Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật cho một số giống hoa lan hoàng thảo (dendrobium) tại thành phố lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC THẠCH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO MỘT SỐ
GIỐNG HOA LAN HOÀNG THẢO (DENDROBIUM)
TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC THẠCH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO MỘT SỐ
GIỐNG HOA LAN HOÀNG THẢO (DENDROBIUM)
TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ TỐ NGA

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn
toàn trung thực, có thực tiễn; chưa được bảo vệ ở bất kỳ một Hội đồng khoa học
hay học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đều đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Thạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản Luận văn, trong quá trình thực tập tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi của Phòng đào tạo, Phòng Quản lý Sau

Đại học, Khoa Nông học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo: TS. Đặng Thị Tố Nga,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành
Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ viên chức
Khoa Nông học, Phòng Đào Tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới những người
thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Thạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu về giống hoa lan ................................................... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu về giá thể .............................................................. 4
1.1.3. Cơ sở khoa học nghiên cứu về ánh sáng ........................................................... 5
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu về phân bón cho hoa lan ....................................... 6
1.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây hoa lan ........................ 9
1.2.1. Nguồn gốc phân loại chi lan hoàng thảo (Dendrobium) ................................... 9
1.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa lan hoàng thảo ........................................ 10
1.2.3. Đặc điểm thực vật học của 4 giống lan nghiên cứu ........................................ 11
1.3. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam .................................... 13
1.3.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới .......................................................... 13
1.3.2. Tình hình sản xuất hoa lan ở Việt Nam .......................................................... 16
1.4. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................ 19
1.4.1. Kết quả nghiên cứu hoa lan trên thế giới ........................................................ 19
1.4.2. Kết quả nghiên cứu hoa lan ở Việt Nam ......................................................... 22
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.1.2.Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 33
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 34

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................ 34
2.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................................. 37
2.3.3. Theo dõi sâu bệnh hại chính............................................................................ 38
2.4. Xử lí số liệu ....................................................................................................... 39
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUÂN .................................. 40
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lan hoàng
thảo tại Thành Phố Lai Châu ..................................................................................... 40
3.1.1. Các thời kỳ sinh trưởng của 4 giống lan hoàng thảo. ..................................... 40
3.1.2. Kết quả đánh giá sinh trưởng thân lá của 4 giống lan nghiên cứu. ................. 41
3.1.3. Kết quả đánh giá năng suất, chất lượng của 4 giống lan nghiên cứu .............. 43
3.1.4. Tình hình bệnh hại các giống lan hoàng thảo ................................................. 47
3.1.5. Hạch toán kinh tế ............................................................................................ 49
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất,
chất lượng của giống Hoàng thảo Nghệ Tâm ........................................................... 50
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng, phát triển, năng
suất và chất lượng của giống Hoàng thảo Nghệ Tâm. .............................................. 50
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất và chất lượng của giống lan
hoàng thảo Nghệ Tâm ............................................................................................... 55
3.2.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất
và chất lượng của giống Hoàng thảo Nghệ Tâm ....................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 71
1. Kết luận ................................................................................................................. 71
2. Đề nghị .................................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72
PHẦN PHỤ LỤC..................................................................................................... 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CH

Cành hoa

Cs

Cộng sự

CT

Công thức

ĐC

Đối chứng

ĐK

Đường kính

ha

Héc ta

TB


Trung bình

Tr.đ

Triệu đồng

Tr.đ/ha/năm

Triệu đồng / héc ta / năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tốc độ phát triển của ngành sản xuất hoa - cây cảnh giai đoạn 19942014 ....................................................................................................... 17
Bảng 3.1: Các thời kỳ sinh trưởng của 4 giống lan hoàng thảo ................................ 41
Bảng 3.2: Một số đặc điểm hình thái của 4 giống lan hoàng thảo ............................ 42
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu năng suất, chất lượng của 4 giống lan hoàng thảo thí
nghiệm ................................................................................................... 44
Bảng 3.4: Đặc điểm hình thái hoa của các giống lan hoàng thảo ............................. 46
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của 4 giống lan hoàng thảo thí nghiệm (Tính cho
số lượng 10 giò của 1 ô thí nghiệm) ...................................................... 49
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng thân của giống hoàng thảo
Nghệ Tâm .............................................................................................. 50
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng lá của giống Hoàng thảo
Nghệ Tâm .............................................................................................. 52

