Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Vận dụng đa dạng các phương tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Phúc Thắng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 82 trang )

Header Page 1 of 16.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
------------------------------

BÙI THỊ THÚY NGÂN

VẬN DỤNG ĐA DẠNG CÁC PHƢƠNG TIỆN
VÀ VẬT LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA
TRẺ MẪU GIÁO LỚN TRƢỜNG MẦM NON
PHÚC THẮNG – PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. VŨ LONG GIANG

HÀ NỘI - 2016

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô giáo
trong khoa Giáo dục Mầm non, các giáo viên trƣờng Mầm non Phúc Thắng,
đặc biệt là thầy giáo Vũ Long Giang – ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất


mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Bùi Thị Thúy Ngân

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài
nghiên cứu “Vận dụng đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ
của trẻ mẫu giáo lớn trƣờng Mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc”
không trùng lặp với bất kì một đề tài nào khác và chƣa đƣợc công bố trên bất
kì công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Bùi Thị Thúy Ngân

Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 4
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5
PHẦN 2: NỘI DUNG ...................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐA DẠNG CÁC
PHƢƠNG TIỆN VÀ VẬT LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA
TRẺ MẪU GIÁO LỚN TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG –
PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC ........................................................................... 6
1.1.KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI .......................... 6
1.1.1. Sơ lƣợc đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi ...................................... 6
1.1.1.1. Đặc điểm sinh lý ................................................................................... 6
1.1.1.2. Các đặc điểm về tâm lý ........................................................................ 7
1.1.2. Hoạt động vẽ của trẻ 5- 6 tuổi ............................................................... 10
1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động vẽ của trẻ 5- 6 tuổi ............................................ 10
1.1.2.2.Vai trò hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi .................................................. 12
1.1.2.3. Nội dung hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi ........................................... 17
1.2. VẬT LIỆU, PHƢƠNG TIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ CHO
TRẺ 5 – 6 TUỔI .............................................................................................. 19
1.2.1. Phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ nói chung ......................... 19
1.2.1.1. Phương tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ nói chung ...................... 19

Footer Page 4 of 16.



Header Page 5 of 16.

1.2.1.2. Phương tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ ở trường mầm non
Phúc Thắng. .................................................................................................... 20
1.2.2. Vai trò của vật liệu và phƣơng tiện trong tổ chức hoạt động vẽ cho
trẻ 5 – 6 tuổi .................................................................................................... 20
1.2.3. Yêu cầu đối với việc vận dụng đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu
trong hoạt động vẽ ........................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN VÀ VẬT
LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG – PHÚC YÊN – VĨNH
PHÚC.............................................................................................................. 23
2.1. THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ Ở TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG ............... 23
2.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất của trƣờng Mầm non Phúc Thắng ............... 23
2.1.2. Nội dung hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi ở trƣờng mầm non Phúc
Thắng hiện tại .................................................................................................. 24
2.2. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG TIỆN VÀ VẬT
LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG ........................................................ 25
2.2.1 Thực trạng nhận thức của các giáo viên trƣờng Mầm non Phúc
Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc về vai trò của việc vận dụng đa dạng các
phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ cho trẻ mẫu giáo lớn. ................. 25
2.2.2. Thực trạng việc phối hợp giữa giáo viên và gia đình trẻ trong vấn
đề đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ. ........................... 39
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG ĐA DẠNG CÁC
PHƢƠNG TIỆN VÀ VẬT LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA
TRẺ MẪU GIÁO LỚN TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG –

PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC ......................................................................... 41

