Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 88 trang )

Header Page 1 of 16.

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh diễn ra không chỉ ở trong
nước mà còn phải cạnh tranh cả trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt, đối với lĩnh
vực ngân hàng – tài chính thì sự cạnh tranh đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết.
Khi mà cơ chế hoạt động là như nhau, lợi ích, lãi suất mà các ngân hàng đem đến cho
các khách hàng tương tự nhau thì việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng hoàn hảo
là mục tiêu quan trọng đặc biệt của tất cả các ngân hàng thương mại, đặc biệt là khi
phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có bề dày kinh nghiệm với nền tảng
công nghệ hiện đại và dịch vụ hoàn hảo.
Trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt ngay trên thị trường tài chính tiền tệ
thì việc ứng dụng Markering vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã trở
thành vấn đề cấp bách mang ý nghĩa sống còn của toàn hệ thống ngân hàng thương mại
nước ta nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
Đồng Nai nói riêng.
Để phát triển mạnh mẽ, hơn bao giờ hết Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai cần phải hoàn thiện các hoạt động Marketing ngân
hàng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Đồng Nai” để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp cao học với mong
muốn đóng góp một phần công sức vào sự nghiệp phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu những lý luận về Marketing ngân hàng.
- Đi sâu phân tích và đánh giá thực hoạt động Marketing của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai, từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh
hưởng đến hoạt động Marketing Ngân hàng.



Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

2

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đi vào phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh, hoạt động Marketing của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi

nhánh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về
Marketing ngân hàng, các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai và thực trạng
hoạt động Marketing của ngân hàng từ năm 2009 đến năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích những dữ liệu đã
thu thập, đi từ cơ sở lý thuyết, phân tích thực tế và sử dụng kết quả phân tích để từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai trong thời gian qua.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai.

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

3

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING NGÂN HÀNG
1.1. Các khái niệm về Marketing và Marketing dịch vụ:
Có rất nhiều quan niệm về Marketing, tuy nhiên chúng ta có thể chia làm hai
quan niệm đại diện cho Marketing truyền thống và Marketing hiện đại.
1.1.1. Marketing truyền thống
Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến việc hướng dòng sản
phẩm từ nhà sản suất đến người tiêu thụ một cách tối ưu.
1.1.2. Marketing hiện đại
Khái niệm Marketing hiện đại được chính Philip Kotler đưa ra nhằm đánh giá
sự tiến bộ của ngành marketing và các quan điểm hiện đại nhất về vấn đề này. Và nó
được định nghĩa: Marketing hiện đại (Modern Marketing) là chức năng quản lý công ty
về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện
ra và biến sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thực sự về một sản phẩm cụ thế,
dẫn đến việc chuyển sản phẩm đó đến người tiêu thụ một cách tối ưu (bán cái thị
trường cần chứ không phải là bán cái có sẵn, xuất phát từ lợi ích người mua, coi trọng
khâu tiêu thụ, phải hiểu biết yêu cầu thị trường cùng với sự thay đổi thường xuyên về
cả số lượng và chất lượng cần thỏa mãn). [19]
1.1.3. Khái niệm Marketing dịch vụ:
Marketing dịch vụ làm một khía cạnh khá khác biệt so với marketing các sản

phẩm thông thường. Hai chữ "dịch vụ" hàm ý tới những mối quan hệ giao tiếp mang
tính cá nhân hơn. Hiểu theo nghĩa nào đó, marketing dịch vụ chính là marketing những
cam kết, hứa hẹn của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho người tiêu dùng một vài lợi ích
nào đó.
Marketing dịch vụ có thể được định nghĩa như sau: “Marketing dịch vụ là sự
thích nghi lý thuyết hệ thống với những quy luật của thị trường dịch vụ, bao gồm quá
Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.

4

trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu bằng hệ
thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất,
cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức.
Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu
của người tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng
lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội”
Marketing ngân hàng thuộc nhóm Marketing kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt
của ngành dịch vụ. Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân
hàng để đạt được mục tiêu đặt ra của ngân hàng là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn,
cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các
chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. [3,
tr.271]
1.2. Thị trường và nghiên cứu thị trường:
1.2.1. Khái niệm về thị trường:
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ,
nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo
các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm,

dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu
cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu
cầu đó.
Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh
với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường được chia thành ba loại:
thị trường hàng hóa - dịch vụ, thị trường lao động, và thị trường tiền tệ.
1.2.2. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là chức năng quan trọng nhất trong quá trình ứng dụng
marketing vào hoạt động kinh doanh ngân hàng vì hoạt động marketing chỉ có thể thể
Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

5

thành công trên nền tảng của những thông thông tin tốt nhất làm cơ sở để các nhà quản
trị ra các quyết định liên quan đến hoạt động marketing.
Hoạt động nghiên cứu thị trường là điều kiện cần thiết cho hoạt động chủ yếu
cấu thành nên hỗn hợp marketing 7Ps. Vai trò của nghiên cứu thị trường trong những
lĩnh vực quan trọng này của hoạt động marketing là đánh giá những tác động và điều
ẩn chứa trong các quyết định mang tính lựa chọn cũng như đo lường tính hiệu quả sau
khi ra quyết định và thực thi chúng về những vấn đề liên quan đến các hoạt động này.
Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác nghiên
cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp người làm
marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao. Ngược lại,
nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác,
không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin
vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động

marketing sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực.
Quá trình nghiên cứu thị trường
Hầu hết các chuyên gia marketing đều cho rằng một chương trình nghiên cứu thị
trường thường bao gồm 06 bước như sau:
1.

