Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nâng cao kiến thức và thực hành về vệ sinh răng miệng cho HS trường TH Phụng Châu, xã Phụng Châu – Chương Mỹ Hà Nội từ tháng 122010 đến 052011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 100 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGH
CBYT
CSSK
HGĐ
HS
NSV
PHHS
PVS
TH
THCS
TLN
TTYT
TYT
UBND
VSRM
WHO

Ban giám hiệu
Cán bộ Y tế
Chăm sóc sức khỏe
Hộ gia đình
Học sinh
Nhóm sinh viên
Phụ huynh học sinhh
Phỏng vấn sâu
Tiểu học
Trung học cơ sở
Thảo luận nhóm
Trung tâm y tế
Trạm y tế


Ủy ban nhân dân
Vệ sinh răng miệng
Tổ chức Y tế thế giới

Trang | 1


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ....................................................................................5
PHẦN 1: KẾ HOẠCH CAN THIỆP...................................................................................6
I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................6
1. Thông tin chung về xã Phụng Châu............................................................................6
2. Thông tin về tình hình chăm sóc sức khỏe tại địa phương.........................................6
2.1. Thông tin về trạm y tế.........................................................................................6
2.2. Thống kê tình hình khám chữa bệnh tại TYT....................................................6
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP...............................................................7
1. Phương pháp thu thập thông tin xác định vấn đề tồn tại và vấn đề ưu tiên can thiệp 7
2. Các vấn đề sức khỏe tồn tại ở địa phương..................................................................8
3. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên can thiệp..............................................................10
III. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN...........................................................11
1. Tên vấn đề can thiệp..................................................................................................11
2. Một số khái niệm liên quan tới vấn đề can thiệp......................................................11
3. Phương pháp thu thập thông tin bổ sung...................................................................11
4. Phân tích vấn đề can thiệp.........................................................................................12
4.1. Phân tích vấn đề................................................................................................12
4.2. Kiến thức và thực hành VSRM của HS trường TH Phụng Châu....................13
4.3. Cây vấn đề.........................................................................................................14
IV. KẾ HOẠCH CAN THIỆP............................................................................................16

1. Tên kế hoạch can thiệp..............................................................................................16
2. Mục tiêu chương trình can thiệp................................................................................16
2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................16
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................16
3. Xác định giải pháp can thiệp.....................................................................................17
4. Kế hoạch hành động..................................................................................................18
4.1. Bảng kế hoạch hoạt động chi tiết .....................................................................18
4.2. Bảng kế hoạch hoạt động theo thời gian..........................................................18
4.3. Bảng dự trù kinh phí.........................................................................................18
5. Kế hoạch giám sát......................................................................................................18
5.1. Sơ đồ giám sát...................................................................................................18
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, thành viên trong sơ đồ tổ chức giám sát
18
5.3. Kế hoạch giám sát hoạt động tổ chức buổi hướng dẫn thực hành VSRM cho HS
trường TH Phụng Châu...............................................................................................19
6. Kế hoạch đánh giá.....................................................................................................20
6.1. Mục tiêu đánh giá..............................................................................................20
6.2. Thời gian đánh giá............................................................................................20
6.3. Các loại chỉ sổ...................................................................................................20
6.4. Bảng kế hoạch đánh giá....................................................................................20
PHẦN 2: PHÁT TRIỂN – THỬ NGHIỆM THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG CHỦ ĐẠO
21
I. Căn cứ lập luận hình thành ý tưởng truyền thông...........................................................21
Trang | 2


1. Mô tả và phân tích các yếu tố nguy cơ/nguyên nhân của việc thực hành VSRM của
HS trường TH Phụng Châu.............................................................................................21
2. Phân tích đối tượng đích............................................................................................22
3. Phân tích yếu tố kinh tế - văn hóa – xã hội và các yếu tố khác................................23

3.1. Yếu tố văn hóa - xã hội.....................................................................................23
3.2. Yếu tố khác .......................................................................................................24
II. Hình thành các thông điệp truyền thông........................................................................24
1. Quá trình hình thành các thông điệp truyền thông....................................................24
2. Ý tưởng về các thông điệp truyền thông...................................................................24
I.1 Ý tưởng về hình thức truyền thông....................................................................24
2.2 Ý tưởng về nội dung của thông điệp truyền thông...........................................25
3. Các thông điệp truyền thông dự kiến thử nghiệm.....................................................25
3.1 Các thông điệp sẵn có:.......................................................................................25
3.2 Liệt kê các thông điệp dự kiến sử dụng cho thử nghiệm.................................25
3.3 Ý nghĩa từng thông điệp....................................................................................26
III. Kế hoạch thử nghiệm thông điệp truyền thông............................................................26
1. Tên kế hoạch..............................................................................................................26
2. Mục tiêu thử nghiệm..................................................................................................26
3. Địa điểm thử nghiệm.................................................................................................26
4. Thời gian thử nghiệm................................................................................................26
5. Đối tượng thử nghiệm................................................................................................26
6. Hình thức thử nghiệm................................................................................................26
7. Công cụ thử nghiệm...................................................................................................27
8. Kế hoạch thử nghiệm thông điệp truyền thông chi tiết và huy động nguồn lực......27
IV. Kết quả thử nghiệm thông điệp.....................................................................................27
1. Kết quả thử nghiệm lần 1..........................................................................................27
2. Kết quả thử nghiệm lần 2..........................................................................................28
V. Lựa chọn thông điệp truyền thông chủ đạo...................................................................28
VI. Ý tưởng về việc phát triển tài liệu truyền thông...........................................................29
VII. Ưu nhược điểm của các phương pháp thử nghiệm thông điệp truyền thông.............29
VIII. Thuận lợi và khó khăn khi triển khai hoạt động thử nghiệm....................................29
PHẦN 3: THAM GIA VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC TẠI ĐỊA PHƯƠNG.............29
PHẦN 4: KẾT LUẬN VỀ ĐỢT THỰC ĐỊA....................................................................30
I. Kết quả thu được..............................................................................................................30

II. Bài học kinh nghiệm.......................................................................................................30
III. Khuyến nghị về hoạt động thực địa .............................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................31
PHỤ LỤC...........................................................................................................................32
Phụ lục 1: Các nguồn và phương pháp thu thập thông tin được sử dụng.........................32
Phụ lục 2: Hướng dẫn phỏng vấn cán bộ UBND xã tìm hiểu về thông tin chung............33
Phụ lục 3: Hướng dẫn phỏng vấn CBYT tìm hiểu về thông tin chung.............................34
Phụ lục 4: Hướng dẫn phỏng vấn trạm trưởng TYT tìm hiểu về thông tin chung............34
Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn 5 vấn đề sức khỏe cho cán bộ TYT và UBND............35
Phụ lục 6: Hướng dẫn phỏng vấn về 5 vấn đề sức khỏe cho HGĐ...................................36
Phụ lục 7: Bảng kiểm quan sát vấn đề nước sạch tại xã Phụng Châu...............................39
Phụ lục 8: Bảng kiểm quan sát vấn đề xử lý rác thải tại xã Phụng Châu.........................39
Phụ lục 9: Bảng giải thích cách cho điểm lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên...................40
Trang | 3


Phụ lục 10: Bảng phân tích và cho điểm các vấn đề quy trình..........................................41
Phụ lục 11: Một số khái niệm liên quan đến vấn đề can thiệp..........................................42
Phụ lục 12: Hướng dẫn PVS CBYT học đường về vấn đề VSRM của HS......................45
Phụ lục 13: Hướng dẫn PVS BGH trường TH Phụng Châu về vấn đề VSRM................46
Phụ lục 14: Hướng dẫn PVS giáo viên trường TH Phụng Châu về vấn đề VSRM..........47
Phụ lục 15: Hướng dẫn PVS PHHS về vấn đề VSRM của con em mình.........................48
Phụ lục 16: Hướng dẫn PVS HS trường TH Phụng Châu về vấn đề VSRM....................49
Phụ lục 17: Bộ câu hỏi phát vấn HS trường TH Phụng Châu về vấn đề VSRM .............50
Phụ lục 18: Phương pháp và phân tích kết quả phỏng vấn định lượng HS.......................53
Phụ lục 19: Bảng lý giải chấm điểm các phương pháp can thiệp......................................59
Phụ lục 20: Bản kế hoạch hoạt động chi tiết......................................................................62
Phụ lục 21: Bản kế hoạch hành động theo thời gian.........................................................69
Phụ lục 22: Bản dự trù kinh phí thực hiện chương trình can thiệp về VSRM cho HS.....70
Phụ lục 23: Bảng kiểm giám sát hoạt động hướng dẫn VSRM cho HS trường TH Phụng

Châu.....................................................................................................................................71
Phụ lục 24: Các chỉ số đánh giá và kế hoạch thu thập thông tin đánh giá chương trình can
thiệp.....................................................................................................................................72
Phụ lục 25: Các yếu tố rào cản khiến cho HS TH khó thay đổi hành vi...........................74
Phụ lục 26: Quá trình hình thành các thông điệp truyền thông.........................................75
Phụ lục 27: Ưu nhược điểm của các phương pháp truyền thông dự kiến sử dụng...........75
Phụ lục 28: Ý nghĩa của các thông điệp truyền thông đã xây dựng..................................76
Phụ lục 29: Hướng dẫn PVS thử nghiệm thông điệp truyền thông với các bên liên quan77
Phụ lục 30: Hướng dẫn TLN thử nghiệm thông điệp truyền thông với HS trường TH
Phụng Châu..........................................................................................................................77
Phụ lục 31: Hướng dẫn PVS thử nghiệm thông điệp truyền thông với HS trường TH
Phụng Châu..........................................................................................................................78
Phụ lục 32: Kế hoạch chi tiết thử nghiệm thông điệp truyền thông..................................78
Phụ lục 33: Kết quả chi tiết thử nghiệm thông điệp lần thứ nhất......................................81
Phụ lục 34: Kết quả chi tiết thử nghiệm thông điệp lần thứ hai........................................83
Phụ lục 35: Ý tưởng về việc phát triển tài liệu truyền thông.............................................86
Phụ lục 36: Mẫu panô và áp phích thử nghiệm tại trường TH Phụng Châu.....................88
Phụ lục 37: Ưu nhược điểm của các phương pháp thử nghiệm thông điệp truyền thông 90
Phụ lục 38: Bảng thuận lợi khó khăn và biện pháp khắc phục khi thực hiện thử nghiệm90
Phụ lục 39: Cam kết ủng hộ kế hoạch can thiệp của NSV về VSRM cho HS trường TH
Phụng Châu của BGH trường TH Phụng Châu..................................................................92
Phụ lục 40: Cam kết hỗ trợ của UBND và trường TH Phụng Châu cho NSV thực hiện kế
hoạch thử nghiệm thông điệp truyền thông........................................................................94
Phụ lục 41: Các hoạt động và một số hình ảnh về các hoạt động mà NSV đã tham gia tại
địa phương ..........................................................................................................................97

Trang | 4


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

BẢNG
Bảng 1a: Bảng chấm điểm các vấn đề sức khỏe theo thang điểm cơ bản (BPRS)…………
Bảng 1b: Bảng giải thích cách cho điểm lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên……………….
Bảng 2a: Bảng chấm điểm các vấn đề về quy trình………………………………………...
Bảng 2b: Bảng phân tích và cho điểm các vấn đề liên quan liên quan đến quy trình……...
Bảng 3: Đặc điểm chung của HS tham gia trả lời phỏng vấn………………………………
Bảng 4: Kiến thức về thực hành vệ sinh răng miệng của HS trường TH Phụng Châu…….
Bảng 5: Thực hành vệ sinh răng miệng của HS trường TH Phụng Châu…………………..
Bảng 6: Thực hành vệ sinh răng miệng của HS trường TH Phụng Châu và một số yếu tố
liên quan đến gia đình và nhà trường………………………………………………………
Bảng 7: Lý giải cách chấm điểm cho các phương pháp can thiệp

10
39
10
40
52
53
54
55
56

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thống kê các loại bệnh tật theo sổ khám chữa bệnh tại TYT Phụng Châu từ
tháng 10/2009 đến tháng 10/2010…………………………………………………………. 7
Biểu đồ 2: Số lượng học sinh bị sâu răng theo khối lớp…………………………………… 12

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên………………………………………
Sơ đồ 2: Cây vấn đề phân tích vấn đề sức khỏe ưu tiên……………………………………

Sơ đồ 3: Sơ đồ giám sát kế hoạch can thiệp………………………………………………..
Sơ đồ 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sâu răng (WHO, 2006)…………………….
Sơ đồ 5: Quá trình hình thành các thông điệp truyền thông..................................................