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

3.1. ĐA DẠNG CÁC PHƢƠNG TIỆN VÀ VẬT LIỆU TRONG HOẠT
ĐỘNG VẼ CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI ................................................................. 41
3.1.1. Đa dạng phƣơng tiện và vật liệu trong vẽ theo mẫu ............................. 41
3.1.2. Đa dạng phƣơng tiện và vật liệu trong vẽ trang trí ............................... 41
3.1.3. Đa dạng phƣơng tiện và vật liệu trong vẽ tranh theo đề tài .................. 42
3.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ CÓ VẬN DỤNG ĐA DẠNG CÁC
PHƢƠNG TIỆN VÀ VẬT LIỆU CỦA GIÁO VIÊN TRƢỜNG MẦM
NON PHÚC THẮNG ..................................................................................... 43
3.2.1.Các bƣớc tổ chức hoạt động vẽ có sử dụng đa dạng các phƣơng tiện
và vật liệu vẽ cho trẻ mẫu giáo lớn ................................................................. 43
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm dạy hoạt động vẽ có sử dụng đa dạng các
phƣơng tiện và vật liệu cho trẻ mẫu giáo lớn.................................................. 43
3.2.2.1.Giáo án thực nghiệm ........................................................................... 44
3.2.2.2. Kết quả khảo sát thực nghiệm ............................................................ 51
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 56
I. KẾT LUẬN .................................................................................................. 57
II. KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM ............................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 59
PHỤ LỤC

Footer Page 6 of 16.



Header Page 7 of 16.

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và
phát triển của nhân cách con ngƣời.Trong điều 21, 22, Luật Giáo dục (2005)
đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục mầm non: “Giáo dục Mầm non
thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ em vào học lớp một”. Trong giai đoạn này trẻ phát triển rất nhanh
chóng.Vì vậy trẻ cần đƣợc lĩnh hội các kiến thức cơ bản, quan trọng để đặt
nền móng vững chắc cho việc lĩnh hội kiến thức sau này.
Để việc tiếp thu kiến thức của trẻ có hiệu quả và dễ dàng hơn thì chƣơng
trình giáo dục mầm non đƣợc chia thành 5 lĩnh vực: nhận thức, tình cảm - xã
hội, ngôn ngữ, thẩm mĩ và thể chất. Trong mỗi lĩnh vực có hoạt động và
phƣơng pháp dạy học khác nhau và đều góp phần phát triển toàn diện cho
trẻ.Tạo hình là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phát triển thẩm mĩ nhằm
hƣớng đến cho trẻ cái đẹp, giúp trẻ biết yêu cái đẹp và tạo ra cái đẹp. Có một
nhà văn đã từng nói: “Phải giáo dục cho trẻ biết yêu cái đẹp từ tuổi bé nhất vì
nó là cơ sở ban đầu cho việc hình thành nhân cách con ngƣời”. Hoạt động tạo
hình ra đời từ rất sớm, từ xa xƣa con ngƣời đã biết mô tả lại cuộc sống của
mình qua những bức tranh, những hình vẽ trên vách đá với rất nhiều hình ảnh
sống động: cỏ cây, hoa lá, những con vật nghộ nghĩnh… Các nhà khảo cổ học
đã tìm thấy những tƣợng đá, tƣợng đồng có hình trạm trổ nằm trong lòng đất
– đó là kết quả tạo hình của loài ngƣời từ hàng nghìn năm về trƣớc. Nó gắn
liền với nền văn minh, văn hóa, tồn tại và phát triển cùng xã hội loài ngƣời.

Footer Page 7 of 16.


1


Header Page 8 of 16.