Bảng 3.9: Ảnh hưởng của giá thể tới một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng
của giống Hoàng thảo Nghệ Tâm .......................................................... 53
Bảng 3.10: Tình hình bệnh hại chính của giống lan Nghệ Tâm .............................. 54
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng thân của giống lan
hoàng thảo Nghệ Tâm ........................................................................... 56
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng lá của giống lan
hoàng thảo Nghệ Tâm ........................................................................... 57
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của phân bón lá đến một số chỉ tiêu năng suất và chất
lượng của giống lan hoàng thảo Nghệ Tâm .......................................... 59
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình bệnh hại của giống lan
hoàng thảo Nghệ Tâm ........................................................................... 61
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các loại phân bón lá khác nhau
cho giống lan hoàng thảo Nghệ Tâm..................................................... 62
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của việc che sáng đến sinh trưởng thân của giống
hoàng thảo Nghệ Tâm ........................................................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng lá của giống
Hoàng thảo Nghệ Tâm........................................................................... 65
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến một số chỉ tiêu năng suất và
chất lượng của giống Hoàng thảo Nghệ Tâm ........................................ 67
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tình hình bệnh hại của giống
lan hoàng thảo Nghệ tâm ....................................................................... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đặc điểm thân lá của 4 giống Hoàng Thảo ............................................... 42
Hình 3.2. Một số chỉ tiêu năng suất, chất lượng của 4 giống lan hoàng thảo ........... 44
Hình 3.3. Đặc điểm hình thái hoa của 4 giống lan Hoàng Thảo ............................... 47
Hình 3.4. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng thân của giống Hoàng thảo
Nghệ Tâm................................................................................................... 51
Hình 3.5. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng lá của giống Hoàng thảo
Nghệ Tâm................................................................................................... 52
Hình 3.6. Ảnh hưởng của giá thể đến năng suất của giống Hoàng thảo Nghệ
Tâm ............................................................................................................ 53
Hình 3.7. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng thân của giống Hoàng
thảo Nghệ Tâm........................................................................................... 56
Hình 3.8. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng lá của giống Hoàng
thảo Nghệ Tâm........................................................................................... 58
Hình 3.9. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất và chất lượng của giống
lan hoàng thảo Nghệ Tâm .......................................................................... 60
Hình 3.10. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng thân của giống
Hoàng thảo Nghệ Tâm ............................................................................... 64
Hình 3.11. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng lá của giống
Hoàng thảo Nghệ Tâm ............................................................................... 66
Hình 3.12. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến năng suất của giống Hoàng
thảo Nghệ Tâm........................................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa là một sản phẩm đặc biệt, vẻ đẹp của hoa luôn là nguồn cảm xúc, món
ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Nghệ thuật chơi hoa là
một thú chơi tao nhã, đem lại vẻ đẹp cho nhân loại. Cùng với sự phát triển của thời
đại, nhu cầu thưởng thức hoa ngày càng được nâng cao, vì thế ngành trồng hoa đã
và đang phát triển mang lại lợi nhuận kinh tế cao. Theo Trung tâm phát triển xuất
khẩu của Liên Hợp Quốc thì tổng kim ngạch hoa tươi xuất khẩu hàng năm khoảng
25 tỷ USD, những năm đầu của thế kỷ 21 ước chừng đạt 40 tỷ USD (Hoàng Xuân
Lam, 2006) [17], (Trần Thị Thúy, 2007) [40].
Trong thế giới các loài hoa, hoa lan được ưa chuộng hơn cả, là loài “kỳ hoa
dị thảo”: cấu hình lạ, màu sắc đẹp, độ bền hoa cao, có thể nói nó được thiên nhiên
ưu ái ban tặng cho đỉnh cao của sự hoàn mỹ về hương sắc. Ngoài giá trị tinh thần
thẩm mỹ, hoa lan còn có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế quốc dân. Loài hoa này từ
lâu đã được con người thuần hoá, sưu tầm, nhập nội, thuần dưỡng các giống ngoại
và lai tạo để tạo ra hàng nghìn giống có màu sắc và hương thơm như ý muốn phục
vụ nhu cầu của con người.
Trồng và kinh doanh hoa lan trên thế giới đã phát triển một cách mạnh mẽ và
đã trở thành một ngành hàng thương mại. Có nhiều nước thành công với công nghệ
trồng hoa lan xuất khẩu như Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc. Thái Lan là nước dẫn
đầu thế giới về xuất khẩu lan, đạt 110 triệu USD trong năm 2003. Hàng năm Thái
Lan sản xuất tới 31,6 triệu cây con trong đó Dendrobium chiếm 80%, Mokara và
Oncidium chiếm 5% các giống hoa lan cắt cành (Lê Thanh Nhuận và CS, 2009)[26].
Việt Nam là xứ sở của hoa lan nói chung và lan Hoàng thảo nói riêng, là một
trong 3 nước xuất xứ của các loài lan thơm đẹp và quý hiếm của thế giới. Nhờ điều

kiện thiên nhiên ưu đãi, nước ta có đủ điều kiện để cho hoa lan phát triển, nhất là các
loại hoa lan bản địa. Chúng ta có thể trồng các loại lan từ núi cao đến đồng bằng, từ
trang trại, sân vườn đến ban công nhà tầng của thành phố.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Lai Châu cũng là nơi khởi nguồn của rất nhiều loài lan bản địa quý của Việt
Nam như Địa lan và đặc biệt là lan Hoàng Thảo rất phòng phú về loài và giống. Do
giá bán các loài lan khá cao, nên những loài phong lan bản địa quý hiếm như lan
Hoàng Thảo Nghệ tâm, Hoàng thảo Đùi gà, Quế Lan Hương, lan Ý Ngọc ... đã bị
khai thác cạn kiệt, do đó cần phải có biện pháp bảo tồn và phát triển các loài lan này
một cách hiệu quả.
Lan hoàng thảo hấp dẫn người tiêu dùng bởi màu sắc và độ bền hoa, dễ trồng
và đặc biệt có giá trị kinh tế cao cho thu nhập lớn với ngành trồng hoa trong nước.
Mặc dù có nhiều biến động bất lợi về thị trường tiêu thụ hoa cắt cành, nhưng gần
đây, việc nuôi trồng hoa lan với quy mô lớn nhằm mục đích khai thác kinh doanh đã
dần dần được mở rộng. Các giống phong lan hoàng thảo Tam Bảo Sắc, Nghệ Tâm,
Ý Ngọc, Va ni... đã được nhiều nhà vườn trồng hoa ở Thành phố Lai Châu quan
tâm và đầu tư với quy mô lớn. Diện tích trồng hoa ngày càng tăng trong đó ưu tiên
phát triển trồng hoa lan hoàng thảo. Hiện này trên địa bàn toàn Thành phố Lai Châu
có nhiều cở sở nổi tiếng như: cơ sở Hoàng Nghĩa, Chí Tình, Hằng Công...
Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan đó và để góp phần phát triển ngành
nuôi trồng lan hoàng thảo có hiệu quả nhất ở Lai Châu, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật
cho một số giống hoa lan hoàng thảo (Dendrobium) tại thành phố Lai Châu”.

