Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả phát triển sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn Trường Mầm non Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 84 trang )

Header Page 1 of 16.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

TRIỆU THỊ THU QUỲNH

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN SỨC NHANH CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN TRƢỜNG MẦM NON
KHAI QUANG - VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Giáo dục Mầm non

Hƣớng dẫn khoá luận:

ThS. Nguyễn Hữu Hiệp
HÀ NỘI- 2016

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em luôn nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ
đạo nhiệt tình của Th.S Nguyễn Hữu Hiệp, sự động viên, khích lệ của các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non và khoa Giáo dục Thể chất
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Hiệp cùng toàn thể
các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Mầm non và khoa Giáo dục Thể chất


cũng nhƣ các cô giáo ở Trƣờng Mầm non Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh
Phúc đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong khuôn khổ thời gian có hạn nên khóa luận khó tránh khỏi những
thiếu xót và hạn chế. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cô
cùng bạn đọc để em tiếp tục hoàn thiện trong quá trình học tập và giảng dạy
sau này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Triệu Thị Thu Quỳnh

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Triệu Thị Thu Quỳnh
Sinh viên lớp K38B - GDMN Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề
tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề này tại
Trƣờng Mần non Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Toàn bộ những vấn đề
đƣa ra bàn luận, nghiên cứu là những vấn đề mang tính thời sự, cấp bách và
đúng thực tế tại Trƣờng Mần non Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Triệu Thị Thu Quỳnh


Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích từ viết tắt

CP

Chính phủ

CTGDMN

Chƣơng trình Giáo dục Mầm non

ĐC

Đối chứng

GD - ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục Mầm non


GDTC

Giáo dục Thể chất

GVMN

Giáo dục Thể lực

MGL

Mẫu giáo lớn

NXB

Nhà xuất bản



Quy định

STT

Số thứ tự

SL

Số lƣợng

TDTT


Thể dục Thể thao

TN

Thực nghiệm

TT-BGDĐT

Thông tƣ - Bộ Giáo dục Đạo tạo

Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 5
1.1. Cơ sở lý luận xác định định hƣớng nghiên cứu của đề tài ......................... 5
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Giáo dục Thể chất trong trường
mầm non............................................................................................................. 5
1.1.2. Vị trí, vai trò của Giáo dục Thể chất đối với lứa tuổi mầm non............. 6
1.1.3. Sự quan tâm của xã hội đối với Giáo dục Thể chất ở mầm non .......... 10
1.1.4. Giáo dục Thể chất ở trường mầm non .................................................. 11
1.1.4.1. Nội dung Giáo dục Thể chất ở trường mầm non ............................... 11
1.1.4.2. Nhiệm vụ Giáo dục Thể chất cho trẻ mẫu giáo ................................. 11
1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo lớn .......................................... 14
1.1.5.1. Sự phát triển của cơ thể trẻ em .......................................................... 14
1.1.5.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn ............................................... 15

1.1.5.3. Đặc điểm sinh lý ................................................................................. 18
1.2. Một số nét đặc trƣng của bài tập thể chất ................................................ 21
1.2.1. Ý nghĩa của bài tập thể chất.................................................................. 21
1.2.2. Phân loại các bài tập ............................................................................ 22
1.2.3. Một số hạn chế khi áp dụng bài tập thể chất đối với trẻ mẫu giáo lớn 23
1.3. Cơ sở giáo dục sức nhanh ........................................................................ 23
1.3.1. Khái niệm và các hình thức biểu hiện của sức nhanh .......................... 23
1.3.2. Đặc điểm của sức nhanh ....................................................................... 24
1.3.3. Cơ sở sinh lý hóa của sức nhanh .......................................................... 25
1.4. Phƣơng pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động ........................... 26
1.4.1. Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản ........ 26
1.4.2. Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động phức tạp ........ 28

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

1.4.3. Phương pháp rèn luyện sức nhanh tần số động tác.............................. 28
Chƣơng 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP, TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ....... 30
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu chính......................................................... 30
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu......................................... 30
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ....................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 31
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 31
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................ 32
2.2.6. Phương pháp toán thống kê .................................................................. 32
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 34
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 34

2.2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 34
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức Giáo dục Thể chất và việc sử dụng các bài
tập nâng cao hiệu quả phát triển sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn Trƣờng Mầm
non Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc ....................................................... 36
3.1.1. Thực trạng thực hiện chương trình Giáo dục Thể chất ........................ 36
3.1.2. Thực trạng về trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường ........... 37
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất ..................................................................... 38
3.1.4. Thực trạng việc sử dụng các bài tập thể chất trong các giờ học
chính khóa ....................................................................................................... 38
3.1.5. Thực trạng sử dụng một số bài tập thể chất trong hoạt động ngoại khóa 39
3.1.6. Thực trạng quá trình sử dụng bài tập thể chất nhằm phát triển sức
nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn ............................................................................ 40

Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.

3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả sử dụng bài tập nhằm nâng cao hiệu quả
phát triển sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn Trƣờng Mầm non Khai Quang Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc ..................................................................................... 41
3.2.1. Cơ sở lựa chọn bài tập .......................................................................... 41
3.2.4. Lựa chọn test đánh giá sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn Trường Mầm
non Khai Quang .............................................................................................. 52
3.2.5. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã chọn nhằm phát triển
sức nhanh cho trẻ MGL Trường Mầm non Khai Quang - Vĩnh Yên .............. 53
3.2.5.1. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 53
3.2.5.2. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm .................................................. 53
3.2.5.3. Xây dựng tiến trình thực nghiệm........................................................ 54

3.2.5.4. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm .................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.