Chính vì vậy hoạt động tạo hình có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con
ngƣời, đặc biệt có ý nghĩa trong việc giáo dục trẻ.
Hoạt động tạo hình trong chƣơng trình giáo dục mầm non gồm: vẽ, nặn,
xé dán, cắt trong đó hoạt động vẽ là một trong những hoạt động thu hút mọi
lứa tuổi, nhất là lứa tuổi mẫu giáo lớn. Hoạt động vẽ gồm: vẽ theo mẫu, vẽ
trang trí, vẽ tranh. Khi trẻ tham gia vào tiết học vẽ là trẻ đƣợc sử dụng các
phƣơng tiện, vật liệu vẽ.Các phƣơng tiện, vật liệu trong hoạt động vẽ đƣợc
hiểu là những đồ dung cần thiết trong quá trình dạy và học, giúp trẻ phát triển
nhận thức, thẩm mĩ đạt hiệu quả, ví dụ nhƣ: bút vẽ, sáp màu, giấy, bảng vẽ,
các mô hình,… Nhƣ vậy khi tham gia vào hoạt động vẽ trẻ đƣợc tiếp xúc,
khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì trẻ nhìn thấy trong thế
giới xung quanh làm cho trẻ hứng thú, say mê muốn tạo ra cái đẹp. Để làm
đƣợc điều này giáo viên cần lựa chọn đa dạng các phƣơng tiện, vật liệu và
phải phù hợp nhằm phát triển thẩm mĩ cho trẻ, hơn nữa còn phát triển các mặt
khác nhƣ đạo đức, trí tuệ và thể chất, và gây đƣợc hứng thú đối với trẻ trong
quá trình học.
Thực tiễn các trƣờng Mầm non hiện nay nói chung và trƣờng Mầm non
Phúc Thắng nói riêng thƣờng tập trung tới vấn đề xây dựng kế hoạch, phát
triển nhận thức và ngôn ngữ, phát triển thẩm mĩ chƣa chú ý đến phát triển
nghệ thuật tạo hình ở trẻ đặc biệt là trong hoạt động vẽ, giáo viên chỉ chú ý tới
kết quả của sản phẩm mà chƣa chú ý đến dạy kĩ năng để phát triển toàn diện
cho trẻ. Hơn nữa, việc vận dụng đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu trong
hoạt động vẽ cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non Phúc Thắng đã đạt đƣợc
những thành công nhất định song còn gặp không ít khó khăn, hạn chế nhƣ các

vật liệu, đồ dùng phục vụ hoạt động vẽ còn thiếu và không đa dạng dẫn đến
việc phát triển toàn diện ở trẻ chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.

Footer Page 8 of 16.

2


Header Page 9 of 16.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Đa dạng các
phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn trƣờng Mầm non
PhúcThắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc” nhằm phát triển toàn diện cho trẻ mẫu
giáo lớn, tạo một nền tảng vững chắc, thuận lợi cho trẻ bƣớc vào học lớp một.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lĩnh vự nghiên cứu về hoạt động tạo hình của trẻ mầm non đã có
nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu và nhiều các công trình khoa
học đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực này:
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về các lĩnh vực hoạt động
tạo hình và khả năng sáng tạo của trẻ mầm non. Tác giả Kazakova.T.C, (1995),
Hãy phát triển tính sáng tạo ở trẻ mẫu giáo, NXB Giáo dục; Vƣgotxki (1985),
Trí tưởng tượng và sáng tạo ở lứa tuổi thiếu nhi, NXB phụ nữ.
Ở Việt Nam có các công trình nghiên cứu: Nguyễn Quốc Toản, (2006),
Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non, NXB giáo dục.
Thành Văn, (biên dịch) (1992), Phương pháp dạy hoạt động tạo hình, NXB
Giáo dục Hà Nội. Lê Thanh Thủy, (2006), Phương pháp tổ chức hoạt động
tạo hình cho trẻ mầm non, NXB Đại học sƣ phạm.Và nhiều công trình nghiên
cứu khác, tuy nhiên chƣa có tác giả nào nghiên cứu chuyên sâu về sự đa dạng
hóa vật liệu và phƣơng tiện trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng
mầm non . Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ tìm ra những đề xuất, giải pháp hợp

lý để vận dụng đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu đạt hiệu quả cao nhằm
phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo lớn trƣờng mầm non Phúc Thắng – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc.
3. Mục đích nghiên cứu
Đa dạng các phƣơng tiện, vật liệu trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo
lớn trƣờng Mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.

Footer Page 9 of 16.

3


Header Page 10 of 16.

