanh có phần vốn góp của bên nước ngoài và vốn pháp
định không hạn chế ở mức tối đa nhưng hạn chế ở mức tối thiểu, tức là không được
thấp hơn 30% của vốn pháp định, trừ những trường hợp do chính
phủ quy định. Việc góp vốn của các bên tham gia có thể bằng tiền nước ngoài, bằng
tiền Việt Nam, tài sản hiện vật, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, giá trị quyền sử
dụng đất, các nguồn nguyên liệu thiên nhiên.... theo quy định của pháp luật Việt

Nam (có quy định cụ thế cho mỗi bên nước ngoài và Việt Nam).
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam quy định các hình thức đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam gồm
có doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
* Tập đoàn là loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu bao gồm nhiều
doanh nghiệp liên kết với nhau để tạo thế mạnh chung trong việc làm ăn kinh
doanh, trong đó yếu tố vốn tài chính là cực kỳ quan trọng.
1.1.1.3. Mục tiêu của doanh nghiệp
* Mục tiêu lợi nhuận: Nhằm bù đắp lại nhũng chi phí trong kinh doanh, giải
quyết hoặc dự phòng những rủi ro gặp phải trong kinh doanh và tiếp tục để phát
triến. Đây chính là mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất của doanh nghiệp [12], [21],
* Mục tiêu cung ứng: Doanh nghiệp phải cung úng hàng hoá hay dịch vụ để

4


thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thu lợi nhuận [12], [21],
* Mục tiêu phát triển: Trong nền kinh tế mở thì phát triển là một dấu hiệu
của sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại buộc
phải phát triển. Mặt khác sự phát triển của doanh nghiệp cũng góp sức vào sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân [12], [21].
* Mục tiêu trách nhiệm đối với xã hội: Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo vệ
quyền lợi của khách hàng, của các nhà cung ứng cho mình, và của nhũng người làm
công trong doanh nghiệp, đồng thời tuân thủ pháp luật và bảo vệ môi trường xung
quanh [12], [21].
Ngoài các mục tiêu trên, Các doanh nghiệp dược thường phải gắn với mục
tiêu trách nhiệm với xã hội nhiều hơn các doanh nghiệp thông thường, vì doanh
nghiệp dược thường phải gắn vói việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng và các hoạt
động thiên tai địch họa khác.
1.1.1.4. Chức năng của doanh nghiệp.

* Chức năng sản xuất:
Là một đơn vị sản xuất, doanh nghiệp sản xuất ra của cải vật chất cung
cấpcho nhu cầu của thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận. Thực hiện chức năng là đơn
vị sản xuất, doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường với tư cách là một chủ thể sản
xuất kinh doanh, tiến hành các hoạt động và xác lập mối quan hệ cần thiết cho việc
đạt được các mục tiêu đã đề ra [22], [12].
Chức năng sản xuất đối với doanh nghiệp dược là quan trọng hơn cả vì nó đưa
ra các sản phẩm có chất lượng trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoe của người bệnh và
cộng đồng.
* Chức năng phân phối:
Doanh nghiệp bán ra thị trường sán phấm của mình hoặc của các cơ sỏ' khác
sản xuất ra; cung ứng những dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm thu lợi
nhuận. Qua đó doanh nghiệp cũng phải thanh toán các khoản phí như đóng thuế, trả
lương. . . Thực hiện chức năng phân phối, doanh nghiệp phân phối hợp lý thành quả

