Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tổ chức không gian KTCQ nhằm khai thác hiệu quả khu vực ven sông các đô thị duyên hải trung bộ ( áp dụng cho thành phố đà nẵng) tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.44 KB, 27 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

LÊ THỊ LY NA

TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN NHẰM
KHAI THÁC HIỆU QỦA KHU VỰC VEN SÔNG TRONG CÁC
ĐÔ THỊ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ
(ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG)

CHUYÊN NGÀNH: QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
MÃ SỐ : 62.58.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017


2

Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Xây Dựng
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Nam

Phản biện 1: GS. TS. Lê Hồng Kế
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quốc Thông
Phản biện 3: TS. Lê Thị Bích Thuận

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại trường Đại học Xây
Dựng



Vào hồi … giờ ... ngày ……… tháng ……… năm .............
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Xây Dựng.


3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

CQMT:

Cảnh quan môi trường

CQTN:

Cảnh quan tự nhiên

CQVS:

Cảnh quan ven sông

CSHT:

Cơ sở hạ tầng

ĐCG:

Điểm chuyên gia


ĐDSH:

Đa dạng sinh học

HLST:

Hành lang sinh thái

HST:

Hệ sinh thái

HTGT:

Hệ thống giao thông

NC:

Nghiên cứu

KGKT:

Không gian kiến trúc

KGKTCQ:

Không gian kiến trúc cảnh quan

KGVS:


Không gian ven sông

KTCQ:

Kiến trúc cảnh quan

PTBV:

Phát triển bền vững

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

QH-KT:

Quy hoạch kiến trúc

TP:

Thành phố

TT:

Trung tâm

TB:

Trung Bộ


TOD:

Phát triển theo định hướng giao thông công cộng

VHXH:

Văn hóa xã hội

VTKT:

Vị thế kinh tế


4
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đô thị hóa mạnh mẽ các đô thị duyên hải Trung bộ đang tác động mạnh mẽ
đến không gian các dòng sông chảy qua đô thị. Các nhà đầu tư chủ yếu tập trung khai thác
kinh tế dưới dạng tài nguyên tự nhiên của không gian ven sông (tài nguyên đất, tài nguyên
nước...). Tuy nhiên theo kinh nghiệm của nhiều đô thị phát triển hướng tới bền vững trên thế
giới, không gian ven sông là nơi tiềm ẩn không chỉ các giá trị của tài nguyên tự nhiên, mà còn
cả các tài nguyên văn hóa, nhân văn cũng như sự đa dạng của hệ sinh thái môi trường ven
sông. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo tồn các giá trị sinh thái, nhân văn của không
gian ven sông, trong đó có các dòng sông Trung Bộ, đang là vấn đề cấp bách cần giải quyết.
Điều đó đòi hỏi tầm nhìn tổng thể trong tổ chức KGKTCQ ven sông dưới nhiều góc độ kinh
tế, văn hóa-xã hội và môi trường. Phát triển KTCQ không gian ven sông không chỉ để khai
thác các lợi ích về kinh tế thuần túy, mà còn hướng tới một sự cân bằng trong lợi ích cộng
đồng, bảo vệ các giá trị văn hóa xã hội cũng như giúp cho đô thị có khả năng tăng cường thích
ứng với những thay đổi của tự nhiên .

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức không gian KTCQ nhằm khai thác hiệu quả khu
vực ven sông các đô thị duyên hải Trung Bộ ( Áp dụng cho thành phố Đà Nẵng) ” mang
tính cấp thiết, góp phần định hướng cho phát triển KTCQ không gian ven sông các đô thị
duyên hải Trung bộ theo hướng phát triển bền vững
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên không gian ven sông phục vụ phát triển kinh tế
xã hội, hướng tới đô thị phát triển bền vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận cho việc xác định giá trị của địa điểm, làm cơ sở cho định
hướng tổ chức KTCQ ven sông chảy qua các đô thị duyên hải TB trên quan điểm hiệu quả
tổng hợp kinh tế - xã hội - môi trường và hướng tới đô thị phát triển bền vững. Tích hợp các
yếu tố khai thác hiệu quả đất đai, tài nguyên trong tổ chức KTCQ ven sông.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của các
giải pháp tổ chức không gian KTCQ khu vực ven sông các đô thị duyên hải TB
- Đề xuất các giải pháp tổ chức không gian KTCQ nhằm khai thác hiệu quả khu vực
ven sông các đô thị duyên hải TB
- Đề xuất mô hình tổ chức KTCQ không gian ven sông hiệu quả cho đô thị Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng khảo sát
Luận án lựa chọn KGVS của 4 con sông đô thị TB mang tính tiêu biểu:
Tốc độ phát triển kinh tế và đô thị khác nhau: KGVS Nhật Lệ, Đồng Hới, sông Hiếu, TP
Đông Hà – những đô thị đang phát triển; không gian ven sông Hương, Huế - đô thị di sản; và
không gian ven sông Hàn, Đà Nẵng – đô thị phát triển nhanh và năng động.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và giới hạn:
- Tổ chức kiến trúc cảnh quan nhằm khai thác hiệu quả KGVS
- Về không gian: Các đô thị TB kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, tuy nhiên luận án
chỉ lựa chọn các đô thị TB, từ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế tới Đà Nẵng do có
nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế tương đối tương đồng.
- Về thời gian: Tới 2030, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của các đô thị
trong trung hạn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp thu thập thông tin – tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương
pháp thực địa, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp ma
trận, phương pháp dự báo và phương pháp so sánh.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu đã tổng hợp và hệ thống hóa các lý thuyết liên quan.
Bên cạnh các lý thuyết tổ chức KTCQ nói chung, các lý luận về tổ chức KTCQ trên cơ sở các
quy luật thẩm mỹ và môi trường luận án bổ sung thêm cơ sở lý luận về tổ chức KTCQ


5
không gian ven sông được nhìn nhận dưới góc độ kinh tế, văn hóa-xã hội, môi trường và
được diễn đạt dưới khái niệm KTCQ hiệu quả. Ngoài ra, bổ sung, đóng góp phần lý luận tới
việc tổ chức không gian KTCQ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác khu vực ven sông các đô
thị TB, tạo lập bản sắc đô thị và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng cho công tác QH xây
dựng đô thị, nhất là đối với TP Đà Nẵng năng động, thành phố có sông Hàn chảy qua, được
Chính phủ và nhân dân kỳ vọng; kết quả sẽ được sử dụng cho các hoạt động tư vấn, giảng
dạy, nghiên cứu, định hướng các quy hoạch chung cho KGVS và làm tài liệu tham khảo cho
sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh.
8. Những đóng góp mới của luận án
- Xây dựng cơ sở lý luận cho TCKTCQ hiệu quả KGVS.
- Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc tổ chức KTCQ hiệu quả, làm định hướng
cho các giải pháp tổ chức KTCQ không gian ven các sông chảy qua đô thị duyên
hải Trung bộ.
- Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá giá trị tổng hợp của địa điểm, làm tiền đề trong
tổ chức KTCQ nhằm khai thác hiệu quả không gian ven sông trong các đô thị
Trung bộ.
- Đề xuất các giải pháp TCKTCQ hiệu quả tương ứng với đặc trưng từng khu vực.
- Đề xuất mô hình tổ chức KTCQ ven sông phù hợp với giá trị địa điểm.
- Áp dụng cho việc tổ chức KTCQ thành phố Đà Nẵng trên cơ sở khai thác hiệu quả

không gian ven sông Hàn.
9. Cấu trúc luận án :
Cấu trúc luận án gồm 3 chương, không kể mở đầu kết luận.
- Chương 1: Tổng quan về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu vực ven sông
trong đô thị.
- Chương 2: Cơ sở khoa học tổ chức không gian KTCQ khu vực ven sông trong các đô
thị vùng Trung bộ.
- Chương 3: Đề xuất giải pháp tổ chức không gian KTCQ ven sông trong các đô thị
duyên hải TB - Áp dụng cho TP Đà Nẵng.
Bàn luận về kết quả nghiên cứu.
10. Các khái niệm
- Cảnh quan
-Kiến trúc cảnh quan
- Tổ chức kiến trúc cảnh quan
- Thiết kế cảnh quan
- Quy hoạch cảnh quan
- Khái niệm hiệu quả
- Khai thác hiệu quả tổng hợp
- Khái niệm kiến trúc cảnh quan hiệu quả (KTCQHQ)
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
KHU VỰC VEN SÔNG TRONG ĐÔ THỊ.
1.1. Khái quát mô hình tổ chức không gian KTCQ ven sông một số đô thị trên thế giới
Khảo sát sông Hàn- Hàn quốc, sông Châu Giang – Trung Quốc, sông Thames – Anh
Quốc, và một vài con sông khác trên thế giới cho thấy: Các nước đã có những sự thay đổi về
cơ bản chiến lược tổ chức KTCQ không gian ven các sông chảy qua đô thị. Có 3 xu hướng
lớn, nổi bật: Xu hướng coi KTCQ phải mang tính hệ thống, xu hướng “nhường đất cho
nước” và xu hướng tổ chức KTCQ là không gian mở công cộng của đô thị. Những xu
hướng nói trên cho thấy việc tổ chức KTCQ hướng tới các hoạt động kinh tế của con người
đang dần có xu hướng cân bằng các lợi ích giữa con người với thiên nhiên, giữa lợi ích riêng

với lợi ích cộng đồng. Đời sống kinh tế của một đất nước càng phát triển, chất lượng sống của


6
con người càng phải được quan tâm. Vì vậy KTCQ hiệu quả phải là giải pháp tổ chức KTCQ
tổng hơp, hướng tới chất lượng sống của con người và môi trường.
1.2. Tình hình tổ chức không gian KTCQ ven sông một số đô thị trong nƣớc
Tình hình chung về tổ chức KTCQ ven sông cơ bản là thiếu cơ sở định hướng, dựa
trên cơ sở ý tưởng kinh doanh của các nhà đầu tư dịch vụ và dịch vụ bất động sản, dẫn đến sự
phát triển không đồng đều KTCQ ven sông. Nhìn chung, hiện nay có những mâu thuẫn giữa
xu hướng phát triển KTCQ hiệu quả kinh tế thuần túy ngắn hạn của nhà đầu tư và xu hướng
mong muốn phát triển KTCQ hướng tới sự phát triển bền vững của nhà quản lý và cộng đồng.
1.3. Thực trạng tổ chức KGKTCQ ven sông các đô thị TB đoạn từ Quảng Bình đến Đà
Nẵng.
Đề tài nghiên cứu thực trạng và tình hình tổ chức KTCQ không gian ven sông trong các
đô thị duyên hải TB. Cụ thể: tại các đô thị đang phát triển như Đồng Hới, với sông Nhật Lệ,
Đông Hà với sông Hiếu, Đà Nẵng- đô thị đang có sự bùng nổ trong phát triển kinh tế du lịch,
với sông Hàn đang được khai thác mạnh mẽ, và đô thị di sản Huế, với sông Hương mang theo
dòng chảy văn hóa. Thực trạng chung trong phát triển KTCQ không gian ven sông thời gian
qua cho thấy thiếu tính định hướng tổng thể, vì vậy nhiều dự án phát triển cảnh quan ven sông
chủ yếu là các mong muốn của nhà đầu tư, nên thường xảy ra những mâu thuẫn giữa lợi
nhuận của nhà đầu tư với lợi ích cộng đồng và môi trường sinh thái ven sông. Không gian ven
sông là một loại tài nguyên đặc biệt, do đó các hoạt động phát triển KTCQ nhất thiết phải đem
lại hiệu quả tổng hợp cho tất cả các bên liên quan.
- Khảo sát của đề tài cho thấy: Mâu thuẫn phổ biến là giá trị địa điểm cao, nhưng các dự án
phát triển KTCQ lại thiếu chọn lọc, không tương xứng với các giá trị môi trường, xã hội đã bị
mất đi, không thể tái tạo. Hệ thống không gian mở công cộng bị giảm tối đa, dòng sông bị thu
hẹp, các tầng lớp xã hội được tiếp cận KGVS bị giảm, tạo nên sự bất bình đẳng trong hưởng
thụ tài nguyên ven sông.
- Đô thị nào có tốc độ phát triển kinh tế cao, hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, KTCQ không gian ven