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Việc vận dụng đa dạng các phƣơng tiện và vật
liệu trong hoạt động vẽ nhằm phát triển toàn diện cho trẻ.
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động vẽ của trẻ mầm non mẫu giáo lớn
trƣờng Mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu việc vận
dụng đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo
lớn trƣờng Mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện thành công đề tài này chúng tôi sẽ giải quyết các nhiệm vụ
sau:
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu
trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn trƣờng Mầm non Phúc Thắng – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc.
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Khảo sát thực trạng vận dụng đa dạng các

phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn trƣờng Mầm
non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
Khảo sát thực trạng tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học vẽ ở lớp
mẫu giáo lớn trƣờng Mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
(Thực nghiệm) Khảo sát thực trạng việc việc phối hợp giữa giáo viên và
gia đình trẻ trong việc sử dụng đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt
động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu
Thông qua các giáo trình, tạp chí giáo dục và mạng internet chúng tôi
tiến hành thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan tới đề tài
nghiên cứu.

Footer Page 10 of 16.

4


Header Page 11 of 16.

- Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn giáo viên và phụ huynh lớp 5B
trƣờng Mầm non Phúc Thắng – Phúc Yên – Vĩnh Phúc những vấn đề liên
quan tới đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quan sát
Chúng tôi quan sát lớp học trong tiết dạy học vẽ của giáo viên đứng lớp
hay của chính mình khi đi thực tập tại trƣờng mầm non Phúc Thắng.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Soạn các giáo án và trực tiếp giảng dạy tiết dạy trẻ học vẽ.
-Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp

Sau khi thu thập các thông tin cũng nhƣ số liệu liên quan chúng tôi tiến
hành xử lí các số liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phàn mở đầu, kết luận và kiến nghị nội dung chính của kháo luận
bao gồm :
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu
trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn trƣờng Mầm non Phúc Thắng – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc.
Chƣơng 2 : Thực trạng sử dụng đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu
trong hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn trƣờng mầm non Phúc Thắng – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Thực nghiệm vận dụng đa dạng các phƣơng tiện và vật liệu
trong hoạt động vẽ cho trẻ mẫu giáo lớn trƣờng mầm non Phúc Thắng – Phúc
Yên – Vĩnh Phúc.

Footer Page 11 of 16.

5


Header Page 12 of 16.

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC ĐA DẠNG CÁC PHƢƠNG TIỆN VÀ
VẬT LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TRƢỜNG MẦM NON PHÚC THẮNG – PHÚC YÊN – VĨNH PHÚC
1.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI

1.1.1. Sơ lƣợc đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi

1.1.1.1. Đặc điểm sinh lý
Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển chậm hơn so với giai đoạn trƣớc. Về số
lƣợng: chiều cao trung bình tăng từ 4-6 cm, đạt từ 103,5-125,2 cm. Về cân
nặng tăng khoảng 1-2,5kg, đạt khoảng 25,7 kg. Có sự thay đổi rõ rệt về chất
lƣợng.
Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển chậm hơn so với giai đoạn trƣớc về
chiều cao và cân nặng.Tuy nhiên lại có sự thay đổi rõ rệt về hệ vận động, trẻ
mẫu giáo lớn có sự phối hợp vận động của nhiều nhóm cơ nhƣ ngƣời lớn. Trẻ
có thể đi trên một đƣờng thẳng, bƣớc xuống cầu thang bằng cả hai chân luân
phiên nhau và chạy đƣợc nhƣ ngƣời lớn.Trẻ từ 5 tuổi trở đi đã có thể vận
động toàn thân hoặc làm các động tác phức tạp hơn nhƣ đá cầu, leo trèo, có
thể vừa chạy vừa đá bóng hay nhảy dây và có khả năng chơi những trò chơi
vận động liên tục trong vòng 30 phút. Các ngón tay của trẻ không những có
thể hoạt động tự do mà động tác còn nhanh nhẹn và hoàn chỉnh hơn, nên có
thể cầm bút để vẽ, đồng thời có thể làm nhiều động tác mới và tinh tế hơn.
Ở giai đoạn này, các cơ bắp của trẻ tiếp tục phát triển, và việc phối hợp
các hoạt động của tay – mắt là rất tốt, ở độ tuổi này trẻ có thể dành thời gian
để vẽ, tô màu đơn giản.