2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Xác định được giống lan hoàng thảo (Dendrobium) có năng suất, chất
lượng tốt, màu sắc đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Xác định được biện pháp kỹ thuật thích hợp để nâng cao năng suất, chất
lượng của giống hoa lan hoàng thảo Nghệ Tâm tại Lai Châu.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất và chất lượng 4 giống
lan hoàng thảo (Nghệ Tâm, Ý Ngọc, Tam Bảo Sắc, Đùi Gà) trong điều kiện sinh
thái của Thành phố Lai Châu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

- Đánh giá ảnh hưởng của giá thể, bón phân bó lá, che sáng đến sinh trưởng,
năng xuất và khả năng chống chịu của giống hoa lan hoàng thảo Nghệ Tâm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung những số liệu khoa học về các đặc
tính nông sinh học của một số giống lan hoàng thảo trong điều kiện sinh thái của Lai
Châu. Đồng thời đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống lan hoàng
thảo bản địa. Từ đó xác định được mức độ ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến
sự sinh trưởng và phát triển của lan hoàng thảo và đưa ra các biện pháp kỹ thuật tác
động phù hợp tạo điều kiện cho sự phát triển của lan hoàng thảo tại Lai Châu.
- Đề tài đóng góp thêm tư liệu tham khảo trong công tác chọn giống, nhân
giống, xây dựng các quy trình sản xuất lan hoàng thảo ở nước ta.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm tài liệu khoa học phục vụ
cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa lan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Toàn bộ kết quả nghiên cứu của đề tài được vận dụng vào thực tiễn trồng
lan hoàng thảo, phục vụ thiết thực cho ngành sản xuất hoa lan ở Lai Châu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu về giống hoa lan
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, nghề trồng hoa và thú chơi hoa trong
những năm gần đây ngày càng được coi trọng và dần đi theo chiều sâu, thưởng thức
các loại hoa đẹp có giá trị hơn. Hoa lan đang là nhu cầu của nhiều người trên thế
giới nhất là trong những ngày lễ tết. Hiện nay hoa lan đang được sản xuất và lưu
thông như một loại hàng hóa có giá trị cao. Người ta đã tuyển chọn, lai tạo một số
giống lan ở nhiều quốc gia trên thế giới... Ở Việt Nam, cây hoa lan đã được một số
nhà khoa học nghiên cứu đánh giá, tuyển chọn một số giống lan lai nhập nội như Hồ
Điệp (Phạm Thị Liên và cs, 2009)[21], lan hoàng thảo lai (Bùi Thị Thu Hiền,
2009)[43], lan Đai Châu nhập nội (Hoàng Thị Loan, 2006)[22 ] và bước đầu thu
được những kết quả tốt.......Tuy nhiên các giống lan rừng của Việt Nam đã được
thuần hóa và được nuôi trồng ở các địa phương như Hoàng thảo thì chưa được
nghiên cứu khảo nghiệm tại các vùng sinh thái một cách hệ thống trước khi trồng,

nên dẫn đến một số giống có chất lượng hoa kém, mẫu mã xấu, nở hoa không đúng
dịp... gây khó khăn cho người sản xuất, hiệu quả kinh tế thấp, có khi dẫn đến thất
bại. Nghiên cứu về giống lan sẽ giúp chúng ta nắm bắt được đặc điểm sinh trưởng,
phát triển, khả năng phù hợp của chúng với điều kiện ngoại cảnh, từ đó có thể lựa
chọn được những giống phù hợp với điều kiện của địa phương trước khi đưa vào
sản xuất……

1.1.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu về giá thể
Giá thể: là khái niệm dùng để chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây
trồng. Việc sử dụng các giá thể phù hợp có ý nghĩa đặc biệt đối với cây trồng nhất
là cây ở giai đoạn vườn ươm. Các giá thể được sử dụng hiện nay gồm: than củi,
gạch nung, rêu, xơ dừa, rễ bèo tây, vỏ cây, rễ dương xỉ… Tác giả Việt Chương,
Nguyễn Việt Thái, 2001 [7] và Nguyễn Công Nghiệp (2000) [28] cùng cho rằng:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

dùng than hoa, gạch, xơ dừa, rễ lục bình, vỏ thông để trồng hoa lan. Những vật liệu
này dễ kiếm và rẻ tiền ở Việt Nam, có thể phối trộn các loại giá thể với nhau để
trồng lan tùy theo từng giống lan và độ tuổi của lan và điều kiện cụ thể từng nơi.
Hoàng Thị Loan (2006) [22] nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sinh
trưởng của lan Đai Châu đã kết luận: Giá thể than hoa kết hợp với rong biển thích
hợp nhất cho bộ sinh trưởng của lan Đai Châu nhập nội từ Thái Lan.
- Đặc điểm của một số loại giá thể:
Than củi: dùng để giữ ẩm. Là một giá thể tốt vì không chứa mầm bệnh,
không mục nát và có khả năng giữ nước, hấp thụ dinh dưỡng tốt. Phù hợp với rất

nhiều loại lan như Cattleya, Rhychostylis, Oncidium…
Gạch nung: trồng lan rất tốt nhưng phải nung già, ngăn rêu mọc, luôn tạo độ
thoáng thích hợp cho bề mặt rễ bám, nhược điểm là nặng chỉ phù hợp trồng chậu
thích hợp với nhiều loài lan thuộc chi Cymbidium…
Rêu: có dạng sợi, dai, thoáng xốp giữ ẩm rất tốt, hấp thụ dinh dưỡng tốt rất
phù hợp với nhiều loài lan khác nhau, nhất là lan Hồ điệp, nhưng giá thành rất cao,
đây cũng là nguyên nhân làm tăng giá thành sản phẩm.
Xơ dừa: là giá thể rẻ tiền, dễ kiếm. Tuy nhiên cũng có nhược điểm thoát
nước nhanh, chóng mục, vì vậy dễ bị sâu bệnh. Đối với giá thể này cần phải thường
xuyên phun thuốc phòng trừ sâu bệnh.
Rễ bèo tây (lục bình): giữ ẩm tốt, dễ kiếm, rẻ tiền, trong rễ bèo có chứa một
phần dinh dưỡng. Chính vì vậy, từ xa xưa con người đã dùng để bó bầu cành chiết
nhanh ra rễ, nhưng chóng mục, dễ bị sâu bệnh vì vậy cũng phải thường xuyên phun
phòng trừ sâu bệnh.
Mút xốp: dễ kiếm, giữ nước rất nhanh nhưng thoát cũng nhanh vì vậy khi sử
dụng giá thể này cần chú ý đến chế độ tưới nước, phân.
1.1.3. Cơ sở khoa học nghiên cứu về ánh sáng
Cường độ chiếu sáng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng, phát triển
và ra hoa của lan. Thiếu nắng cây lan vươn cao nhưng nhỏ và ốm yếu, lá màu
xanh tối, dễ bị sâu bệnh tấn công, cây ít nảy chồi, khó ra hoa, hoa nhỏ và ngắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