5


lao động nhằm tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển đồng thời đảm bảo sự
công bằng xã hội [22].
Ngày nay chức năng sản xuất và chức năng phân phối trong doanh nghiệp có
quan hệ chặt chẽ, khăng khít vói nhau nhằm làm cho người tiêu dùng thoả mãn tối
đa nhu cầu của mình.
Trong chức năng phân phối đối với doanh nghiệp dược là cả một hệ thống
kênh phân phối đặc thù từ nơi sản xuất đến trực tiếp người bệnh.
* Chức năng phục vụ:
Các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp Nhà nước ngoài chức năng sản xuất
kinh doanh, còn có chức năng phục vụ. Đây cũng là một nhiệm vụ trọng tâm của
các doanh nghiệp. Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp phụ thuộc vào chức
năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các doanh

nghiệp dược, chức năng phục vụ được thế hiện thông qua việc đảm bảo cung ứng
đầy đủ nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân [22].
1.1.1.5. Vai trò của doanh nghiệp
* Doanh nghiệp ỉà một tổ chức xã hội:
Doanh nghiệp đã và đang trở thành một tế bào của xã hội, nó là cơ sở đảm
bảo đời sống cho mọi người, là trường học để trau dồi khả năng nghề nghiệp, là môi
trường để tiến thân, là môi trường gây cảm hứng, sáng tạo và đón nhận vinh quang
nghề nghiệp. Doanh nghiệp là nơi tập hợp những con người gắn bó với nhau, cùng
tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu chung đã định. Ngoài
ra doanh nghiệp phải có trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội như bảo vệ môi
trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ đối
với xã hội, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, bồi
dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, văn hoá cho công nhân viên chức [12].
* Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hoá:
Trong cơ chế của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không còn là cấp quản
lý chỉ biết chấp hành và sản xuất kinh doanh theo lệnh của cấp trên mà là một chủ

6


thể sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình [12].
* Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế.
Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất mà mỗi doanh nghiệp chỉ là
một mắt xích, là một tế bào trong đó. Nhà nước tạo ra một môi trường thuận lợi đế
các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuôn khố của pháp luật. Hoạt động của
doanh nghiệp là hoạt động theo pháp luật và đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của
doanh nghiệp vói lợi ích chung của nền kinh tế quốc dân [12].
* Doanh nghiệp là một pháp nhân kỉnh tế bình đăng trước pháp luật:
Trước pháp luật, doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có đầy đủ tư cách

pháp nhân, có quyền kinh doanh theo đúng pháp luật. Mọi doanh nghiệp đều bình
đắng với nhau trước pháp luật. Nhà nước công nhận sụ: tồn tại lâu dài và phát triến
của các loại hình doanh nghiệp theo đúng luật doanh nghiệp, bảo đảm sự bình đắng
trước pháp luật của các doanh nghiệp, thừa nhận tính sinh lời hợp pháp của hoạt
động kinh doanh [12].
1.1.2. Hoạt động kinh doanh và sự quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp
1.1.2.1.Hoạt động kinh doanh
*Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm sinh lợi nhuận [6], [22], [17],
* Thị Trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá, là nơi chứa
tổng cung tổng cầu hiện tại và tiềm năng [17],
Muốn cấu thành thị trường cần phải có các yếu tố: hàng và tiền, người mua và
người bán, cung và cầu, giá trị thanh toán và có cạnh tranh.
* Môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh là một không gian bao trùm lên toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, gồm tổng thể các nhân tố mang tính khách quan và
chủ quan, vận động tương tác lẫn nhau, tác động đến quá trình kinh doanh của

7


doanh nghiệp. Môi trưòng kinh doanh của doanh nghiệp không thể tách rời, doanh
nghiệp không thể tồn tại phát triển được nếu không thích nghi với môi trường kinh
doanh. Doanh nghiệp không thể là một thực thể cô lập và đóng kín mà nó phải hoạt
động trong một môi trường kinh doanh đầy những mâu thuẫn [17].
Đặc điểm môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
Môi trường kinh doanh tồn tại một cách khách quan: Không có một doanh
nghiệp nào lại không tồn tại trong một môi trường kinh doanh nhất định.
- Môi trường kinh doanh có tính tổng thể: Môi trường kinh doanh bao gồm