Nhận thức vấn đề: nhận biết và làm rõ vấn đề mà việc nghiên cứu thị trường sẽ
giải quyết. nếu thực hiện sai bước này, những bước còn lại sẽ chỉ là lãng phí thời
gian và công sức của mọi người.

2.

Xác định thời gian và địa điểm tiến hành hoạt động nghiên cứu

3.

Sàng lọc cách thức tiến hành hoạt động nghiên cứu

4.

Thực hiện việc thu thập và đối chiếu thông tin

5.

Phân tích các kết quả tìm được một cách khách quan

6.

Tổng hợp và báo cáo kết quả.


Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

6

1.3. Các thành phần cơ bản của Marketing mix - Marketing dịch vụ
Marketing hỗn hợp (Marketing mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh
nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Marketing mix truyền thống cho sản phẩm hàng hóa bao gồm 4Ps: đó là Sản
phẩm (Product), Phân Phối (Place), Giá cả (Price), Chiêu thị (Promotion). Marketing
mix mở rộng cho dịch vụ bao gồm 7Ps. Ngoài 4 yếu tố P kể trên ở Marketing mix
truyền thống, nó còn có thêm Quy trình (Process), Con người (People), Cơ sở vật chất
hữu hình (Physical Evidence). Các hoạt động của Marketing dịch vụ được kể đến như
sau:
Một là sản phẩm (Product): Đặc trưng lớn nhất của Marketing ngân hàng chính
là việc Marketing ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ. Sản phẩm của ngân hàng chính là
đồng bộ dịch vụ ngân hàng trong quá trình nhận tiền gủi và cho vay. [5, tr.106]
Sản phẩm được xem là nền tảng cho việc thỏa mãn khách hàng và cũng là yếu tố
quan trọng mang tính cốt lõi của hỗn hợp marketing. Với nhiều tổ chức, sản phẩm là sự
kết nối trực tiếp nhất với khách hàng. Sản phẩm cung cấp nền tảng để cạnh tranh, nó
cho phép một tổ chức tạo ra lợi nhuận và nó có thể đem lại một dấu hiệu hữu hình về
định hướng chiến lược của ngân hàng. Quản lý hiệu quả sản phẩm được xem là yếu tố
quan trọng đối với thành công dài hạn của ngân hàng cũng như bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào khác. [8, tr.246]
Sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống Marketing mix.
Sản phẩm cũng là điểm cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu sản
phẩm không tốt thì mọi nổ lực của các phối thức tiếp thị khác đều sẽ thất bại. Chính vì
thế ngân hàng cần phải có một chính sách sản phẩm hợp lý.

Hai là phân phối (Place): Địa điểm phù hợp sẽ tạo sự tiện lợi và giúp khách
hàng tiết kiệm thời gian. Một nguyên tắc là vị trí càng gần khách hàng thì khả năng
khách hàng đến sử dụng dịch vụ càng cao. Việc lựa chọn địa điểm hoặc kênh phân phối
phù hợp sẽ ảnh hưởng tới kết quả tăng trưởng doanh số bán hàng mạnh mẽ. Bên cạnh
đó việc lựa chọn địa điểm bán hàng tốt sẽ giúp cho khách hàng nắm rõ những thông tin
Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.

7

thiết yếu về sản phẩm hoặc dịch vụ cần thiết cho những quyết định sử dụng của khách
hàng.
Ba là Giá cả (Price): là một trong những yếu tố quan trọng nhất của hỗn hợp
Marketing và khi sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trở nên nhạy cảm với yếu tố giá cả thì
nó sẽ trở thành yếu tố tác động mạnh nhất đến doanh số và khả năng sinh lợi của ngân
hàng. [8, tr.177] Hơn nữa, giá cả thường được xem là nhân tố duy nhất trong
Marketing mix sản sinh ra thu nhập và lợi tức cho ngân hàng, trong khi các nhân tố
khác thể hiện các phí tổn phải bỏ ra. [7, tr.138].
Ngày nay, các ngân hàng ngày càng tập trung cạnh tranh thông qua công cụ giá.
[8, tr.178] Giá cả thường được xem là nhân tố Marketing mix mềm dẻo nhất để có thể
nhanh chóng đáp ứng các điều kiện thị trường, bằng việc tăng hay giảm giá cả. [7,
tr.139]
Bốn là Xúc tiến truyền thông (Promotion): xúc tiến truyền thông là tất cả các
hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn,
có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự.
Một hỗn hợp xúc tiến truyền thông có thể bao gồm các hoạt động như: quảng
cáo, truyền thông cá nhân, khuyến mãi bán hàng, quảng bá và quan hệ công chúng, thư
trực tiếp, quảng cáo có phản hồi trực tiếp (DRA), tài trợ và thiết kế của tổ chức. Ngoài