DANH MỤC BIỂU BẢNG

STT

Nội dung

Bảng 3.1

Về thực trạng đội ngũ giáo viên trong trƣờng (n= 19)

Bảng 3.2

Kết quả phỏng vấn giáo viên về lựa chọn một số bài tập

Trang
37

nâng cao hiệu quả phát triển sức nhanh cho trẻ mẫu giáo
lớn (n=19)
Bảng 3.3


42

Kết quả phỏng vấn giáo viên về mức độ ƣu tiên sử dụng
buổi tập trong tuần nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sức
nhanh cho trẻ MGL (n = 19)

Bảng 3.4

Kết quả phỏng vấn giáo viên về số lƣợng thời gian sử
dụng trong mỗi buổi tập (n = 19)

Bảng 3.5

51

51

Bảng phỏng vấn giáo viên về mức độ ƣu tiên test kiểm tra
đánh giá sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn trƣờng mầm non
Khai Quang (n=19)

Bảng 3.6

52

Kết quả kiểm tra trƣớc thực nghiệm của 2 nhóm đối
chứng và thực nghiệm (nA = nB = 30)

54


Bảng 3.7

Tiến trình thực nghiệm các bài tập đã lựa chọn

55

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm (nA = nB = 30)

Biểu đồ 1

Thành tích chạy xuất phát cao 30mcủa 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng trƣớc và sau thực nghiệm

Biểu đồ 2

57

Thành tích chạy xuất phát cao 30m của 2 nhóm đối chứng
và thực nghiệm của nữ trƣớc và sau thực nghiệm

Footer Page 8 of 16.

56

58



Header Page 9 of 16.

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một quốc gia hùng mạnh là một quốc gia có nền giáo dục phát triển.
Đầu tƣ cho giáo dục là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ trở thành
những con ngƣời tƣơng lai của đất nƣớc, có đầy đủ phẩm chất đạo đức và
năng lực “vừa hồng vừa chuyên” nhƣ lời Bác Hồ dặn.
Đại hội Đảng khóa IX đã xác định: “Giáo dục - đào tạo là quốc sách
hàng đầu, phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người” [7]. Vì vậy, giáo dục đã trở thành mối quan tâm
của toàn xã hội. Đặc biệt, Giáo dục Mầm non (GDMN) có một vị trí quan
trọng, là nấc thang khởi đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu
giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”
Trẻ em sinh ra có quyền đƣợc chăm sóc và bảo vệ, đƣợc tồn tại và chấp
nhận. Đó vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mỗi ngƣời, mỗi gia đình, mỗi
cộng đồng. Trẻ em là công dân của xã hội, là thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc
nên ngay từ thủa lọt lòng, chúng ta cần chăm sóc giáo dục trẻ thật chu đáo cả
về thể chất lẫn tinh thần. Ở lứa tuổi này, trẻ đang trong giai đoạn phát triển
mạnh mẽ về tất cả các mặt, trong đó các hệ thần kinh, cơ xƣơng hình thành
nhanh, bộ máy hô hấp đang ngày càng đƣợc hoàn thiện. Cơ thể trẻ còn non
yếu dễ bị phát triển lệch lạc, mất cân đối nếu không đƣợc chăm sóc giáo dục
đúng đắn thì có thể gây nên những thiếu sót trong sự phát triển cơ thể trẻ mà

không thể khắc phục đƣợc. Hơn nữa, việc rèn luyện thân thể có tác dụng

Footer Page 9 of 16.


Header Page 10 of 16.

2
phòng bệnh và chữa bệnh rất tích cực, lấy lại sự cân bằng âm dƣơng của cơ
thể. Nếu con ngƣời không vận động, không rèn luyện thì khả năng thích nghi
kém, tuổi thọ không thể kéo dài.
Mặt khác, Giáo dục Thể chất (GDTC) cho trẻ mầm non là một bộ phận
quan trọng của giáo dục phát triển toàn diện, có mối quan hệ mật thiết với
giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ và lao động. Nó là một quá trình sƣ
phạm tác động trực tiếp lên con ngƣời một cách có mục đích, có kế hoạch,
bằng các phƣơng pháp, phƣơng tiện nhằm phát triển năng lực con ngƣời nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do vậy, trong những năm gần đây GDMN đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm và chú trọng tới công tác chăm sóc,
giáo dục trẻ mầm non bằng cách nâng cao chất lƣợng đào tạo; đầu tƣ về cơ sở,
trang thiết bị; lựa chọn các hình thức, nội dung, phƣơng pháp hoạt động
phong phú ở từng cấp học… nhằm đem lại hiệu quả lớn trong công tác giáo
dục thể chất.Nhƣ lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Mỗi một người dân
yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân mạnh khỏe
tức làgóp phần cho cả nước mạnh khỏe” [8].
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, tình hình
sức khỏe còn nhiều vấn đề đáng lo ngại. Nhiều trẻ mắc bệnh còi xƣơng, suy
dinh dƣỡng, các bệnh đƣờng hô hấp, các bệnh đƣờng ruột…. Các điều kiện
đảm bảo và chăm sóc sức khỏe của trẻ còn nhiều thiếu thốn, cơ sở vật chất ở
các trƣờng và gia đình còn quá chật hẹp, chƣa đảm bảo vệ sinh môi trƣờng
cho trẻ sinh hoạt, học tập. Do đó, GDTC cho trẻ em ở nƣớc ta cần đƣợc tiến

hành một cách mạnh mẽ, toàn diện, cần đƣợc sự quan tâm, ủng hộ của toàn xã
hội, tạo điều kiện cho trẻ đƣợc phát triển tốt nhất.
Ngoài ra trong quá trình GDTC cho trẻ mầm non, các nhiệm vụ về
GDTC đƣợc tổ chức và hoàn thành bằng các bài tập thể chất khác nhau tạo
nên một chế độ vận động nhất định, cần thiết cho sự phát triển đầy đủ về cơ

Footer Page 10 of 16.


Header Page 11 of 16.