nhiều yếu tố cấu thành có quan hệ qua lại ràng buộc lẫn nhau và thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội.
Môi trường kinh doanh và các yếu tố cấu thành luôn vận động và biến đổi: Sự
biến đổi vận động của các yếu tố môi trường kinh doanh chịu tác động từ qui luật
vận động nội tại của nền kinh tế và của từng yếu tố cấu thành môi trường kinh
doanh từng ngày và ngày càng phát triến hoàn thiện hơn.
- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là một hệ thống mở nó có quan hệ
và chịu sự tác động của môi trường kinh doanh rộng lớn hơn, môi trường kinh
doanh của cả nước và quốc tế [6], [17].
Các yếu tổ của môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố tự nhiên và
xã hội, kinh tế và chính trị, tổ chức và kỹ thuật. . . Các tác động của các mối liên hệ
bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp liên quan đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp [6], [17].
1.1.2.2. Sự quản lý Nhà nưóc đối vớidoanh nghiệp .
Nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế thị trường nhiều thành phần phát triến
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên cũng phải tuân theo các quy luật thị
trường vốn có, do đó các doanh nghiệp đều có thế tồn tại, phát triển, phá sản và diệt
vong. Cho nên sự quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp là không thể thiếu để
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động theo định hướng quốc gia.
- Hạn chế lạm phát, cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế sự rủi ro phá sản
8


hàng loạt doanh nghiệp, có thể gây mất ổn định kinh tế.
- Đảm bảo cho các doanh nghiệp bình đắng trước pháp luật, hoạt động đúng
pháp luật, phát huy vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưỏng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược
trong giai đoạn hội nhập WTO .
1.1.3.1. Các ảnh hưởng chung của nền kinh tế:

Chúng ta biết rằng cũng như các ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ
khác, sự phát triển của ngành công nghiệp dược phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
sự phát triển chung của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thì thu nhập bình
quân đầu người cũng tăng lên, khi đó người dân có điều kiện chăm lo đến sức khỏe
hơn và do đó sẽ có xu hướng tiêu dùng thuốc nhiều hơn. Trong những năm gần đây,
nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc; tốc độ tăng trưởng GDP, trung
bình ở mức 7% - 8%/năm. Bên cạnh đó thị trường thuốc Việt Nam cũng như doanh
thu thuốc sản xuất trong nước tăng rất nhanh, tốc độ tăng trưởng của toàn ngành
dược trung bình khoảng 15% - 18%/năm và được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng
cao trong những năm tới, đây chính là điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh
nghiệp dược phâm phát triên hoạt động SXKD của mình [24].
* Ảnh hưởng của lạm phát
Nếu nền kinh tế diễn biến theo chiều hướng không thuận lợi, tình hình hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ phải chịu ảnh hưởng nhất định. Thực tế
cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều khó khăn trong các năm qua. Chỉ
số lạm phát cao hơn nhiều qua các năm. Bên cạnh đó, sự gia tăng của tỷ lệ nhập
siêu, chỉ số gía tiêu dùng, giá dầu thô, tỷ giá các ngoại tệ, sự suy thoái của các nền
kinh tế lớn nhất thế giới và các yếu tố khác gây ảnh hưởng nhất định tới nền kinh tế
nói chung cũng như hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp nói riêng.
Để ổn định nền kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã thắt chặt chính sách tiền tệ, đẩy
mạnh xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu,... Những biện pháp này đã và đang có những
tác động rõ rệt, thể hiện ở tốc độ gia tăng chỉ số giá tiêu dùng đang có xu hướng
giảm dần. Bên cạnh đó, nhờ đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên ngành dược

9


cũng được hưỏng ưu đãi và việc bản thân các doanh nghiệp cũng có thể chủ động
được trong các hoạt động SXKD của mình nên ảnh hưởng của lạm phát đến kết quả
hoạt động kinh doanh được hạn chế tối đa [16], [24],