ra còn phải kể đến hoạt động truyền thông thụ động được thực hiện thông qua việc
truyền miệng giữa các cá nhân sau khi sử dụng dịch vụ hoặc các bài viết của cơ quan
truyền thông chủ động thực hiện không dưới hình thức thu phí quảng cáo. [8, tr.430]
Những thay đổi nhỏ trong cách thức mà ngân hàng xúc tiến và bán sản phẩm,
dịch vụ có thể dẫn tới những thay đổi lớn trong kết quả kinh doanh. Thậm chí cả những
thay đổi nhỏ trong quảng cáo cũng có thể dẫn ngay tới doanh thu sẽ cao hơn. Do vậy,
ngân hàng cần phải linh hoạt hơn trong công tác xúc tiến của mình. Ngay khi phương
pháp bán hàng và tiếp thị hiện tại không còn phù hợp nữa ngân hàng cần phải cải thiện
và làm mới các phương pháp tiếp thị, bán hàng và quảng cáo.

Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.

8

Năm là Quy trình (Process): là một phần quan trọng khác của chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Thông qua một quy trình cung ứng rõ ràng, chuẩn xác thì chất lượng của
sản phẩm dịch vụ được đảm bảo. Một quy trình hiệu quả cũng hạn chế được những sai
sót từ cả hai phía, giúp ngân hàng tiết kiệm khoảng thời gian chờ đợi của khách hàng.
Sáu là Con người (People): là yếu tố quan trọng nhất trong khi cung cấp các
dịch vụ có mức độ giao tiếp cao – là người giao tiếp trực tiếp, mặt đối mặt với khách
hàng. Những khách hàng am tường dịch vụ thường kỳ vọng các nhân viên phục vụ
phải tuân thủ theo một khuôn khổ nào đó và nếu các nhân viên này tỏ ra xa rời khuôn
khổ này sẽ làm cho khách hàng không hài lòng. Thực hiện dịch vụ hiệu quả nếu đứng
về phía nhân viên thường có sự kết hợp giữa các kỹ năng có được thông qua học tập
của những người có đúng kiểu tính cách. [8, tr.99]
Con người là nhân tố không thể thiếu khi tham gia vào quy trình cung ứng dịch
vụ của ngân hàng. Con người là nhân tố giữ vị trí quan trọng trong Marketing dịch vụ

và nó là nhân tố chính tạo ra dịch vụ và quyết định tới chất lượng dịch vụ cung ứng. Do
vậy chất lượng dịch vụ cũng như sự thành công của một ngân hàng, phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố này. Yếu tố này thể hiện ở nhân viên được huấn luyện tốt, có trình độ
chuyên môn, cẩn thận, nhạy bén và chủ động trong các tình huống, kỹ năng bán hàng
tốt, thái độ phục vụ khách hàng chu đáo…
Bảy là cơ sở vật chất hữu hình (Physical Evidence): bao gồm tất cả những thuộc
tính hữu hình mà khách hàng có thể thấy như bề ngoài của tòa nhà, vật trang trí nội
thất, máy móc, thiết bị, hương thơm, bụi bặm, tiếng ồn. Ngoài ra, sự hiện diện và hành
vi của khách hàng khác cũng có thể tham gia vào quá trình tạo ra các kỳ vọng và nhận
thức về chất lượng dịch vụ. [8, tr.99]
Cả yếu tố nội và ngoại thất của một ngân hàng đều có những ảnh hưởng nhất
định đến sự cảm nhận của khách hàng về môi trường của ngân hàng. Yếu tố ngoại thất
của một ngân hàng bao gồm hình ảnh chung của ngân hàng, quầy giao dịch, cửa sổ và
thiết kế cửa sổ, các ký hiệu lối vào. Yếu tố nội thất có thể bao gồm hệ thống đèn chiếu

Footer Page 8 of 16.


Header Page 9 of 16.

9

sáng, màu sắc tường, trần nhà, vật dụng, đồ trang trí, sự bố trí, trưng bày và biểu lộ. [8,
tr.369]
Những yếu tố khác nhau của hỗn hợp marketing phải cùng nhau tạo thành một
tổng thể nhất quán, có quan hệ chặt chẽ với nhau trước khi chúng được đưa ra thị
trường. [8, tr.165]

1.4.


Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của ngân hàng

1.4.1. Các yếu tố bên trong
1.4.1.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng để ngân hàng có thể thực hiện các kế
hoạch, chiến lược đã vạch ra. Để phát triển dịch vụ ngân hàng, ngân hàng phải có tiềm
lực tài chính vững mạnh, trang bị cho công nghệ hiện đại, mua sắm máy móc thiết bị
phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Năng lực tài chính của một NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng
vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở quy mô
vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời và khả năng đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh. [14]
Quy mô vốn tự có: Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành
nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và tham gia vào quá trình kinh doanh của
ngân hàng. Vốn tự có cung cấp năng lực tài chính cho quá trình tăng trưởng, mở rộng
quy mô, phạm vi hoạt động cũng như cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ mới
của NHTM. [14]
Hoạt động ngân hàng là các hoạt động rủi ro, có thể dẫn đến những hậu quả
khôn lường đối với công chúng và nền kinh tế. Một ngân hàng hoạt động hiệu quả, an
toàn nhưng vẫn có thể sụp đỗ do những tác động dây truyền trong khủng hoảng tài
chính. Do đó vốn tự có là phòng tuyến hàng đầu của ngân hàng có khả năng chống đỡ

Footer Page 9 of 16.


Header Page 10 of 16.

10

hay “thẫm thấu” các loại rủi ro khác nhau trong quá trình kinh doanh của mình. [7,

tr.82]
Vốn tự có có chức năng bảo vệ NHTM, giúp NHTM chống lại rủi ro phá sản, bù
đắp những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ; Bảo vệ người gửi tiền khi gặp rủi ro trong
hoạt động kinh doanh: Nâng cao uy tín của NHTM với khách hàng, các nhà đầu tư.
[14]
Vì vậy có thể khẳng định: Vốn là yếu tố quan trọng tạo đối với NHTM, vì vốn
tự có của NHTM đã nói nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh của NHTM trên thị
trường trong nước. Đồng thời, vốn tự có đó cũng là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt
động tới các thị trường tài chính khu vực và quốc tế. [14]
Chất lượng tài sản: Tài sản của một NHTM thể hiện ở bên tài sản có trên bảng
cân đối kế toán của NHTM đó. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Chất lượng tài sản của NHTM là một chỉ tiêu
tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng lực quản lý của một tổ chức tín
dụng. Hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản có. [14]
Khả năng sinh lời là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh và mức độ
phát triển của một NHTM. Để đánh giá khả năng sinh lời của NHTM – người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản có (ROA); chỉ tiêu lợi nhuận
ròng trên vốn tự có (ROE) hoặc chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên doanh thu. Khả năng sinh
lời của NHTM gắn liền với chất lượng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của NHTM.
Nâng cao chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn cũng chính là nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM. [14]
Bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh NHTM: Đảm bảo khả năng
thanh toán là khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng của NHTM và khả
năng bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh. [14]
1.4.1.2. Tình hình tổ chức và nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng đòi hỏi phải có
Footer Page 10 of 16.



Header Page 11 of 16.

11

đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn, đặc biệt cần có kỹ năng giao tiếp tốt và cả
những cá tính cần thiết bởi vì nhân viên luôn là hình ảnh của ngân hàng, một sự sơ suất
hoặc nhầm lẫn của nhân viên người ta sẽ đánh giá thấp chất lượng của cả ngân hàng.
Thói quen của con người trong hệ thống ngân hàng cũng là yếu tố cần quan tâm trong
quá trình cải tiến dịch vụ của một ngân hàng hay triển khai một dịch vụ, sản phẩm mới.
1.4.1.3. Hệ thống thông tin
Ngân hàng có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau.
Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp ngân hàng đạt được sự thông
hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của ngân hàng, đạt được lợi thế
cạnh tranh. Không chỉ giúp cho thông tin được truyền tải một cách thông suốt mà còn
là phương tiện giúp cho ngân hàng lưu trữ thông tin lâu dài. Hơn nữa, hệ thống thông
tin giúp cho ngân hàng nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn để cải tiến,
nâng cao chất lượng SPDV và tạo đà phát triển. Tuy nhiên, việc này đòi hỏi hệ thống
thông tin phải đầy đủ, kịp thời, chính xác và rõ ràng.
1.4.1.4. Nghiên cứu và phát triển
R&D là từ viết tắt của research & development - nghiên cứu và phát triển; một
trong những chìa khóa thành công của nhiều tập đoàn, công ty lớn trên thế giới. Công
tác nghiên cứu và phát triển cũng nhằm khám phá những tri thức mới về các sản phẩm,
quá trình, và dịch vụ, sau đó áp dụng những tri thức đó để tạo ra sản phẩm, quá trình và
dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị trường tốt
hơn.
R&D và cải tiến công nghệ, quy trình công nghệ luôn là mục tiêu và chức năng
quan trọng của các công ty tiên tiến, công ty đa quốc gia tiên phong, lớn thế giới. "Để
trở thành công ty luôn dẫn đầu thị trường không còn cách gì khác là luôn phải đi trước
đối thủ một bước về phát triển sản phẩm và công nghệ để đáp ứng tối đa nhu cầu khách
hàng với giá cả phải chăng và chi phí tối ưu"


Footer Page 11 of 16.