8
15
18
42
75

ẢNH MINH HỌA
Ảnh 1: Panô có sử dụng thông điệp truyền thông về VSRM………………………………
Ảnh 2: Áp phích dưới dạng câu truyện ngắn truyền thông về VSRM……………………..
Ảnh 3: Cam kết ủng hộ của BGH trường TH Phụng Châu………………………………...
Ảnh 4: Cam kết hỗ trợ hoạt động thử nghiệm từ phía UBND……………………………..
Ảnh 5: Cam kết hỗ trợ hoạt động thử nghiệm từ phía trường TH Phụng Châu…………...
Ảnh 6: Chăm sóc em bé mới sinh bị bỏ rơi tại TYT……………………………………….
Ảnh 7: Tổ chức cho HS đánh răng tại trường………………………………………………
Ảnh 8: Hướng dẫn VSRM cho HS trường TH Phụng Châu……………………………….
Ảnh 9: Thử nghiệm dán áp phích tại trường học…………………………………………...
Ảnh 10: Thử nghiệm dán panô và cho HS đánh răng tại trường sau giờ ăn trưa…………..

88
89
92
94
95
99
99
99

99
99

Trang | 5


PHẦN 1: KẾ HOẠCH CAN THIỆP
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thông tin chung về xã Phụng Châu
Xã Phụng Châu - huyện Chương Mỹ nằm ở ngoại thành Hà Nội, phía Bắc giáp với
huyện Quốc Oai, phía Tây giáp với xã Tiên Phương, phía Đông giáp với quận Hà Đông và
phía Nam giáp với thị trấn Chúc Sơn. Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 868,3ha, diện
tích đất ở vào khoảng 714,42ha. Xã bao gồm 5 thôn: Long Châu Miếu, Long Châu Sơn,
Phượng Nghĩa, Phương Bản, và Phượng Đồng.
Tính đến tháng 4/2010, toàn xã có 2125 hộ gia đình (HGĐ) với 10.036 nhân khẩu,
trong đó có 7142 người ở độ tuổi lao động (chiếm tỉ lệ 71%). Trong đó, số người ở độ tuổi
lao động tập trung đông nhất ở thôn Phượng Nghĩa (2432 người) [1].
Theo báo cáo của UBND [2], tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế của xã như sau: nông
nghiệp chiếm 50,2%, tiểu thủ công nghiệp chiếm 24,6%, dịch vụ thương mại chiếm
25,2%. Về trồng trọt, 2/3 diện tích đất canh tác được sử dụng để trồng lúa và rau màu, còn
lại là trồng cây ăn quả như cam, bưởi, chanh... Về chăn nuôi, xã có các trang trại chăn nuôi
lợn, gà… với quy mô lớn. Ngoài ra, xã có nghề thủ công truyền thống là điêu khắc đá ở
thôn Long Châu Miếu được tổ chức sản xuất với quy mô doanh nghiệp. Tại xã còn có một
số nghề thủ công như: dệt len, sản xuất tăm hương, móc sợi… tuy nhiên quy mô sản xuất
chỉ dừng ở mức độ HGĐ.
Về văn hóa, tại xã có 4 đình và 5 chùa đều được xếp hạng di tích lịch sử, đặc biệt
hàng năm các hoạt động lễ hội truyền thống chùa Trầm của xã thu hút rất nhiều người dân
địa phương cũng như khách thập phương tham gia. Xã có một thôn đạt danh hiệu “Làng
văn hóa” là thôn Phượng Đồng. Trên địa bàn xã có 1 trường trung học cơ sở (THCS), 1
trường Tiểu học (TH) và 1 trường mẫu giáo trong đó có trường TH và THCS đã đạt chuẩn

quốc gia, ngoài ra còn có Trường Đại học sư phạm thể dục thể thao Hà Nội.
2. Thông tin về tình hình chăm sóc sức khỏe tại địa phương
2.1. Thông tin về trạm y tế
Trạm y tế (TYT) xã Phụng Châu đạt chuẩn quốc gia năm 2007 với cơ sở vật chất
tương đối đầy đủ. TYT đã có đầy đủ cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế theo thông tư số
13/2007-TT của Bộ Y Tế. TYT được xây dựng 2 tầng kiên cố, với 14 phòng và 14 giường
bệnh. Theo kết quả kiểm tra hàng năm của Trung tâm y tế (TTYT), TYT có đầy đủ các
trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho các hoạt động khám chữa bệnh thông thường và thực
hiện các chương trình y tế quốc gia: các tủ thuốc với phân loại cụ thể, các bộ dụng cụ
khám chuyên khoa (khám mắt, tai mũi họng, sản…) và các dụng cụ cân đo cơ bản cho các
chương trình y tế khác. Ngoài ra trạm còn phát triển một vườn thuốc nam với nhiều loại
thuốc nam thông dụng dùng để chữa bệnh như chanh, tía tô, ngải cứu…, đây là công trình
của Sinh viên tình nguyện trường Đại học Dược Hà Nội xây dựng tặng TYT năm 2007.
TYT xã Phụng Châu hiện có 6 cán bộ y tế (CBYT), trong đó có 1 bác sĩ, 4 y sỹ, 1 y
sĩ sản nhi, với hoạt động chính là khám chữa bệnh, thực hiện các chương trình y tế quốc
gia. Theo sổ khám chữa bệnh A1/YTCS năm 2010, trung bình mỗi ngày TYT đón tiếp và
khám chữa cho khoảng 20 lượt bệnh nhân, số phụ nữ có thai đẻ tại TYT vào năm 2009 lên
tới 140 người, các đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi và người già cũng là những đối tượng
thường xuyên sử dụng các dịch vụ y tế.
2.2. Thống kê tình hình khám chữa bệnh tại TYT
Dựa vào kết quả tổng hợp số liệu từ sổ khám chữa bệnh [3], sổ khám bệnh bảo hiểm
y tế và sổ khám bệnh trẻ em dưới 6 tuổi của TYT (trong thời gian từ tháng 10/2009 đến hết
Trang | 6


tháng 10/2010), tổng số lượt đến khám bệnh tại TYT là 4598 lượt người. Trong số các
bệnh đến khám và điều trị tại TYT, các bệnh đường hô hấp có số lượt người đến khám và
điều trị cao nhất với 2174 lượt người (chiếm 47,28% tổng số lượt khám), trong đó 753 lượt
khám là của trẻ em dưới 6 tuổi. Ngoài ra là các bệnh về đường tiêu hóa (chiếm 10,64%
tổng số lượt khám), các bệnh về cơ – xương - khớp (chiếm 8,46% số lượt khám)… Biểu đồ

1 trình bày chi tiết về tình hình khám chữa bệnh tại TYT xã Phụng Châu trong thời gian từ
tháng 10/2009 đến tháng 10/2010:

Biểu đồ 1: Thống kê các loại bệnh tật theo sổ khám chữa bệnh tại TYT Phụng
Châu từ tháng 10/2009 đến tháng 10/2010
II. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
1. Phương pháp thu thập thông tin xác định vấn đề tồn tại và vấn đề ưu tiên can
thiệp
Nhóm sinh viên (NSV) đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thu thập thông
tin, bên cạnh đó có so sánh đối chiếu và kiểm tra lại các thông tin đã thu thập (Xem chi tiết
Phụ lục 1 – trang 32). Các phương pháp thu thập thông tin bao gồm:
Trước khi xuống thực địa, NSV thu thập thông tin sẵn có từ sách, báo in, báo điện
tử, tham khảo báo cáo thực địa của cử nhân chính quy khóa 5 nhằm tìm hiểu thông tin về
tình hình chung của xã: các thông tin cơ bản về dân số, vị trí địa lý, tình hình kinh tế – văn
hoá – xã hội, và các vấn đề sức khoẻ đang tồn tại tại xã.
Trong thời gian tại thực địa, NSV thu thập thông tin từ các sổ sách, báo cáo của
TYT xã, TTYT huyện Chương Mỹ và Ủy ban nhân dân (UBND) xã Phụng Châu; phỏng
vấn sâu (PVS) cán bộ UBND xã Phụng Châu và đại diện các ban ngành đoàn thể để xác
định các vấn đề sức khỏe ưu tiên (Xem chi tiết Phụ lục 2 – trang 33 và Phụ lục 5 – trang
35); PVS CBYT xã để tìm hiểu về tình hình chăm sóc sức khoẻ (CSSK) và các vấn đề sức
khoẻ ưu tiên (Xem chi tiết Phụ lục 3 – trang 34 và Phụ lục 4 – trang 34).
Tiếp đến, NSV tiến hành phỏng vấn sâu HGĐ nhằm phát hiện và tìm hiểu vấn đề
sức khoẻ tồn tại, tìm hiểu về kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về những vấn đề
sức khỏe ưu tiên (Xem chi tiết Phụ lục 6 – trang 36). Bên cạnh đó NSV cũng sử dụng bảng
kiểm quan sát để đánh giá về những vấn đề sức khỏe mà nhóm đã xác định (xem chi tiết
Phụ lục 7 – trang 38 và Phụ lục 8 – trang 38). Sơ đồ 1 trình bày tóm tắt quy trình xác định
vấn đề sức khỏe ưu tiên tại xã:
Trang | 7