* Ảnh hưỏng của biến động tỷ giá ngoại tệ.
Trong lĩnh vực SXKD của các doanh nghiệp dược, xuất nhập khẩu nguyên
liệu, thành phẩm và các trang thiết bị y tế mang lại doanh thu chính cho công ty Tuy
nhiên, do phần lớn hoạt động nhập khấu đều phải thanh toán bằng ngoại tệ
USD hoặc EURO, trong khi nguồn thu của các doanh nghiệp chủ yếu lại là đồng
nội tệ nên rủi ro tiềm ẩn về tỷ giá có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và
lợi nhuận của các DN [16].
Ngân hàng nhà nước Việt Nam đang thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có
điều tiết và chúng ta có thể nhận thấy tỷ giá giữa đồng USD/VNĐ đang có xu
hướng tăng lên theo thời gian. Thực tế cho thấy tỷ giá giữa USD/VNĐ biến đổi rất
mạnh, có nhũng lúc tỷ giá liên ngân hàng cao nhất gần 21.500 VNĐ, còn các DN
phải mua với tỷ giá ngoài thị trường tự do ở mức cao hon nữa. Điều này đã gây
nhiều ảnh hưỏng to lón tới hoạt động SXKD của các DN [16].
* Ảnh hưỏng của biến động lãi suất.
Lãi suất thị trường tăng sẽ làm ảnh hưỏng đến các chi phí vay vốn của các
DN, không những thế nó còn ảnh hưởng tới thị giá của các cổ phiếu của các DN
niêm yết trên TTCK [16].
Theo cơ chế truyền dẫn, lãi suất liên ngân hàng sẽ tăng trong giai đoạn tới. Vì
vậy, các DN cần phải cân nhắc các khoản vốn vay để tránh những gánh nợ sau này.
1.1.3.2. Các ảnh hưởng của các yếu tố đặc thù của ngành.
* Ánh hưởng của biến động giá cả nguyên vật liệu.
Do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng
40% - 60%) mà Sự biến động của giá nguyên vật liệu tác động đến giá sản phẩm và
làm ảnh hưởng đến tâm lý người tiêu dùng. Thực tế cho thấy trong các năm qua giá
nguyên vật liệu nhập khẩu đã tăng trung bình 100%, nguyên vật liệu trong nước
cũng tăng hơn 50%. Trong khi đó, thì thuốc chứa bệnh nằm trong 14 mặt hàng chịu
10


sự điều tiết giá của Chính phủ, các công ty dược không thể tùy tiện tăng giá bán,

chuyến giao chi phí sang phía khách hàng như nhiều ngành khác. Chính sách quản
lý giá của Cục quản lý dược khiến việc tăng giá thuốc được trì hoãn nhiều lần, tuy
được nói ra nhung vẫn hạn chế, mỗi công ty chỉ được tăng giá bán từ 5 - 10 sản
phẩm, vói mức tăng khiêm tốn 5 -10%. Điều này đã gây thiệt hại cho nhiều DN
dược sản xuất trong nước [24],
* Các ảnh hưởng mang tính đặc thù của sản phẩm ngành dược.
- Chúng ta biết rằng, hàng hóa trong lĩnh vực dược phẩm có thời hạn sử
dụng nhất định, việc không tiêu thụ hết sản phẩm khi hết thời hạn sử dụng mang lại
rủi ro mất lợi nhuận, đồng thời tốn kém thêm chi phí cho việc xử lý các sản phẩm
quá hạn. Vì vậy, để tránh được các ảnh hưởng này DN cần có kế hoạch tiêu thụ và
luân chuyến hàng hóa một cách họp lý và có những dự báo trước về khả năng tiêu
thụ của thị trường để tránh để mất các cơ hội gia tăng lợi nhuận.
- Dược phẩm là hàng hóa có hàm lượng chất xám cao nên chi phí đầu tư cho
công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm cũng như chi phí xâm nhập thị trường
khá cao, trong khi tỷ lệ thành công rất thấp. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh nếu không có sự phân bổ đầu tư và các dự báo
thị trường họp lý.
- Anh hưởng của việc gia tăng hàng nhái, hàng giả trong ngành dược cũng
rất lớn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến các công ty có hoạt động sản xuất kinh
doanh và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
* Ảnh hưởng của các chính sách, luật pháp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dược đang chịu điều
chỉnh chủ yếu bởi Luật Dược, Luật doanh nghiệp, Luật chúng khoán (Đối với các
doanh nghiệp dược đã niêm yết và chuẩn bị niêm yết),... Luật dược được Quốc hội
thông qua và có hiệu lực từ ngày 1/10/2005. Đây là cơ sở pháp lý cao nhất được
điều chỉnh toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực dược để ngành Dược Việt Nam được
hoạt động trong một môi trường pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ. Ngoài ra, các Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật thương mại và Luật sở hữu trí tuệ cũng được kỳ