3
thể và củng cố sức khỏe cho trẻ. Mà mục tiêu hàng đầu của GDTC là ngƣời
tập không ngừng phát triển và hoàn thiện các tố chất thể lực cũng nhƣ giáo
dục tinh thần đoàn kết, tƣơng thân tƣơng ái, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập
nhằm phục vụ, xây dựng sự nghiệp bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Một vấn đề đặt ra là muốn đạt đƣợc hiệu quả cao trong quá trình giáo
dục các tố chất thể lực nói chung và giáo dục sức nhanh cho trẻ nói riêng cần
phải lựa chọn các bài tập gì?, dùng các phƣơng tiện, phƣơng pháp tập luyện
nhƣ thế nào?... Để từ đó tạo đƣợc sự kích thích ở trẻ lòng yêu thích thể dục
thể thao, sự say mê, hứng thú trong luyện tập, cũng nhƣ tạo nên một lƣợng
vận động hợp lí với trình độ thể lực và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của trẻ
mầm non: “Dễ nhớ, dễ quên, học qua chơi, chơi qua học”.
Trong quá trình thực tập đƣợc tiếp xúc, dự giờ các giáo viên và tham
gia hỗ trợ, tôi nhận thấy rằng việc phát triển vận động cho trẻ mầm non là
việc làm thƣờng ngày của các giáo viên. Song, khi đi sâu vào chuyên đề sử
dụng các bài tập thể chất để phát triển các tố chất thể lực nói chung và phát
triển sức nhanh cho trẻ nói riêng chƣa đƣợc chú trọng nhiều, cũng nhƣ việc tổ
chức thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế nhƣ: đội ngũ cán bộ, giáo
viên chƣa đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng về chuyên đề; phòng nhóm lớp chật hẹp

chƣa có góc hoạt động chức năng riêng cho từng chuyên đề; trang thiết bị,
dụng cụ cho trẻ tập luyện ở tại các nhóm lớp còn thiếu; khả năng xây dựng kế
hoạch và sự sáng tạo của một số giáo viên còn hạn chế, chƣa biết lựa chọn các
bài tập phù hợp với yêu cầu của từng chuyên đề đƣa ra…
Trên thực tế tìm hiểu, đã có nhiều công trình của các nhà khoa học
trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về vấn đề giáo dục thể chất cho trẻ lứa tuổi
mẫu giáo. Một số công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này đã thành
công và đƣợc công bố nhƣ: “Một số biện pháp tổ chức trò chơi dân gian cho
trẻ mẫu giáo bé nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ” (Huỳnh

Footer Page 11 of 16.


Header Page 12 of 16.

4
Kim Vui, Đại học Sƣ phạm Hà Nội - 2005); “Một số biện pháp phát huy tính
tích cực của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong hoạt động chung có mục đích giáo
dục thể chất” (Lý Thị Anh, Đại học Sƣ phạm Hà Nội - 2005); “Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề” (Lục Thị Trung Hải, Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2005)… Song, cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về việc lựa chọn
bài tập nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn
Trƣờng Mầm non Khai Quang -Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
Vì thế, là một giáo viên mầm non tƣơng lai rất quan tâm đến vấn đề này
nên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn bài tập nâng cao
hiệu quả phát triển sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn Trường Mầm non
Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc”.
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao
hiệu quả phát triển sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn Trƣờng Mầm non Khai

Quang nói riêng và các trƣờng mầm non khác nói chung góp phần đào tạo
những con ngƣời phát triển toàn diện cho đất nƣớc.
* Giả thiết khoa học
Trong quá trình giảng dạy phát triển thể chất cho trẻ, do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan khác nhau nên việc tổ chức các hoạt động thể
chất cho trẻ chƣa thực sự hiệu quả và còn nhiều hạn chế. Nếu việc lựa chọn và
áp dụng các bài tập đạt hiệu quả thì sẽ tạo điều kiện tốt để tìm ra các biện
pháp, phƣơng pháp phù hợp với điều kiện vật chất, đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ nhằm nâng cao hiệu quả phát triển sức nhanh cho trẻ mẫu giáo lớn Trƣờng
Mầm non Khai Quang - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.

Footer Page 12 of 16.


Header Page 13 of 16.

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận xác định định hƣớng nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Giáo dục Thể chất trong trường
mầm non
Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của GDMN trong sự phát
triển nhân cách con ngƣời Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc đã thực hiện đồng bộ
các giải pháp phát triển và nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo, đổi mới
chƣơng trình, nội dung phƣơng pháp dạy và học, phƣơng pháp thi kiểm tra
theo hƣớng hiện đại nhằm nâng cao năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội.
Luật giáo dục đƣợc Quốc hội khóa IX nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 02/12/1998 và pháp lệnh TDTT đƣợc ủy ban

Thƣờng vụ quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định:“Nhà nước coi trọng
TDTT trong trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp
thanh thiếu niên nhi đồng. GDTC là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh
viên được thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến đại
học. TDTT trường học bao gồm cả việc tiến hành chương trình giáo dục và tổ
chức TDTT ngoại khóa cho người học. Nhà nước khuyến khích đào tạo và tạo
điều kiện cho học sinh tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều
kiện từng nơi. GDTC là bộ phận quan trọng để thực hiện nguyên tắc giáo dục
toàn diện góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[7].
Quan niệm giáo dục hiện đại và tiến bộ nhấn mạnh rằng cùng với việc
chăm lo nuôi dƣỡng, bảo vệ sức khỏe của trẻ, ngƣời lớn cần nhạy cảm và đón
nhận thỏa mãn nhu cầu phát triển của trẻ, làm nảy sinh nhu cầu mới, từng
bƣớc hoàn thiện và phát triển nhân cách trẻ. Quyết định của thủ tƣớng chính

Footer Page 13 of 16.