màu sắc không tươi, hoa nhanh tàn. Thừa nắng lan thấp cây, lá vàng có vết nhăn
và khô, mép lá có xu hướng cụp vào, dễ ra hoa sớm khi cây còn nhỏ nên hoa ngắn,

nhỏ, cây kém phát triển. Nếu nắng gắt quá lá sẽ bị cháy, khô dần rồi chết (Nguyễn
Công Nghiệp, 2000) [27].
Lan có yêu cầu khác nhau về mức độ chiếu sáng tùy theo loài lan và tuổi cây.
Lan Hồ điệp (Phalaenopsis) ít chịu nắng nhất, có thể chịu được 30% nắng, lan
Cattleya chịu được 50% nắng, lan Dendrobium hay Vanda lá hẹp chịu được 70%
nắng, trong khi lan Vanda lá dài và Bò cạp chịu được tới 100% nắng. Lan con từ 012 tháng đang trong giai đoạn tăng trưởng thân lá chỉ cần chiếu sáng 50%, lan nhỡ
từ 12-18 tháng cần chiếu sáng tới 70% và thời điểm kích thích ra hoa có thể cho
chiếu sáng nhiều hơn, thậm chí bỏ dàn che để chiếu sáng tự nhiên. Hướng chiếu
sáng cũng rất quan trọng đối với lan. Lan đặt ở hướng Đông nhận ánh nắng buổi
sáng sẽ tốt hơn nhiều so với lan đặt ở hướng Tây nhận ánh nắng buổi chiều. Chính
vì vậy nếu trồng lan trên sân thượng hay ban công ở phía Tây lan kém phát triển và
ít hoa. Khi trồng lan cần bố trí hàng theo hướng Bắc- Nam để cây nhận được ánh
sáng phân bố đầy đủ nhất (Chí Thiện, 2004) [34].
1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu về phân bón cho hoa lan
Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng đối với lan. Khi lan đầy đủ dinh
dưỡng cây tươi tốt, ra nhiều hoa, hoa to đẹp, bền trong khi thiếu dinh dưỡng lan còi
cọc, kém phát triển, không hoặc ít có hoa. Lan cần 13 chất dinh dưỡng khoáng,
thuộc các nhóm đa, trung và vi lượng: Dinh dưỡng đa lượng gồm Đạm (N), Lân (P)
và Kali (K). Dinh dưỡng trung lượng gồm Lưu huỳnh (S), Magiê (Mg) và Canxi
(Ca). Dinh dưỡng vi lượng gồm Sắt (Fe), Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Mangan (Mn), Bo
(B), Molypđen (Mo) và Clo (Cl) (Lê Thanh Nhuận và cs, 2009) [26].
Thiếu đạm, cây còi cọc, ít ra lá, ra chồi mới, lá dần chuyển vàng theo qui luật
lá già trước, lá non sau, rễ mọc ra nhiều nhưng cằn cỗi, cây khó ra hoa.
Thừa đạm, thân lá xanh mướt nhưng mềm yếu, dễ đổ ngã và sâu bệnh, đầu rễ
chuyển xám đen, cây khó ra hoa.
Thiếu lân, cây còi cọc, lá nhỏ, ngắn, chuyển xanh đậm, rễ không trắng sáng
mà chuyển màu xám đen, không ra hoa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7

Thừa lân cây thấp, lá dày, ra hoa sớm nhưng hoa ngắn, nhỏ và xấu, cây mất
sức rất nhanh sau ra hoa và khó phục hồi. Thừa lân thường dẫn đến thiếu Kẽm, Sắt
và Mangan.
Thiếu kali, cây kém phát triển, lá già vàng dần từ hai mép lá và chóp lá sau
lan dần vào trong, lá đôi khi bị xoắn lại, cây mềm yếu dễ bị sâu bệnh tấn công, cây
chậm ra hoa, hoa nhỏ, màu không sắc tươi và dễ bị dập nát.
Thừa kali, thân lá không mỡ màng, lá nhỏ. Thừa kali dễ dẫn đến thiếu magiê
và can xi.
Thiếu lưu huỳnh, lá non chuyển vàng nhạt, cây còi cọc, kém phát triển, sinh
trưởng của chồi bị hạn chế, số hoa giảm.
Thiếu magiê, thân lá èo uột, xuất hiện dải màu vàng ở phần thịt của các lá già
trong khi hai bên gân chính vẫn còn xanh do diệp lục tố hình thành không đầy đủ,
cây dễ bị sâu bệnh và khó nở hoa.
Thiếu canxi, cây kém phát triển, rễ nhỏ và ngắn, thân mềm, lá nhỏ, cây yếu
dễ bị đổ ngã và sâu bệnh tấn công.
Thiếu kẽm, xuất hiện các đốm nhỏ rải rác hay các vệt sọc màu vàng nhạt chủ
yếu trên các lá đã trưởng thành, các lá non trở nên ngắn, hẹp và mọc sít nhau, các
đốt mắt ngọn ngắn lại, cây thấp, rất khó ra hoa.
Thiếu Đồng, xuất hiện các đốm màu vàng và quăn phiến lá, đầu lá chuyển
trắng, số hoa hình thành ít bị hạn chế, cây yếu dễ bị nấm tấn công.
Thiếu Sắt, các lá non chuyển úa vàng sau trở nên trắng nhợt, cây còi cọc, ít
hoa và dễ bị sâu bệnh tấn công.
Thiếu Mangan, úa vàng giữa các gân của lá non, đặc trưng bởi sự xuất hiện
các đốm vàng và hoại tử, các đốm này xuất hiện từ cuống lá non sau lan ra cả lá,
cây còi cọc, chậm phát triển.