Sơ đồ 1: Quy trình xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên

Thu
thập
thông
tin
thứ
cấp

Tra
cứu

Phỏng
vấn

2 vấn
đề
sức
khỏe

3 vấn
đề
quy
trình

Quan
sát
Phỏng
vấn


Tổng
hợp,
xử lý,
phỏng
vấn
phân
tích
thông
tin

Kỹ
thuật:
BPRS
-Bảng
chấm
quy
trình

1vấn
đề
sức
khỏe
Thảo
1 vấn
đề
quy
trình

luận


Vấn
đề
sức
khỏe
ưu
tiên

2. Các vấn đề sức khỏe tồn tại ở địa phương
Theo thông tin tra cứu từ sổ sách và thông qua trao đổi với CBYT xã cũng như cán
bộ UBND và các ban ngành đoàn thể khác, NSV nhận thấy việc giải quyết vấn đề về thu
gom và xử lý rác thải, quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không bảo đảm an toàn và
quy trình xử lý nước sạch chưa hợp vệ sinh đang là nguyện vọng và quan tâm của chính
quyền, các ban ngành đoàn thể và người dân trong xã. Bên cạnh đó, các bệnh có tỷ lệ mắc
cao, có số lượt mắc bệnh đến khám tại TYT nhiều bao gồm: các bệnh đường hô hấp ở
người dân và bệnh răng miệng ở học sinh (HS) tiểu học (TH) cũng là những vấn đề tồn tại
cần có những can thiệp cụ thể trong thời gian tới.
Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt chưa hợp vệ sinh: Địa bàn xã Phụng Châu hiện
chia thành 5 thôn, trung bình mỗi thôn tập trung khoảng 425 hộ gia đình với khoảng 2008
nhân khẩu. Trung bình mỗi ngày, mỗi thôn trong xã có khoảng 1,3 tấn rác được thải ra.
Hầu hết các thôn vẫn tự ý vứt rác bừa bãi, riêng chỉ có thôn Phượng Đồng có đội thu gom
rác thải và đưa đến nơi tập kết của thôn để công ty môi trường Đô thị Xuân Mai vận
chuyển đi xử lý. Các thôn còn lại trong xã vẫn vứt rác ra những nơi công cộng của thôn và
sau đó xử lý bằng cách đốt: “Em nó cứ tích lại nhiều rồi cho ra ngoài chỗ đầu đường, khu
ruộng để đốt” hay như “Nhà người nào có thì người ấy dọn dẹp” (PVS, người dân
Phượng Nghĩa). Theo nhận định của các đối tượng được phỏng vấn, đa số các nhà xung
quanh đều đổ rác ra đường, ngõ, những đống rác tự phát này cũng là tâp trung phân gia
súc, gia cầm và vật nuôi, gây ra ruồi, muỗi, mùi hôi và là ổ bệnh dịch cho người dân. Cũng
theo bảng kiểm quan sát, có đến 10/10 bãi rác gần đường đi lại, 7/10 bãi rác này là nơi tập
trung rất nhiều ruồi muỗi và côn trùng, ngay cả trong nhà của người dân cũng chỉ có 2/10
HGĐ có dụng cụ chứa rác có nắp. Nguyên nhân chính của vấn đề là chưa được nhất trí về

địa điểm đất tập thể để dùng làm bãi tập kết rác thải. Trong những năm gần đây, chính
quyền xã đang thực hiện một số hoạt động nhằm khắc phục tình trạng này như “mỗi năm,
mỗi thôn họp từ một đến hai lần theo “quy chế dân chủ” thống nhất mức thu phí để trả
cho người thu gom”, định kỳ tổng vệ sinh môi trường vào thứ bảy hàng tuần (hoạt động do
Đoàn thanh niên phụ trách) và tổ chức tổng vệ sinh rác thải vào thời gian cao điểm “vào
những thời kỳ cao điểm như vào mùa mưa, UBND xã đã có kiến nghị với công ty môi
trường đô thị để tiến hành tổng vệ sinh rác thải” (PVS, cán bộ UBND).
Quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không bảo đảm an toàn: Theo Báo cáo
về kinh tế - xã hội - văn hóa 6 tháng đầu năm 2010, tỉ trọng nông nghiệp chiếm 50,2% cơ
cấu kinh tế của xã. Toàn xã có khoảng 260 ha đất sản xuất nông nghiệp (trong đó chủ yếu
Trang | 8


trồng lúa và hoa màu) và khoảng 80% hộ làm nông nghiệp. Theo Chủ tịch Hội nông dân,
có khoảng 20% hộ trồng hoa màu thường xuyên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và không
tuân thủ đúng quy trình an toàn khi phun. Những vi phạm thường gặp là: không trang bị
đầy đủ trang phục bảo hộ đặc biệt là ủng, kính mắt, găng tay và không xử lý bao bì thuốc
trừ sâu đúng cách. Những vi phạm này không những gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người phun thuốc mà còn làm ô nhiễm môi trường. Hiện tại, Hội nông dân ở xã đều đặn tổ
chức 2 lớp hướng dẫn trồng rau sạch mỗi năm với nội dung là phổ biến kiến thức trồng rau
an toàn và năng suất cao cho đối tượng HGĐ trồng rau quy mô lớn. Nội dung hướng dẫn
về bảo vệ an toàn lao động cho bản thân người phun thuốc chưa được đề cập tới.
Quy trình xử lý nước sạch chưa hợp vệ sinh: Nguồn nước được người dân trong
xã sử dụng chủ yếu là từ hai nguồn: nước mưa và nước ngầm (nước giếng khoan, nước
giếng khơi). Qua phỏng vấn cán bộ UBND xã, cán bộ TYT và trưởng thôn, nguồn nước
ngầm được cho là nguồn nước sinh hoạt không an toàn và chưa hợp vệ sinh vì tại địa
phương còn tồn tại một số tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm như các chất thải sinh
hoạt, các sản phẩm nông dược (thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ...) của các HGĐ
không qua xử lý bị đổ ra kênh, mương, ao hồ. Theo kết quả điều tra vệ sinh môi trường hộ
gia đình năm 2010 của TTYT huyện, tỷ lệ các HGĐ dùng nước giếng khơi, giếng khoan

qua bể lọc và không hợp vệ sinh là 33,2%. Kết quả phỏng vấn cán bộ UBND xã cũng cho
thấy bên cạnh bể lọc, có một số ít hộ gia đình chủ yếu là các gia đình khá giả sử dụng thêm
máy lọc nước RO (RO là sản phẩm dựa trên công nghệ thẩm thấu ngược, dùng phương
pháp triệt để nhất loại bỏ tạp chất trong nước: đồng, chì, sắt, vi khuẩn...). Tuy nhiên, theo
phỏng vấn sâu cán bộ UBND xã, đối với những hộ đã sử dụng bể lọc việc thực hành xây
dựng/sử dụng/bảo dưỡng bể lọc của người dân vẫn chưa đúng kỹ thuật, chủ yếu dựa theo
kinh nghiệm truyền miệng và việc sử dụng máy lọc nước RO còn rất hạn chế do chi phí
tốn kém. Hiện tại, UBND xã đang triển khai một số hoạt động như vận động người dân
xây dựng bể lọc hoặc sử dụng bình lọc nước RO trong sinh hoạt và xét duyệt đề án xây
dựng nhà máy lọc nước.
Tỷ lệ người dân mắc các bệnh đường hô hấp cao: Trong khoảng thời gian từ
tháng 10/2009 đến hết tháng 10/2010, có 2174 lượt người đến khám tại TYT vì các bệnh
liên quan đến đường hô hấp, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các lượt khám tại TYT
(47,28%). Theo sổ khám chữa bệnh và cán bộ TYT, các bệnh hô hấp thường gặp là ho,
viêm họng kéo dài, viêm phế quản và các bệnh này hay gặp ở trẻ em và người cao tuổi.
Trong tổng số các trường hợp trẻ em đến khám tại TYT, có tới 72,26% số trẻ em bị mắc
các bệnh liên quan đến đường hô hấp, số ca mắc thường tăng vào giai đoạn chuyển mùa và
thời tiết lạnh. Qua phỏng vấn sâu phụ huynh học sinh (PHHS), các bệnh nhiễm khuẩn hô
hấp là các bệnh phổ biến và rất hay gặp tại địa phương, tuy nhiên không ít phụ huynh xem
nhẹ mức độ nguy hiểm của các bệnh này vì cho rằng đây là các bệnh thông thường do thay
đổi thời tiết: “…cháu nhà chị năm nào cũng phải ho, viêm họng vài lần, thay đổi thời tiết
đứa nào mà chẳng bị” (PVS, PHHS lớp 4).
Tỷ lệ sâu răng ở HS TH cao: Theo Báo cáo kết quả khám sức khỏe HS năm học
2009-2010, tỷ lệ sâu răng chung ở HS 3 cấp: mầm non, tiểu học, THCS của toàn huyện
Chương Mỹ là 21,34% trong đó tại xã Phụng Châu tỷ lệ sâu răng chung của 3 cấp học là
23,9%. Tại xã, tỷ lệ HS tiểu học bị sâu răng là cao nhất (chiếm 36,02%) tiếp đến là HS
trường mầm non (33,85%) và thấp nhất ở HS THCS (8,29%). Qua tiến hành phỏng vấn
cán bộ TYT, cán bộ phòng y tế trường học và PVS 10 PHHS, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
sâu răng của HS TH là do thói quen ăn quà vặt, thiếu kiến thức về vệ sinh răng miệng cũng
như thực hành vệ sinh răng miệng của trẻ em còn kém. Bên cạnh đó, nhiều trẻ không được

Trang | 9


bố mẹ hướng dẫn và nhắc nhở vệ sinh răng miệng cũng như không được đưa tới các cơ sở
y tế để khám chữa răng. Nhà trường hiện tại có một số hoạt động chăm sóc vệ sinh răng
miệng cho HS bao gồm khám phát hiện bệnh thông qua các đợt khám sức khỏe chung tại
trường và một số tiết học về vệ sinh thân thể trong đó có lồng ghép nội dung chăm sóc
răng miệng. Tuy nhiên, số lượng các tiết học này còn hết sức hạn chế và không đều đặn.
3. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên can thiệp
Để xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên trong số các vấn đề sức khoẻ nói trên, NSV sử
dụng phương pháp xác định ưu tiên theo hệ thống thang điểm cơ bản (BPRS). Đối với 2
vấn đề về sức khỏe, NSV sử dụng bảng chấm điểm BPRS dành cho các vấn đề sức khỏe
(bảng 1a), lý giải cách chấm điểm xin xem chi tiết Phụ lục 9 – trang 39.
Bảng 1a: Bảng chấm điểm các vấn đề sức khỏe theo thang điểm cơ bản (BPRS)
TT

Tên vấn đề

Các yếu tố
Tính
Phạm vi
nghiêm
ảnh hưởng
trọng
A (0 - 10)
B (0 - 10)

1
2


Tỷ lệ người dân mắc các
bệnh đường hô hấp cao
Tỷ lệ sâu răng ở HS TH
cao

Hiệu quả
BPRS
can thiệp
(A+2B)x C
C (0 - 10

Thứ
tự ưu
tiên

10

6

4

88

2

3.5

7

8


140

1

Đối với 3 vấn đề về quy trình, NSV sử dụng thang chấm điểm dành cho các vấn đề
về quy trình, cụ thể được trình bày trong bảng 2a. Lý giải cho việc chấm điểm xin xem
thêm Phụ lục 10 – trang 40
Bảng 2a: Bảng chấm điểm các vấn đề quy trình
T
Yếu tố
Tác động
T Tên vấn đề
người dân
Quy trình xử lý nước sạch
1
3,5
chưa tốt
Quy trình xử lý rác thải sinh
2
4
hoạt chưa hợp vệ sinh
Người nông dân sử dụng
3 thuốc bảo vệ thực vật không
2
an toàn