11



vọng sẽ là các cơ sở pháp lý cao nhất để các doanh nghiệp có được môi trường đâu
tư - kinh doanh - cạnh tranh thông thoáng, minh bạch, bình đăng và lành mạnh.
Bên cạnh đó, khi Việt Nam đã là thành viên của WTO đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có hiểu biết sâu sắc về các luật pháp quốc tế và thông lệ quốc tế để
tránh được các thất bại trong thương mại quốc tế toàn cầu.
* Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội.
- Sự phát triển dân số: sự gia tăng dân số lên đến gần 92 triệu người năm
2015 cho thấy thị trường Việt Nam là một thị trường hết sức tiềm năng cho các
doanh nghiệp dược. Bên cạnh đó, GDP của Việt Nam có mức tăng trưỏng khoảng
8-9%, dẫn đến đời sống của người dân được cải thiện đồng nghĩa vói nhu cầu chăm
sóc sức khỏe và khả năng chi trả người dân, đây là một yếu tố cho phép các DN
nâng cao sự tăng trưởng và phát triển của các DN .
- Tâm lý người tiêu dùng: Một yếu tố thuận lợi nữa của các DN đó là chủ
trương của Chính phủ và Bộ Y tế về “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”, tăng
cường sử dụng thuốc nội cũng đem đến các ưu thế cho các DN sản xuất trong nước
kết họp với sự hiểu biết của người dân về thuốc sản xuất trong nước cũng được
nâng cao nên thị hiếu dùng thuốc nội cũng gia tăng, như vậy việc nâng cao được
hình ảnh doanh nghiệp trong người tiêu dùng sẽ đem lại cho các DN trong nước
một thị phần rất lớn. Các mặt hàng Đông dược và việc chăm sóc sức khỏe bằng y
học cổ truyền là các phưong pháp điều trị bệnh rất được người dân ưa thích, vì vậy
đây cũng là một mảng thị trường lón mà các DN dược có thể đầu tư để phát triển.
- Mô hình bệnh tật: Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội của Việt Nam đã
tạo nên nhiều biến đổi về mô hình bệnh tật của người dân. Vì vậy, việc nắm bắt và
dự đoán được các tình hình biến động mô hình bệnh tật sẽ mang lại cho doanh
nghiệp những cơ hội phát triển kinh doanh rất lớn.
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANHNGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt

động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu hạch

12


toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu thích hợp,
phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất của hoạt
động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, từ đó đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp . [1]
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện kinh tế sản xuất chưa phát triển, yêu
cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, công việc phân tích chỉ là cộng
trừ đơn giản. Khi nền kinh tế phát triển, đòi hỏi về lý thuyết quản lý ngày càng tăng
lên. Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp,
phân tích hoạt động kinh doanh càng ngày được hoàn thiện với hệ thống lý luận độc
lập [10], [13].
Phân tích kinh doanh như một ngành khoa học, nó nghiên cứu một cách có hệ
thống toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp từ đó đề ra các giải pháp phù hợp cho
mỗi doanh nghiệp [13].
Như vậy: “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức cải tạo hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hơp với điều kiện cụ
thế với quy luật khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn”.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh:
- Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải tiến quản lý
trong kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế
nào đi nữa cũng còn những khả năng tiềm tang chưa được phát hiện, chỉ thông qua
phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện và khai thác được chúng để mang lại
hiệu quả cao hơn. Thông qua phân tích mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc các
vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến hoạt động quản lý

có hiệu quả hơn. Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các
quyết định kinh doanh. Thông qua tài liệu phân tích cho phép các nhà quản lý nhận
thức đúng đắn về khả năng, những hạn chế cũng như thế mạnh của doanh nghiệp