sông tại các đô thị đó phát triển nhanh nhưng chịu nhiều sức ép về môi trường và xã hội. Sự
phát triển nhanh và nóng của KTCQ không gian ven sông đang có xu hướng làm mất đi các
giá trị “nơi chốn” của KGVS, và thay vào đó là KTCQ mới hiện đại, nhưng không theo các
tiêu chuẩn “ kinh doanh”.
1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Luận án tìm hiểu, phân tích thêm các công trình nghiên cứu liên quan, mang tính lý luận, thực
tiễn và thời sự:
1.4.1. Công trình nghiên cứu lý luận: Luận án nghiên cứu tập trung vào một số
công trình liên quan trong và ngoài nước, sát với đề tài nghiên cứu.
1.4.2. Các đồ án quy hoạch và dự án đầu tư: Luận án bám sát và cập nhật các đồ án
quy hoạch tổng thể cũng như quy hoạch cụ thể, các dự án đầu tư…
1.4.3. Xu hướng mới trong tổ chức không gian KTCQ ven sông: Luận án nghiên
cứu và rút ra những xu hướng mới trong TCKG kiến trúc CQ, như xu hướng TC kiến trúc CQ
đa chức năng, thỏa mãn nhiều lợi ích xã hội, giữ cân bằng sinh thái…
1.5. Những vấn đề cần nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển KGVS các đô thị TB nhằm tổ chức KTCQ hiệu
quả.
- Nghiên cứu phương thức tổ chức không gian KTCQ ven sông các đô thị TB trên cơ sở xây
dựng bộ tiêu chí phát triển KTCQ hiệu quả. Đánh giá lại giá trị địa điểm của cảnh quan ban
đầu với giá trị của cảnh quan phát triển.
- Nghiên cứu các cơ sở phân vùng cảnh quan.
- Xác định mô hình thích hợp phát triển KTCQ tại các địa điểm khác nhau của KGVS trong
đô thị, đặc biệt tại các vùng đất có cảnh quan tự nhiên đặc trưng, hoặc có nền tảng văn hóa,
lịch sử lâu đời.
- Xác định cơ sở lựa chọn vị trí các điểm nhấn trên tuyến KGVS.


7
- Xác định các cơ sở hình thành giải pháp thiết kế cảnh quan KGVS và những cơ sở để tổ
chức giao thông và hạ tầng kỹ thuật phù hợp.

- Xác định các cơ sở tổ chức KTCQ hiệu quả gắn với việc bảo vệ các điểm thụ cảm thị giác và
hướng nhìn chủ đạo để tăng hiệu quả của giải pháp tổ chức KTCQ, đặc biệt tại các khu vực có
cảnh quan tự nhiên đa dạng, phong phú.
- Nghiên cứu áp dụng các cơ sở lý luận cho việc tổ chức kiến trúc cảnh quan hiệu quả không
gian ven sông Hàn TP Đà Nẵng theo mức độ phát triển. Đề xuất mô hình tổng thể tổ chức
KGKTCQ hiệu quả ven sông Hàn, Đà Nẵng.
- Những nội dung của Chương1 đã mở ra không gian và hướng nghiên cứu của luận án.
CHƢƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN VEN SÔNG TRONG CÁC ĐÔ THỊ TRUNG BỘ.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Các lý thuyết về sinh thái cảnh quan
Lý thuyết sinh thái cảnh quan cho phép hiểu sâu hơn các mối quan hệ giữa môi trường,
cảnh quan tự nhiên và quần thể sinh vật. Sự hiểu biết này làm tiền đề cho việc xác định hiệu
quả của các giải pháp tổ chức KTCQ tại các khu vực nhạy cảm về sinh thái tại các lưu vực.
Trong bối cảnh hiện nay, dưới tác động của biến đổi khí hậu, sự hiểu biết rõ hơn về các quan
hệ giữa cảnh quan và môi trường, cho phép hạn chế các giải pháp lựa chọn địa điểm phát triển
các mô hình tổ chức KTCQ bất lợi cho môi trường và cộng đồng.
Các lý thuyết về sinh thái cảnh quan còn giúp hình thành KTCQ không gian ven sông
hướng tới tạo thành hạ tầng xanh ven sông (BGI : blue – green – infrastructure), là giải pháp
thích hợp với thích ứng biến đổi khí hậu.
Kết hợp của 2 ngành cảnh quan học và sinh thái học thành khoa học sinh thái cảnh
quan cho phép chúng ta nghiên cứu cảnh quan trong trạng thái vận động và phát triển của nó
trong môi trường không đồng nhất. Các động lực tác động vào tự nhiên để làm thay đổi cảnh
quan rất nhiều. Tuy nhiên hiện nay, kinh tế (thuộc cảnh quan văn hóa) là động lực tác động
mạnh nhất, nhanh nhất; nó có thể làm biến đổi cảnh quan cả 1000 năm chỉ trong một thời gian
ngắn và làm biến mất hẳn các thuộc tính quan trọng ban đầu của cảnh quan và hình thành
những cảnh quan mới với các thuộc tính mới khác hẳn cảnh quan ban đầu, phá vỡ mọi sự cân
bằng tương đối đang ổn định trước đó.
Vì những lẽ đó, luận án muốn sử dụng lý thuyết này như một sự kết nối giữa CQTN
với cảnh quan nhân tạo nhằm hướng tới một sự tương tác có tính bổ sung, bù đắp khiếm

khuyết cho nhau để việc tạo dựng cảnh quan văn hóa trong các đô thị, đặc biệt là bên cạnh các
dòng sông được hiệu quả và bền vững.
Lý thuyết hệ thống của cảnh quan sinh thái cho thấy chúng ta cần tiếp cận việc phát
triển KTCQ.KGVS theo hướng hình thành một hệ thống đa chức năng, có khả năng cộng sinh
với nhau. Do đó việc phát triển KTCQ. KGVS có vai trò đặc biệt quan trọng trong đô thị.
2.1.2. Cơ sở tạo hình không gian kiến trúc cảnh quan
2.1.2.1. Lý luận thẩm mỹ về hình ảnh đô thị (Nhận diện hình ảnh đô thị, nhấn
mạnh quan hệ về hình thể) của K. Lynch:
Đây là hệ thống lý luận cho phép tạo dựng hình ảnh đô thị thông qua các yếu tố cấu
thành như: cột mốc, lưu tuyến, cạnh biên, nút, khu vực trên cơ sở hình thành các cấu trúc khu
vực, ý nghĩa và bản sắc của từng khu chức năng và toàn đô thị. Luận án sử dụng các lý thuyết
này nhằm xây dựng hình ảnh thẩm mỹ và bản sắc riêng cho không gian KTCQ ven sông,
đồng thời kết nối với KTCQ của tổng thể đô thị. Lý thuyết hình ảnh đô thị của K.Lynch được
tạo dựng bởi các thành phần tuyến, diện, khu vực, điểm nhấn..
2.1.2.2. Lý luận về “nơi chốn” của Norberg-Schulz*:(là lý thuyết nhấn mạnh tính
văn hóa, lịch sử của địa điểm )
Khái niệm “nơi chốn” trong triết học có ý nghĩa là một vấn đề được hình thành từ sự
tương tác va chạm giữa cá nhân với cộng đồng, giữa con người với thế giới. : Con người, nơi
chốn, không gian và tinh thần. “Nơi chốn” trong lý luận kiến trúc là vấn đề cốt lõi trong kiến


8
trúc học, thể hiện mối liên hệ hữu cơ giữa con người với công trình kiến trúc và môi trường
xung quanh. Norberg-Schulz cho rằng: “Thiết kế kiến trúc nghĩa là làm cho tinh thần nơi
chốn được hiển thị và nhiệm vụ của KTS là tạo ra những nơi chốn đầy ý nghĩa để giúp cho
con người sống hạnh phúc”. Ông đã đánh giá lại lịch sử kiến trúc thế giới từ thời cổ đại và
nhìn nhận vẻ đẹp KTCQ của các đô thị dưới cái nhìn của lý thuyết nơi chốn, trong đó một
phong cách kiến trúc chân chính đều có hình thức kiến trúc cụ thể hóa được ý nghĩa tồn tại
của con người và góp phần tìm ra cơ sở mới để con người tồn tại tốt hơn. Mối quan hệ và ảnh
hưởng của lý thuyết nơi chốn trong các xu hướng thiết kế đô thị đương đại, có thể quy thành 4

xu hướng chính: Đô thị tích hợp; đô thị sinh thái; đô thị nén, tăng trưởng thông minh; phát
triển theo định hướng giao thông công cộng (TOD).
2.1.2.3. Lý thuyết thẩm mỹ kiến trúc cảnh quan :
Lý thuyết về quan hệ thụ cảm thị giác trong cảnh quan, về quy luật bố cục kiến trúc
trong tổ chức KTCQ. Áp dụng lý thuyết này trong thiết kế KTCQ KGVS nhằm đạt được hình
ảnh cho KGVS có bản sắc và trở thành điểm nhấn quan trọng của đô thị. Các lý thuyết cơ bản
về thẩm mỹ cho phép xác định các vị trí và khu vực đặc trưng, điểm nhấn, điểm nhìn khống
chế thị giác...Lý thuyết thẩm mỹ trong KTCQ cho phép sắp xếp các thành phần của cảnh quan
theo các quy luật thẩm mỹ kiến trúc nhằm hướng tới sự hài hòa, tính biểu tượng và ý nghĩa
trong không gian mở đô thị nói chung và không gian ven sông nói riêng. Lý thuyết về các quy
luật thụ cảm thị giác, giúp xác định các yếu tố điểm nhấn, định hướng không gian, xác định tỷ
lệ không gian mở trong các hoạt động cộng đồng và làm cơ sở cho việc bảo vệ các tầm nhìn,
hướng nhín tới các cảnh quan thiên nhiên hoặc văn hóa đặc biệt.
2.1.2.4. Cấu trúc không gian KTCQ ven sông trong đô thị.
- KTCQ ven sông được cấu thành trên cơ sở của 3 hệ thống khung hạ tầng kỹ thuật
(xám), khung thiên nhiên (xanh) và khung xã hội – gồm cả hệ thống không gian mở công
cộng ven sông.
- Khung HTKT là hệ thống giao thông ven sông, kết nối với hệ thống đường đô thị và
kết nối hai bờ với nhau bằng hệ thống cầu qua sông, và kèm theo đó là hệ thống giao thông
tĩnh với các bến xe chung chuyển và kết nối các loại hình giao thông. Khung hạ tầng kỹ thuật
tạo điều kiện cho sự khai thác.
- Khung thiên nhiên được tạo ra bởi chính dòng sông, kết nối với hệ thống động thực
vật vùng bán ngập và các công viên trên bờ. Ngoài ra KGVS là không gian mở rộng nhất
trong đô thị, nên đã đưa vào đó cả không khí, bầu trời với các sắc thái luôn biến đổi theo các
quy luật của thời gian. Chính bộ khung thiên nhiên tạo ra điều kiện vi khí hậu, điều kiện thị
giác, cảnh quan đẹp, đa dạng và phong phú, tạo ra các giá trị tiềm năng để khai thác.
- Khung xã hội – không gian mở công cộng ven sông: khung này được hiểu là nơi diễn
ra các cảnh quan hoạt động kinh tế-xã hội của người dân đô thị, là nơi phản ánh các nhu cầu
sống, sinh hoạt, nghỉ dưỡng của người dân. Cảnh quan hoạt động có thể ví như tính đa dạng
sinh học của một khu vực (trong sinh thái cảnh quan). Đối với cảnh quan văn hóa của con

người, càng có nhiều người tới một khu vực không gian mở để đáp ứng nhu cầu của mình thì
cảnh quan đó sẽ mang lại hiệu quả khai thác càng cao như phân tích ở trên, 3 bộ khung của
KTCQ ven sông cần được kết nối hài hòa với nhau vì các hoạt động phát triển là công cụ khai
thác. Thứ đến là tài nguyên - giá trị có thể khai thác và cuối cùng là mục tiêu để khai thác, đó
là vì cuộc sống tốt đẹp và bền vững của cộng đồng.
Trên nền của hệ thống khung nêu trên, các thành phần kiến trúc, kỹ thuật, trang thiết bị đô thị,
hệ thống thực vật, cây xanh...sẽ được đan xen trong hệ thống khung đó với các tính chất, chức
năng, cơ cấu sử dụng đất, hình thức...khác nhau tại các vị trí khác nhau dọc 2 bên bờ của
tuyến sông chảy qua đô thị.
2.1.3. Lý thuyết bảo tồn di sản kiến trúc và kiến trúc cảnh quan
Bảo tồn là hướng tới bảo tồn các giá trị vật thể và phi vật thể mà di tích hàm chứa, đảm
bảo cho di tích bền vững không những về mặt vật chất mà quan trọng hơn là về các giá trị phi
vật thể.