Header Page 12 of 16.

12

1.4.2. Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố có ảnh hưởng gián tiếp đến các doanh
nghiệp và ngành. Các ngân hàng sẽ dựa trên những yếu tố này để đưa ra những chính
sách hoạt động kinh doanh phù hợp.
1.4.2.1. Yếu tố vĩ mô
Kinh tế: Điều kiện kinh tế cũng rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán, chi trả của khách hàng trong việc mua và sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của ngân hàng. Cuối cùng, những điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và kết quả kinh
doanh của mọi ngân hàng. [8, tr.162]
Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào thu nhập của cá nhân.
Khi thu nhập của dân cư thấp, không ổn định, chỉ vừa đủ để đáp ứng chi tiêu thiết yếu
hàng ngày thì không phát sinh nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Như
vậy, khi nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng lên thì nhu cầu sử dụng
sản phẩm dịch vụ ngân hàng sẽ tăng lên theo đà phát triển của nền kinh tế.
Khả năng cung ứng dịch vụ phụ thuộc khá lớn vào trình độ dân trí. Dịch vụ
ngân hàng khác biệt so với các dịch vụ khác là dựa trên những đòi hỏi cao về điều kiện
kỹ thuật và pháp chế. Vì vậy, trình độ dân trí thấp, thích sử dụng tiền mặt phù hợp với
buôn bán quy mô nhỏ. Nhu cầu tiếp cận dịch vụ ngân hàng phát sinh trong một xã hội
tồn tại hệ thống thương mại dịch vụ với quy mô lớn như các siêu thị có khả năng chấp
nhận các phương tiện thanh toán khác nhau. Thiếu hiểu biết về dịch vụ ngân hàng và
các lợi ích mà các sản phẩm, dịch vụ mang lại cho bản thân cũng như toàn xã hội khiến
người dân không sẵn sàng chấp nhận sử dụng.

Kinh tế phát triển sẽ là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với những rủi ro phát sinh từ nguy
cơ lạm phát. Điều này cũng cản trở lớn đến hoạt động của ngân hàng thương mại.
Chính trị - Chính phủ: Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành
kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng
tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính,
Footer Page 12 of 16.


Header Page 13 of 16.

13

các doanh nghiệp nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai nói riêng phải bắt
buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt quan trọng, là huyết mạch của nền
kinh tế quốc gia. Do đó ngân hàng luôn thuộc đối tượng quản lý đặc biệt của bất kỳ
chính phủ nào. Chính phủ quản lý thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách. Một
sự thay đổi về chính sách sẽ có những tác động nhất định đến hoạt động của các ngân
hàng, cũng như các sản phẩm dịch vụ của họ. [7, tr.136]
Luật pháp tạo ra cơ sở pháp lý cho các hoạt động của ngân hàng, đó là những
quy định bắt buộc các ngân hàng phải tuân theo, đồng thời cũng là cơ sở để giải quyết
các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Một hệ thống pháp
luật đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ là một hành lang pháp lý vững chắc cho các hoạt động của
ngân hàng. Khi đó, luật pháp sẽ có tác dụng tích cực trở thành động lực giúp ngân hàng
hoạt động hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu các quy định của luật pháp không đầy đủ,
không rõ ràng và thiếu tính đồng bộ, nhất quán thì sẽ gây khó khăn cho các hoạt động
ngân hàng.
Xã hội: là môi trường đầu tiên có lợi cho hoạt động Marketing nói chung và
Marketing ngân hàng nói riêng. Các thông tin số lượng dân cư, sự phân bố địa lý, mật

độ dân số, độ tuổi trung bình, trình độ văn hóa, vấn đề thu nhập…là các thông tin quan
trọng để các nhà làm Marketing xác định cơ cấu nhu cầu từng thời kỳ, dự đoán mức
biến động cho từng giai đoạn trong tương lai. [3, tr.276]
Trình độ dân trí cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng. Đặc
biệt, kiến thức về dịch vụ ngân hàng được xem là yếu tố quan trọng nhất trước hết vì
tính vô hình của sản phẩm tài chính đã làm cho khách hàng khó nhận thức, nắm bắt
được về dịch vụ ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho cả các ngân hàng và khách
hàng khi ngân hàng cảm thấy khó khăn hoặc không tìm ra cách làm hữu hình hóa yếu
tố vô hình của sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong khi khách hàng lại không thể có
những thông tin bên ngoài trước khi mua, sử dụng sản phẩm do ngân hàng cung cấp.[8,
tr.222]
Footer Page 13 of 16.


Header Page 14 of 16.