13


mình. Chính trên cơ sở này, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể ra các quyết định
đúng đắn để đạt được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài liệu có
được, thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh
trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản
trị bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tưọng bên ngoài khi họ có
mối quan hệ về nguồn lợi doanh với nghiệp, bởi vì thông qua phân tích họ mới đưa ra
quyết định đúng đắn cho việc đầu tư, cho vay... với doanh nghiệp[1], [13].
1.2.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh là làm sao cho các con số trên
các tài liệu, báo cáo “biết nói” để những người sử dụng chúng hiểu được các mục
tiêu, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác hoạch toán là sự ghi chép, phản ánh hoạt động kinh doanh bằng các
con số trên báo cáo, tự các con số trên các tài liệu hạch toán kế toán cũng như hạch
toán thống kê chưa thể nói lên điều gì trong hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt
động kinh doanh căn cứ vào các tài liệu của hạch toán, nghiên cứu đánh giá, từ đó
đưa ra các nhận xét, trên cơ sở nhận xét đúng đắn thì mới có thể đưa ra các giải
pháp, cải tiến đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc so sánh các chỉ tiêu
có sẵn trên các báo cáo kế toán và thống kê mà cần phải đi sâu vào xem xét, nghiên

cứu cấu trúc của tài liệu. tính ra các chỉ tiêu cần thiết và phải biết vận dụng cùng lúc
nhiều phương pháp thích hợp để đánh giá đầy đủ, từ đó đưa ra các kết luận đúng
đắn thì tài liệu thông qua phân tích mới có tính thuyết phục cao.
Vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp theo một trình tự hợp lý để
đưa ra kết luận sâu sắc sẽ là cơ sở để phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tang
trong hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra các quyết định kinh

14


doanh đúng đắn và là biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa các rủi ro trong
kinh doanh.
1.2.4. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Muốn phân tích hoạt động kinh doanh mang ý nghĩa thiết thực, làm cơ sở
tham mưu cho các nhà quản lý, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh thì công tác phân tích phải đáp ứng được các yêu cầu sau
- Tính đầy đủ: đầy đủ nguồn tài liệu và đảm bảo tính toán tất cả các chỉ tiêu
cần thiết thì mới đánh giá đúng được đối tượng phân tích.
- Tính chính xác: thể hiện ỏ sự chính xác về nguồn số liệu, trong lựa chọn
phương pháp phân tích, chỉ tiêu dùng đế tính.[1], [9]
- Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức
phân tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt
được những mặt mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh
1.2.5. Chỉ tiêu kinh tế thuộc nội dung phân tích hoạt động kinh doanh[2], [3]
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh là các kết quả kinh doanh biểu
hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế dưới tác động của các nhân tố kinh tế. Như vậy chỉ
tiêu kinh tế dung để phân tích rất phong phú và đa dạng, có nhiều cách thức phân
chia khác nhau:
- Theo tính chất của chỉ tiêu, bao gồm
+ Chỉ tiêu số lượng : Phản ánh qui mô của kết quả hay điều kiện kinh doanh

như: doanh thu bán hàng, lượng vốn đầu tư, diện tích sản xuất, số lượng lao động…
+ Chỉ tiêu chất lượng : Phản ánh hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả sử dụng
các yếu tố đầu vào như : giá thành sản phẩm, tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụng
các tài sản, chi phí….
- Theo phương pháp tính toán trị số của chỉ tiêu, bao gồm:
+ Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tuyệt đối : Dùng đánh giá qui mô sản xuất và
kết quả sản xuất tại thời gian và không gian cụ thể như : doanh thu, giá trị sản lượng