9
- Theo Hiến chương về bảo vệ thành phố và khu vực lịch sử , ngày nay nhiều khu vực đang bị
đe doạ, bị xuống cấp, bị hư hỏng thậm chí còn bị huỷ hoại do tác động của sự phát triển đô thị
ồ ạt, Hội đồng quốc tế Di tích và Di chỉ ICOMOS đã hình thành hiến chương quốc tế bổ sung
cho ''Hiến chương quốc tế về Bảo vệ và Trùng tu Di tích và Di chỉ''. Theo đó, bảo tồn CQTN
không phải là giữ nguyên hiện trạng, mà là tác động vào hiện trạng có mức độ, có kiểm soát,
để không làm ảnh hưởng tới bản sắc riêng. Từ những lý do đó có thể thấy bảo tồn KTCQ
trong đô thị hoặc KGVS phải đi cùng với sự bảo vệ tầm nhìn, hướng nhìn...giúp nhận thức
được các giá trị KTCQ trên nền của cảnh quan tự nhiên. Trên cơ sở các lý thuyết và luật bảo
tồn di sản kiến trúc và KTCQ, đề tài xác định được cơ sở phân vùng cảnh quan cần bảo tồn,
vùng cảnh quan phát triển hạn chế và vùng cảnh quan cho phép phát triển, làm tiền đề cho các
giải pháp phát triển KTCQ hiệu quả không gian ven sông
2.1.4. Lý thuyết về đô thị nén
Lý thuyết này sẽ giúp việc sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên hiệu quả hơn; qua đó
đáp ứng yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu. Lý thuyết này giúp giải bài toán trả lại “ đất “

cho “ nước “ đối với các hoạt động phát triển KTCQ ven sông. Khả năng áp dụng lý thuyết
này cũng cho phép sử dụng đất hiệu quả hơn, giảm thiểu các tác động xấu tới môi trường tự
nhiên và hệ sinh thái.
Việc phát triển KTCQ bằng các mô hình quy hoạch kiến trúc tập trung với hệ số sử
dụng đất cao, cho phép giải phóng không gian ven sông tại các khu vực có vị thế cao, là giải
pháp tổ chức KTCQ ít tác động xấu tới cảnh quan thiên nhiên nhất.
2.1.5. Lý thuyết chất lượng và vị thế
Trước đây, dưới quan điểm của kinh tế học chính trị Mác xít, giá trị là lao động, và lao
động xã hội kết tinh trong hàng hóa. Quan điểm phái tân Maxít cho rằng đất đai cũng có giá
trị, bởi vì hiện tại đất đai được phát triển từ hoạt động đầu tư khai phá và phát triển hạ tầng
đất đai. Thực ra, giá trị đất đai không phải là giá trị đầu tư phát triển trên đất đai, mà còn có
thêm nhiều yếu tố khác nữa.
Giá trị đất đai cũng như giá trị thương hiệu phụ thuộc vào vị thế của đất đai, là đại
lượng vô hình phụ thuộc vào tâm lý, thị hiếu tiêu dùng của thị trường. Bản chất "giá trị vô
hình" của đất đai đến từ vị thế, mà nó "ngự trị" trong tâm tưởng - nghĩa là trong tâm tư,
nguyện vọng, tình cảm - của khách hàng nói riêng và xã hội nói chung.
Từ những quan điểm nêu trên cho thấy giá trị của đất đai có thể trao đổi trên thị
trường, vì có giá trị hữu hình và giá trị vô hình. Theo đó, giá trị hữu hình ứng với chất lượng
nhà đất và giá trị vô hình ứng với vị thế đất đai.
Bên cạnh nhiều lý thuyết liên quan tới vấn đề định giá bất động sản, Luận án còn tiếp
nhận lý thuyết mới – là nghiên cứu của Hoàng Hữu Phê & Patrick Wakely, (2000) về vị thế
và chất lượng trong xác định giá trị BĐS của đô thị.
Xuất phát từ quan điểm đó, đề tài liên hệ đặc tính kinh tế của địa điểm có thể được
giải thích bằng lý thuyết này, coi đó là cơ sở để đánh giá giá trị của địa điểm thông qua giá cả
(bằng tiền), để giải thích sức hấp dẫn đầu tư của các nhà đầu tư vào các địa điểm khác nhau
trong đô thị, song cũng cho thấy giá trị quan trọng nữa của địa điểm là giá trị vô hình – vị thế
của địa điểm, được đo bằng các giá trị xã hội.
Cơ sở lý luận này cũng sẽ là cơ sở hình thành hệ thống tiêu chí đánh giá giá trị địa
điểm của luận án.
2.1.6. Lý thuyết hiệu quả và khả năng áp dụng cho tổ chức không gian kiến trúc

cảnh quan hiệu quả
Như đã trình bày ở chương 1, khái niệm “KTCQ-hiệu quả” và khái niệm “hiệu quả” đã
được đưa ra để làm rõ các đối tượng nghiên cứu.
Trong quá trình phát triển của KTCQ, những mâu thuẫn giữa nhu cần cần phát triển
cảnh quan mới phù hợp nhu cầu mới luôn song hành cùng với sự biến mất dần các giá trị của
CQTN và hệ sinh thái có trong cảnh quan đó. Vậy, kết quả đạt được của các hoạt động KTCQ
luôn kèm theo sự mất đi của cảnh quan trước đó. Các dự án phát triển cảnh quan sẽ phải thận
trọng hơn và cân nhắc tới cả các mục tiêu dài hạn tổng thể. Như vậy tổ chức KTCQ hiệu quả


10
nghĩa là sự tổ chức, phát triển cảnh quan mới phải đạt được giá trị cao hơn tổng số các giá
trị của nguồn lực đầu vào nhằm tạo ra cảnh quan đó với các quan hệ dựa trên công thức H =
K/G, trong đó H là hiệu quả, K là mục tiêu, kết quả cần đạt được và G là giá trị nguồn lực đầu
vào. Nếu G càng lớn thì hiệu quả càng nhỏ vì mục tiêu K là không đổi .Tuy nhiên giá trị của
nguồn lực được đo bằng thước đo nào ? Vì trên thực tế, không phải mọi nguồn lực có thể tính
ngay thành tiền, vì trong KTCQ tồn tại cả các giá trị vật chất, tinh thần, giá trị vật thể và phi
vật thể. Để giải quyết vấn đề lượng hóa giá trị các nguồn lực đầu vào trong mối quan hệ với
các kết quả, mục tiêu của đầu ra, đề tài sẽ phải xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá nguồn lực
đầu vào, sau đó đánh giá tính hiệu quả của tổ chức KTCQ nói chung và ven sông nói riêng
trên cơ sở mối quan hệ với giá trị nguồn lực đầu vào G đó. Trong đó giá trị địa điểm là giá trị
đầu vào quan trọng bao gồm tổng hợp các giá trị của đất đai, môi trường sinh thái và văn hóa
xã hội . Như vậy KTCQ hiệu quả là KTCQ cho phép đánh giá hiệu quả tổng hợp của một giải
pháp phát triển KTCQ không gian ven sông. Tính hiệu quả không chỉ xem xét cho nhà đầu tư,
mà còn là hiệu quả của quản lý, hiệu quả đối với cộng đồng và đối với hệ sinh thái tự nhiên
2.2. Các yếu tố tác động lên việc tổ chức không gian KTCQ ven sông trong các đô thị TB
từ Quảng Bình tới Đà Nẵng.
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
Đề tài phân tích các điều kiện có thể xẩy ra khi cảnh quan tự nhiên bị tác động của các
động lực mới của con người tại không gian ven sông. Mục tiêu chính phần này nhằm đánh giá

và lựa chọn các địa điểm với các mức độ phát triển khác nhau, làm tiền đề cho việc quy hoạch
cảnh quan và quy hoạch sử dụng đất không gian ven sông.
2.2.1.1. Ảnh hưởng của địa hình, khí hậu, thủy văn
- Những dòng sông chảy qua đô thị duyên hải TB trong đoạn nghiên cứu của đề tài, về cơ
bản có tính chất giống nhau:bắt nguồn từ dãy núi đá Trường Sơn, chảy ra biển, các con sông ở
đây đều ngắn, chảy xiết, chịu tác động của mưa lớn và triều cường...Vì vậy tác giả chọn 4 con
sông mang tính đại diện cho các dòng sông chảy qua đô thị của đoạn nghiên cứu là sông Nhật
Lệ, sông Hiếu, sông Hương và sông Hàn.
Sự khác biệt do địa hình cho các KGVS TB đoạn từ Quảng Bình tới Đà Nẵng so với các
KGVS của các tỉnh thuộc TB là nguồn nước trong xanh, CQTN tuyệt đẹp của KGVS. Đặc
trưng cảnh quan các con sông sông Nhật Lệ, sông Thạch Hãn, sông Hương, sông Hàn là
CQTN của sự kết nối núi – sông – biển.
Điều kiện khí hậu ven sông trong đoạn nghiên cứu tương đối giống nhau, là khí hậu nóng
ẩm, mùa hè nóng và mùa đông lạnh, ẩm.
Điều kiện thủy văn: các con sông chảy qua đô thị duyên hải, đoạn nghiên cứu đều ngắn
và dốc, do đó đặc điểm chung là nước sông có thể lên rất nhanh và xuống nhanh nếu không
gặp triều cường, song cũng sẽ gây ngập lụt nặng nếu có triều cường. Điều này cho thấy không
gian bán ngập ven sông có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái sông cần bảo vệ.
Trên cơ sở nghiên cứu về các đặc điểm tự nhiên như trên, ta thấy tiềm năng CQTN ở đoạn đề
tài nghiên cứu là tài nguyên du lịch, hấp dẫn sự phát triển KTCQ ven sông, tạo thành cảnh
quan mới ven sông. Tuy nhiên, nếu các khu vực ven sông bị khai thác quá ngưỡng chịu đựng,
sẽ ảnh hưởng tới môi trường, dẫn đến gia tăng ngập lụt và các hệ lụy khác.
2.2.1.2. Cảnh quan tự nhiên và hệ sinh thái không gian ven sông
- Mặt nước: Các dòng sông ở đây có một vẻ đẹp rất nên thơ bởi dòng nước trong xanh,
kết hợp với nắng và bầu trời tạo ra một cảnh quan mặt nước tự nhiên hiền hòa, nên thơ thu hút
du khách...
- Cảnh quan trên bờ là các dãy núi ven sông: Dải đất miền Trung, đặc biệt khu vực từ
Quảng Bình đến Đà Nẵng lại rất hẹp, nơi hẹp nhất là tại Quảng Bình. Các dòng sông chảy qua
đô thị TB thường nằm giữa biển và núi. Có thể nói đây là mối liên kết tự nhiên của sự đa dạng
CQTN và đa dạng sinh học giữa núi – sông – biển.

- Cảnh quan vùng ngập nước: luôn là nơi có cảnh quan đặc biệt, có tính đặc trưng cho
một khu vực, một vùng đất, có sức hấp dẫn. Đây là cảnh quan hoang sơ nhất có ý nghĩa quan
trọng cho sự sống và hệ sinh thái. Do đó, đây là nơi cần bảo tồn nghiêm ngặt.