Header Page 14 of 16.

6
phủ số 149/2006/QĐ ngày 23/6/2006 phê duyệt đề án phát triển GDMN giai
đoạn 2006 - 2015: “Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo
dục mầm non; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, đẩy
mạnh công tác xã hội hóa; nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển
giáo dục mầm non các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn”. “Việc chăm sóc
giáo dục mầm non phải thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình
và xã hội. Coi trọng và nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức
chăm sóc, giáo dục cho các bậc phụ huynh cha mẹ của trẻ nhằm thực hiện đa
dạng hóa phương thức chăm sóc giáo dục trẻ em”[13].

Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ đối với GDMN nêu trong quyết định
số 09/2005/QĐ ngày 11/1/2005 của thủ tƣớng chính phủ về việc phê duyệt đề
án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục giai đoạn 2005 - 2010”.
Con ngƣời cần nâng cao giáo dục đào tạo một cách có hệ thống ngay từ
khi bƣớc những bƣớc chập chững đầu tiên. Trong điều kiện phát triển giáo
dục có tổ chức một cách đặc biệt, thì khả năng tiềm tàng to lớn của trẻ sẽ
đƣợc bộc lộ, do đó hình thành nhân cách cho trẻ sẽ thu đƣợc những công trình
to lớn.
Quan điểm chiến lƣợc về GDMN đến năm 2020 là thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nƣớc trong những năm tới. Nghị quyết trung ƣơng 2 khóa VIII
khẳng định: “Ở mọi cấp học, ngành học, bậc học, nhất thiết không thể coi nhẹ
việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho học sinh, tạo điều kiện cho các em rèn
luyện thông qua hoạt động, đặc biệt là hoạt động TDTT”[10].
1.1.2. Vị trí, vai trò của giáo dục thể chất đối với lứa tuổi mầm non
Những năm gần đây, ngành GDMN ở các địa phƣơng trong cả nƣớc đã
có những chuyển biến tích cực: tỷ lệ trẻ em đến lớp tăng, cơ sở trƣờng lớp

Footer Page 14 of 16.


Header Page 15 of 16.

7
ngày càng khang trang, đội ngũ GVMN đƣợc bổ sung về số lƣợng và từng
bƣớc đƣợc nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Tuy đƣợc đầu tƣ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tƣơng đối đồng bộ,
nhƣng chất lƣợng dạy và học ở bậc mầm non tại các địa phƣơng còn nhiều bất
cập. Tại các thành phố, bên cạnh các trƣờng công lập, xuất hiện nhiều trƣờng

mầm non dân lập, tƣ thục. Còn ở các làng quê, số trƣờng lớp rất thƣa vắng, số
lƣợng giáo viên còn thiếu.
Chất lƣợng GDMN cũng không đồng đều, thậm chí nhiều trƣờng mầm
non tƣ thục có phƣơng pháp chăm sóc trẻ tốt hơn trƣờng công lập. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do đời sống của GVMN công
lập, nhất là ở nông thôn, miền núi chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. So với
những giáo viên ở cấp bậc học khác, công việc của GVMN khá bận rộn, ngoài
việc hƣớng dẫn dạy dỗ các em, GVMN còn phải thực hiện công tác chăm sóc,
nuôi dƣỡng.
Vậy để nâng cao chất lƣợng GDMN, cần đầu tƣ xây dựng cơ sở vật
chất và quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên giỏi, tâm huyết với nghề. Chính
sách đối với GVMN cần đƣợc chỉnh sửa phù hợp hơn nữa, ƣu tiên GVMN
làm việc tại nông thôn và các vùng khó khăn.
Ở độ tuổi mầm non cơ thể trẻ đang phát triển nhanh, nhƣng sức đề kháng
còn yếu, các cơ quan phát triển chƣa hoàn thiện. Vì vậy, giai đoạn này GDTC
có nhiệm vụ vô cùng quan trọng: bảo vệ, tăng cƣờng sức khỏe nhằm đảm bảo
sự phát triển toàn diện ngay từ những năm tháng đầu của cuộc đời. Nếu cuộc
đời con ngƣời là một ngôi nhà thì ngôi nhà đó sẽ không vững chắc nếu nhƣ
không có một nền móng tốt. Cho nên, chúng ta phải xây đƣợc những viên gạch
thật chắc chắn, đặt nền móng cho chúng bằng việc GDTC ngay từ đầu.
Sự phát triển tinh thần và thể chất của trẻ em luôn theo những quy luật
nhất định. Do đó, việc lựa chọn và áp dụng những bài tập rèn luyện thể lực
cần đƣợc quan tâm đặc biệt.

Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

8

Có thể thấy các em lứa tuổi mẫu giáo có nhu cầu rất lớn về vận động,
các nhu cầu này phải đƣợc đƣa vào hoạt động hằng ngày. Vì vậy, phải tạo
điều kiện cho các em trong mỗi mùa đều vận động một cách đầy đủ. Các bậc
cha mẹ và những ngƣời làm công tác dạy trẻ có thể khuyến khích các em rèn
luyện thể lực bằng các bài tập và trò chơi đơn giản.
Các cử động của trẻ còn chậm và vụng về, điều đó thể hiện rất rõ ràng
trong khi chạy nhảy. Với lứa tuổi này, trẻ chƣa làm chủ đƣợc cơ thể nên khi
ngã chƣa tự chống đỡ đƣợc. Nguyên nhân là do trẻ chƣa phát triển thể lực và
khả năng phối hợp vận động (vận động của chân - tay, chân tay - thân mình)
nên dẫn đến động tác thừa không cần thiết. Trẻ 5 - 6 tuổi sức bền bỉ, dẻo dai
còn rất yếu, khi hoạt động nhiều trẻ dễ bị mệt cả về thể chất lẫn tâm lý.
Qua những đặc điểm trên, ta có thể thấy rằng hoạt động TDTT là một
hoạt động không thể thiếu đƣợc trong sự phát triển cơ bản của trẻ. Tập luyện
TDTT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc gìn giữ, tăng cƣờng sức khỏe,
đồng thời GDTC có tác dụng rèn luyện một cách toàn diện cả về mặt thể chất
và tinh thần cho trẻ.
GDTC không những có thể bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức cho học sinh
mà còn làm cho tinh thần con ngƣời mạnh khỏe, cuộc sống văn minh, vui vẻ,
có ý nghĩa tạo nên hành vi văn minh nhƣ tôn trọng tập thể, tôn trọng trật tự
công cộng; là cầu nối để con ngƣời giao lƣu, học hỏi, đoàn kết lại với nhau,
khích lệ lòng tự tin, dũng cảm của bản thân.
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội, là
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để đảm bảo
cho sự phát triển của toàn xã hội, việc phát triển nhân tố con ngƣời, nguồn
nhân lực con ngƣời phải tiến hành không ngừng ngay từ khi trẻ mới sinh,
thậm chí ngay từ khi trẻ vẫn đang còn là bào thai trong bụng mẹ. Vì vậy, công
tác chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là GDTC vẫn đang có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển của trẻ nói riêng và nguồn lực nói chung.

Footer Page 16 of 16.



Header Page 17 of 16.

9
Không ai có thể phủ nhận vai trò của sức khỏe đối với sự phát triển của
mỗi con ngƣời. C.Mác cho rằng: “Việc kết hợp lao động sản xuất với trí dục
và thể dục không những chỉ là một trong những phương tiện tăng thêm sản
xuất xã hội mà còn là phương tiện duy nhất để đào tạo con người phát triển
toàn diện” [1]. Nhận thức rõ đƣợc điều đó, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân
tập thể dục, bởi mỗi ngƣời dân khỏe mạnh là làm cho cả nƣớc hùng mạnh.
Mục tiêu của nền giáo dục nƣớc ta đặt ra là phải đào tạo ra những con
ngƣời toàn diện về mọi mặt có đủ: đức, trí, thể, mỹ, lao động. Bên cạnh công
tác giáo dục văn hóa thì GDTC cũng chiếm một vị trí quan trọng. Nó là một
tiền đề giúp ngƣời học có đủ sức khỏe, tinh thần thoải mái, sảng khoái để tiếp
thu kiến thức của bộ môn khác.
GDTC trƣờng học là cơ sở nền tảng của TDTT quốc dân. Đây là một
chiến lƣợc quan trọng, là yếu tố cơ bản để chuẩn bị sức khỏe, thể lực phục vụ
cho lao động, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc.
GDTC còn có mối liên hệ mật thiết tới việc giáo dục đức, trí, thẩm mỹ
và lao động cho trẻ. Bởi các hoạt động của trẻ phụ thuộc vào các trạng thái
sức khỏe của trẻ. Sự khỏe mạnh giúp trẻ linh hoạt hơn, năng động hơn, tinh tế
hơn và có khả năng tạo ra cái đẹp trong mọi hoạt động của cuộc sống. Thể
dục giúp trẻ có sức khỏe dẻo dai, có các thao tác vận động chính xác, có cảm
giác tốt về nhịp điệu và định hƣớng không gian nhanh nhẹn. Từ đó giúp trẻ dễ
dàng hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao.
Ở nƣớc ta, GDTC đang ngày càng đƣợc quan tâm và chú trọng. Đây
đƣợc coi là những nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục nói chung và trƣờng
mầm non nói riêng. Bởi lẽ, sức khỏe là vốn quý nhất, có ý nghĩa sống còn
của con ngƣời.

Tuy nhiên, tình hình sức khỏe của trẻ em ở nƣớc ta còn rất nhiều vấn đề
đáng lo ngại, vẫn còn nhiều trẻ mắc bệnh còi xƣơng, suy dinh dƣỡng, các

Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.

10
bệnh về đƣờng hô hấp và đƣờng ruột… Ngoài ra, điều kiện giáo dục và chăm
sóc sức khỏe của trẻ còn nhiều thiếu thốn, cơ sở vật chất ở các trƣờng và gia
đình còn quá chật hẹp, chƣa đảm bảo vệ sinh môi trƣờng cho trẻ sinh hoạt và
học tập.
1.1.3. Sự quan tâm của xã hội đối với Giáo dục Thể chất ở mầm non
Các chƣơng trình nghiên cứu giáo dục trẻ em mầm non (từ 0 - 6 tuổi)
trên thế giới đều cho rằng: sự phát triển trong những năm đầu đời quyết định
tƣơng lai của cả cuộc đời, đặc biệt là giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi là “Giai đoạn
vàng”, “Cửa sổ cơ hội” để não bộ đƣợc hoàn thiện. Đây cũng là thời kỳ chịu
ảnh hƣởng nhiều nhất từ tình trạng dinh dƣỡng, sức khỏe, môi trƣờng sống,
nội dung phƣơng pháp giáo dục.
Có thể khẳng định rằng, trẻ em mầm non là nhóm trẻ đặc biệt quan
trọng, là nền tảng trong phát triển chiến lƣợc con ngƣời, phát triển kinh tế đất
nƣớc. Vì vậy, cung cấp dịch vụ chăm sóc và giáo dục có chất lƣợng cao cho
trẻ mầm non là nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em,
đảm bảo công bằng xã hội, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tƣơng lai,
góp phần đào tạo cho đất nƣớc.
GDMN không phải chỉ để nuôi trẻ lớn, nuôi trẻ học những kiến thức khoa
học mà đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự chuẩn bị cho trẻ những tiền đề
quan trọng: tố chất, tiềm năng của trẻ trƣớc khi bƣớc vào trƣờng phổ thông.
Với quan điểm chăm lo cho GDMN là nhiệm vụ chung của các cấp, các

ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Có thể khẳng định, GDMN là cấp học
xã hội hóa cao hơn các cấp học khác. Cho đến nay, GDMN đã và đang tồn tại
các quy mô trƣờng lớp, nhóm với các loại hình công lập, bán công, dân lập, tƣ
thục. Trong đó, loại hình tƣ thục đang trên đà phát triển ở các thành phố, thị
xã và những nơi có nền kinh tế phát triển; loại hình bán công đang dần đƣợc
chuyển sang loại hình công lập.