đến Nhu cầu cần
Tích số
can thiệp


Xếp
loại

3

10,5

2

5

20

1

2

4

3

Dựa trên kết quả chấm điểm bảng BPRS và thang điểm lựa chọn quy trình, nhóm đã
chọn ra 1 vấn đề sức khỏe ưu tiên là Tỷ lệ sâu răng ở HS TH cao và 1 vấn đề quy trình ưu
tiên là: Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt chưa hợp vệ sinh. Sau khi tiến hành biểu quyết
và phân tích vấn đề, NSV quyết định lựa chọn vấn đề Tỷ lệ sâu răng ở HS trường TH
Phụng Châu cao là vấn đề sức khỏe ưu tiên cần lập kế hoạch can thiệp trong thời gian tới.
Sau đây là một số lý do giải thích cho lựa chọn của NSV:
Thứ nhất, vấn đề sức khỏe răng miệng ở trẻ em có thể ảnh hưởng rất lớn đến sức
khỏe thể chất cũng như sự phát triển sau này của trẻ [5]. Đồng thời, các vấn đề sức khỏe

răng miệng cũng có thể ảnh hưởng đến các hoạt động học tập và sinh hoạt thường ngày
của trẻ [6].
Thứ hai, tỷ lệ sâu răng ở HS TH của xã Phụng Châu là rất cao. Tỷ lệ sâu răng của
HS trường TH Phụng Châu trong năm học 2009 – 2010 lên tới 36,02% trong khi tỷ lệ sâu
răng của toàn huyện chỉ là 21,34%. Tỷ lệ này nhiều hơn tỷ lệ ở trường TH của các xã khác
như Chúc Sơn (35,9%), Đông Phương Yên (30,17%), Hợp Đồng (29,6%), Trường Yên
Trang | 10


(28,81%), Trung Hòa (24%)… [7] Đặc biệt qua kết quả thống kê đợt khám sức khỏe toàn
diện cho HS tại xã Phụng Châu tiến hành vào tháng 11/2010, tỷ lệ sâu răng của HS trường
TH Phụng Châu lên đến 54,1% (tính trên tổng số HS của trường). Nếu không được giải
quyết, vấn đề sẽ có những tác động xấu đến sức khỏe, sự phát triển thể chất của trẻ cũng
như hoạt động học tập của các em.
Thứ ba, can thiệp về vấn đề sâu răng ở trẻ em khi được thực hiện sẽ mang tính khả
thi vì bệnh sâu răng ở HS có thể phòng tránh được nếu HS được hình thành thói quen vệ
sinh răng miệng đúng cách. Bên cạnh đó những ảnh hưởng do bệnh gây ra có thể giảm
thiểu được bằng những can thiệp y tế ví dụ như trám răng, lấy cao răng… [8] [9].
Thứ tư, qua việc phỏng vấn, NSV nhận thấy vấn đề nhận được sự ủng hộ đặc biệt từ
phía chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, TYT cũng như sự ủng hộ từ phía
người dân, PHHS và hơn thế nữa là sự phối hợp và ủng hộ của BGH trường TH Phụng
Châu. Vì vậy hoàn toàn có cơ sở khẳng định rằng chương trình can thiệp nhằm giải quyết
tình trạng sâu răng ở HS TH trên địa bàn xã Phụng Châu có tính hiệu quả và khả thi cao.
III. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN
1. Tên vấn đề can thiệp
Nâng cao kiến thức và thực hành về vệ sinh răng miệng cho HS trường TH Phụng
Châu, xã Phụng Châu – Chương Mỹ - Hà Nội từ tháng 12/2010 đến 05/2011.
2. Một số khái niệm liên quan tới vấn đề can thiệp
Sâu răng (hay còn gọi là sang thương sâu): là một bệnh ở tổ chức cứng của răng
(men, ngà và cement), đặc trưng bởi sự khử khoáng làm tiêu dần các chất vô cơ, hữu cơ ở

men răng, ngà răng, tạo thành lỗ sâu và không thể tái tạo được. Sâu răng bao gồm sâu men
và sâu ngà.
Vệ sinh răng miệng (VSRM): là tổng hợp những biện pháp hướng tới việc làm sạch
khoang miệng, đặc biệt là răng, nướu, bao gồm đánh răng, súc miệng kỹ sau khi ăn và loại
bỏ các mảng bám dắt thức ăn bằng tăm xỉa răng (chỉ dùng để khều thức ăn giắt ở kẽ răng
chứ không dùng để xỉa sâu vì dễ làm rộng kẽ và mòn men răng) hoặc chỉ nha khoa. Trong
phạm vi của bản KH can thiệp, NSV chủ yếu đề cập đến hoạt động đánh răng và súc
miệng sau khi ăn.
Đánh răng đúng cách: bao gồm các nội dung về thời gian đánh răng và phương
pháp đánh răng. Thời gian đánh răng, đánh răng sau khi ăn hoặc đánh răng ít nhất 2 lần
vào buổi sáng và tối. Mặt trong và mặt ngoài đặt lông bàn chải tại cổ răng, nghiêng 1 góc
45 độ, hướng về phía lợi (so với trục răng). Cử động lên xuống nhẹ tại chỗ vừa ép vừa đè
cho lông bàn chải đi vào rãnh lợi và kẽ răng, sau đó hất xuống về phía mặt nhai, mỗi vùng
làm 5 - 6 lần rồi chuyển sang vùng khác. Mặt nhai được chải ngang hoặc xoay tròn.
Một số khái niệm khác xin xem chi tiết Phụ lục 11 – trang 41
3. Phương pháp thu thập thông tin bổ sung
Để phân tích vấn đề tỷ lệ sâu răng cao ở HS trường TH Phụng Châu, NSV đã tiến
hành thu thập thêm các thông tin bổ sung để xây dựng cây vấn đề, xác định các nguyên
nhân gốc rễ và định hướng giải pháp can thiệp, bao gồm:
- Tra cứu Báo cáo khám sức khỏe cho HS trường TH Phụng Châu năm học 2009 – 2010.
- Phỏng vấn sâu CBYT trường học (Xem chi tiết Phụ lục 12 – trang 44), đại diện Ban giám
hiệu (BGH) trường TH Phụng Châu (Xem chi tiết Phụ lục 13 – trang 45), các thầy cô giáo
(Xem chi tiết Phụ lục 14 – trang 46) và PHHS (Xem chi tiết Phụ lục 15 – trang 47) về vấn
đề VSRM của HS TH.
- Phỏng vấn HS về kiến thức, thực hành VSRM và các yếu tố liên quan (Xem chi tiết Phụ
lục 16 – trang 48).
Trang | 11


- Phát vấn HS về kiến thức, thực hành VSRM và các yếu tố liên quan (Xem chi tiết Phụ

lục 17 – trang 49).
4. Phân tích vấn đề can thiệp
4.1. Phân tích vấn đề
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [5] khoảng 90% trẻ em tuổi đến
trường bị sâu răng. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc
(1999 – 2001), tỉ lệ sâu răng sữa ở trẻ em trong độ tuổi 6 – 8 tuổi là 85%, ở độ tuổi 9 – 11
tuổi là 56,3% và đang có dấu hiệu tăng lên trong thời gian gần đây. Hiện nay, công tác
CSSK răng miệng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, đặc biệt là khu vực
nông thôn. Theo kết quả tổng hợp và phân tích của NSV, vấn đề bệnh răng miệng ở trẻ em
xã Phụng Châu, huyện Chương Mỹ, Hà Nội đã và đang là vấn đề sức khỏe ưu tiên cần có
những can thiệp kịp thời nhằm tăng cường kiến thức và hình thành thói quen VSRM cho
trẻ ngay từ độ tuổi đến trường, từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ sâu răng tại cộng đồng.
Từ kết quả tổng hợp khám bệnh cho HS trường TH Phụng Châu tháng 11 năm 2010
của đoàn khám bệnh của TYT xã Phụng Châu, trong số 708 học sinh được khám có 383
HS bị sâu răng chiếm 54,1%. Tỷ lệ sâu răng của từng khối lớp được trình bày chi tiết trong
biểu đồ 2:
Biểu đồ 2: Số lượng HS bị sâu răng theo khối lớp

Qua phỏng vấn một số HS trường TH Phụng Châu, các em cho biết hầu hết các em
đều học bán trú và không đánh răng buổi trưa sau khi ăn“Em chỉ đánh răng buổi sáng và
tối thôi, buổi trưa ở trường ăn xong rồi em và các bạn đi ngủ luôn” (PVS, HS lớp 5) . Bên
cạnh đó, các em còn có thói quen ăn sáng hoặc ăn vặt khi đến trường ‘‘Buổi sáng bố mẹ
mua bánh mì và sữa cho em, có hôm mua cả bim bim nữa...” (PVS, HS lớp 4). Qua tổng
hợp kết quả phỏng vấn, hầu hết các em đều có kiến thức nhưng thực hành VSRM còn chưa
được đúng và đủ.
Bên cạnh đó, qua phỏng vấn PHHS trường TH Phụng Châu trong việc hướng dẫn
con cái VSRM, đa số phụ huynh có dạy trẻ đánh răng tuy nhiên việc hướng dẫn trẻ đánh
răng lại chưa đúng cách: “Cả nhà cũng có nhắc nhở và dạy cháu đánh răng đấy chứ …
Mình đánh thế nào thì dạy cháu nó thế thôi, cứ đánh hết mặt ngoài rồi đánh mặt trong thì
chắc là được rồi” (PVS, PHHS, con học lớp 3). Điều này đồng nghĩa với việc ngay chính

bản thân PHHS cũng chưa có kiến thức đúng về VSRM. Nhiều PHHS còn có quan niệm
sâu răng sữa sẽ không ảnh hưởng gì đến răng vĩnh viễn sau này: “Cũng nhắc nhở cháu nó
đấy. Nhưng nó lười lắm, chỉ đánh răng mỗi buổi sáng thôi. Mà nó vẫn đang thay răng, sâu
rồi thay là khỏi ấy mà” (PVS, PHHS, con học lớp 4). Cũng chính vì vậy, nhiều bậc phụ
huynh không quan tâm đến vấn đề VSRM của con em mình.
Trang | 12