11
- Hệ sinh thái tự nhiên ở vùng đất ngập nước ven sông. Theo công ước RAMSAR,”đất
ngập nước” bao gồm những vùng đầm lầy, những vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo,
những vùng ngập nước tạm thời hay thường xuyên, những vùng nước đứng hay chảy, là nước
ngọt, nước lợ, nước mặn, kể cả vùng nước biển có độ sâu dưới 6m. Theo các tiêu chí trên, bản
thân các dòng sông có thể coi là đất ngập nước thường xuyên, bên cạnh đó có rất nhiều vùng
đất ven sông, cửa sông ...là các khu vực ngập nước theo chu kỳ, theo giai đoạn.
Cảnh quan tự nhiên và hệ sinh thái sông là một dạng tài nguyên du lịch đặc biệt, vì
nếu sự tác động của con người không tính đến các hậu quả lâu dài sẽ làm biết mất, không thể
tái tạo các giá trị đó
2.2.2. Yếu tố kinh tế
2.2.2.1.
Sức hấp dẫn đầu tư của không gian ven sông qua các đô thị TB
Các dòng sông là một loại hình của không gian ngập nước, do đó các lợi ích kinh tế do
nó mang lại rất đa dạng. Hiện nay, các dòng sông được khai thác thông qua các mô hình kinh
tế hoạt động dịch vụ, nhất là du lịch- một hình thức phát triển kinh tế cao so với mô hình sản
xuất nông lâm ngư nghiệp.
Lợi thế về vị trí và các cơ sở hạ tầng đô thị:
Quá trình đô thị hóa của các đô thị duyên hải TB không giống nhau, sự khác biệt không
chỉ là quá trình mở rộng diện tích đô thị, mà còn là sự gia tăng mật độ cư trú. Bởi vậy, các khu
vực cũ, trung tâm đô thị ngày càng chật chội, dẫn đến các hoạt động nghỉ ngơi, giao tiếp công
cộng, vui chơi giải trí của người dân, du khách chuyển mạnh sang các KGVS. Cảnh quan
KGVS của đô thị phát triển từ nhiều năm trước như Huế, đô thị mới phát triển nhanh như Đà
Nẵng hay đang phát triển như Đồng Hới, Đông Hà. Sông Hương, sông Hàn, sông Nhật Lệ,
sông Hiếu... hiện nay chủ yếu là cảnh quan của hạ tầng du lịch, nghỉ ngơi, giải trí và giao tiếp

công cộng. Từ đó ta thấy, cảnh quan KGVS chính là tiềm năng kinh tế du lịch. Sự hình thành
cấu trúc của KTCQ KGVS sẽ là bộ khung cho các giải pháp phát triển KTCQ ven sông chảy
qua các đô thị TB.
2.2.2.2.
Lợi nhuận của nhà đầu tư trong quan hệ với lợi ích cộng đồng
Tính quy luật của sự hình thành phát triển cảnh quan là do các động lực kinh tế và xã hội.
Tính bất quy luật là do nhu cầu khai thác chủ quan của nhà đầu tư. Dự đoán được xu hướng
phát triển kinh tế và nhu cầu xã hội dọc 2 bên bờ sông, quản lý mang tính tổng thể, thống nhất
của cơ quan quản lý nhà nước sẽ hạn chế những tác động xấu nảy sinh.Tổ chức KTCQ ven
sông phải tuân các quy luật khách quan của sự phát triển đô thị. KTCQ ven sông là sự phản
ánh mức độ văn minh và phát triển của đô thị, là hình ảnh tiêu biểu, đại diện cho bản sắc đô
thị. Tuy nhiên, đầu tư phát triển KTCQ ven sông liên quan tới quyền lợi của nhiều đối tượng
vì dự án đầu tư xuất phát vì lợi nhuận của nhà đầu tư. Do đó sự chia sẻ lợi ích với cộng đồng
luôn là một vấn đề quan trong các dự án phát triển KTCQ bền vững, để làm sao các dự án
phát triển KTCQ luôn đáp ứng được 3 v ấn đề: kinh tế - môi trường – xã hội. Lưu ý đến các
dạng đầu tư: Đầu tư của nhà nước(vì công ích.), đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản và du lịch (vì lợi nhuận), đầu tư xã hội hóa KGVS (vì công bằng trong sinh kế).
Phân tích cho thấy, việc lựa chọn nhà đầu tư, hình thức đầu tư cho từng vùng đất ven
sông khác nhau phải thỏa mãn sự công bằng giữa lợi nhuận của nhà đầu tư, lợi ích công đồng
và công bằng trong sinh kế.
TCKT không gian ven sông cần đến nhiều yếu tố có giá trị phải được bảo vệ và bảo tồn
bởi cảnh quan tự nhiên được thiên nhiên ban tặng, không bao giờ có thể làm lại nếu đã làm
hỏng, là các giá trị văn hóa sẽ biến mất khi các không gian cảnh quan mới xuất hiện....
Sông Hương sẽ mất đi vẻ thơ mộng nếu có thêm nhiều khách sạn... Chúng ta sẽ không
nhìn thấy núi Ngự và cồn Hến nếu Huế phát triển thêm những giá trị mang tính nhân tạo, áp
đặt. Nếu ở Đà Nẵng, chúng ta không thấy bán đảo sơn Trà, dãy núi sinh thái Bà Nà và Ngũ
Hành Sơn....liệu chúng ta có còn tìm thấy bản sắc của Đà Nẵng? Những câu hỏi đó chính là
tiền đề cho các giải pháp tổ chức không gian KTCQ hiệu quả cho khu vực ven sông các đô thị
TB.



12
2.2.2.3. Tiềm năng du lịch của không gian ven sông
Tiềm năng du lịch của không gian ven sông được biểu hiện bằng các tài nguyên có thể
khai thác cho kinh tế du lịch, gồm tài nguyên thiên nhiên như các dòng sông sạch và đẹp,..;
tài nguyên nhân văn như các hoạt đông cộng đồng, văn hóa, xã hội;.. và tài nguyên kiến
trúc như các công trình kiến trúc mang đậm bản sắc dân tộc hoặc hiện đại độc đáo...Tuy nhiên
những tiềm năng này sẽ được quản lý và khai thác như thế nào ? trong ngắn hạn hay dài hạn,
hướng tới sự bền vững ...? sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các mô hình khai thác du lịch được cụ
thể hóa trong các giải pháp tổ chức KTCQ không gian ven sông
2.2.2.4.Tác động của kinh tế du lịch lên TCCQ KGVS
Ai cũng rõ “nguyên lý của thị trường là cạnh tranh” và luôn có đặc tính “ tự do tham
gia” dưới sự kiểm soát thích ứng nhất của luật được thể chế hóa. Tính cạnh tranh trong thị
trường liên quan đến các nhà đầu tư và giá cả. Kinh tế du lịch là một dạng kinh tế dịch vụ, do
đó các sản phẩm của du lịch cũng phụ thuộc rất nhiều vào thị trường du lịch trong nước và
quốc tế. CQTN ven sông chảy qua các đô thị TB có nhiều nét tương đồng, do đó nếu không
có những sản phẩm du lịch độc đáo sẽ không lôi cuốn được khách du lịch.
KTCQ KGVS được tạo nên hiện nay chứa đựng nhiều các sản phẩm phục vụ du lịch, có
thể nói đó là các cơ sở hạ tầng du lịch ven sông đã tạo nên hình ảnh KTCQ ven sông. Những
khác biệt của sản phẩm cần được khai thác từ các yếu tố văn hóa địa phương, hệ sinh thái đặc
thù…tạo hình ảnh đặc trưng và các hoạt động văn hóa mang tính bản sắc địa phương. Như
vậy nếu muốn có những sản phẩm du lịch mang tính bản sắc của địa phương, điều quan trọng
là việc phát triển KTCQ phải dựa vào tài nguyên văn hóa và tài nguyên sinh thái tự nhiên.
Điều này dẫn đến việc cần phải bảo vệ các giá trị mang tính bản sắc đó. Đây cũng chính là cơ
sở để đưa ra các vùng bảo tồn và phát triển phù hợp với sự phát triển kinh tế du lịch
Luận án đã thống kê các hoạt động chức năng thường được khách du lịch sử dụng và
liệt kê các điểm thăm quan gắn với các lễ hội của các không gian ven sông (đoạn được đề tài
khảo sát, nghiên cứu). Những thống kê này là tiền đề cho việc hình thành các dự án phát triển
hạ tầng du lịch, và qua đó sẽ giúp hình thành hình ảnh KTCQ.KGVS hiệu quả, phù hợp với
nhu cầu của người dân địa phương cũng như khách du lịch trong nước và quốc tế . Đối với

KGVS các đô thị mới phát triển như Đồng Hới, Đông Hà…sau khi xác định được việc quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật ven sông, cần tập trung xây dựng hình ảnh mong muốn cho KTCQ
hiệu quả . Đối với đô thị trẻ, năng động như Đà nẵng, KTCQ tuơi trẻ, hiện đại đang là sức
hút. Hiện tượng phát triển nhanh, “nóng” thường chỉ quan tâm tới hình thức và hiệu quả kinh
tế, do đó chỉ có hiệu quả trong ngắn hạn. Còn nếu xét dài hạn, sẽ có nhiều vấn đề khác sau
này có thể phải khắc phục hậu quả.
2.2.2.5. Nhà đầu tư và các dự án phát triển
Nhà đầu tư và các dự án phát triển trong tổ chức KTCQ không gian ven sông còn được
thể hiện ở khả năng tiếp cận không gian ven sông.CQ tự nhiên ven sông luôn thay đổi cho phù
hợp với sự phát triển KTXH. Để đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển, nâng cao chất lượng hạ
tầng du lịch, KTCQ ven sông được hình thành trên cơ sở mong muốn đầu tư của các nhà đầu
tư. KTCQ mới, hiện đại ven sông không chỉ là phép cộng của các dự án phát triển ven sông.
Vì thế, thiếu tính thống nhất về hình thức, thiểu tính hiệu quả về lâu dài là nhược điểm chung
của tổ chức KTCQ ven sông các đô thị TB. Thực tế cho thấy KTCQ hiện nay chưa có định
hướng giúp các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm phát triển KTCQ hiệu quả.
2.2.3. Ảnh hƣởng của hệ thống giao thông và phát triển KTCQ không gian VS
Hiện nay, trên nhiều tuyến sông, việc khai thác 2 bên bờ sông diễn ra không đồng đều,
do sự phát triển thiếu cân đối của 2 bờ. Du lịch trên sông nước với sự xuất hiện của các nút
giao thông tích hợp đa chức năng sẽ kích thích sự phát triển của cảnh quan mới ven sông và từ
đó góp phần làm cho các mô hình kinh tế du lịch càng có thêm cơ hội phát triển.
Thực tế cho thấy việc xác định các tuyến giao thông dọc theo 2 bờ sông có ảnh hưởng
mạnh nhất tới KTCQ khu vực ven sông. Các tuyến giao thông trên sông như tầu thủy, cano,
thuyền…cần xác định các bến đỗ hợp lý, có thể tích hợp với các bến giao thông đường bộ, có


13
khả năng tích hợp thành các nút giao thông thủy – bộ, tạo thuận lợi cho tiếp cận các điểm du
lịch ven sông, giúp hình thành các “ nút “ trong tổ chức KTCQ ven sông.
Trên cơ sở các phân tích trên cho thấy nhà quản lý có thể định hướng phát triển KTCQ
KGVS thông qua việc cung cấp HTKT và tạo cơ chế hình thành các cực phát triển để thu hút

các nhà đầu tư cùng tổ chức, phát triển cảnh quan mới ven sông trên nguyên tắc phát triển
hiệu quả tương xứng với giá trị địa điểm. Việc tạo ra các “nut” cũng đồng thời là tạo ra sức
hút hình thành và phát triển cảnh quan mới chung quanh khu vực nút, thu hút phát triển du
lịch. Do đó việc lựa chọn địa điểm để phát triển các nút cần phải tính tới khả năng ảnh hưởng
của “nút” tới hệ sinh thái cũng như cảnh quan văn hóa có giá trị cần bảo tồn.
2.2.4. Ảnh hƣởng của cơ cấu sử dụng đất tới tổ chức KTCQ không gian VS
Chính các cơ cấu sử dụng đất đã quyết định vị thế, hay giá trị của địa điểm. Đất trung tâm, đất
cây xanh công viên, đất có hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ, ổn định luôn thì giá trị bất
động sản cao hơn nhiều lần so với các khu vực được dành làm KCN, đất lâm nghiệp, hay
nông nghiệp…Theo lý thuyết chất lượng và vị thế, giá trị bất động sản luôn phụ thuộc vào vị
thế của địa điểm, trong khí đó vị thế của địa điểm được hình thành xung quanh các cực phát
triển của đô thị. Những phân tích trên cho thấy: Để tổ chức KTCQ KGVS có hiệu quả, cần có
một quan điểm hệ thống, tổng thể cho toàn bộ tuyến ven sông, thông qua việc xác định các
cực phát triển trực tiếp và gián tiếp của KGVS. Phân tích cũng cho thấy, mối quan hệ giữa
cực phát triển của KTCQ không gian ven sông với cực phát triển của đô thị, từ đó cho thấy
cần lựa chọn các dự án phát triển KTCQ ven sông trong mối quan hệ với vị thế của địa điểm
trong đô thị.
2.2.5. Yếu tố văn hóa - xã hội
2.2.5.1.Yếu tố văn hóa
Yếu tố văn hóa là sự biểu đạt mối quan hệ giữa con người với nhau, con người với thiên
nhiên và với thần thánh. Các quan hệ này được chuyển hóa vào không gian, hình thành
KTCQ. Yếu tố văn hóa phản ánh nhu cầu của con người, còn nhu cầu lại được đáp ứng thông
qua sự hình thành KTCQ. Còn các yếu tố văn hóa của không gian ven sông được biểu hiện
thông qua các hoạt động trong KGVS như các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí, nghỉ
dưỡng, lễ hội.
Tính văn hóa đồng thời cũng là yếu tố tạo dựng bản sắc đô thị. Tuy nhiên, thời gian gần
đây, các hoạt động kinh doanh du lịch đã hình thành các KGCQ mới, chỉ phục vụ cho các du
khách có thu nhập, dẫn đến việc khu biệt hóa các loại hình KTCQ làm giảm dần các loại hình
không gian KTCQ có tính cộng đồng và tính xã hội cao.
Văn hóa được hình thành bởi các hoạt động của con người, nói cách khác chính văn hóa