Thiếu Bo, lá dày, đôi khi bị cong lên và dòn, cây còi cọc, dễ bị chết khô đỉnh
sinh trưởng, rễ còi cọc số nụ ít, hoa dễ bị bị rụng, không thơm và nhanh tàn.
Thiếu Molypden, xuất hiện đốm vàng ở giữa các gân của những lá dưới, nếu
thiếu nặng, các đốm này lan rộng và khô, mép lá cũng khô dần, cây kém phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Thiếu Clo, xuất hiện các vệt úa vàng trên các lá trưởng thành sau chuyển
màu đồng thau, cây còi cọc, kém phát triển.
Lan rất cần phân bón nhưng không chịu được nồng độ dinh dưỡng cao, vì
vậy bón phân cho lan phải thực hiện thường xuyên và tốt nhất là bằng cách phun
qua lá. Phân bón cho lan phải chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa, trung và vi
lượng với thành phần và tỷ lệ phù hợp với từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của
cây. Nguyên tắc chung là lan trong thời kỳ sinh trưởng thân lá mạnh cần đạm cao,
lân và kali thấp, trước khi ra hoa cần lân và kali cao, đạm thấp trong khi lan nở hoa
cần kali cao, lân và đạm thấp hơn (Trần Duy Quý, 2005)[30].
Phân bón là những chất hay hợp chất có chứa một hay nhiều chất dinh dưỡng
khoáng thiết yếu với cây trồng, nó có tác dụng thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng.
Đặc biệt phân bón lá chiếm vị trí thiết yếu trong nền nông nghiệp sạch nhất
là rau, hoa quả. Cây hoa lan cũng không nằm ngoài ảnh hưởng này. Cây lan mang
về trồng thì nguồn dinh dưỡng từ nước mưa, vỏ lá mục, rêu, dương xỉ ... bị cắt đứt,
các giá thể trồng lan chỉ có tác dụng giữ ẩm, đỡ cây nên cần thiết phải bón thêm
phân cho lan.
Cách thích hợp nhất hiện nay là dùng phân bón qua lá (phân lỏng). Phân bón

khô khó sử dụng đồng đều, nếu nó hoà tan có thể gây hại cho rễ non. Phân bón lỏng
dễ sử dụng và phân được phân tán trong chậu, mau thấm xuống rễ và lá. Phân bón
bọc nhựa, giải phóng chậm, cũng có thể dùng được cho lan.
Phân bón qua lá gồm: Phân hoá học (vô cơ), phân hữu cơ (xác bã động vật...)
và phân phức hữu cơ. Hiện nay trên thị trường Việt Nam (Nguyễn Hạc Thúy, 2001)
[39] có khoảng 40 loại phân bón lá khác nhau, trong đó có rất nhiều loại phân bón lá
vô cơ dùng cho lan, phần lớn là các sản phẩm nhập ngoại, hoặc được sản xuất theo
quy trình của nước ngoài. Do chủng loại phân phong phú và đa dạng nên việc tính
toán bón phân cho lan phải tuỳ thuộc vào từng giai đoạn sinh trưởng của cây mà
bón cho phù hợp, đem lại hiệu quả kinh tế nhất. Vì vậy việc nghiên cứu phân bón

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

qua lá cho lan hoàng thảo là hết sức cần thiết góp phần phát triển giống lan hoàng
thảo tại Lai Châu.
1.2. Nguồn gốc, phân loại và đặc điểm thực vật học của cây hoa lan
1.2.1. Nguồn gốc phân loại chi lan hoàng thảo (Dendrobium)
Cây hoa lan được biết đến đầu tiên ở phương Đông, nói về hoa lan là phải
nói đến người Trung Hoa. Quyển “Dược thảo và phương pháp dưỡng sinh” của
Mao Siang ở đời nhà Tống, Trung Quốc (960 - 1279) đã trình bày rất rõ những công
dụng của nhiều loài lan thuộc chi Dendrobium. Vào đời nhà Minh (1368 - 1644)
hoa lan đã được họa sỹ nổi tiếng của Trung Quốc vẽ tranh tạo nên những tác phẩm
nghệ thuật phục vụ cho trang trí (dẫn theo Nguyễn Tiến Bân, 1997) [3]. Chi Hoàng
thảo (hay Thạch Hộc) có tên khoa học là Dendrobium. Tên khoa học xuất phát từ
tiếng Hy lạp: dendron có nghĩa là cây gỗ và bios có nghĩa là đời sống, liên hệ đến

môi trường sống biểu sinh của các loài lan trong chi này. Dendrobium. gồm tới 900
loài, phân bố ở các vùng nhiệt đới và nóng ở châu Á tới Ôxtrâylia và Thái bình
dương. Ở Việt Nam có tới 100 loài, trong đó có 19 loài vừa là cây cảnh, vừa là cây
thuốc rất quen thuộc, còn lại là những loài cây cảnh, 3 loài được đưa vào sách đỏ đề nghị bảo vệ và nhân giống vì số lượng cá thể còn rất ít trong thiên nhiên (Võ Văn
Chi, 1978) [4].
Số lượng các loài Hoàng thảo Việt Nam được ghi nhận là 107 loài. Gần đây
nhiều loài Hoàng thảo mới được phát hiện và mô tả. Các loài Hoàng thảo có mặt ở
tất cả các vùng sinh thái trong cả nước. Nhiều loài Hoàng thảo dễ trồng chủ yếu là
từ các vùng núi thấp hay núi cao trung bình (Nguyễn Tiến Bân, 1990) [1].
Lan hoàng thảo được chia thành các nhóm chính như sau:
- Nhóm thứ nhất: có đặc điểm là lá xanh quanh năm và hoa thường mọc ở
gần ngọn như Dendrobium antennatum, Dendrobium phalaenopsis...
- Nhóm thứ hai thì lá thường rụng vào mùa đông và hoa thường mọc ở gần
đốt trên thân cây như Dendrobium anosmum, Dendrobium wardianum...
- Nhóm thứ ba hay còn gọi là nhóm Callista khi ra hoa thì hoa rủ xuống phía
dưới như Dendrobium Chrysotoxum, Dendrobium Farmeri...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