14
Tự nhiên: Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên khoáng

sản…tác động của các yếu tố tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu
đời đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, chính các yếu tố
tự nhiên trở thành một yếu tố quan trọng hình thành nên lợi thế cạnh tranh của các sản
phẩm dịch vụ.
Tuy nhiên, yếu tố tự nhiên thường tác động bất lợi đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào các
yếu tố tự nhiên như: sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, kinh doanh khách sạn,
du lịch... Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp
phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các hoạt động phân tích, dự
báo của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn. Các doanh
nghiệp thường phải tiên đoán, dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để từ đó

có những phản ứng kịp thời, đề ra các biện pháp phòng ngừa hay đề xuất những giải
pháp khắc phục...
Khoa học kỹ thuật công nghệ: Yếu tố công nghệ ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh và vẫn sẽ còn tiếp diễn.[8, tr.162] Đây
là một yếu tố khá năng động, chứa đựng rất nhiều cơ hội và đe dọa hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Những áp lực và đe dọa có thể là sự ra đời của công nghệ mới
làm xuất hiện và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm
hiện hữu. Hay sự bùng nổ của công nghệ mới là công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra
áp lực đòi hỏi ngân hàng phải đổi mới công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh.
Khoa học kỹ thuật công nghệ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự
phát triển của ngân hàng, sự phát triển về khoa học công nghệ đòi hỏi các ngân hàng
phải luôn đổi mới và hoàn thiện các danh mục sản phẩm.
Mặt khác, khoa học kỹ thuật công nghệ được ứng dụng vào hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, cải thiện môi trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công
việc, xử lý giao dịch với độ an toàn cao hơn do giảm bớt sự can thiệp chủ quan, thủ

Footer Page 14 of 16.


Header Page 15 of 16.

15

công và vì vậy nâng cao chất lượng dịch vụ, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng.

1.4.2.2. Yếu tố vi mô
Khách hàng: Một ngân hàng có thể có nhiều loại khách hàng khác nhau bao
gồm: khách hàng cá nhân, khách hàng tổ chức có mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi
nhuận có thể có trong nước và quốc tế. [8, tr.254] Khách hàng là trung tâm của hoạt

động marketing. Việc hiểu được khách hàng muốn gì và làm thế nào để chuyển giao
sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng là nguyên tắc cơ bản của
bất kỳ chiến lược sản phẩm nào. [8, tr.254]
Khách hàng luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu của ngân hàng, là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vấn đề khách hàng là một bộ phận không
tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản giá
trị nhất. Sự tín nhiệm đó đạt được khi ngân hàng biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh: Khi số lượng các ngân hàng ngày càng tăng và danh mục
sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng đa dạng, phong phú thì sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng diễn ra gay gắt và quyết liệt. Nhà quản trị ngân hàng cần chú ý
đến các đối thủ cạnh tranh. Theo dõi các đối thủ cạnh trạnh, thu thập những thông tin
về chiến lược, mục tiêu, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho các
ngân hàng có thể dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Từ đó, ngân
hàng có thể tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ cạnh tranh có điểm mạnh và
giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh.
Và cạnh tranh trên thị trường sẽ là động lực thúc đẩy các ngân hàng ngày càng
tạo ra nhiều sản phẩm mới đa dạng, phong phú đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho khách
hàng. Ngoài ra, ngân hàng cần thiết phải biết rõ giá cả của các đối thủ cạnh tranh để có
những điều chỉnh phù hợp. Trong một chừng mực nào đó, khách hàng không phải lúc
nào cũng có thể thay đổi nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng do vấn đề giá cả cạnh tranh,
Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

16

nhưng ngân hàng cũng cần phải biết các tác động có thể đối với khách hàng do thay đổi
giá cả. [7, tr.144]

Người cung cấp: Người cung cấp có thể gây áp lực cho hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, vì vậy việc nghiên cứu các nhà cung cấp là không thể bỏ
qua. Các nhà cung cấp có ưu thế có thể gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất
lượng sản phẩm và dịch vụ đính kèm. Các yếu tố làm tăng thế mạnh của nhà cung cấp
có thể là số lượng cung cấp ít, không có mặt hàng thay thế khác và không có nhà cung
cấp nào chào bán các sản phẩm có tính khác biệt.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ mới tham gia hoạt động kinh doanh với
mong muốn dành được thị phần có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của các ngân hàng là các ngân
hàng, tổ chức tín dụng đã và đang thành lập hoạt động kinh doanh trên thị trường với
những sản phẩm liên quan, sử dụng các công nghệ có liên quan, cùng chung phân khúc
thị trường nhưng với các sản phẩm dịch vụ khác hoặc tương tự.
Sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng
và lợi nhuận do mức giá bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm
ẩn, ngân hàng có thể bị tụt hậu lại với các thị trường bé nhỏ. Phần lớn sản phẩm thay
thế là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công, các ngân hàng
cần chú ý dành nguồn lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào
chiến lược của mình.

1.5.

Vai trò của ngân hàng trong việc phát triển kinh tế xã hội
Ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,

từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ
mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh [15]
Ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp
độ cao trong nhiều năm liên tục. Góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn suy giảm
kinh tế do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua. Những cố gắng của
Footer Page 16 of 16.



Header Page 17 of 16.