đã giúp hình thành các cảnh quan hoạt động, làm tiền đề cho tổ chức KTCQ. Vì vậy, nếu chỉ
đầu tư cho một thành phần xã hội có thu nhập , cũng đồng nghĩa với việc giảm đi tính đa
dạng, tính bản sắc của KTCQ.
2.2.5.2. Yếu tố xã hội
Yếu tố xã hội là sự biểu đạt nhu cầu và khả năng sử dụng dịch vụ của con người tại mỗi
vùng được chuyển hóa vào không gian, hình thành KTCQ. Về cơ bản, đối tượng đại diện cho
việc khảo sát các dòng sông chảy qua đô thị duyên hải TB của đoạn nghiên cứu là các yếu tố
xã hội ven sông Hàn, Nhật Lệ,và sông Hương. Tại đây cũng đại diện cho các mức thu nhập
khác nhau của người dân địa phương và khách du lịch..Ngoài ra luận án cũng đề cập đến các
yếu tố và đặc điểm dân cư, các yếu tố khách du lịch, và yếu tố về sự phát triển trình độ kỹ
thuật...
Yếu tố xã hội trong tổ chức KTCQ ven sông còn được thể hiện ở khả năng tiếp cận
không gian ven sông của các tầng lớp xã hội, cũng như sự công bằng trong chia sẻ quỹ tài
nguyên thiên nhiên này. Nhìn chung yếu tố xã hội là yếu tố biểu đạt nhu cầu và khả năng đáp
ứng các nhu cầu của con người, là phản ánh sự công bằng trong tiếp cận không gian và nguồn
tài nguyên ven sông. Vì vậy KTCQ hướng tới chất lượng sống của con người sẽ phải thỏa
mãn những điều kiện nêu trên mới có thể trở thành KTCQ hiệu quả
2.3. Cơ sở đánh giá hiệu quả KTCQ không gian ven sông khu vực đô thị


14
2.3.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả về không gian KTCQ ven sông
Xác định các vấn đề cần đánh giá như: Tham khảo hệ thống tiêu chí đánh giá các vấn
đề tương tự hoặc liên quan trong các tài liệu, văn bản pháp lý được ban hành liên quan tới
KTCQ và thiết lập các cơ sở để đánh giá giá trị nguồn lực đầu vào của KTCQ...
- Phương pháp đánh giá không gian kiến trúc cảnh quan ven sông như: + lập
phiếu điều tra, + Lựa chọn các chuyên gia, + Tổng hợp phiếu và + Tính trọng số và Các
nhóm tiêu chí đánh giá địa điểm tổng hợp - giá trị nguồn lực đầu vào của tổ chức KTCQ
ven sông.
Lý thuyết về hiệu quả kinh tế sẽ là cơ sở để xác định tính hiệu quả của KTCQ không gian ven

sông.Vì vậy, luận án sẽ đưa ra các phương pháp đánh giá không gian KTCQVS cũng như
tổng hợp các cơ sở đánh giá hiệu quả.
2.3.2. Tổng hợp cơ sở đánh giá hiệu quả
Giá thành của đất đai ven sông được phép cho nhà đầu tư thuê dài hạn, không phản ánh
hết giá trị của nó, vì vậy cần có các tiêu chí đánh giá giá trị của địa điểm thay cho chỉ đánh giá
giá trị của đất đai. Xuất phát từ quan điểm đó, luận án mong muốn sử dụng các tiêu chí đánh
giá giá trị đầu vào tổng hợp để làm rõ hơn, chính xác hơn tính hiệu quả của các giải pháp tổ
chức không gian KTCQ khu vực ven sông.

Sơ đồ xác định tính hiệu quả của KTCQ
2.4. Cơ sở pháp lý
2.4.1. Hệ thống văn bản
Luận án dựa vào hệ thống văn bản liên quan: -Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Ngày
18/06/2014 của Quốc hội khóa XIII;- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày
17/6/2009 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII, kỳ họp 5;-Luật
đất đai 45/2013/QH13;-Luật đê điều 79/2006/QH11;Luật Du lịch số 44/2005/ QH 11, và đáng
kể nhất là QĐ 3455/ QĐ- BVHTTDL về xây dựng chiến lược du lịch đến 2020;- Nghị định số
38/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị…
2.4.2. Các quyết định và quy định của địa phƣơng
Ngoài ra luận án cũng nghiên cứu các Quyết định và Quy định của địa phương : các văn
bản định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương and quy hoạch chung và quy hoạch
chi tiết phát triển không gian đô thị các địa phương tại địa bàn nghiên cứu đến 2030.
2.5. Kinh nghiệm thực tiễn trong nƣớc và quốc tế
2.5.1. Trong nƣớc
KTCQ không gian VS trong mối quan hệ với đô thị: cấu trúc không gian, kinh tế đô thị,
cảnh quan và bản sắc đô thị, môi trường sinh thái đô thị. Xu hướng kết hợp trong đô thị dựa


15

trên HTKT xám kết hợp HT xanh. Sự phát triển của KTCQ không gian VS phụ thuộc vào sự
phát triển của hệ thống HTKT ven sông. Phát triển KTCQ không gian VS là quá trình vừa
phát triển, vừa bảo tồn, do đó việc chọn lọc và phát triển các dự án VS luôn cần có sự quản lý
và giám sát hiệu quả của các cơ quan liên quan. Những khiếm khuyết cơ bản của tổ chức
KTCQ không gian ven sông trong các đô thị duyên hải Trung bộ là sự manh mún, thiếu tính
đồng bộ, thiếu tính liên tục, tính hệ thống và sự gắn kết với cảnh quan thiên nhiên chung
quanh sông cũng như với cảnh quan đô thị hiện hữu…hạn chế khả năng đóng góp thẩm mỹ
cho bản sắc đô thị. Về phương diện xã hội, KTCQ không gian ven sông có xu hướng thu hút
các tầng lớp xã hội có mức thu nhập khá và cao, dẫn đến làm giảm tính đa dạng văn hóa trong
KTCQ không gian ven sông
2.5.2. Kinh nghiệm quốc tế
Xu hƣớng tổ chức KTCQ KGVS: Khảo sát KTCQ KGVS các nước tiên tiến trên thế
giới và qua các nguồn tài liệu [5], [29],[8] [12],[14][28], [48], [84], [95] trong Luận án, cho
thấy các xu hướng:
+ Xu hướng dành “đất” cho “nước” là xu thế chủ đạo thay vì xu hướng dành “ đất” từ
“ nước” như trước đây.
+ Xu hướng tích hợp đa dạng hóa các hoạt động tại không gian mở ven sông để
chuyển từ không gian mở thuần túy sang không gian công cộng, tăng cường sức sống và sự
sôi động cho KGVS, tăng cường hiệu quả sử dụng đất.
+ Xu hướng kết nối KTCQ KGVS với hệ thống không gian mở đô thị nhằm hướng tới
tạo lập hạ tầng sinh thái.
+ Xu hướng kết nối không gian mở công cộng trong đô thị bằng các giải pháp tổ chức
KTCQ với tâm điểm là KGVS, hướng tới tạo dựng bản sắc đô thị.
+ Xu hướng bảo tồn thiên nhiên, văn hóa KGVS là thước đo sự phát triển bền vững.
+ Khu vực nào có hạ tầng kinh tế phát triển, gần trung tâm đô thị, khu vực đó có KTCQ
phát triển mạnh.


16
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH

QUAN VEN SÔNG TRONG CÁC ĐÔ THỊ TRUNG BỘ.
Để quá trình đô thị hóa các đô thị ven sông TB không rơi vào tình trạng mất kiểm soát
trong phát triển, nhất là KGVS chảy qua đô thị - khu vực chịu tác động mạnh nhất từ mọi
hướng: kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường, thẩm mỹ...cần có một quan điểm phát triển rõ
ràng, phù hợp với xu thế phát triển tiến bộ trong quy hoạch phát triển đô thị hiện đại trên thế
giới.
3.1. Quan điểm và nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan ven sông
3.1.1. Quan điểm:
- Quan điểm 1: Tổ chức KTCQ ven sông dung hòa được các lợi ích kinh tế của chủ đầu
tư, nhà quản lý và lợi ích cộng đồng xã hội.
- Quan điểm 2: Tổ chức KTCQ ven sông trên cơ sở đảm bảo giá trị tổng hợp của địa
điểm thay cho giá trị của đất đai, gìn giữ tài nguyên tự nhiên, môi trường, vì mục tiêu phát
triển bền vững.
- Quan điểm 3: Tổ chức KTCQ không gian ven sông là một trong những giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu cho các đô thị duyên hải TB.
KTCQ không gian ven sông là thành phần quan trọng nhất của lưu vực trong đô thị
- Quan điểm 4 : Tổ chức KTCQ không gian ven sông là một giải pháp kết nối hạ tầng
kỹ thuật, hệ thống không gian mở công cộng và hạ tầng xanh.
KTCQ không gian ven sông là một hệ thống, do đó sự biến đổi của bất cứ thành phần
nào cũng sẽ ảnh hưởng tới thành phần còn lại. Trong trường như vậy, KTCQ hiệu quả là
KTCQ cho phép khai thác có lợi nhất của tổng thể các mối quan hệ cấu thành KTCQ không
gian ven sông.
- Quan điểm 5 : KTCQ không gian ven sông là một hoạt động vừa bảo tồn và vừa phát
triển, do đó việc phát triển kinh tế thông qua giải pháp tổ chức KTCQ cần phải tính đúng và
đủ yếu tố nguồn lực đầu vào trong mối quan hệ với kết quả giúp cân bằng các giá trị, hướng
tới một giải pháp KTCQ hiệu quả.
- Quan điểm 6 : KTCQ không gian ven sông là yếu tố quan trọng giúp tạo lập bản sắc
đô thị: chính các giá trị văn hóa, cảnh quan tự nhiên của không gian ven sông sẽ là các yếu tố
tạo lập bản sắc không chỉ cho KTCQ ven sông mà còn cho cả đô thị.
3.1.2. Nguyên tắc:

- Nguyên tắc đáp ứng hiệu quả đầu tư tổng hợp: Tổ chức KTCQ không gian ven sông
là một hoạt động phát triển kinh tế. Do đó, các giải pháp tổ chức KTCQ cần tuân theo nguyên
tắc đáp ứng hiệu quả đầu tư tổng hợp, nghĩa là kết quả đạt được của KTCQ phải hợp lý với
nguồn lực đầu tư ban đầu gồm kinh tế-môi trường-VHXH
- Nguyên tắc phát triển KTCQ mới, kết hợp bảo tồn các giá trị văn hóa, môi trường
- Nguyên tắc đa chức năng, đa mục đích : Phát triển KTCQ hiệu quả KGVS trên cơ sở
kết nối các chức năng hoạt động nhằm đạt được đa mục đích.
- Nguyên tắc giảm mật độ xây dựng, nâng cao hệ số sử dụng đất : Nguyên tắc này
nhằm hướng tới việc sử dụng đất ven sông một cách hiệu quả, có khả năng thu hút đầu tư
cao...đây cũng là nguyên tắc giúp giảm bớt không gian xây dựng, tăng cường không gian mở
cho các hoạt động cộng đồng và bảo vệ cảnh quan tự nhiên hiện hữu.
- Nguyên tắc kết nối hạ tầng tổng hợp:kỹ thuật, hạ tầng xanh, không gian mở: Việc
kết nối các thành phần này cho phép tạo ra sức sống cho cảnh quan ven sông và ngược lại,
cảnh quan ven sông tạo ra sức sống mới cho các không gian mở công cộng trong đô thị.
- Nguyên tắc lấy cảnh quan tự nhiên, cảnh quan văn hóa có giá trị làm nền chủ đạo:
Nguyên tắc này cần thiết nhằm giữ gìn và tạo bản sắc cho KTCQ KGVS của đô thị.
- Nguyên tắc tích hợp cảnh quan hoạt động theo hướng cộng sinh: Nhằm thỏa mãn
nhiều nhu cầu khác nhau trên cùng một địa điểm, hướng tới giảm thời gian di chuyển song
các nhu cầu xã hội vẫn được đáp ứng thuận lợi. Các dự án phát triển cảnh quan cần được lựa