- Nhóm thứ tư là nhóm Latoura với chùm hoa mọc thẳng đứng như
Dendrobium Atroviolaceum, Dendrobium Spectabile...
- Nhóm thứ năm là nhóm Formosae có đặc điểm là trên thân và lá có lông màu
đen và hoa thường màu trắng như Dendrobium Draconis, Dendrobium Formosum...
1.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa lan hoàng thảo
Hoàng thảo là những loài lan sống bám trên cây hay đá, mọc thành bụi nhiều

giả hành. Các giả hành có thể phân thành các đốt như cây tre. Nhiều loài có rãnh
dọc theo giả hành (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009)[23].
- Rễ lan: Rễ thuộc loại rễ chùm, có màu trắng và nhỏ hơn rễ của một số loài
lan khác, rễ có khả năng tái sinh mạnh, khả năng hút nước và dinh dưỡng tốt. Rễ
Hoàng thảo nhỏ, tập trung ở gốc do đó cần giữ ẩm cho rễ.
- Thân lan: Hoàng thảo có thân dài, được tạo bởi các đốt, trên các đốt có bẹ
lá bao bọc, mỗi đốt có 1 mầm ngủ, mầm ngủ này có khả năng tái sinh tạo thành một
cá thể mới.
- Lá lan: Lan hoàng thảo có lá nhỏ, mọc đối xứng nhau trên thân, lá dày,
màu xanh đậm, tuổi thọ của lá kéo dài từ 1-2 năm.
- Hoa lan
Hoa của lan hoàng thảo cũng mang đặc trưng chung của các loài lan. Thuộc
hoa mẫu 3, có 6 cánh hoa, trong đó có 3 cánh đài, ở giữa là cánh môi. Màu sắc của
hoa rất phong phú và độ bền dài. Cuống hoa mọc ở đỉnh sinh trưởng của cây. Một
thân có thể có từ 1-4 cành hoa, mỗi cành hoa mang từ 5-16 hoa tùy theo giống, độ
tuổi của cây và điều kiện chăm sóc, hoa có khả năng đậu quả rất cao.
- Quả lan: Quả lan hoàng thảo thuộc loại quả nang, khi chín nở ra theo các
đường nứt dọc, quả dài phình ở giữa, trong quả có chứa rất nhiều hạt.
- Hạt lan: Hạt lan rất nhỏ, từ lúc còn non có màu trắng, khi chín có màu nâu
vàng. Hạt rất khó nảy mầm trong điều kiện tự nhiên nhưng nảy mầm tốt trong điều
kiện nhân tạo (môi trường invitro).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