15


hàng hóa sản xuất, lượng lao động, thu nhập bình quân…. năm nay tăng bao nhiêu
so với năm trước.
+ Chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số tương đối : thường dùng trong phân tích các
quan hệ kinh tế giữa các bộ phận, cơ cấu của từng bộ phận trong tổng thể nghiên
cứu, tốc độ tang giảm của các chỉ tiêu nghiên cứu để biết xu hướng phát triển của
chỉ tiêu, chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch, tang trưởng lợi nhuận, doanh thu….
+ Các chỉ tiêu kinh tế thể hiện trị số bình quân : Là dạng đặc biệt của chỉ tiêu
tuyệt đối, nhằm phản ánh mức độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như : Năng
suất bình quân của một lao động, thu nhập bình quân của một lao động, chi phí bình
quân của một sản phẩm…
- Theo tính chất khái quát và chi tiết của chỉ tiêu, bao gồm:
+ Chỉ tiêu khái quát dùng để phản ánh kết quả chung của doanh nghiệp như
doanh thu, lợi nhuận đạt được sau một kỳ kinh doanh…
+ Chỉ tiêu chi tiết dung để phản ánh cụ thể từng kết quả kinh doanh như : tỷ
suất lợi nhuận so với doanh thu, khả năng thanh toán…
- Theo nội dung kinh tế của chỉ tiêu, bao gồm :
+ Chỉ tiêu phản ánh các điều kiện của quá trình sản xuất , kinh doanh như số
lượng công nhân, vốn đầu tư, số máy móc thiết bị…
+ Chỉ tiêu phản ánh một thời kỳ như chỉ tiêu thuộc báo cáo kết quả kinh

doanh như lợi nhuận, doanh thu…
Như vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu tương đối hoàn chỉnh để phù hợp với từng cấp quản lý phục vụ cho hoạt động
kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.[2], [3]
1.2.6. Các chỉ tiêu thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.6.1. Doanh sốmua và cơcấu nguồn mua
Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch mua hàng, đảm bảo đủ số lượng, kết cấu chủng

16


loại thì sẽ góp phần vào việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và tăng
hiệu quả kinh tế.
Nghiên cứu cơ cấu nguồn mua còn giúp xác định được nguồn hàng, đồng thời
tìm ra được dòng hàng mang lại nhiều lợi nhuận.[2], [3]
1.2.6.2.Doanh số bán vàtỉ lệ bán buôn, bán lẻ
Doanh số bán có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Xem xét doanh số bán, tỷ lệ giữa bán buôn, bán lẻ để hiểu thực trạng của doanh
nghiệp từ đó đưa ra một tỷ lệ tối ưu nhằm khai thác hết thị trường, đảm bảo lợi nhuận cao.
1.2.6.3. Tình hình sử dụng phí
Phân tích tình hình sử dụng phí để nhận biết được tình hình quản lý và sử
dụng chi phí của doanh nghiệp có hợp lý hay không, có mang lại hiệu quả kinh tế
hay không. Để từ đó có thể đưa ra những chính sách, biện pháp nhằm quản lý và sử
dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.
1.2.6.4. Năng suất lao động bình quân của cán bộ công nhân viên
Năng suất lao động bình quân được thể hiện bằng chỉ tiêu doanh số bánchia
cho tổng số CBCNV trong sản xuất và kinh doanh. Năng suất lao động tăng thế
hiện hoạt động của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại.

1.2.6.5. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
Phân tích hoạt động của một doanh nghiệp không phải chỉ xem xét đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận thu được mà còn
phải tính đến việc đảm bảo đời sống của CBCNV thông qua thu nhập bình quân của
họ, từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về doanh nghiệp.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên là lương và các khoản khác
thể hiện lợi ích đồng thời là sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp, là
động lực vật chất khuyến khích người lao động.
Tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên bằng tổng lương chia cho
tống số cán bộ công nhân viên.

17


×