Một vấn đề cũng cần được quan tâm là tại trường, giáo viên cũng chưa được đào tạo
để giảng dạy về VSRM cho HS. Trên thực tế, họ cũng có hướng dẫn cho HS về VSRM,
tuy nhiên họ lại không có nhiều kiến thức cũng như không có lớp tập huấn nào để bổ sung
thêm kiến thức: “Cô nhớ là trong chương trình có bài học vệ sinh cá nhân thì các cô cũng
có hướng dẫn qua cho HS về việc đánh răng nhưng chỉ dùng lại ở đấy thôi chứ nhà trường
thì không có điều kiện nhắc nhở, giám sát các em thường xuyên được” (PVS, Giáo viên
chủ nhiệm lớp 3). Mặt khác, nhà trường cũng không có nhiều những chương trình về
VSRM cho HS “Đầu mỗi năm học đều có họp phụ huynh kêu gọi đóng góp để mua khăn
mặt, xô chậu, sửa sang khu vệ sinh… cho các em nhưng cũng không thấy phụ huynh nào
có ý kiến về việc cần cho các cháu đánh răng cả …” (PVS, Giáo viên chủ nhiệm lớp 4).
Điều này là một trong số những khó khăn ảnh hưởng đến việc thực hành VSRM của các
em HS tại trường.
Một nguyên nhân quan trọng khiến cho việc VSRM của HS chưa tốt là thiếu sự
phối hợp giữa gia đình (GĐ), nhà trường và TYT. Sau đợt khám sức khỏe HS đầu năm, kết
quả khám không được gửi tới cho PHHS “Có mỗi quyển sổ liên lạc ghi kết quả học tập
thôi, có thông báo gì nữa đâu”(PVS, PHHS, con học lớp 3), bên cạnh đó là việc chưa có
chương trình điều trị cho những HS có vấn đề về răng miệng: “Trong buổi khám đầu năm
thì cô cùng các cô giáo cũng nhắc nhở, đặc biệt là các em bị sâu răng nhớ VSRM thường
xuyên, ăn ít đồ ngọt thôi…”(PVS, CBYT học đường).
Tiếp đến, công tác truyền thông về phòng chống các bệnh răng miệng tại địa
phương chưa phong phú và hiệu quả: “Truyền thông về vấn đề này ít lắm. Không phải
không quan tâm mà bên chú cũng nhiều việc, thiếu người, thiếu tài liệu… nên cũng khó

cháu ạ” (PVS, cán bộ phụ trách văn hóa xã). Phần lớn PHHS được hỏi cho biết họ cũng
không hoặc ít khi nhận được các thông tin và kiến thức về phòng ngừa bệnh răng miệng.
“Chị chẳng tìm hiểu qua đâu cả, mà cũng có thấy truyền thanh hay chương trình nào đâu
mà tìm hiểu” (PVS, PHHS, con học lớp 2).
4.2. Kiến thức và thực hành VSRM của HS trường TH Phụng Châu
Xem chi tiết phân tích về kiến thức và thực hành về VSRM của HS trường TH
Phụng Châu ở Phụ lục 18 – trang 52.
4.2.1. Kiến thức về VSRM của HS trường TH Phụng Châu
Nhìn chung phần lớn HS (79,59%) đều trả lời đã từng nghe nói đến bệnh sâu răng.
Đối với HS khối lớp 1 – 2, mặc dù các em có nghe nói về bệnh sâu răng nhưng không hiểu
biết rõ nguyên nhân của nó “Bố em bảo sâu răng là do con sâu nó đục răng của mình”
hơn nữa còn có em cho rằng “Sâu răng là do ăn nhiều thịt cá, nhiều chất bổ dưỡng nên
con sâu thích ăn” (PV HS lớp 2).
Về kiến thức liên quan đến thực hành VSRM, tỷ lệ HS có kiến thức đạt về VSRM
chỉ ở mức trung bình. Các em hầu như cũng đã có được những kiến thức cơ bản về VSRM
(có 52,04% HS có kiến thức đạt về VSRM), tỷ lệ giữa nhóm khối lớp 1 – 2 có thấp hơn so
với khối lớp 3 – 4 – 5 nhưng chênh lệch không quá lớn. Một điều đặc biệt là tỷ lệ HS cho
rằng cần thiết phải súc miệng sau khi ăn vẫn thấp, với HS lớp 1-2 là 22,85% và lớp 3 – 4 –
5 là 77,78%. Rất nhiều em HS khối lớp 1 - 2 chưa từng nghe nói tới súc miệng bằng nước
Flo (77,15%) và tỷ lệ này ở HS lớp 3 – 4 – 5 là 22,22%. Đối với HS khối lớp 1 – 2, theo ý
kiến của PHHS thì HS vẫn chưa tự giác VSRM, “Các cháu nó còn nhỏ nên chưa tự giác
đâu, vẫn còn lười đánh răng lắm, hoặc đánh răng cho bố mẹ đỡ mắng thôi” (PVS, PHHS,
con học lớp 1).

Trang | 13


4.2.2. Thực hành về VSRM của HS trường TH Phụng Châu
Về số lần đánh răng, có 2% HS trả lời rằng các em đánh răng 3 lần mỗi ngày,
63,27% HS trả lời là đánh răng 2 lần mỗi ngày và chỉ có 24,53% HS trả lời rằng là đánh

răng 1 lần mỗi ngày.
Việc các em đánh răng một ngày 2 lần nhưng tỷ lệ thực hành đạt về VSRM vẫn
không cao có thể được lý giải bởi 2 nguyên nhân chính: thứ nhất, đa phần các em đều được
bố mẹ nhắc nhở, nhưng chưa có sự giám sát của bố mẹ ở nhà cũng như giáo viên tại
trường, thứ hai là do việc thiếu kiến thức của PHHS trong việc hướng dẫn con em mình
cách đánh răng đúng. Chính vì hai nguyên nhân này dẫn đến việc các em thiếu kỹ năng về
VSRM đúng cách do đó tỷ lệ thực hành chải răng đúng cách thấp. Nhiều phụ huynh cho
biết họ có nhắc nhở con em mình đánh răng nhưng họ chưa chắc vào những kiến thức về
VSRM đó “Đánh răng đúng hay không thì không dám chắc nhưng có hướng dẫn cháu
đánh mặt trước, mặt trong thì chắc là được rồi” (PVS, PHHS, con học lớp 1) hoặc có
những kiến thức sai lầm như “Nó vẫn đang thay răng, sâu rồi thay là khỏi ngay ấy mà”
(PVS, PHHS, con học lớp 3). Điều này được thể hiện rất rõ ở các em HS lớp 1 – 2, ý thức
tự giác VSRM của các em là chưa có “Cũng nhắc nhở cháu nó đấy. Nhưng nó lười lắm
chỉ đánh răng mỗi buổi sáng thôi” (PVS, PHHS, con học lớp 1). Tóm lại, đa số các em HS
vẫn chưa có thói quen VSRM và VSRM vẫn chưa đúng cách, hầu hết vẫn còn là “làm
nhanh nhanh cho nó xong chuyện”.
4.3. Cây vấn đề
Sử dụng các phương pháp phân tích cây vấn đề, kết hợp với việc thu thập thông tin
bổ sung, NSV đã tiến hành phân tích và xây dựng nên cây vấn đề giải thích nguyên nhân
dẫn đến tình trạng tỷ lệ sâu răng cao ở HS trường TH Phụng Châu (Xem chi tiết Sơ đồ 2 Cây vấn đề phân tích vấn đề sức khỏe ưu tiên – trang 15).
Thông qua việc tham khảo, tra cứu tài liệu kết hợp với quan sát và phỏng vấn cộng
đồng, NSV đã xác định ra 2 nhóm yếu tố chính dẫn đến tỷ lệ sâu răng cao ở HS trường TH
Phụng Châu. Và NSV đã quyết định lựa chọn vấn đề “Thực hành VSRM của HS trường
TH Phụng Châu chưa tốt” để tiếp tục phân tích và lập can thiệp.
Sơ đồ 2: Cây vấn đề phân tích vấn đề sức khỏe ưu tiên

Trang | 14


TỈ LỆ SÂU RĂNG CAO Ở HS TRƯỜNG TIỂU HỌC PHỤNG CHÂU

XÃ PHỤNG CHÂU – CHƯƠNG MỸ - HÀ NỘI

Thực hành VSRM của HS chưa tốt

HS không tự giác
VSRM

HS không được khám sớm và điều trị kịp thời

HS VSRM chưa
đúng cách

HS không được GĐ đưa
đi khám và điều trị

HS thấy
VSRM
không
quan
trọng

HS
không
có thói
quen
VSRM

HS
thiếu
kiến

thức về
VSRM

Kỹ năng
về
VSRM
của HS
chưa tốt

GĐ thấy
khám và
điều trị
không
quan
trọng


không
biết tình
trạng
RM của
con cái

HS
đang ở
lứa tuổi
nhỏ

HS không
đánh răng

sau giờ ăn
trưa

Thiếu
sự
hướng
dẫn từ
nhà
trường

Thiếu
hướng
dẫn từ



thiếu
quan
tâm tới
con em


thiếu
kiến
thức

Nhà trường
không đủ
cơ sở vật
chất


Nhà
trường
thiếu
quan tâm

Hoạt động truyền
thông kém hiệu quả

Hình thức truyền
thông chưa đa
dạng

Tần suất truyền
thông ít

GĐ bận
công
việc

CBYT học đường
thiếu kỹ năng
truyền thông

Kinh tế
GĐ hạn
hẹp

HS được khám ở trường
nhưng không được điều trị


Nhà trường
không thông
báo tình
trạng RM
của HS cho


Thiếu sự
phối hợp
giữa gia
đình và
nhà
trường

Nhà
trường
không có
dịch vụ
điều trị

Thiếu sự
phối hợp
giữa nhà
trườngvà
TYT
Thiếu
kinh phí
làm dịch
vụ


GĐ thấy
VSRM không
quan trọng

Chưa có hoạt động truyền
thông cho GĐ HS

Trang | 15


IV. KẾ HOẠCH CAN THIỆP
1. Tên kế hoạch can thiệp
Nâng cao kiến thức và thực hành về VSRM cho HS trường TH Phụng Châu, xã
Phụng Châu – Chương Mỹ - Hà Nội từ tháng 12/2010 đến 05/2011.
2. Mục tiêu chương trình can thiệp
2.1. Mục tiêu chung
Tăng tỉ lệ HS trường TH Phụng Châu, xã Phụng Châu, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
có thực hành đạt về VSRM từ 30,61% lên 70% từ tháng 12/2010 đến tháng 05/2011.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng tỉ lệ HS trường TH Phụng Châu, xã Phụng Châu, huyện Chương Mỹ, Hà Nội
có kiến thức đạt về VSRM từ 52,04% lên 80% từ tháng 12/2010 đến tháng 05/2011.
- Tăng tỉ lệ PHHS có kiến thức đạt về VSRM lên 90% tại xã Phụng Châu, huyện
Chương Mỹ, Hà Nội từ tháng 12/2010 đến tháng 05/2011.
- Tăng tỉ lệ PHHS có hướng dẫn và giám sát HS VSRM tại gia đình lên 80% tại xã
Phụng Châu, huyện Chương Mỹ, Hà Nội từ tháng 12/2010 đến tháng 05/2011.
- Tăng tỉ lệ HS VSRM sau mỗi giờ ăn trưa tại trường với sự nhắc nhở và hướng dẫn
của giáo viên lên 90%.