Footer Page 12 of 16.

6


Header Page 13 of 16.

Về hệ thần kinh, ở trẻ mẫu giáo lớn cƣờng độ và tính linh hoạt của các
quá trình thần kinh tăng lên rõ rệt.Trẻ có thể tập trung chú ý vào một đối
tƣợng nhất định trong khoảng 15-20 phút.Ở lứa tuổi này, vai trò của hệ thống
tín hiệu ngày càng tăng. Tƣ duy bằng từ ngữ đã tăng lên, ngôn ngữ bên trong

xuất hiện. Chức năng khái quát hóa của từ đã có bƣớc nhảy vọt gần nhƣ ở
ngƣời lớn, thể hiện ở hoạt động với đồ vật.Vì thế tƣ duy hành động vẫn giữ
vai trò quan trọng trong hệ thần kinh cấp cao của trẻ.Trẻ mẫu giáo lớn đang
học đọc và viết.Số lần ngủ của trẻ giảm xuống chỉ còn 11 giờ trong ngày.
Về hệ tuần hoàn, thành phần máu của trẻ mẫu giáo lớn cũng tăng lên và
biến đổi về chất: huyết sắc tố: 80-90%, hồng cầu 4,5-5 triệu đơn vị, bạch cầu
7-10 nghìn, tiểu cầu 200-300 nghìn. Ngoài ra, tần số co bóp tim cũng tăng lên
80-110 lần/phút.
Về hệ hô hấp, nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ cũng
phát triển và hoàn thiện làm cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển. Ở mỗi giai
đoạn trẻ sẽ thể hiện những kỹ năng vận động khác nhau, vì vậy cần phải quan
tâm và chăm sóc trẻ để tránh ảnh hƣởng đến tốc độ phát triển của trẻ.
1.1.1.2. Các đặc điểm về tâm lý
Trẻ mẫu giáo lớn đã biết sử dụng tiếng mẹ đẻ trong sinh hoạt hàng ngày.
Sự hoàn thiện tiếng mẹ đẻ ở trẻ mẫu giáo lớn theo các hƣớng sau: nắm vững
ngữ âm và ngữ điệu một cách phù hợp với nội dung giao tiếp hay nội dung
của câu chuyện mà trẻ kể. Trẻ thƣờng dùng ngữ điệu êm ái để biểu thị tình
cảm yêu thƣơng trìu mến. Ngƣợc lại khi giận dữ trẻ lại dùng ngữ điệu thô và
mạnh. Khả năng này đƣợc thể hiện khá rõ khi trẻ kể những câu chuyện mà
mình thích cho ngƣời khác nghe.
Vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn tích lũy đƣợc khá phong phú không những
chỉ về danh từ mà cả về động từ, tính từ, liên từ,… Ngoài ra trẻ có thể sử dụng
ngữ pháp tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo, hiểu đƣợc các thuật ngữ đơn giản
trong tạo hình.

Footer Page 13 of 16.

7



Header Page 14 of 16.