17
chọn tập trung trên cùng một địa điểm với các hoạt động chức năng có thể bổ sung cho nhau
và với mật độ cao, tránh tình trạng phát triển phân tán trên toàn tuyến của KGVS, gây lãng
phí tài nguyên.
3.2. Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá KGKT cảnh quan hiệu quả cho các đô thị DH
KTCQ hướng tới hiệu quả kinh tế tổng hợp, được lượng hóa bằng giá trị nguồn lực đầu
vào trong mối quan hệ với kết quả mong muốn.
Để xác định được hiệu quả dự án phát triển KTCQ ven sông, trước hết cần xác định giá
trị địa điểm hoặc khu vực sẽ phát triển (G), sau đó xác định giá trị của KTCQ mới được phát

triển trên địa điểm hoặc khu vực đó (K).
Sử dụng công thức H = K/G , trong đó H là hiệu quả, K là mục tiêu cần đạt được, G là giá
trị của địa điểm khi chưa phát triển. H >1 nghĩa là KTCQ có hiệu quả, H càng lớn, hiệu quả
đạt được trên địa điểm càng cao, nghĩa là giá trị cảnh quan mới được hình thành trên địa điểm
phải có giá trị cao hơn giá trị địa điểm lúc ban đầu, khi đó KTCQ mới được hình thành sẽ là
KTCQ hiệu quả (KTCQHQ). Để biết được K, chúng ta căn cứ vào các tiêu chí giá trị địa điểm
đã được lượng hóa.
Trên cơ sở các mức giá trị cao, trung bình, thấp sẽ tương ứng với A, B, C như đã được
lập ở chương 2.
Bảng 3.1. Kết quả mô hình từ mức đánh giá
A = 75 – 100 điểm VTKT
CQMT
VHXH
Định hƣớng TC KTCQ
A-các thành phần
TC KTCQ KGVS theo
+++
+++
+++
trong cơ cấu điểm
hướng phát triển đan xen cảnh
không chênh lệch
quan hiện trạng
nhiều
A1- giá trị VTKT
TC KTCQ KGVS theo
++++
++
++
chiếm ưu thế

hướng phát triển CQ mới
+
A2 - giá trị CQMT
TC KTCQ theo hướng bảo
++
++++
++
chiếm ưu thế
tồn CQTN
+
A3 – giá trị VHXH
TC KTCQ theo hướng bảo
++
++
++++
chiếm ưu thế
tồn cảnh quan văn hóa
+
B = 50 - 75 điểm
VTKT
CQMT
VHXH
Định hƣớng
B - các thành phần
TC KTCQ KGVS theo
++
++
++
trong cơ cấu điểm
hướng phát triển CQ mới

không chênh lệch
nhiều
B1 - giá trị VTKT
TC KTCQ KGVS theo
++++
+
+
chiếm ưu thế
hướng phát triển CQ mới
B2 - giá trị CQMT
TC KTCQ theo hướng bảo
+
++++
+
chiếm ưu thế
tồn CQTN
B3 - giá trị VHXH
TC KTCQ theo hướng bảo
+
+
+++
chiếm ưu thế
tồn cảnh quan văn hóa
C ≤ 50 điểm
VTKT
CQMT
VHXH
Định hƣớng
C - các thành phần
TC KTCQ KGVS theo

+
+
+
trong cơ cấu điểm
hướng phát triển CQ mới
không chênh lệch
nhiều
C1 - giá trị VTKT
TC KTCQ KGVS theo
+++
chiếm ưu thế
hướng phát triển CQ mới
C2 - giá trị CQMT
TC KTCQ theo hướng bảo
+
+++
+
chiếm ưu thế
tồn CQTN
C3 - giá trị VHXH
TC KTCQ theo hướng bảo
+
+++
chiếm ưu thế
tồn cảnh quan văn hóa


18
3.3. Đề xuất phân vùng CQ và phân loại giá trị hiệu quả theo vùng CQ
Đề tài sử dụng hệ thống tiêu chí (ở mục 3.2.) làm cơ sở tính toán giá trị địa điểm cho các

khu vực đặc trưng của KGVS. Đề tài nhấn mạnh: giá thành của đất đai ven sông được phép
cho nhà đầu tư thuê dài hạn, không phản ảnh hết giá trị của nó. Vì vậy, cần có tiêu chí
đánh giá giá trị của địa điểm thay cho chỉ đánh giá giá trị của đất đai.
Thông qua bảng đánh giá, chúng ta sẽ biết được tổng số điểm của mỗi địa điểm , khu vực
ven sông. Số điểm càng cao, nghĩa là giá trị của địa điểm hoặc khu vực càng lớn. Đề tài dựa
vào đặc trưng khác nhau của các vùng (theo 4 nhóm tiêu chí cơ bản: vị thế, kinh tế, cảnh quan
môi trường, xã hội ) để làm cơ sở xác định giá trị địa điểm (vùng cảnh quan) theo các nhóm
A, B, C, của các sông chảy qua đô thị từ các phân vùng cảnh quan, sẽ xác định được hướng
phát triển.
Trên cơ sở phân vùng cảnh quan, LA sẽ đề xuất hướng: bảo tồn hay phát triển hoặc vừa
phát triển vừa bảo tồn; trên cơ sở tiêu chí về vị thế, dòng sông chảy qua đô thị có thể chia
thành các khu vực: trung tâm, nội đô và ngoại ô; trên cơ sở tiêu chí về cảnh quan môi trường,
các con sông TB được chia thành 3 vùng chính: vùng CQ thượng lưu, vùng CQ hạ lưu và
vùng CQ trung lưu.
KG công cộng ven sông là nơi chứa đựng nhiều nhất các hoạt động văn hóa, tâm linh, tín
ngưỡng, mang đậm nét nhất dấu ấn của thời gian, là một trong những đặc trưng của “ tinh
thần nơi chốn”. CQ vùng Hạ lưu là vùng sinh thái nước lợ, có giá trị đa dạng sinh học rất cao.
Giữ gìn được các đăc trưng sinh thái vùng ha lưu là giải pháp CQ thích ứng với biến đổi khí
hậu. Vì vậy, phát triển CQ vùng hạ lưu sẽ là các mô hình phát triển CQ nuôi trồng thủy hải
sản, CQ khu nghỉ dưỡng sinh thái, CQ làng chài và du lịch cộng đồng, hạn chế hướng bê
tông hóa.
Việc phân vùng CQKG ven sông tương đồng, thống nhất với phân vùng CQ đô thị, cho
phép định hướng phát triển KTCQ.KGVS phù hợp với cả 3 giá trị: sinh thái môi trường-kinh
tế-văn hóa, và xã hội, đảm bảo phát huy đồng bộ giá trị của địa điểm, giúp lựa chọn mô hình
phát triển hiệu quả KTCQ.KGVS chảy qua các đô thị duyên hải TB.
Căn cứ vào hệ thống tiêu chí và phân vùng cảnh quan đã đề xuất ở các mục trên, luận án
đề xuất khả năng lựa chọn các mô hình phát triển KTCQ KGVS hiệu quả trong mối quan hệ
với giá trị của địa điểm.

Sơ đồ lựa chọn các mô hình CQ trong các khu vực ven sông qua đô thị

3.4. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
3.4.1. Giải pháp TC không gian KTCQ ven sông trong KV có giá trị cao


19
Kết quả đánh giá giá trị địa điểm, KTCQ khu vực trung tâm đô thị sẽ có CQ nhân
tạo phát triển rất mạnh (Khoong rox nghiax). Giải pháp tổ chức KTCQ hiệu quả cho khu
vực này là QHCQ theo kiểu tập trung theo mô hình “khu đô thị nén”. Tại khu vực này, kết
hợp với khu vực nội đô ven sông sẽ hình thành nên cảnh quan “ mặt đứng đô thị duyên hải” là
nơi thu hút các hoạt động du lịch, dịch vụ, vui chơi giải trí…làm nên sức sống của KGVS.
3.4.2. Giải pháp tổ chức KTCQ vùng cảnh quan chuyển tiếp
Đây cũng là không gian sôi động nhất của sự phát triển đô thị. Tuy nhiên tại khu vực
trung tâm cũng lại lưu giữ một quá trình phát triển mạnh mẽ của cả một vùng đất. KGVS ,
đoạn chảy qua trung tâm đô thị sẽ chịu tác động nhiều nhất của các yếu tố này (yếu tố gì???).
Nếu được khai thác tốt, KGVS khu vực trung tâm đô thị sẽ có nhiều cơ hội phát triển. Khu
vực trung tâm này chính là trung tâm của công viên kinh tế ven sông. Cấu trúc này lấy
sông và bờ sông làm lõi trung tâm, tất cả các không gian mở đều kết nối với lõi.
Từ trung tâm

Ra ngoại ô

KTCQ.KGVS vùng CQ chuyển tiếp đoạn từ trung tâm ra ngoại ô
3.4.3. Tổ chức không gian KTCQ ven sông trong vùng CQ thƣợng lƣu và hạ lƣu –
vùng ngập nƣớc
Bảng đánh giá giá trị địa điểm cho thấy ở khu vực này có hệ sinh thái và môi trường đa
dạng, thường có điểm về CQTN và hệ sinh thái rất cao; cho nên luận án đề xuất giải pháp bảo
tồn là chính ở khu vực này và lựa chọn phát triển CQ phù hợp kiểu dạng đô thị nước; thay vì
tạo bề mặt cứng thì sẽ thay thế bằng các khu vực mềm có thể thẩm thấu nước; quá trình xây
dựng phải tuân theo nguyên tắt không làm ảnh hưởng tới dòng chảy...
3.4. 4. Xác định các điểm nhấn trên tuyến sông và lựa chọn mô hình tổ chức KTCQ

tuyến ven sông
- Đối với đô thị “trẻ” đang phát triển năng động (Đồng Hới, Đà Nẵng, Đông Hà…): Điểm
nhấn của KTCQ ven sông sẽ là hình ảnh của núi, bán đảo, cù lao, cồn…Để làm được việc đó ,
cần bảo vệ tầm nhìn, hướng nhìn và góc nhìn tới các yếu tố đặc trưng đó. Điểm nhấn được lựa
chọn còn là các nút giao thông tích hợp ven sông (tàu thủy, cano, thuyền, xe buýt, xe điện…).
 Đối với đô thị “ nhiều tuổi”, di sản như Huế, điểm nhấn chính là các giá trị di sản dọc
tuyến sông, do đó việc bảo vệ công trình kiến trúc và các góc nhìn cũng như cảnh quan tự
nhiên là điều quan trọng, buộc phải làm theo luật di sản.
3.4.5. Đề xuất TC nút giao thông tích hợp – nhƣ một điểm nhấn riêng của KTCQ
khu vực ven sông
Cơ hội tiếp cận không gian khu bờ sông từ mọi phía của đô thị sẽ được tích hợp trên cơ
sở kết nối hạ tầng giao thông công cộng trong đô thị tới KGVS.
Từ các tuyến đường chính đô thị, hướng ra KGVS, hình thành các bến xe buýt công
cộng , kết hợp với các bến tàu trên sông, hình thành hệ thống các không gian mở kết hợp bến
xe và tàu…. Tại không gian tĩnh, kết hợp thêm các dịch vụ và CQTN, hình thành các “nút”
như các “huyệt đạo” của hệ “xương sống – là tuyến đường thủy và bộ dọc VS”. Từ các “ nút”
này, tạo ra một mô hình tổ chức KTCQ “nút” VS, cấu thành KTCQ KGVS chảy qua khu
trung tâm đô thị, cho phép người dân và du khách có thể khám phá KTCQ ven sông bằng các
phương tiện đường thủy; có thể kết nối 2 bên bờ sông bằng các “ nút”, tiếp cận được nhiều