Footer Page 18 of 16.


Header Page 19 of 16.

11
Việc đổi mới nhận thức về sứ mạng của GDMN là việc làm hết sức cần
thiết, phải coi GDMN là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân vì: trong
những năm đầu đời, đặc biệt là trong giai đoạn từ 0 - 3 tuổi nếu trẻ đƣợc sống
trong môi trƣờng chăm sóc giáo dục đúng đắn, đa dạng, đƣợc kích hoạt não
sớm, trẻ sẽ hình thành nên hàng tỉ các kết nối thần kinh dày đặc trên não bộ,
giúp trẻ đạt đƣợc những tiềm năng trí lực tối đa cho cả cuộc đời.
1.1.4. Giáo dục Thể chất ở trường mầm non
1.1.4.1. Nội dung Giáo dục Thể chất ở trường mầm non
Nội dung giáo dục gồm: phát triển vận động và giáo dục dinh dƣỡng
sức khỏe.
- Phát triển vận động:
+ Tập động tác phát triển nhóm cơ và hô hấp.
+ Tập các vận động cơ bản và phát triển tố chất vận động ban đầu.
+ Tập các cử động bàn tay, ngón tay.
- Giáo dục dinh dƣỡng sức khỏe:
+ Tập luyện nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt.
+ Làm quen với một số việc tự phục vụ, giữ gìn sức khỏe.

+ Nhận biết và tránh một số nguy cơ không an toàn.
1.1.4.2. Nhiệm vụ Giáo dục Thể chất cho trẻ mẫu giáo
Tại quyết định 55 của bộ giáo dục đã quy định: “Hình thành ở trẻ những
cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam”:
+ Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, có thể phát triển hài hòa, cân đối.
+ Giàu lòng thương, biết quan tâm, nhường nhịn, giúp đỡ những người
gần gũi (bố, mẹ, bạn bè, cô giáo) thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
+ Thông minh, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá, có một số kỹ
năng sơ đẳng (quan sát, phân tích, tổng hợp, suy luận…) cần thiết vào trường
phổ thông, thích đi học.

Footer Page 19 of 16.


Header Page 20 of 16.

12
+ Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp
ở xung quanh[12].
Thực hiện mục tiêu GDMN là chuẩn bị tiền đề quan trọng đảm bảo
những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Để thực
hiệm mục tiêu giáo dục mầm non thì GDTC trong trƣờng mẫu giáo cần thực
hiện những nhiệm vụ sau:
1.1.4.2.1. Nhiệm vụ bảo vệ tính mạng và tăng cường sức khỏe, đảm bảo sự
tăng trưởng hài hòa của trẻ
Rèn luyện cơ thể, nâng cao tính miễn dịch đối với các loại bệnh trẻ
thƣờng mắc phải, đảm bảo sự tăng trƣởng, phát triển đúng lúc và hoàn chỉnh
của trẻ. Giúp trẻ có trạng thái hoạt động cân bằng, có trạng thái tâm lý vui
tƣơi, ngăn ngừa sự mệt mỏi cho hệ thần kinh.
Cần đảm bảo chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt (học tập, ăn, ngủ, vận

động) hợp lý, phù hợp với từng độ tuổi, từng đối tƣợng trẻ. Bên cạnh đó, phải
tích cực phòng bệnh của trẻ, tiêm phòng cho trẻ đúng, đủ loại vắc - xin theo
quy định của bộ y tế. Cần làm tốt công tác vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh quần
áo, thân thể sạch sẽ, đảm bảo sự luôn phiên hoạt động, nghỉ ngơi hợp lý, đảm
bảo trạng thái cân bằng của hệ thần kinh giúp cơ thể phát triển tốt.
Tổ chức cho trẻ vận động, rèn luyện sức khỏe cho trẻ một cách hợp lý
nhằm nâng cao sức khỏe, sức đề kháng cho trẻ, giúp cơ thể phát triển một
cách cân đối, hoàn chỉnh, tăng cƣờng khả năng hoạt động, sự định hƣớng
không gian và sự thích ứng của trẻ với sự thay đổi của thời tiết xung quanh,
tăng cƣờng khả năng miễn dịch cho trẻ.
1.1.4.2.2. Rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và những phẩm
chất vận động
Cùng với việc bảo vệ tính mạng và tăng cƣờng sức khỏe, đảm bảo sự
tăng trƣởng hài hòa của cơ thể trẻ thì chúng ta cần hình thành, phát triển và

Footer Page 20 of 16.


Header Page 21 of 16.