Trang | 16



3. Xác định giải pháp can thiệp
Việc cho điểm cho các phương pháp can thiệp được giải thích cụ thể trong Phụ lục 19 – trang 56.
Vấn đề
Thực
hành
VSRM
của HS
trường
TH
Phụng
Châu
chưa
thường
xuyên

đúng

Nguyên nhân gốc rễ

Hoạt động truyền
thông trong nhà
trường kém hiệu quả

HS không đánh răng
sau giờ ăn trưa

Chưa có chương
trình truyền thông

cho GĐ tại địa
phương

Giải pháp

Đa dạng hóa các
hình thức truyền
thông

Phương pháp thực hiện
Treo pano, áp phích về VSRM trong khuôn viên
trường học
Phát thanh về chủ đề VSRM trong giờ ra chơi
Tổ chức cuộc thi tìm hiểu kiến thức về VSRM trong
trường
Lồng ghép nội dung về VSRM trong các tiết học nhạc
họa
Tổ chức đóng kịch về VSRM trong các buổi học
ngoại khóa
Tư vấn về VSRM cho HS tại phòng y tế học đường
Phát tờ rơi về VSRM cho HS

Chấm điểm
Hiệu
Khả
quả
thi

Tích
số


Thực
hiện

3,5

4

14

C

3,5

4,5

15,75

C

4

4,5

18

C

4,5


3

13,5

K

3,5

4

14

C

4
3,5

2
3,5

8
12,25

K
C

CBYT học đường
thiếu kỹ năng
truyền thông


Tập huấn kỹ năng chuyên môn và kỹ năng tư vấn –
truyền thông cho CBYT trường học

3,5

2

7

K

Tổ chức hoạt động
đánh răng cho HS
bán trú sau giờ ăn
trưa tại trường

Giáo viên hướng dẫn và giám sát HS bán trú đánh
răng sau giờ ăn trưa tại trường

4,5

4

18

C

4

4


16

C

3

5

15

C

4,5

3

13,5

C

3

2

6

K

3


2

6

K

3,5

4,5

13,5

C

4

2,5

10

K

Tổ chức các hoạt
động truyền thông
cho GĐ tại địa
phương

Lồng ghép phổ biến kiến thức về VSRM trong các buổi
sinh hoạt của hội Phụ nữ

Truyền thông về VSRM trên hệ thống loa phát thanh
của xã
Tổ chức các hội thi dành cho hộ GĐ về VSRM cho
trẻ
Treo pano, áp phích trên địa bàn xã
Tổ chức phát tờ rơi về VSRM đến từng hộ GĐ có trẻ
đang trong độ tuổi TH
Phát tờ rơi về VSRM cho PHHS trong các buổi họp
PH của nhà trường
Tổ chức buổi tư vấn về VSRM cho PHHS tại trường học
và trạm y tế

Trang | 17


4. Kế hoạch hành động
4.1. Bảng kế hoạch hoạt động chi tiết
Chi tiết xin xem thêm Phụ lục 20 – trang 59.
4.2. Bảng kế hoạch hoạt động theo thời gian
Chi tiết xin xem thêm Phụ lục 21 – trang 66.
4.3. Bảng dự trù kinh phí
Chi tiết xin xem thêm Phụ lục 22 – trang 67.
5. Kế hoạch giám sát
5.1. Sơ đồ giám sát
Sơ đồ 3: Sơ đồ giám sát kế hoạch can thiệp
UBND xã

BGH nhà trường

TYT xã


Nhóm SV

CBYT học
đường

Ban truyền thông


Chú giải:
Giám sát về tổ chức
Giám sát về chuyên môn
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, thành viên trong sơ đồ tổ chức giám sát
S
T
T

Cơ quan/thành
viên giám sát

1

UBND

Phụng Châu

2

BGH trường TH
Phụng Châu


3

TYT xã Phụng Châu
-

4

NSV

5

Cán bộ y tế học
đường
trường
TH Phụng Châu

Chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các hoạt động chương trình trong
phạm vi nhà trường
Phối hợp về chuyên môn/ tổ chức cho CBYT xã trong quá trình thực hiện

6

Ban
truyền
thông xã

Chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các hoạt động chương trình trong
phạm vi ngoài nhà trường
Phối hợp về chuyên môn/ tổ chức cho CBYT xã trong quá trình thực hiện


Chức năng, nhiệm vụ
Hỗ trợ kinh phí
Tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành các hoạt động trong chương trình. Giám
sát các hoạt động truyền thông do trưởng ban VH phụ trách, các hoạt động liên
quan đến các tổ chức đoàn thể, chủ yếu giám sát về mặt tổ chức.
Hỗ trợ về nguồn lực (kinh phí, nhân lực, vật lực, địa điểm…) tạo điều kiện
thuận lợi để thực hiện chương trình.
Giám sát tổ chức các hoạt động tại trường.
Chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các hoạt động chương trình, thực
hiện các chỉ đạo của chương trình tới giáo viên, phụ huynh và HS.
Giám sát về mặt chuyên môn các hoạt động của chương trình
Chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo của UBND
Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động do TYT phụ trách
Phối hợp và hỗ trợ CBYT nhà trường, ban truyền thông xã
Điều phối chung cho chương trình can thiệp.
Phối hợp với CBYT xã, CBYT nhà trường thực hiện chương trình

Trang | 18


5.3.
Kế hoạch giám sát hoạt động tổ chức buổi hướng dẫn thực hành VSRM
cho HS trường TH Phụng Châu
5.3.1. Tên kế hoạch giám sát
Giám sát hoạt động tổ chức buổi hướng dẫn thực hành VSRM sau bữa ăn trưa
cho HS trường TH Phụng Châu.
5.3.2. Địa điểm giám sát
Trường TH Phụng Châu, xã Phụng Châu, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
5.3.3. Thời gian giám sát

Từ 22/12/2010 – 22/1/2011
5.3.4. Đối tượng được giám sát
Các đối tượng được giám sát bao gồm:
- HS tham gia đánh răng
- Người hướng dẫn (giáo viên, CBYT trường học, BGH Nhà trường)
5.3.5. Mục tiêu giám sát
- Hỗ trợ về mặt tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo cho buổi hướng dẫn thực hành
VSRM được diễn ra đúng tiến độ.
- Đảm bảo hiệu quả và chất lượng của buổi hướng dẫn về VSRM.
- Góp phần đánh giá hiệu quả của buổi hướng dẫn thực hành, phát hiện và giải
quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện.
- Kịp thời điều chỉnh về mặt chuyên môn, tổ chức.
5.3.6. Nội dung giám sát
 Giám sát về mặt tổ chức
- Giám sát việc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch.
- Giám sát số lượng HS, giáo viên, NSV tham gia chương trình.
- Số lượng trang thiết bị, phương tiện chuẩn bị cho chương trình.
- Địa điểm, thời gian thực hiện chương trình.
 Giám sát về mặt chuyên môn
Giám sát nội dung của bài thuyết trình, bài hướng dẫn VSRM, câu hỏi, video của
nhóm thực hiện chương trình.
5.3.7. Phương pháp và tiến trình giám sát
Sử dụng phương pháp quan sát tham dự: người giám sát quan sát và ghi nhận
cách tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, sự tham gia của HS thông qua bảng kiểm đồng
thời phản hồi, đóng góp ý kiến.
5.3.8. Công cụ giám sát
- Công cụ giám sát: Bảng kiểm giám sát (chi tiết xin xem Phụ lục 23 – trang 68)
5.3.9. Nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm giám sát
- BGH: chịu trách nhiệm giám sát về mặt tổ chức bao gồm : công tác chuẩn bị thời
gian, địa điểm, trang thiết bị hỗ trợ, người tham gia chương trình.

- NSV: chịu trách nhiệm :
• Hỗ trợ giám sát về mặt tổ chức và nội dung của chương trình.
• Lập kế hoạch giám sát.
• Xây dựng bộ công cụ giám sát.
- Cán bộ TYT: chịu trách nhiệm giám sát về mặt chuyên môn.
5.3.10.Nguồn lực thực hiện
- Nhân lực: CBYT xã, CBYT trường học, BGH và giáo viên trường TH Phụng
Châu và NSV.
- Công cụ giám sát: Bảng kiểm sử dụng trong quá trình giám sát, các tài liệu tham
khảo cần thiết, các tài liệu tập huấn và các đồ dùng cần thiết (bút, giấy).
Trang | 19


- Địa điểm tập huấn cho hoạt động giám sát: Phòng học, hội trường trường TH
Phụng Châu.
- Kinh phí cho hoạt động giám sát: xin hỗ trợ từ UBND hoặc TYT xã Phụng Châu
5.3.11.Các tài liệu cần tham khảo trước khi giám sát
Bảng kế hoạch của chương trình, bảng kiểm giám sát, bản phân công nhiệm vụ
và các tài liệu liên quan đến chương trình can thiệp.
6. Kế hoạch đánh giá
6.1.
Mục tiêu đánh giá
Đánh giá hiệu quả các hoạt động đã triển khai của chương trình can thiệp “Nâng
cao kiến thức và thực hành về VSRM cho HS trường TH Phụng Châu, xã Phụng Châu
– Chương Mỹ - Hà Nội từ tháng 12/2010 đến tháng 5/2011” bao gồm:
- Đánh giá nguồn lực sẵn có khi triển khai chương trình.
- Đánh giá tiến trình của các hoạt động so với kế hoạch.
- Đánh giá tính phù hợp của chương trình.
- Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp so với mục tiêu đã đề ra.
- Tìm nguyên nhân thành công, thất bại của chương trình.

6.2.
Thời gian đánh giá
- Đầu kỳ: trong khoảng thời gian từ 15/11/2010 đến 20/12/2010
- Giữa kỳ: trong khoảng thời gian từ 21/12/2010 đến 14/05/2011
- Cuối kỳ: trong khoảng thời gian từ 15/05/2011 đến 25/05/2011
6.3.
Các loại chỉ sổ
- Chỉ số đầu vào: số kinh phí ban đầu được duyệt cho chương trình, số người
tham gia chương trình, số lượng tài liệu, sản phẩm truyền thông sẵn có, số lượng
các trang thiết bị sẵn có để phục vụ cho chương trình, tỷ lệ HS bị sâu răng tại
trường, tỷ lệ HS có kiến thức đạt về VSRM, tỷ lệ HS có thực hành đạt về
VSRM.
- Chỉ số quá trình
- Chỉ số tác động ngắn hạn: tỷ lệ PHHS có kiến thức đạt về VSRM, tỷ lệ PHHS
có hướng dẫn và giám sát HS tại gia đình về VSRM, tỷ lệ HS VSRM buổi trưa
tại trường.
- Chỉ số tác động dài hạn: Tỷ lệ HS có thực hành đạt về VSRM.
Chi tiết về các chỉ số xin xem chi tiết Phụ lục 24 – trang 69.
6.4.
Bảng kế hoạch đánh giá
Xin xem chi tiết tại Phụ lục 24 – trang 69.