1.2.3. Đặc điểm thực vật học của 4 giống lan nghiên cứu

- Hoàng thảo Nghệ Tâm:
Nghệ Tâm hay lan Móc, Thạch Hộc duyên dáng, hoàng thảo Thạch
Hộc (danh pháp hai phần: Dendrobium loddigesii) là một loài lan trong chi lan
hoàng thảo và là loài bản địa của Lào, Việt Nam có nhiều ở Thái Nguyên và các
tỉnh Tây Bắc, các tỉnh Nam Trung Quốc, Hồng Kông; trong các khu rừng lá kim
nhiều rêu và ẩm ướt ở độ cao 1.000 – 1.500m so với mực nước biển, có mùa đông
khô, mùa xuân ẩm ướt, và mùa hè. (Lê Thanh Nhuân, 2009) [26].
Danh pháp hai phần: Dendrobium loddigesii
Đồng danh: Dendrobium pulchellum, Dendrobium seidelianum
Thân cây to gần chiếc đũa, dài khoảng 15 – 35cm, màu xanh-tía, thắt nhiều
đốt ngắn khoảng 1-2cm, bao thân màu trắng với nhiều vân dọc. Lá thuôn nhọn, mọc
so le. Cây nở hoa vào khoảng gần cuối xuân sang đầu hè, bông to chừng 4, hoa có
hương thơm và lâu tàn. Hoa đơn ở mỗi mắt ngủ.
Thời gian nở hoa của hoàng thảo Nghệ Tâm: Từ tháng 2 đến tháng 6. Hoa nở
trong vòng khoảng 15 ngày. Nhiệt độ thích hợp cho cây phát triển từ mát đến trung
bình (20 - 30 0C). Ánh sáng vừa phải. Cây rất ưa ẩm nhưng cần nghỉ một tháng mùa
đông trước khi ra hoa.
- Hoàng thảo Tam Bảo Sắc:
Đặc điểm: Lan phụ sinh. Thân dài 30 - 35 cm, hình trụ, dầy 0,4 - 0,5 cm,
lóng dài 2,5 - 3 cm. Lá hình mác rộng, đỉnh nhọn, dài 5 - 7 cm, rộng 0,8 - 1,2 cm.
Cụm hoa bên, 1 - 4 hoa, mọc trên thân không còn lá. Lá bắc dài 0,4 - 0,5 cm. Hoa
có đường kính 3 - 6,4 cm, cuống hoa và bầu dài khoảng 1,5 cm. Các lá đài hình
mác, đỉnh nhọn, dài 2 - 2,2 cm, rộng 0,7 - 0,8 cm. Cằm dài khoảng 0,5 cm. Cánh
hoa hình bầu dục, dài 2,8 - 3 cm, rộng 1,2 - 1,4 cm, đỉnh nhọn, mép có lông dài.
Môi hình gần tròn, dài 2,4 - 2,6 cm, màu trắng hoặc vàng lục nhạt với đỉnh màu tía,
ở giữa có 2 đốm lớn màu vàng; môi hình gần tròn, đỉnh nhọn, mép có diềm tua dài
phân nhánh, bề mặt phủ lông. Lá đài, cánh hoa màu trắng có đỉnh màu tía. Cột màu
trắng, cao khoảng 0,4 cm; tuyến mật hình tròn; răng cột tròn ở đỉnh. Nắp hình mũ,
phủ nhú mịn ở mặt bên (Lê Thanh Nhuân, 2009) [26].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 4 - 7. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc
bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 600 - 1600 m.
Phân bố: Trong nước: Lào Cai (Sapa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Gia Lai (Chư
Pah, Gia Lu), Lâm Đồng (Đà Lạt), Lai Châu (Sìn Hồ).
Thế giới: Ấn Độ, Butan, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan.
Giá trị: Dùng chữa sốt cao, thương tổn bên trong cơ thể, miệng khô phiền
khát, hư nhiệt sau khi bị bệnh. Cây dùng làm cảnh vì có hoa đẹp, màu trắng ngà với
chót hường hay tía, môi rìa đẹp chót hường có 2 bớt màu vàng gần gốc.
Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm
nghiêm trọng do khai thác để bán, chủ yếu làm cây cảnh, đôi khi làm thuốc và chặt
phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
- Hoàng thảo Đùi Gà (Dendrobium nobile):
Lan hoàng thảo đùi gà (Dendrobium nobile) còn có nhiều tên gọi khác như:
Phi điệp kép, hoàng thảo cẳng gà, hoàng phi hạc, thạch hộc, kim hoa thạch hộc. Đây
là loại lan hoàng thảo phong phú nhất về kiểu dáng thân, hình thái, màu sắc hoa.
Loại lan này mọc nhiều ở vùng rừng núi phía Tây Bắc nước ta.
Lan Đùi Gà có thân hình tròn hoặc elíp, dài từ 30 - 60cm (có khi tới 2m), có
nhiều rãnh dọc thân, hoa ra ở các đốt đã rụng lá. Cây rụng lá vào mùa thu. Loại lan
này ra hoa vào mùa xuân, cánh hoa màu tím, cánh phớt tím, họng tím đậm. Lan đùi
gà thường ra hoa vào mùa xuân (từ tháng 2 - tháng 4) (Trần Hợp, 1990)[10].
Mô tả: Lan sống phụ sinh, mọc bụi, thân dẹt lớn dần ở đỉnh, màu vàng bóng.
Lá thuôn hình giải. Cụm hoa ở nách lá, ngắn có 1 - 2 hoa. Hoa lớn màu tím hay pha
hồng. Cánh môi hình trái xoan, mép răn reo cộn lại, họng có đốm lớn màu đỏ đậm.

Hoa thơm.
Phân bố: Cây mọc ở Ba Vì (Hà Tây), Yên Bái, lên Tây Nguyên, Đà Lạt (Lâm
Đồng) đến Đồng Nai, và phân bố ở Hymalaya, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc.
Còn 1 loại lan nữa, chúng cũng mang tên đùi gà nhưng cây này nhỏ, thân dẹt,
trên thân có nhiều rãnh dọc chạy dọc, khúc khuỷu. 2 bên họng hoa có 2 mắt nhỏ,
thường thì hoàng thảo đùi gà dẹt có cánh trắng, đầu cánh và đầu lưỡi hoa tím. Đó
là hoàng thảo Đùi gà dẹt (Dendrobium linawianum).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

- Hoàng thảo Ý Ngọc
Tên khoa học: Dendrobium transparens
Hoàng thảo ý ngọc là một trong số những cây lan khá phổ biến được giới
chơi lan sưu tập, màu sắc nổi bật nhờ lưỡi hoa màu tím trên nền cánh trắng, có lẽ vì
thế hoa được có tên là Transparen (nghĩa tiếng Việt là minh bạch, rõ ràng):
Đồng danh: Callista transparens (Wall.) Kuntze 1891; Dendrobium
henshalli Rchb.f 1855
Mô tả: Phong lan thân thòng, lá mỏng, rụng vào mùa thu hoặc dông. cây cần
trải qua mùa nghỉ dài và nhiệt độ thấp để ra hoa. Hoa to 3-4 cm, 2-3 chiếc mọc ở các
đốt của thân cây đã rụng lá. Độ bền của hoa 12 đến 20 ngày. Cây có cánh đài hoa
màu trắng rất tinh khiết, lưỡi tím hoa bèo. Màu sắc hoa biến thiên từ tím đến trắng;
cánh và lưỡi pha màu rất hài hòa, đáng để sưu tập (Lê Thanh Nhuân, 2009) [26].
Cây nở hoa vào mùa Xuân (ra hoa phổ biến tháng 4), hương thơm lạ (mùi
con gián), nhẹ. Đặc biệt cây rất dễ trồng, đây là loại lan đặc hữu của Điện Biên, Lai
Châu, Sơn La…

1.3. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới
So với các lĩnh vực nông nghiệp khác, hoa cây cảnh là một ngành kinh tế
non trẻ, nhưng những năm qua đã phát triển với tốc độ khá mạnh mẽ. Theo báo cáo
năm 2005 của FAO, giá trị sản lượng hoa cây cảnh của toàn thế giới năm 1995 đạt
35 tỷ USD, đến năm 2014 tăng lên 56 tỷ USD (tốc độ tăng bình quân năm là 20%);
trong đó giá trị xuất khẩu đạt từ 8,5-10 tỷ USD/năm.
Những nước có nền công nghiệp Hoa phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ,
Colombia, Kenia... Một số nước đang có kế hoạch đầu tư phát triển mạnh mẽ, đưa
cây hoa lên thành một ngành kinh tế quan trọng là Trung Quốc, Đài Loan, Hàn
Quốc, Thái Lan, Singapo, Israel, Italia...
Theo phân tích và dự báo của các chuyên gia kinh tế, ngành sản xuất, kinh
doanh hoa trên thế giới còn tiếp tục phát triển và vẫn có tốc độ phát triển cao (từ 1215%) trong những năm tới. Tuy nhiên, do một số lợi thế nên một số nước đang phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