13
hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản nhƣ: đi, chạy, nhảy, leo trèo,
ném, trƣờn… Rèn luyện kỹ năng phối hợp cảm giác với vận động, phối hợp
các vận động của các bộ phận cơ thể với nhau nhƣ: đầu, thân, mình, chân, tay,
năng lực định hƣớng trong vận động nhƣ: trái, phải, trƣớc, sau để vận động
của trẻ đƣợc nhanh nhạy, chính xác.
Tiếp tục hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động, đồng thời rèn luyện
những phẩm chất vận động cho trẻ, dần hoàn thiện các động tác để chúng trở
nên nhanh nhạy, chính xác, linh hoạt, gọn gàng, dẻo dai, không còn những
động tác thừa nhƣ nghẹo cổ, thè lƣỡi, xô ngƣời về phía trƣớc hay phía sau khi

không cần thiết. Trẻ biết thực hiện các bài tập vận động một cách hợp lý trong
các điều kiện khác nhau và biết kết hợp các bài tập vận động đã học khác.
1.1.4.2.3. Giáo dục nếp sống có giờ giấc, có thói quen và các kỹ năng giữ gìn
vệ sinh
Thói quen thƣờng để chỉ những hành động của cá nhân đƣợc diễn ra
trong những điều kiện ổn định về thời gian, không gian và các quan hệ xã hội
nhất định. Thói quen có nội dung tâm lý ổn định và thƣờng gắn với các nhu
cầu cá nhân. Khi đã trở thành thói quen, mọi hoạt động tâm lý trở nên ổn
định, cân bằng và khó loại bỏ.
Giáo dục cho trẻ nếp sống có giờ giấc, rèn luyện thói quen ăn, ngủ,
thức đúng giờ và dễ dàng thích nghi chuyển từ hoạt động này sang hoạt động
khác. Thói quen này giúp đƣa trẻ vào nề nếp, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, có
khả năng làm việc cao hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển thể chất diễn ra
bình thƣờng và sức khỏe của trẻ đƣợc củng cố.
Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vệ sinh có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với việc bảo vệ sức khỏe và tăng cƣờng thể lực. Bởi khi trẻ biết vệ sinh thân
thể, vệ sinh ăn uống, vệ sinh quần áo và môi trƣờng xung quanh sẽ tăng
cƣờng khả năng miễn dịch cho trẻ, giúp ngăn chặn những ảnh hƣởng xấu từ

Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

14
môi trƣờng xung quanh đến trẻ. Tuy nhiên, khả năng nhận thức cũng nhƣ vận
động của trẻ còn hạn chế nên chúng ta cần hình thành, rèn luyện những thói
quen đó một cách tỉ mỉ, kiên trì trong thời gian dài để thói quen đƣợc củng cố
ổn định.
1.1.5. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo lớn

1.1.5.1. Sự phát triển của cơ thể trẻ em
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào lớp 1, hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh
lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết
phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn,
đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Tốc độ phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ từ 4 - 6 tuổi chậm hơn
so với trẻ 3 tuổi, nhƣng tính trong cả đời ngƣời thì đây là giai đoạn phát triển
với tốc độ cao. Hằng năm, trẻ 4 - 6 tuổi tăng đƣợc 5 cm, cân nặng mỗi năm
tăng 2kg. Nói chung, con trai cao hơn, nặng hơn con gái, trẻ nhỏ ở thành phố
cao hơn và nặng hơn trẻ nhỏ ở nông thôn.
Chiều cao và cân nặng của trẻ chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố di
truyền, dinh dƣỡng trong quá trình nuôi và yếu tố bệnh tật. Trẻ 4 - 6 tuổi có
tốc độ phát triển nhanh nhƣng dung lƣợng nhịp đập còn yếu cho nên không
thể tham gia các hoạt động trong thời gian dài. Đại não trẻ 4 - 6 tuổi phát triển
nhanh, trẻ 6 tuổi não nặng 125g, chức năng của não phát triển, kết cấu thần
kinh của não có xu thế sớm trƣởng thành. Song trẻ ở lứa tuổi này do công
năng hƣng phấn và ức chế của hệ thần kinh chƣa cân bằng, nên nếu chỉ làm
một việc đơn thuần, kéo dài sẽ gây mệt mỏi. Đôi khi trẻ chơi vui quá không
kiềm chế đƣợc mải chơi quên cả ăn quên cả ngủ.
Sức chống đỡ bệnh tật của trẻ còn yếu, dễ mắc các bệnh do hệ miễn
dịch còn kém, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm vì vậy nên cho trẻ chơi ngoài

Footer Page 22 of 16.


Header Page 23 of 16.

15

trời vừa phải, chú ý đến môi trƣờng bên ngoài, chú ý cho trẻ rèn luyện cơ thể.
Trẻ từ 4 - 6 tuổi có thể chạy nhảy, biết dùng đôi tay nắm chặt đồ vật, biết leo
trèo bằng đôi tay, chân chạy nhảy liên tục. Trẻ 5 tuổi đã có vận động toàn
thân, hoặc làm các động tác phức tạp hơn nhƣ đá cầu, nhảy dây, leo trèo…
Các ngón tay cử động chậm hơn so với vận động toàn thân nhƣng trẻ 4
tuổi hầu hết đã có thể thực hiện đƣợc các động tác nắn, vẽ hay bóp một cách
thành thạo. Các ngón tay của trẻ 5 tuổi có thể hoạt động nhanh nhẹn, hoàn
chỉnh hơn và tinh tế hơn.
Trẻ 5 - 6 tuổi trong quá trình chơi cảm thấy vô cùng thích thú, cho nên
suốt ngày chạy nhảy không lúc nào ngồi yên. Trẻ ở giai đoạn này đặc biệt nổi
bật là hoạt bát, hiếu động chính là do sự phát triển của cơ thể quyết định.
1.1.5.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn
Theo A.X.Macarenco, một nhà giáo dục nổi tiếng của Nga, ông cho
rằng: “Nền tảng của giáo dục chủ yếu được xây dựng từ khi trước tuổi lên 5,
nó chiếm 90% chất lượng giáo dục”.
Trẻ 5 - 6 tuổi là giai đoạn cuối của trẻ em ở tuổi mầm non. Ở giai đoạn
này những đặc điểm, cấu tạo tâm lý đặc trƣng của con ngƣời đã đƣợc hình
thành trƣớc đây vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Với sự giáo dục của ngƣời
lớn thì những chức năng tâm lý đó sẽ đƣợc hoàn thiện về mọi phƣơng diện để
hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban đầu của nhân cách con ngƣời.
Về ngôn ngữ - giao tiếp:
Một trong những thành tựu lớn lao của GDMN là làm cho trẻ sử dụng
đƣợc một cách thành thạo tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hằng ngày. Nhà thơ nổi
tiếng ở Đaghextan là Ganzalop từng nói: “Khi chết người cha để lại cho con
cái mình nhà cửa, ruộng vườn, thanh kiếm và cây đàn pandua. Nhưng một thế
hệ khi mất đi thì để lại cho thế hệ tiếp theo tiếng nói. Ai có tiếng nói người ấy
sẽ xây dựng nhà mình, sẽ cày được ruộng, đúc kiếm, lên được dây đàn
pandua và gẩy được nó”.