17

ngành Ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển
đã phần nào thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển. [15]
Hệ thống Ngân hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Chính phủ như cho vay đối với hộ nghèo, vùng sâu,
vùng xa, góp phần hạn chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các nhóm thu nhập và
giữa các vùng trong nước, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công
nghiệp hóa, Hiện đại hóa. [15]
Hoạt động ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phát triển các ngành kinh tế chủ chốt. Cùng với nguồn vốn ngân sách, tín
dụng ngân hàng đã góp phần vào việc thực hiện thành công nhiều chương trình, dự án
lớn trọng điểm của quốc gia và của các ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là khu vực công
nghiệp – xây dựng và khu vực nông nghiệp. [15]
Ngành Ngân hàng cũng đóng góp đáng kể vào việc phát huy nội lực, huy động
các nguồn vốn trong nước cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển, góp phần
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, từ nền kinh tế khép kín và phụ thuộc vào nhập khẩu sang nền
kinh tế mở định hướng xuất khẩu, tăng dần khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam. [15]
Ngành Ngân hàng đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút
lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn
tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ
thống Ngân hàng đã góp phần tạo thêm được hàng triệu việc làm mới, nhất là tại các
vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng có

tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được
tách bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội đảm
nhiệm. [15]

Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.

18

Góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền
vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay
vốn ngân hàng đối với các dự án và giám sát quá trình thực hiện một cách chặt chẽ sau
khi cho vay, các tổ chức tín dụng (TCTD) luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm
bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và
các qui định về bảo vệ môi trường. [15]
Với tiềm năng về thị trường, sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế trong quá
trình hội nhập, sự ổn định về chính trị – xã hội và đặc biệt là với một khuôn khổ pháp
lý về hoạt động ngân hàng ngày càng hoàn thiện theo hướng thông thoáng, minh bạch
hơn, ngành Ngân hàng Việt Nam sẽ thực hiện thành công quá trình cải cách và mở cửa
hệ thống Ngân hàng, góp phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước. [15]
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày khái niệm về Marketing truyền thống, Marketing
hiện đại, Marketing dịch vụ và Marketing ngân hàng. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu
được các thành phần cơ bản của Marketing Mix, những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động Marketing của ngân hàng và vai trò của ngân hàng trong việc phát triển kinh tế xã
hội.


Footer Page 18 of 16.


Header Page 19 of 16.

19

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI
GIAN QUA
2.1. Sơ lược tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai
2.1.1. Vài nét về NHNo&PTNT Việt Nam
Tên Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Tên gọi tắt: NHNo&PTNT Việt Nam
Tên tiếng Anh: Viet Nam Bank for Agriculture and Rural Development.
Viết ngắn: AgriBank. Viết tắt: VBARD.
Trải qua hơn 23 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện là Ngân hàng Thương mại - Định chế tài chính lớn
nhất Việt Nam với tổng tài sản trên 540.000 tỷ đồng, tổng nguồn vốn đạt trên 480.000
tỷ đồng, tổng dư nợ trên 420.000 tỷ đồng. Agribank hiện có 4,2 vạn nhân viên, hơn
2.300 chi nhánh và phòng giao dịch có mặt khắp mọi vùng, miền đất nước và Chi
nhánh tại Vương quốc Campuchia. Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ
ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.065 ngân hàng đại lý tại 97 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Mạng lưới rộng lớn trên 2.300 Chi nhánh và Phòng giao dịch, là lợi thế tuyệt
đối, Agribank là ngân hàng duy nhất có mặt tại mọi vùng miền của Việt Nam từ miền
núi cao cho tới hải đảo, vùng sâu vùng xa. [11]
Ngoài 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch, Agribank hiện có 8 công ty trực
thuộc kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau như chứng khoán, vàng bạc, cho thuê tài
chính, bảo hiểm, in thương mại, du lịch,.. và đầu tư vào hàng chục các doanh nghiệp

khác. Agribank kinh doanh đa năng đang dần tiến tới một tập đoàn tài chính đa ngành,
đa lĩnh vực trên cơ sở 3 trụ cột Ngân hàng - Chứng khoán - Bảo hiểm. [11]
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục
vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng
Footer Page 19 of 16.


Header Page 20 of 16.