triển như Trung Quốc, Thái Lan, Kenia, Ấn Độ... sẽ vươn lên đạt giá trị sản lượng
và giá trị xuất khẩu cao, đồng thời công tác nghiên cứu sẽ tiếp tục được quan tâm
đầu tư để có thêm nhiều chủng loại hoa độc đáo, chất lượng hoa cao hơn.
Hoa lan (Orchidaceae) là một trong đỉnh cao của sự tiến hoá của các loài cây
có hoa. Nói chung các nước châu Á, hoa lan được biết đến và nuôi trồng rất sớm.
Đầu thế kỷ 20, người Anh mới đến Singapore mở đầu cho một giai đoạn mới là lập
trại nuôi trồng hoa lan và kỹ nghệ trồng lan. Các giống lan được nuôi trồng ở đây là:
Arachnis, Vanda, Oncidium... đồng thời lai tạo các loài lan mới.
Từ năm 1957, Thái Lan và Indonesia bắt đầu phát triển nuôi trồng lan quy

mô ngày càng lớn phục vụ cho xuất khẩu. Các loài lan rừng, lan lai, lan cắt cành của
Thái Lan được xuất khẩu qua nhiều nước trên thế giới.
Hiện nay Thái Lan là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu hoa lan, đạt tới
110 triệu đô la trong năm 2003. Riêng hoa lan cắt cành Dendrobium của Thái Lan
chiếm tới 85-90% thị phần hoa lan Dendrobium trên thế giới.
Thái Lan có 18 phòng nuôi cấy mô hoa lan thương mại hoạt động ở Băng
Cốc và các vùng phụ cận. Nhờ thực hiện công nghệ mới trong nuôi cấy mô và lai
tạo, năm 1993, Thái Lan xuất đi 70,7% cho thị trường Anh, 81,4% cho Hà Lan về
lan cắt cành, 64 triệu cành cho Ý và 5 triệu cành cho Nhật (Ngô Quang Vũ,
2002)[42].
Ở Thái Lan có nhiều công ty lớn sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu lan như
Bang Kok, Flower hàng năm xuất khẩu một lượng hoa lan trị giá 50 triệu Babt. Hoa
lan của các công ty được chuyên chở bay đến Thuỵ Sỹ, Đức, Hà Lan, Ý, Anh và các
nước ở bán đảo Scandinave. Tiếp đến các công ty Siam Flower Centre cũng hoạt
động khá hiệu quả, kim ngạch xuất khẩu hàng năm của công ty là 10 triệu Babt.
Công ty này xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ, Nhật, Ý và một số nước ở châu Âu
Tại Đài Loan vì có nền khí hậu ấm áp, mưa nhiều nên có thể sản xuất hoa
tươi quanh năm. Đài Loan đang tăng nhanh sản xuất giống Phalaenopsis và chọn
tạo nhiều giống mới. Nay đã tạo được một số giống lan quý và có khả năng cắt hoa
và trồng trong chậu (Croh,C.J, 1984)[48].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Malaisia là nước có đủ khả năng cạnh tranh trên thế giới về ngành trồng hoa
lan, chiếm thị phần đáng kể ở châu Á. Ngành công nghiệp lan cắt cành tăng khoảng

7 triệu USD năm 1998 và 20 triệu USD năm 1994. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là
Singapore, Nhật và Úc.
Singapore đã mở rộng nhiều trang trại nuôi trồng hoa lan xuất khẩu từ năm
1987. Năm 1992 xuất khẩu hơn 18 triệu USD, năm 1993 xuất 3,8 triệu cành đến
châu Âu và lượng khá lớn ở thị trường Nhật (Ngô Quang Vũ, 2002)[42].
Tại Ấn Độ để phục vụ cho việc xuất khẩu hoa, nước này đã đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật nuôi cấy mô vào nghề trồng hoa lan mỗi năm 10 triệu cây lan các loại.
Ấn Độ là nước có nhiều giống lan nguyên thuỷ với 140 giống và hơn 1300
loài. Hiện nay nhà nước đã hình thành các khu bảo tồn bảo vệ các loài lan quý để
phục vụ cho ngành trồng lan thương mại rất tốt.
Trung Quốc là nước có tốc độ phát triển hoa lan khá nhanh. Đầu thập kỷ 80,
Trung Quốc đă bắt đầu nhập nội các loại lan Hồ Điệp. Năm 2002 sản lượng lan Hồ
Điệp của Trung Quốc là 3 triệu cây, chủ yếu ở Quảng Đông, Phúc Kiến và Bắc
Kinh, Vân Nam, Sơn Đông... Tại Quảng Đông có hơn 10 công ty sản xuất 1,2 triệu
cây. Cùng với mức sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu về hoa ngày càng tăng lên,
ngành trồng lan đang trở thành con đường làm giầu chắc chắn cho nhiều công ty và
doanh nhân ở Trung Quốc.
Ở châu Âu, người ta cũng đã biết đến loài lan rất sớm, các tập di cảo dược
tính, thảo mộc trong đó có nói đến cây lan đã có từ trước công nguyên.
Trong những thập niên cuối thế kỷ 20 này lan đã trở thành mặt hàng thương
mại từ Anh sang Pháp... sau đó lan sang Mỹ. Ở Mỹ có hai bang là sản xuất hoa lan
phổ biến là Califonia và Florida. Việc nuôi trồng hoa lan để xuất khẩu hoa lan hiện
nay ở nhiều nước châu Âu đã đạt đến số lượng hàng trăm ngàn giò lan và cành lan
mỗi năm. Nước sản xuất hoa lan nhiều tại châu Âu là Hà Lan, sau đó là Hungary.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×