20
khu chức năng khác 2 bên bờ sông, giúp kích hoạt các hoạt động kinh tế 2 bên bờ sông. Đồng
thời hình thành các KG mở kết nối các công trình đa chức năng thành một quần thể ven sông,
như kết nối hạ tầng xám, hạ tầng xanh..
3.5. Áp dụng các lý luận nghiên cứu cho việc tổ chức KTCQ không gian ven sông Hàn
thành phố Đà Nẵng
Trên cơ sở hệ thống quan điểm và nguyên tắc, khi đề xuất giải pháp, tác giả cho rằng mức
độ ứng dụng những quan điểm, nguyên tắc này đối với những dòng sông TB có lúc đậm nhạt
khác nhau. Phần này sẽ cụ thể hóa quy trình áp dụng đối với sông Hàn Đà Nẵng như một

chọn lựa có tính đặc trưng. Luận án căn cứ vào giải pháp có tính công cụ: quy hoạch CQ theo
hướng sinh thái, trong đó nhìn nhận CQ ven sông Hàn là một công viên lớn, nơi đó kiến trúc
và xây dựng phải định hướng đa chức năng theo trục thời gian và không gian mở mà cốt lõi
là tạo ra các giá trị, trong đó hiệu quả kinh tế luôn được chú trọng, theo tinh thần H=K/G.
Bao quát nhất là áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá không gian KTCQ hiệu quả; xem đây
là đề xuất lan tỏa nhất.
3.5.1. Nhận diện tổng quát về tổ chức không gian KTCQ ven sông Hàn Đà Nẵng
Sông Hàn bắt nguồn từ chân núi của dãy trường Sơn và đổ ra biển ở cửa Thuận Phƣớc.
Khi hệ thống HTKT ven sông chưa phát triển, KTCQ của Đà Nẵng có hình ảnh như hầu hết
các đô thị ven sông chậm phát triển như hiện nay. CQ tự nhiên chiếm ưu thế và chỉ phát triển
ở một bờ sông, gần trung tâm đô thị cũ. Khoảng 10 năm trở lại đây, khi ĐN đầu tư HTKT
đồng bộ 2 bên sông, KTCQ của ĐN đã thay đổi nhanh chóng thông qua sự đầu tư phát triển
nhanh chóng của nhà đầu tư tư nhân. Các nhà hàng , khách sạn, văn phòng, nhà ở cao
cấp....phát triển nhanh chóng ven sông. Chiều cao công trình và mật độ xây dựng cũng cao
dần lên theo giá trị của vị thế địa điểm. Các nhà đầu tư không chỉ phát triển chiều cao, chiều
ngang...mà còn bắt đầu xâm lấn mặt nước, không gian bán ngập ven bờ; mâu thuẫn giữa lợi
nhuận và hiệu quả của nhà đầu tư với lợi ích cộng đồng thể hiện bởi không gian công cộng
ngày một lớn. Hệ sinh thái và cảnh quan sông đã và đang bị xâm hại nghiêm trọng. Lợi ích
trước mắt , ngắn hạn của nhà đàu tư được thỏa mãn, song lợi ích lâu dài của cộng đồng, xã
hội, môi trường đang bị xâm hại nghiêm trọng. Địa điểm không gian VS là một bức tranh
phong cảnh có tính tự phát , thiếu kiểm soát, thiếu tính tổng thể, chưa tính đến hiệu quả xã hội
và bền vững của môi trường. Vì vậy việc điều chỉnh và định hướng tổ chức KTCQ KGVS
Hàn cần phải thực hiện ngay để giúp mang lại hiệu quả lâu dài cho cả nhà đầu tư, người dân
và nhà quản lý.
3.5.2. Xác định giá trị tổng hợp của địa điểm, đề xuất phân vùng cảnh quan khu
vực ven sông Hàn.
- Xác định giá trị tổng hợp của địa điểm: Việc xác định giá trị địa điểm được sử dụng
theo phương pháp chuyên gia trên cơ sở các tiêu chí như đã trình bày ở mục 3.2. Các tiêu chí
đó trên thực tế đã được phản ánh chính xác qua các văn bản pháp lý và các nghiên cứu khoa
học hoặc tài liệu thống kê. Vì vậy tác giả sẽ xác định giá trị địa điểm thông qua các cơ sở

tương đương:
Bảng giá đất của Đà Nẵng phản ánh vị thế của địa điểm.


21
Biểu đồ cho thấy giá trị đất phản ánh vị thế địa điểm. Vùng trung tâm và vùng hạ lưu –
cửa biển có vị thế cao nhất vì vùng hạ lưu cách khu vực trung tâm không xa, là phần nội đô ,
kề cận trung tâm, do đó đang có rất nhiều tiềm năng đầu tư.
Bên cạnh các giá trị về kinh tế và văn hóa, xã hội, các giá trị về cảnh quan, môi trường
tự nhiên có giá trị cao là Bán đảo Sơn Trà và rừng Sơn Trà, Hòn sụt gần làng chài Thọ Quang,
cảnh quan danh thắng Ngũ Hành Sơn, vùng bán ngập cửa biển Thuận Phước. Đây là các địa
điểm có giá trị cao về phương diện cảnh quan, sinh thái và môi trường.
- Phân vùng cảnh quan không gian ven sông
Kết hợp cả 3 cơ sở nêu trên, luận án đề xuất việc phân vùng CQVS Hàn ĐN sau: vùng
cửa sông- vừa là vùng hạ lưu sông, vừa là vùng trung tâm của đô thị; vùng trung lưu của sông
bao gồm vùng nội đô và một phần ngoại ô; vùng thượng lưu sông, bao gồm vùng đồng bằng
ngoại ô ven chân núi.
Phân tích cho thấy giá trị địa điểm của không gian ven sông Hàn khác với nhiều sông TB
khác. Khu vực TT, thuộc quận Hải châu có giá trị vị thế, giá trị văn hóa xã hội là cao nhất,
tiếp theo là quận Thanh Khê, tuy ở hạ lưu, song lại rất gần lõi trung tâm, do đó cũng sẽ có
giá trị địa điểm cao gần bằng khu TT, tuy nhiên có điểm đặc biệt hơn là vùng hạ lưu đó lại có
giá trị môi trường và hệ sinh thái cao hơn hẳn các khu vực khác.
Giải pháp phân vùng cảnh quan ven sông Hàn của Đà Nẵng là một giải pháp mang tính
định hướng, có tính tổng thể , tính đến giá trị tổng hợp của tổng thẻ không gian ven sông, nhờ
đó cho phép định hình được xu hướng phát triển cảnh quan ven sông không chỉ trong ngắn
hạn, trung hạn, mà cho các định hướng phát triển dài hạn.
Từ quan điểm nêu trên, cho thấy việc tập trung nhiều các công trình xây dựng mật độ
thấp, hệ số sử dụng thấp sẽ là lãng phí tài nguyên trong phát triển KTCQ không gian ven sông
khu vực trung tâm thành phố
Vùng cửa sông-hạ lƣu

VùngTT

Vùng thƣợng lƣu
Vùng chuyển tiếp

TTTT

Xu hướng đô thị
Giai đoạn 1

hóa
Giai đoạn 2

Sơ đồ phân vùng cảnh quan không gian ven sông Hàn ĐN

- Hình thái không gian theo phân vùng cảnh quan (tích hợp giá trị địa điểm)
Căn cứ vào giá trị tổng hợp của địa điểm, bờ Đông sông Hàn là cảnh quan phát triển
mới nên có đường sky line là một đường cong dốc, gấp từ thấp ở hạ lưu, phát triển cao mạnh
về phía trung tâm và sau đó lan tỏa về phía thượng nguồn. Đường cong này cũng phản ánh
mật độ xây dựng cao nhất ở lõi TT và giảm dần về hạ lưu và hướng thượng lưu.
3.5.3. Đề xuất mô hình phát triển kiến trúc cảnh quan tại mỗi vùng cảnh quan:
3.5.3.1: Đề xuất các mô hình ứng dụng
Mô hình 1: Tối đa bảo tồn văn hóa và hoạt động công cộng toàn diện trong suốt dọc
sông Hàn. Trong xây dựng tổng mặt bằng và mặt đứng không xây dựng mật độ cao mà tăng
cường không gian xanh và không gian bảo tồn.


22
Mô hình 2: Phát huy tối đa giá trị đất đai, tăng giá trị kinh tế và cho xây dựng nhiều
công trình mật độ cao. Nơi nào có điểm nhấn của công trình thì nơi đó cho xây dựng cao

tối đa.
Mô hình 3: Cân nhắc đan xen, có xem xét từng mức độ khu vực đan xen các giá trị theo
yêu cầu và điều kiện phát triển thực tế của từng giai đoạn.
3.5.3.2. Các phương pháp tổ chức KGKT cảnh quan theo phân vùng CQ
Để thuận lợi hơn cho việc đánh giá, tác giả sử dụng các mức giá trị cho các tiêu chí vị
thế kinh tế thông qua giá trị bất động sản ven sông. Ở đâu giá trị BĐS lớn ở đó vị thế kinh tế
cao, luôn là nguồn lực hấp dẫn nhà đầu tư. Ngoài ra tiêu chí xã hội là giá trị phản ánh về nhu
cầu KG công cộng cho người dân và du khách, các giá trị về sinh thái CQTN được đánh giá
thông qua nghiên cứu của các nhà khoa học về môi trường.
Tại khu vực TT sẽ ưu tiên phát triển công trình kiến trúc công cộng cao tầng với mật độ
cao để dành lại quỹ đất cho KG công công. Việc lấn chiếm bờ sông, lấn chiếm sông hoặc xây
dựng các công trình thấp tầng tại khu vực này đều không hợp lý và kém hiệu quả. CQ khu vực
TT phải đem lại hiệu quả tổng hợp cho đại bộ phận người dân và nhà đầu tư. Các công trình
thấp tâng, nhà ở...nên bố trí tại các vùng chuyển tiếp hoặc thượng lưu. Vùng hạ lưu, cảnh
quan, môi trường đẹp, cần có mô hình kinh doanh có giá trị cao kết hợp với các không gian
cho người dân và khách du lịch.
3.5.3.3. Các bước thực hiện phân tích kiến trúc cảnh quan hiệu quả
Tóm lại việc tổ chức KTCQ không gian ven sông Hàn sẽ phải đi qua 5 giai đoạn như
kinh nghiệm của một số nước đã chỉ ra như sau:
 Giai đoạn đầu tiên cảnh quan tự nhiên là chủ đạo
 Giai đoạn 2 phát triển cảnh quan xây dựng về một phía bờ sông
 Giai đoạn 3, khi có HTKT và HTXH phát triển, sẽ phát triển KTCQ cả 2 bờ sông
 Giai đoạn 4, chỉnh trang, nâng cao mật độ và chiều cao công trình tại khu vực TT
 Giai đoạn 5, khi khu vực trung tâm đã chật và đi vào ổn định, cảnh quan mới sẽ được
phát triển tại các khu vực ngoài trung tâm.
 Hiện nay dựa trên cơ sở thực tiễn, đề tài thấy việc phát triển KTCQ không gian ven
sông Hàn đang ở giai đoạn 4 – chỉnh trang và phát triển mới.
3.5.4. Đề xuất mô hình tổng thể TC không gian KTCQ hiệu quả ven sông Hàn ĐN
Có thể hệ thống tất cả những ý tưởng nêu ở các phần đề xuất trên trong đề xuất về mô hình
mang tính tống thể tổ chức KGKTCQ hiệu quả ven sông Hàn ĐN bằng các sơ đồ sau:

3.5.4.1. Cấu trúc theo phương ngang.Các giải pháp không gian theo mô hình lựa chọn
tối ưu thể hiện đầy đủ tính hiệu quả của phương án tích hợp các yếu tố và quan điểm phát
triển. Bờ Tây được khống chế độ cao của điểm nhấn cao nhất phải hài hòa kiến trúc Pháp và
là yếu tố cần được bảo tồn. Bờ Đông không gian có vị thế đắc địa được thiết kế đô thị nén mật
độ thấp nhưng cao tầng và tạo nhiều quãng trường không gian mở ra với sông nối với biển.