Trang | 20


PHẦN 2: PHÁT TRIỂN – THỬ NGHIỆM THÔNG ĐIỆP TRUYỀN THÔNG
CHỦ ĐẠO
I. Căn cứ lập luận hình thành ý tưởng truyền thông
1. Mô tả và phân tích các yếu tố nguy cơ/nguyên nhân của việc thực hành
VSRM của HS trường TH Phụng Châu

Qua kết quả phân tích cây vấn đề, NSV nhận thấy nguyên nhân cơ bản của vấn
đề tỷ lệ sâu răng cao ở HS trường TH Phụng Châu là do thực hành VSRM của HS chưa
tốt. Có thể nói là do HS chưa hình thành được thói quen VSRM đúng cách. Lý do của
việc này là vì HS chưa được cung cấp đầy đủ kiến thức tại gia đình (do gia đình không
có kiến thức đúng về VSRM) cũng như tại trường (do các hoạt động giáo dục và truyền
thông về VSRM tại trường còn chưa tốt) và đặc biệt là do HS chưa được hình thành
thói quen VSRM ngay tại trường học sau mỗi giờ ăn trưa.
Qua thực tế tìm hiểu, một trong những vấn đề hết sức quan trọng tác động đến
kiến thức và thực hành của HS là sự hướng dẫn của nhà trường. Cụ thể, nhà trường
chưa có hoạt động hướng dẫn chi tiết, bài bản cho HS thấy được vai trò và tầm quan
trọng của việc VSRM đúng cách cũng như hỗ trợ, giám sát việc thực hành VSRM của
HS. Bên cạnh đó, nhận thức của giáo viên cũng là một vấn đề đáng lưu tâm, phần vì
ngại phải thêm công việc, phần vì muốn HS ngủ trưa nên họ không cho HS đánh răng
sau mỗi giờ ăn bán trú tại trường. Trong khi đó, do đặc điểm của trường là số HS học
bán trú chiếm số đông (508/726 HS), HS sinh hoạt phần lớn thời gian ở trường nên việc
nhà trường/thầy cô giáo không hướng dẫn và nhắc nhở cho HS đánh răng sau khi ăn
bán trú sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh răng miệng phát triển, đăc biệt là không
giúp hình thành được thói quen đánh răng cho trẻ và không giúp trẻ nhận thức được
đánh răng là việc làm quan trọng. Ngược lại, nếu việc tổ chức cho HS đánh răng sau
giờ ăn trưa được thực hiện, chương trình can thiệp sẽ mang tính khả thi cao, giúp hình
thành nhận thức đúng về vấn đề vệ sinh răng miệng cho trẻ và đặc biệt là thói quen vệ
sinh răng miệng đúng cách.
Một yếu tố góp phần quyết định trong phòng chống sâu răng cho HS là hoạt
động truyền thông về VSRM của nhà trường tuy nhiên hoạt động này tại trường thực
hiện chưa tốt: các hình thức truyền thông chưa đa dạng, tần suất truyền thông rất ít. Tại
nhà trường hàng năm chỉ có hai tiết học có lồng ghép nội dung về VSRM cho các em
HS tuy nhiên nội dung lại chưa hấp dẫn và thiếu tài liệu truyền thông phát tay cho các
em. Kiến thức VSRM đúng cách mà HS thu được từ các bài học của trường còn hạn
chế, điều này khiến cho phần lớn các em HS có thực hành về VSRM chưa tốt.
Ngoài ra, một số yếu tố tác động khác như kiến thức của PHHS cũng cần đề cập

tới. Qua PVS PHHS, hầu hết phụ huynh trả lời rằng không được biết tình trạng sâu răng
của con em mình bởi kết quả khám răng không được thông báo cho họ trong những
buổi họp phụ huynh cũng như trong sổ liên lạc giữa gia đình và nhà trường. Bên cạnh
đó, phần lớn PHHS đều có kiến thức về VSRM chưa đúng. Đây thực sự là một vấn đề
khi PHHS là người nhắc nhở HS VSRM tại nhà, nếu PHHS được truyền thông về cách
VSRM đúng thì đây là một điều kiện giúp HS thuận lợi hơn trong thực hành VSRM
đúng cách tại nhà.
Các nguyên nhân trên đã dẫn đến tình trạng các em HS thiếu kiến thức về
VSRM và thực hành VSRM không đúng cách. Từ những kết quả phân tích trên đây,
NSV tiến hành xây dựng các thông điệp truyền thông với nội dung nhằm khuyến khích
Trang | 21


trẻ đánh răng đúng cách và đủ số lần (khuyến khích hành vi đánh răng sau khi ăn trưa
tại trường), từ đó giúp hình thành thói quen VSRM đúng cách cho HS.
2. Phân tích đối tượng đích
Trong chương trình can thiệp về VSRM mà NSV lựa chọn, đối tượng đích là HS
trường TH Phụng Châu. Bên cạnh đó, PHHS và giáo viên là những nhóm đối tượng có
ảnh hưởng lớn trong việc cung cấp kiến thức, thay đổi thái độ và hành vi của HS trong
việc VSRM.
Để chương trình đạt được hiệu quả, nhóm sinh viên cần tìm hiểu cụ thể các đặc
điểm về tâm sinh lý, kiến thức, thái độ, hành vi, kênh thông tin ưa thích nhằm thiết kế
chương trình can thiệp phù hợp nhất với từng nhóm lứa tuổi. Căn cứ theo đặc điểm sinh
học và những đặc điểm nhận thức cũng như tâm lý riêng, kết hợp với việc tham khảo
các phân tích về sự phát triển, tâm sinh lý của trẻ em, NSV chia HS từ lớp 1-5 thành 2
nhóm:
- Nhóm 1 bao gồm HS lớp 1 và 2: đây là nhóm đối tượng đang thay răng, chủ yếu
vẫn là răng sữa nên sâu răng thường gặp là bị sâu răng sữa.
- Nhóm 2 bao gồm HS lớp 3; 4 và 5: đây là nhóm đối tượng đã thay răng, vấn đề
trẻ gặp phải là bị sâu răng vĩnh viễn.

Bên cạnh đó, NSV cũng xác định các rào cản bên trong có thể gây khó khăn cho
việc thay đổi hành vi của HS TH. Các đặc điểm này được liệt kê cụ thể dưới đây:
Tuổi, giới: Nhóm 1: gồm các em khối lớp 1 và 2, có độ tuổi từ 6 đến 8 tuổi.
Tổng số HS khối lớp 1 và 2 là 277 em, trong đó có: 182 nam và 95 nữ. Nhóm 2: gồm
các em khối lớp 3, 4 và 5, có độ tuổi từ 9 đến 11 tuổi. Tổng số HS nhóm lớp 3-4-5 là
431 em, trong đó có: 223 nam và 208 nữ.
Tâm sinh lý: Đây là lứa tuổi mà các em thích ăn quà vặt, các loại đồ ngọt như:
bánh, kẹo, ô mai, bim bim, kem… Theo kết quả phân tích định lượng thì có 81,63% các
em HS trả lời là hay có thói quen ăn vặt. Rất tò mò, thích khám phá cái mới lạ nhưng
cũng rất chóng chán là đặc điểm của lứa tuổi này. Các em có ý thức vâng lời người lớn,
đặc biệt là thầy cô: “Thuận lợi ở đây là các em rất ngoan và nghe lời thầy cô. Nhiều
PH còn nói với cô là con họ cô giáo bảo thì nghe ngay chứ bố mẹ bảo mãi có nghe
đâu” (PVS, giáo viên hiệu phó). Bên cạnh đó, các em thường chơi trong nhóm, vì vậy
thường thích bắt chước bạn bè, nhất là bạn cùng lớp.
Kiến thức: Kết quả phân tích phát vấn trên 35 đối tượng từ khối lớp 1; 2 và 63
đối tượng lớp 3,4 và 5 của HS trường TH Phụng Châu cho thấy nguyên nhân chính dẫn
đến sâu răng là do kiến thức về VSRM của HS còn hạn chế, tỷ lệ có kiến thức đạt về
VSRM là 38,4%. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn đề thiếu kiến thức về VSRM của
HS TH như các em còn nhỏ tuổi để tiếp thu nhiều thông tin về VSRM, đặc biệt là các
em khối lớp 1 và 2. Đa số các em chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc VSRM
đối với bản thân. Ở nhóm khối lớp 3; 4 và 5, khả năng tiếp thu và tự tìm hiểu của các
em dần được nâng cao hơn, tuy nhiên vẫn cần có sự trợ giúp của cha mẹ, thầy cô. Bên
cạnh đó, việc tiếp cận thông tin từ gia đình và nhà trường của HS còn nhiều hạn chế.
Trong số 98 em được phát vấn có 29,59% số HS được hỏi không được giáo viên hay
CBYT học đường hướng dẫn cách VSRM tại trường do các thầy cô vẫn chưa chú trọng
giảng dạy cho HS. Qua PVS PHHS, NSV nhận thấy bố mẹ các em còn ít nhắc nhở và
hướng dẫn các em cách VSRM đúng cách: “Tôi để cháu tự giác thôi chứ đi làm về mệt
rồi cũng chẳng nhớ mà nhắc cháu nữa” (PVS, PHHS, con học lớp 3).
Thái độ/ niềm tin: Qua PVS HS và PHHS, NSV nhận thấy, nhiều em còn chưa
tự giác, lười VSRM cũng như không thích đánh răng. Các em chưa có được ý thức

trong việc tự VSRM, chưa biết cách tự bảo vệ và phòng sâu răng. Một số em còn cho
Trang | 22


rằng chỉ cần đánh răng là được, đánh răng không kỹ hoặc không cẩn thận cũng không
sao: “Nó lười đánh răng lắm. Chỉ nhắc đánh buổi sáng thôi cũng mệt rồi. Có hôm đánh
răng chưa được 1 phút nó đã bảo xong rồi…” (PVS, PHHS, con học lớp 2).
Hành vi, thói quen: Theo kết quả phân tích phát vấn, có 100% HS thực hành
đánh răng nhưng chỉ có 30,61% HS thực hành VSRM đạt. Những nguyên nhân được
đưa ra cho việc thực hành VSRM chưa cao là do thói quen hay sở thích ăn đồ ngọt của
các em (57,14% đối tượng trả lời là thường xuyên ăn đồ ngọt), thói quen chải răng
không đúng cách (có đến 55,56% đối tượng HS lớp 3-4-5 trả lời là chải răng theo
hướng sang ngang). Ngoài ra, các em còn có thói quen ăn xong không súc miệng, đặc
biệt là buổi trưa do đặc điểm của trường TH là trường bán trú nhưng các em lại không
được nhắc nhở và giám sát việc VSRM sau giờ ăn trưa nên đã tạo dần thói quen không
VSRM cho các em. Các em không có thói quen kiểm tra tình trạng răng của mình, chỉ
đến khi đau, sưng… mới báo cho cha mẹ biết. Để thay đổi những thói quen không tốt
này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa GĐ và nhà trường trong việc cung cấp kiến thức
và nhắc nhở việc đánh răng của HS.
Kênh truyền thông đối tượng yêu thích: Các em ở lứa tuổi này thường rất
thích xem các chương trình trên ti vi, nhất là những chương trình dành cho thiếu nhi,
bên cạnh đó các em còn thích những hình ảnh ngộ nghĩnh, vui nhộn, nhiều màu sắc gắn
với những vật dụng hàng ngày mà các em hay sử dụng như hộp bút, tập vở, thời khóa
biểu.. Ngoài ra, trong quá trình PVS HS, NSV còn nhận thấy các em cũng tỏ ra hiếu kỳ,
thích thú với các hoạt động ngoại khóa của nhà trường như vẽ tranh, hát múa, chơi trò
chơi,… Qua kết quả phát vấn, các em HS cho biết các em tin tưởng nhất khi thông điệp
được truyền tải từ cha mẹ, thầy cô giáo của các em, ngoài ra còn có thể từ các ca sĩ,
diễn viên nhỏ tuổi mà các em yêu thích. Tất cả những yếu tố này góp phần giúp NSV
hình thành nên các thông điệp truyền thông cho các em HS.
Các yếu tố rào cản làm cho đối tượng khó thay đổi hành vi:

Một số yếu tố rào cản gây khó khăn cho việc thay đổi hành vi của HS TH như:
từ trước đến nay HS chưa được hình thành thói quen VSRM đúng cách, thói quen ăn
xong không súc miệng, ăn nhiều đồ ngọt và ăn vặt trước khi đi ngủ mà không đánh
răng; gia đình hướng dẫn trẻ đánh răng không đúng cách, gia đình không có thói quen
đưa trẻ đi khám răng định kì; trẻ bắt chước bạn bè ăn quà vặt; thiếu sự phối hợp giữa
GĐ – nhà trường – y tế ... (Chi tiết xin xem Phụ lục 25 – trang 74)
3. Phân tích yếu tố kinh tế - văn hóa – xã hội và các yếu tố khác
3.1. Yếu tố văn hóa - xã hội
Trẻ em là đối tượng luôn dành được nhiều sự ưu tiên trong cộng đồng. Tại xã
Phụng Châu, chính quyền, y tế địa phương cũng như người dân đều rất quan tâm đến
việc nâng cao sức khỏe cho trẻ em. Hàng loạt các chương trình, hoạt động như khám
sức khỏe cho HS, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, chương trình tiêm chủng
mở rộng… luôn được tiến hành đều đặn và đạt được những kết quả khả quan. Tuy
nhiên, vấn đề sức khỏe răng miệng của trẻ em lại chưa được nhận thức và quan tâm
đúng mức. Qua tiến hành PVS, nhóm nhận thấy đại diện chính quyền, cán bộ TYT,
trường TH, PHHS đều rất ủng hộ việc tiến hành các chương trình can thiệp về sức khỏe
răng miệng cho trẻ. Việc đưa ra các phương thức truyền thông là cần thiết để nâng cao
kiến thức, thực hành về VSRM cho các em và thu hút sự quan tâm của PHHS đối với
vấn đề VSRM của con em mình.
Tại xã, các dịch vụ vui chơi giải trí, các kênh thông tin còn hạn chế. Nguồn
thông tin nhận được chủ yếu qua loa phát thanh, truyền hình. Tuy nhiên, với đối tượng
là HS TH, để tạo được sự tin tưởng đối với các em thì truyền thông trong nhà trường,
Trang | 23


qua thầy cô giáo hay qua loa phát thanh trường là những kênh truyền thông hữu hiệu có
thể sử dụng. Bên cạnh đó, hệ thống loa phát thanh trong nhà trường là sẵn có và đang
hoạt động hiệu quả, đều đặn vào 2 lần mỗi tuần trong các giờ ra chơi.
3.2. Yếu tố khác
Trường TH Phụng Châu có khoảng 90% HS học bán trú. Qua PVS giáo viên

hiệu phó của trường, đối với HS bán trú, các thầy cô giáo chỉ tập trung cho HS ăn đủ,
ngủ đủ chứ chưa quan tâm đến việc hình thành thói quen VSRM cho HS. Sự thiếu quan
tâm của các thầy cô giáo nhà trường cũng là một trong những yếu tố mà chương trình
truyền thông cần quan tâm.
II. Hình thành các thông điệp truyền thông
1. Quá trình hình thành các thông điệp truyền thông
Quá trình hình thành thông điệp chủ đạo của NSV bao gồm các hoạt động như
sau: (Xem chi tiết Phụ lục 26 – trang 75)
- Phân tích đối tượng đích: phân tích về kiến thức, hành vi VSRM của đối tượng HS
trường TH Phụng Châu.
- Thu thập các thông điệp và sản phẩm sẵn có liên quan đến vấn đề VSRM.
- Thảo luận nhóm (TLN) về các thông điệp sẵn có để xem xét về khả năng sử dụng.
- TLN để hình thành các ý tưởng về thông điệp với HS trường TH Phụng Châu.
- Động não hình thành các thông điệp phù hợp với mục đích của chương trình.
- Thử nghiệm thông điệp truyền thông được xây dựng.
- Tiến hành điều chỉnh và thử nghiệm lại các thông điệp đã được điều chỉnh.
2. Ý tưởng về các thông điệp truyền thông
I.1 Ý tưởng về hình thức truyền thông
Nhằm phục vụ việc đưa thông điệp truyền thông đến với HS, NSV đưa ra các
hình thức truyền thông có thể sử dụng như: tờ rơi, pano áp phích, truyền thông qua hệ
thống loa đài, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về VSRM, vẽ tranh theo chủ đề,... Ưu
nhược điểm của các phương pháp truyền thông này xin xem thêm Phụ lục 27 – trang 75
- Truyền thông qua việc phát tờ rơi về VSRM cho HS: Tờ rơi có ưu điểm là dễ
cầm, dễ sử dụng và dễ phát tán trong nhóm HS, có thể thực hiện được trong trường học.
Mặt khác, tờ rơi có thể lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định và cung cấp cho
người đọc những thông tin cụ thể, ngắn gọn súc tích về vấn đề VSRM.
- Truyền thông qua việc dán panô/áp phích trong trường TH: Đây là hình thức
phù hợp và kinh tế trong điều kiện thực tế đối tượng truyền thông tập trung với mật độ
cao và thường xuyên tại một số địa điểm như: lớp học, khu vực bảng tin... trong khuôn
viên trường học. Mặt khác, hình thức truyền thông này đạt hiệu quả truyền thông cao vì

đánh vào tâm lý HS: yêu thích những hình ảnh ngộ nghĩnh, thông tin ngắn gọn, dễ hiểu.
- Truyền thông qua loa phát thanh tại trường học: Tại trường học, hệ thống loa
đài đã sẵn có và hoạt động khá hiệu quả tuy nhiên chưa có thời lượng phát thanh liên
quan đến chủ đề VSRM nên NSV đã đưa ra ý tưởng viết bài phát thanh, sưu tầm bài
hát, những mẩu chuyện ngắn vui để sử dụng trong giờ nghỉ giải lao. Việc kết hợp nội
dung truyền thông về chăm sóc răng miệng đúng cách vào bài hát, mẩu chuyện vui sẽ
giúp các em HS mau thuộc, dễ nhớ và khuyến khích các em thực hành theo.
- Tổ chức đóng kịch về VSRM trong các buổi học ngoại khóa: Kênh truyền thông
này có thể cung cấp được nhiều thông tin một cách tổng hợp, qua việc đóng kịch sẽ làm
cho HS chủ động tiếp cận các nguồn thông tin về VSRM một cách tích cực hơn. Mặt
khác, việc tổ chức đóng kịch cũng có những ảnh hưởng tích cực, tạo phong trào thi đua
giữa các cá nhân, lớp, khối, khuyến khích sự tham gia không chỉ của HS mà còn với
Trang | 24


các GV, PHHS của HS tham gia. Hơn thế nữa, phương pháp truyền thông này có thể
tiếp cận số lượng lớn đối tượng trong cùng một địa điểm, thời điểm.
Bên cạnh đó, các yếu tố khác cũng cần phải cân nhắc xuất hiện như giọng điệu
thông điệp phải phù hợp, nhẹ nhàng có giá trị khích lệ HS; người truyền tải thông điệp
phải là người có tiếng nói đối với HS (cha mẹ HS, thầy cô giáo, các diễn viên, ca sĩ
“nhí” nổi tiếng) và thông điệp phải có hình thức hấp dẫn đối với HS như nhiều màu sắc,
ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc, đưa ra dưới dạng mẩu chuyện hoặc bài hát.
2.2 Ý tưởng về nội dung của thông điệp truyền thông
Dựa vào các thông tin thu thập được từ nhóm đối tượng đích (HS trường TH
Phụng Châu) và áp dụng các kiến thức về Tiếp thị xã hội, NSV nhận thấy các thành
phần chính cần thiết phải hiện trong thông điệp bao gồm:
- Thông điệp phải nêu lên được hành vi mà chương trình khuyến khích đối tượng
thực hiện: Thực hành vệ sinh răng miệng đúng cách (đánh răng đủ 3 lần một ngày, khi
đánh răng phải đánh đủ 3 mặt, tạo thói quen VSRM). Đặc biệt là khía cạnh đánh răng
đủ 3 lần 1 ngày. Theo như kết quả phân tích hành vi của nhóm đối tượng đích thì hiện

tại phần lớn HS bán trú không được đánh răng vào buổi trưa trong khi đó nếu được thực
hiện, việc hướng dẫn đánh răng buổi trưa sẽ mang lại nhiều lợi ích, tính khả thi và hiệu
quả cao.
- Thông điệp phải nêu lên được lợi ích mà hành vi mang lại để khuyến khích đối
tượng thực hiện. Thông điệp thể hiện được việc đánh răng là một việc làm hết sức cần
thiết, là việc cần làm hàng ngày cũng như đến trường để nhằm ngăn ngừa các bệnh răng
miệng, để có hàm răng trắng, khỏe, nụ cười xinh… Bên cạnh đó, việc đánh răng buổi
trưa tại trường sẽ tạo cho các em cảm giác hứng thú khi cùng tham gia với bạn mình.
Ngoài ra, hành vi này sẽ thu hút đông đảo HS toàn trường tham gia.
- Thông điệp phải kêu gọi và khuyến khích đối tượng thực hiện hành vi đánh răng,
nêu lên được cho HS thấy đánh răng là việc cần thiết như đi học hàng ngày.
3. Các thông điệp truyền thông dự kiến thử nghiệm
3.1 Các thông điệp sẵn có:
Các thông điệp sẵn có đã được NSV tham khảo từ các chương trình về chăm sóc
sức khỏe răng miệng cho trẻ em được trình bày trong bảng sau:
Tên thông điệp
“Hãy chải răng 3 lần/ngày sau
mỗi bữa ăn”
Nụ cười rạng rỡ, tương lai tươi
sáng (đi kèm hình ảnh 5 cô cậu
bé cười tươi, một chiếc bàn chải
và một ông mặt trời)

Chương trình liên quan
Chương trình tháng Colgate
và sức khoẻ răng miệng
(Colgate và Viện RM tổ chức)
Chương trình do Colgate thực
hiện


Ý nghĩa
Sử dụng nhằm truyền
thông về số lần đánh răng
mỗi ngày
Sử dụng nhằm truyền
thông về lợi ích của đánh
răng và các biện pháp vệ
sinh răng miệng

3.2 Liệt kê các thông điệp dự kiến sử dụng cho thử nghiệm
Dựa trên các tài liệu sẵn có và các ý tưởng của thành viên trong nhóm, NSV đã
hình thành 12 thông điệp dự kiến thử nghiệm sau:
- Hãy đánh răng 3 mặt 3 phút 3 lần mỗi ngày để phòng bệnh sâu răng
- Chải răng đúng cách, nụ cười thêm xinh
- Đánh răng đúng cách hàng ngày/ Hàm răng trắng khỏe em càng thêm xinh
- Hãy đánh răng đúng và đủ để phòng tránh sâu răng.
- Đánh răng đúng đủ mỗi ngày/ Để răng trắng khỏe, nụ cười tươi xinh.
- Đánh răng đúng đủ bạn ơi/ Hàm răng trắng khỏe càng tươi nụ cười.
- Cho nụ cười rạng rỡ, hãy đánh răng đúng cách 3 lần/ngày
- Cho nụ cười rạng rỡ hãy đánh răng đúng cách hàng ngày
Trang | 25


×