20

tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống
IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước. Các dịch vụ như: Agri-Pay (Chuyển nhận tiền nhiều nơi), Gửi rút
nhiều nơi, Chuyển tiền kiều hối, Atransfer (Chuyển tiền qua điện thoại di động) đã
thực sự khẳng định thế mạnh không đối thủ cạnh tranh nào có được. Agribank là đối
tác tin cậy của trên 30.000 vạn khách hàng là doanh nghiệp, gần 10 triệu hộ sản xuất,
hàng ngàn đối tác trong và ngoài nước. Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả
về nguồn vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ viên chức, mạng lưới hoạt động và số lượng
khách hàng. [11]
Cùng với việc tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, các
tổng công ty hình thành các đối tác chiến lược trong nước, Agribank chủ động mở rộng
và khai thác có hiệu quả các mối quan hệ quốc tế: thu hút và triển khai hàng trăm dự án
đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp, nông thôn với tổng số vốn gần 4 tỷ USD được các
tổ chức tài chính quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB), Cơ quan Phát triển Pháp (AFD), .. đánh giá cao; xúc tiến quan hệ đối tác chiến
lược với các tập đoàn, ngân hàng lớn trên thế giới; trú trọng duy trì và phát triển quan
hệ với các hiệp hội ngân hàng khu vực và quốc tế nhằm chia sẻ, học hỏi, chuyển giao

kiến thức, công nghệ ngân hàng tiên tiến. Qua đó vị thế và uy tín của Agribank trong
khu vực và trên trường quốc tế được khẳng định. [11]
2.1.2. Vài nét về NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Tên Tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi
nhánh Đồng Nai.
Tên gọi tắt: NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai
Tên tiếng Anh: Dong Nai Bank for Agriculture and Rural Development.
Viết ngắn: AgriBank. Viết tắt: VBARD.
Footer Page 20 of 16.


Header Page 21 of 16.

21

Trụ sở: số 121-123, đường 30/04, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
Số điện thoại: (061)3822593, Fax: (061) 3822585.
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng NH. Là NH
với 100% vốn nhà nước, ưu tiên cho phát triển lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Logo :

Khẩu hiệu: “Mang phồn thịnh đến khách hàng”.
Sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai gắn liền với sự
ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam. Năm 1988, Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên
doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn. Lúc này Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Chi nhánh

Đồng Nai cũng ra đời.
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam. Và Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Chi
nhánh Đồng Nai cũng được đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp Chi nhánh Đồng Nai.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền, Thống đốc NHNN Việt
Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Từ đây, Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai cũng được đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đồng Nai.
Ngân hàng NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai hoạt động theo quy định của
luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng (TCTD) và các văn bản hướng dẫn của Chính
Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

22

Phủ. NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai là chi nhánh cấp 1 trực thuộc, hoạt động dưới
sự chỉ đạo và giám sát của NHNo&PTNT Việt Nam; có tư cách pháp nhân, có quyền
tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Qua 21 năm hình thành và phát triển, NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai đã
được phong tặng Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới (1988-1998).
Qua quá trình hoạt động và phát triển đến nay NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng
Nai có 40 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng khắp địa bàn trong tỉnh, hoạt động
chủ yếu là huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế để cung cấp tín dụng cho
lãnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, các doanh nghiệp, các cở sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai…

So với ngày đầu thành lập, đến nay NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai đã có
những bước phát triển đáng kể, các sản phẩm dịch vụ và tiện ích được đông đảo khách
hàng là các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, các doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh
doanh tin cậy sử dụng. Để đạt được những thành quả trên, ngoài sự chỉ đạo của ngân
hàng cấp trên, sự lãnh đạo của Ban giám đốc và các đoàn thể còn là sự đoàn kết, phấn
đấu của toàn thể cán bộ - công nhân viên, vì sự phát triển thịnh vượng của
NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai trong thời gian tới.

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
- Chức năng: Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Tổ chức điều hành kinh doanh,
kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền và thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng
quản trị, hoặc Tổng giám đốc giao phó.
- Nhiệm vụ: Theo điều 14 trong “Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” tập XVIII phát hành năm 2008
thì nhiệm vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Đồng Nai có các nhiệm vụ sau đây:
Footer Page 22 of 16.


Header Page 23 of 16.

23

1. Huy động vốn:
a) Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác
trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn
và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của

NHNo&PTNT Việt Nam
c) Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam
d) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản;
đ) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam
2. Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo
quy định của NHNo&PTNT Việt Nam
3. Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái
bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo
chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của
NHNo&PTNT Việt Nam.
4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
d) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
Footer Page 23 of 16.


Header Page 24 of 16.

24

đ) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và của NHNo&PTNT thôn Việt Nam.
5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:

Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng
bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết
khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay
của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho
thuê tài chính, chứng khoán, bảo hiểm... và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước
và NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
6. Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo
quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Thực hiện
dịch vụ cầm đồ theo quy định của pháp luật và của NHNo&PTNT Việt Nam.
7. Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và
thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam.
8. Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối
ứng và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân trong nước
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
9. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý
theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
10. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế
nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và NHNo&PTNT
Việt Nam liên quan đến hoạt động của các chi nhánh.

Footer Page 24 of 16.


Header Page 25 of 16.

25


11. Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề
ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam
và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương.
12. Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị lưu trữ các
hình ảnh làm tư liệu phục vụ cho việc trực tiếp kinh doanh của chi nhánh cũng như
việc quảng bá thương hiệu của NHNo&PTNT Việt Nam.
13. Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua,
khen thưởng theo phân cấp, uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
14. Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc giao
phó.

Footer Page 25 of 16.


×