Góc nhìn và
hướng nhìn tới
CQTN

KV TT bờ Tây - giá trị
A1, A2,A3

Không gian xây dựng

Đường cong biểu diễn mặt cắt không
gian CQ ven sông là hình lòng chảo
lõm nhẹ
KV TT bờ Đông- giá
Không gian giao thông trị A

Không gian công cộng

Không gian cảnh
quan

Phát triển gđ 2

Đề xuất cấu trúc không gian theo phương ngang khu vực Trung tâm



23
3.5.4.2. Cấu trúc theo tuyến dọc
Giải pháp không gian theo tuyến dọc sông thể hiện các không gian theo giới hạn xây dựng,
mật độ cao, cao tầng, đan xen không gian bảo tồn theo điều kiện thực tế của bờ Đông và bờ
Tây sông Hàn kết nối giao thông bằng các chiếc cầu.
KV cửa sôngKG bảo tồn

giá trị A,B

KV trung tâm- giá trị A
KV chuyển tiếp- giá trị B
KG

giá trị C

P
hát

KV thượng lưu-

bảo tồn

Trục tuyến kết nối cầu

triền
gđ 2
Các sơ đồ minh họa giải pháp tổ chức KTCQ ven sông Hàn bờ Tây
KV trung tâm- giá trị A
KV cửa sông- giá trị

A,B
KG bảo tồn

KV chuyển tiếp- giá trị
B

Các sơ đồ minh họa giải pháp tổ chức KTCQ ven sông Hàn bờ Đông
Ghi chú :

- Dải cây xanh ven sông
-

Công viên ven sông

3.5.4.3. Cấu trúc tổng thể
Mô hình không gian ven sông Hàn được xem xét và đề xuất kết nối với các không gian
sinh động của toàn TP Đà Nẵng và khu vực lân cận thành phố và được thể hiện cụ thể hóa
bằng sơ đồ. Trên sơ đồ được tác giả thể hiện các ý đồ đề xuất về các không gian kiến trúc
bằng các mô hình tích hợp ở các vùng Hạ lưu, vùng TT, vùng chuyển tiếp, vùng ngoại ôthượng lưu. Và các vùng cần bảo tồn không gian kiến trúc ở khu phố Tây ở TT, và bảo tồn
cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa cùng được làm rõ bởi các kí hiệu lấy dòng sông Hàn
là mạch xương sống của đô thị, các điểm nút cảnh quan kết nối đôi bờ bởi những chiếc cầu
mang đặc trưng và tạo bản sắc riêng cho TP Đà Nẵng.


24
Đề xuất mô hình tổng thể tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hiệu quả ven sông
Hàn Đà Nẵng

3.6. BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở mục tiêu NC của luận án, và kết quả NC từ tổng quan đến cơ sở lý luận và

những giải pháp thích hợp LA đã đưa ra được những nội dung mới như sau:
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển KGVS các đô thị duyên hải TB nhằm
TCKTCQ hiệu quả.
(2) Đề xuất phương pháp đánh giá việc tổ chức KTCQ hiệu quả trên cơ sở XD bộ tiêu chí
phát triển KTCQ hiệu quả.
(3) Đề xuất các giải pháp TC không gian KTCQ ven sông các đô thị duyên hải TB trên cơ
sở tiêu chí phát triển KTCQ hiệu quả. Đánh giá lại giá trị địa điểm của cảnh quan ban đầu với
giá trị của cảnh quan phát triển.
(4) Đề xuất mô hình phát triển KTCQ hiệu quả phù hợp với phân vùng cảnh quan KGVS
kết hợp tổ chức giao thông và hạ tầng kỹ thuật phù hợp. Tổ chức KTCQ gắn với việc bảo vệ
các điểm+ thụ cảm thị giác và hướng nhìn chủ đạo để tăng hiệu quả của giải pháp tổ chức
KTCQ, đặc biệt tại các khu vực có CQ tự nhiên đa dạng, phong phú.
(5) Áp dụng các lý luận nghiên cứu cho việc tổ chức KTCQ hiệu quả KGVS Hàn thành
phố Đà Nẵng theo mức độ phát triển. Đề xuất mô hình tổng thể tổ chức không gian kiến trúc
cảnh quan hiệu quả ven sông Hàn Đà Nẵng.
Đáng lưu ý nhất là đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá không gian KTCQ hiệu quả qua
sử dụng công thức H=K/G đồng thời lượng hóa giá trị địa điểm. Bởi lẽ, mục tiêu của luận án
là tổ chức KTCQ ven sông phải mang tính hiệu quả.
Ở đây có thể bàn luận chung cho các đô thị có dòng sông chảy qua- cụ thể là đoạn
nghiên cứu. Cần nhận thức rõ khái niệm hiệu quả không chỉ là hiệu quả kinh tế (cho nhà
đầu tư và thuế cho chính quyền) mà hiệu quả xã hội, hiệu quả thẩm mỹ và nhất là hiệu quả
sinh thái- môi trường.
Lựa chọn mô hình thích hợp cho mỗi địa điểm khi mỗi địa điểm cảnh quan đã được đánh
giá, thể hiện tính cẩn trọng trong các phương thức đánh giá: có khi phải lượng hóa các giá trị,
nhất là khi các giá trị đan xen. Giá trị vật chất sẵn có rất dễ đánh giá nhưng giá trị hệ sinh thái,
nhất là hệ sinh thái còn lại hiếm hoi ở một số địa điểm nhậy cảm, để nuôi dưỡng, lưu giữ...có
thể là giá trị lớn nhất. Ai cũng biết giá trị địa điểm, trong đó giá trị đất đai dọc ven sông Hàn
khu vực trung tâm là rất cao. Nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn lớn xây khách sạn dọc sông, và hiệu
quả kinh tế cho riêng họ khá lớn. Nhưng các giá trị khác, các hiệu quả khác vì đó có thể mất
đi, như môi trường, thẩm mỹ, và tính đa chức năng của khu vực, địa điểm bị biến mất, đặc

biệt là cảnh quan ven sông. Vì thế, luận án đã nói đến tính lùi không gian là một trong những
phương thức đảm bảo những giá trị tổng hợp.Từ nhận thức này, tổ chức không gian KTCQ
ven sông trong các khu vực trung tâm đô thị và các giải pháp tổ chức KTCQ vùng cảnh quan
chuyển tiếp, tổ chức không gian KTCQ ven sông trong vùng cảnh quan thượng lưu và hạ lưu,
– vùng ngập nước, tổ chức nút giao thông tích hợp – như một điểm nhấn riêng đều phải nhất
quán trong cách đánh giá và xem xét các giá trị phải lựa chọn mô hình phát triển KTCQ hiệu
quả phù hợp với phân vùng cảnh quan không gian ven sông.
Hệ thống giải pháp sẽ giúp điều chỉnh tốt hơn quá trình phát triển và bảo tồn tài nguyên,
môi trường thiên nhiên, đồng thời đem lại sự công bằng, ổn định xã hội cho mọi người, chia
sẻ lợi ích giữa các thành phần khác nhau trong xã hội trong quá trình đô thị hóa xảy ra nhanh
chóng. Những đề xuất này tác động đến chiến lược quy hoạch không gian KTCQ ven sông
các đô thị trung trung bộ. Nhưng những đề xuất mang tính chuyên môn chỉ có giá trị thực tiễn
chừng nào những đề xuất về mặt chính sách, quy tắc, và nhất là nhận thức chung của nhà đầu
tư, của chính quyền – chủ đầu tư và của xã hội được thống nhất cao.
Căn cứ trên tính hợp lý của đề xuất và bàn luận chung như trên, đối với phần áp dụng
cho Đà Nẵng, luận án cụ thể hóa hơn nữa tính nối kết giữa lý luận và thực tiễn vào khu vực
ven sông Hàn. Trong những đề xuất mang tính chiến lược và kèm theo một số gợi ý cụ thể


25
trong tổ chức KTCQ như tổ chức KTCQ ven sông Hàn (1) theo mức độ phát triển, (2) theo
cảnh quan sinh thái, (3) theo mô hình tổng thể như một đại công viên, (4) và theo cấu trúc
cảnh quan.
Ở mỗi một đề xuất cần đi đến những vấn đề chi tiết hơn nữa. Chẳng hạn đối với bờ Tây
sông Hàn khu vực trung tâm, giá trị bảo tồn đan xen với những giá trị khác trong khi ở bờ
Đông đối diện giá trị bảo tồn rất ít và tiềm ẩn những giá trị khác rất cao nếu chọn lựa mô hình
tổ chức KTCQ thích hợp cho mỗi địa điểm. Bàn luận nội dung nghiên cứu, luận án cho thấy
khái niệm hiệu quả và khái niệm giá trị có tác động lẫn nhau.Vậy chính các khái niệm này trở
nên ý nghĩa khi có sự phối hợp giữa nhà đầu tư, nhà chuyên môn, và chính quyền thông qua
hệ thống mang tính pháp lý, trách nhiệm và chia sẻ.

Các ý tưởng then chốt là (1) kết nối và đan xen các khu, vùng, phát triển, hạn chế phát
triển và bảo tồn,(2) từ đơn chức năng thành đa chức năng,(3) từ trạng thái tĩnh sang trạng thái
động, ngược lại;(4) tất cả là một quan điểm chung:TCKTCQ ven sông phải đạt được mục đích
lâu dài hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo môi trường bền vững.
Đây là phần công trình lý luận và thực tiễn có sự nối kết hệ thống và thích ứng cho từng
lĩnh vực liên quan cụ thể trong một tổng thể TCKT cảnh quan ven sông để mang lại hiệu quả
xã hội, HQ đào tạo và HQ NCKH. Đây là cơ sở lý luận ban đầu, những đề xuất mạng tính
định hướng, còn một số hạn chế trong khuôn khổ của một luận án. Tuy nhiên những nội dung
đã tổng hợp của luận án là cơ sở khoa học để nghiên cứu mở rộng và đi sâu hơn trong tương
lai; đây là những gợi ý tốt cho các nhà quản lý tham khảo, xây dựng những cơ sở pháp lý
thích hợp hơn cho sự phát triển bền vững, đồng thời cũng là tài liệu cho các giảng viên tham
khảo để truyền đạt kiến thức trong giảng dạy v.v...
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Đề tài “Tổ chức không gian KTCQ nhằm khai thác hiệu quả khu vực ven sông trong các
đô thị duyên hải TB ( Áp dụng cho thành phố Đà Nẵng)”dựa trên những cơ sở lý thuyết mới
về cảnh quan, khảo sát và rút ra được những kinh nghiệm về TCKT cảnh quan của thế giới.
Luận án nghiên cứu và phân tích những cách làm của thế giới một cách hiệu quả trên
nhiều lĩnh vực trong TCKT cảnh quan VS. Trong những kết quả mới đề tài mang lại, kết quả
cốt lõi là hệ thống các giải pháp tổ chức KTCQ không gian VS phù hợp với các điều kiện tự
nhiên, xã hội cụ thể, nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên để phát triển kinh tế du lịch KGVS
một cách hiệu quả và bền vững, phù hợp với đặc trưng cảnh quan và thích ứng với biến đổi
khí hậu. Có thể khái quát như sau:
- Đề tài đã chứng minh được rằng thời đại ngày nay, trong xu hướng đô thị hóa ngày càng
tạo ra nhiều áp lực cho TCKTCQ, con người không thể đi ngoài quy luật về nhu cầu kinh tế..
TCKT cảnh quan ven sông không thể không tính đến xu hướng nâng cao hiệu quả, chất lượng
cuộc sống, đạt hiệu quả kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững. Từ đó, đề tài xác định tầm
nhìn chủ đạo của mình là giải quyết các mối quan hệ về các giá trị, thường mâu thuẫn nhau,
như phát triển kinh tế nhanh hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo môi trường sạch, xanh, đẹp và bền
vững.

- Đề tài đã vận dụng các thước đo giá trị về tính hiệu quả để xác lập một số tiêu chí làm
cơ sở để phân tích, đánh giá các nất thang giá trị liên quan đến TCKT cảnh quan.
- Đề tài đã đưa ra các kiến giải từ phân tích khoa học, để biến các ý kiến về các dòng sông
TB thành hệ thống ý tưởng chủ đạo xây dựng các giải pháp trong TCKT cảnh quan ven sông.
Từ đó, các nhà hoạch định chính sách phát triển đô thị, các nhà KTCQ, và các nhà đầu từ
cũng như quản lý cảnh quan và đô thị có thể tham khảo và sử dụng.
- Mặc dù lấy sông Hàn như một trường hợp mang tính điển hình để phân tích nghiên cứu
sâu, Đề tài đã nêu rõ được đặc điểm và thế mạnh của một số con sông ở miền Trung, cụ thể là
dòng sông Nhật Lệ và dòng sông Hương - vừa mang tính tiêu biểu khu vực TB vừa thể hiện
đặc trưng riêng biệt của mỗi dòng sông: Sông Hàn, một dòng sông của thương cảng, ghe
thuyền, ở một thành phố năng động về thương mại, dịch vụ và du lịch; Sông Hương, dòng
sông đầy chất thơ mộng và cổ điển, dễ bị thương tổn, nhất là thương tổn văn hóa, lại ẩn chứa


×