Footer Page 23 of 16.



Header Page 24 of 16.

16
Trẻ 5 - 6 tuổi phát triển khá hoàn chỉnh về khả năng giao tiếp, trẻ có
khả năng phát âm tƣơng đối chuẩn tiếng mẹ đẻ kể cả những âm khó, hay có
khả năng nói các câu đầy đủ đôi khi cả những câu phức tạp, cũng nhƣ có thể
nghe hiểu đƣợc những câu nói dài của ngƣời khác. Trẻ biết sử dụng ngữ điệu
phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung câu chuyện trẻ kể cho ngƣời
khác nghe. Vốn từ của trẻ tăng lên nhanh chóng và phong phú, ngôn ngữ
mạch lạc phát triển mạnh, trẻ có nhu cầu giải thích những điều trẻ cần cho
ngƣời lớn hiểu. Để có đƣợc điều đó đòi hỏi trẻ phải đạt đến một tƣ duy nhất
định: tƣ duy trực quan - sơ đồ.
Về xúc cảm - cảm xúc:
Ở lứa tuổi này trẻ đã xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm tình cảm ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng
dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những ngƣời xung quanh nhƣ quan hệ
với bố mẹ, anh chị em, bạn bè, cô giáo và những ngƣời thân quanh trẻ.
Giai đoạn này, trẻ cũng rất dễ xúc động , dễ cƣời, dễ khóc. Tâm tƣ của
trẻ ở tuổi này cũng đƣợc bộc lộ ra ngoài. Trẻ bắt đầu thích nghe chuyện có
một chút kịch tính, phức tạp hơn trẻ 4 - 5 tuổi. Tính tƣởng tƣợng phong phú,
có tính hiện thực khiến chúng luôn nhân cách hóa sự vật xung quanh
- Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức
đều kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê, thích thú của trẻ, tính tò mò
ham hiểu biết, làm nảy sinh nhiều xúc cảm tích cực.
- Tình cảm đạo đức: Trẻ đã lĩnh hội đƣợc ý nghĩa chuẩn mực hành vi
tốt, xấu qua các hoạt động hằng ngày và biết thực hiện hành vi nào để mọi
ngƣời vui lòng.
- Tình cảm thẩm mỹ: Trẻ ý thức rõ đƣợc cái đẹp, cái xấu theo chuẩn
mực, xúc cảm thẩm mỹ và óc thẩm mỹ phát triển thông qua các tiết học nghệ

thuật nhƣ tạo hình, âm nhạc…

Footer Page 24 of 16.


Header Page 25 of 16.

17
Ý thức về cái tôi phát triển mạnh:
Ngay từ khi lên 3 tuổi trẻ đã phân biệt giữa bản thân và ngƣời khác, trẻ
hiểu đƣợc mình là nhƣ thế nào, có phẩm chất gì, những ngƣời xung quanh đối
xử với mình ra sao, vì sao lại làm việc này, mình làm việc này tốt hay chƣa
tốt, đúng hay sai…. Từ đó, trẻ hay đƣa ra các lời nhận xét về bản thân mình
và ngƣời khác, hay thể hiện cái tôi của mình qua thái độ so sánh, ganh tị hay
tự tin hơn. Đồng thời, trẻ cũng thƣờng có những suy nghĩ, nhận định độc lập,
thích tự quyết định, tự làm chứ không nhờ tới ngƣời khác.
Trẻ biết chăm sóc cho bản thân mình, tự phục vụ sinh hoạt hằng ngày,
muốn chứng tỏ bản thân với ngƣời lớn và mong muốn đƣợc khen ngợi, công
nhận điều đó.
Trẻ cũng dần ý thức và nhận biết về giới tính của bản thân. Vì vậy ở lứa
tuổi này, ngƣời lớn có tác động rất lớn tới hành động và nhận thức của trẻ.
Ý thức về cái tôi giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của mình
cho phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc của xã hội. Từ đó, những
hành vi của trẻ mang tính xã hội và tính nhân cách đậm nét hơn trƣớc.
Sự phát triển ý chí:
Trẻ đã dần xác định rõ đƣợc mục đích của hành động. Tính mục đích
ngày càng đƣợc trẻ ý thức và cố gắng hoàn thành công việc.
Trẻ biết sắp xếp công việc vui chơi cũng nhƣ phụ giúp cha mẹ một cách
hợp lý, tinh thần trách nhiệm của trẻ cũng đƣợc hình thành.
Sự phát triển ý chí mạnh mẽ hay yếu đuối tùy thuộc phần lớn vào sự

giáo dục của cha mẹ, giáo viên và những ngƣời xung quanh.
Sự phát triển tƣ duy:
Tƣ duy của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi có một bƣớc ngoặt lớn. Ở trẻ xuất
hiện kiểu tƣ duy trực quan hình tƣợng mới - tƣ duy trực quan sơ đồ và những
yếu tố của kiểu tƣ duy logic. Trẻ có thể hiểu một cách dễ dàng và nhanh

Footer Page 25 of 16.


×