Sự xác định ý thức bản ngã và tính chủ định của hoạt động tâm lý. Tiền
đề của ý thức bản ngã là việc tách mình ra khỏi ngƣời khác, đã đƣợc hình
thành ở cuối tuổi ấu nhi. Tuy nhiên phải trải qua một quá trình phát triển, ý
thức bản ngã của trẻ mới đƣợc xác định rõ ràng. Khi mới bƣớc vào lứa tuổi
mẫu giáo, đứa trẻ chƣa hiểu biết gì mấy về bản thân mình và những phẩm
chất của mình. Nhƣng đến cuối tuổi mẫu giáo, trẻ mới hiểu đƣợc mình là
ngƣời nhƣ thế nào, có những phẩm chất gì, những ngƣời xung quanh đối xử
với mình ra sao, và tại sao mình lại có hành động này hay hành động khác. Ý
thức bản ngã đƣợc xác định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi
của mình cho phù hợp với những chuẩn mực, những quy tắc xã hội.
Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự chú ý đã tập trung hơn, bền vững hơn. Điều đó
đƣợc thể hiện ở thời gian chơi, “tiết học” đƣợc kéo dài hơn và đặc biệt là khi
trẻ xem tranh.Trẻ 5-6 tuổi đã hiểu tranh vẽ hơn, tách biệt đƣợc trong tranh vẽ
nhiều mặt và chi tiết lý thú với mình hơn. Ngôn ngữ phát triển cũng giúp trẻ
biết điều khiển chú ý của mình, biết tự giác hƣớng chú ý của mình vào những
đối tƣợng nhất định. Cuối tuổi mẫu giáo lớn trẻ có những biểu hiện ý chí
tƣơng đối lâu. Trong sự phát triển các hành động ý chí của trẻ mẫu giáo lớn
có thể thấy đƣợc sự liên kết giữa ba mặt: thứ nhất là sự phát triển tính mục
đích của hành động, thứ hai là sự xác lập quan hệ giữa mục đích của hành
động với động cơ và thứ ba là tăng vai trò điều chỉnh của ngôn ngữ trong việc
thực hiện các hành động.
Xuất hiện kiểu tư duy trực quan hình tượng mới – tư duy trực quan sơ đồ
và những yếu tố của kiểu tư duy logic.Trẻ mẫu giáo lớn có khả năng hiểu một
cách dễ dàng và nhanh chóng về cách biểu diễn sơ đồ và sử dụng có kết quả
những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật.Tƣ duy trực quan - sơ đồ phát triển cao sẽ
dẫn đứa trẻ đến ngƣỡng cửa của tƣ duy trừu tƣợng, sẽ cho trẻ em hiểu những
biểu diễn sơ đồ khái quát mà sau này sự hình thành khái niệm sẽ đƣợc tiến


Footer Page 14 of 16.

8


Header Page 15 of 16.

hành chủ yếu dựa trên đó. Trong thời gian này trẻ bắt đầu hiểu rằng có thể
biểu thị một sự vật hay một hiện tƣợng nào đó bằng từ ngữ hay các ký hiệu
khác khi phải giải những bài toán tƣ duy độc lập.
Cả tƣ duy trực quan – hành động lẫn tƣ duy trực quan – hình tƣợng đều
liên hệ mật thiết với ngôn ngữ. Vai trò của ngôn ngữ ở đây rất lớn, nó giúp trẻ
nhận ra bài toán cần phải giải quyết và nghe những lời giải thích, hƣớng dẫn
của ngƣời lớn. Tuổi mẫu giáo lớn là thời kỳ trẻ đang phát tiến vào bƣớc ngoặt
6 tuổi với sự biến đổi của hoạt động chủ đạo.Hoạt động vui chơi vốn giữ vai
trò chủ đạo trong suốt thời kỳ mẫu giáo, nay những yếu tố của hoạt động học
tập bắt đầu nảy sinh để tiến tới giữ vị trí chủ đạo ở giai đoạn sau bƣớc ngoặt 6
tuổi. Do đó, bƣớc ngoặt 6 tuổi là một sự kiện quan trọng, khiến các nhà giáo
dục phải quan tâm, một mặt là để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát
triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác là tích cực chuẩn bị cho trẻ
có đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động học tập và cuộc sống ở trƣờng
phổ thông.
Việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý trẻ đến học tập ở trƣờng phổ thông
là nhiệm vụ quan trọng vào bậc nhất của giáo dục mẫu giáo, đặc biệt là ở độ
tuổi mẫu giáo lớn là chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc học tập là làm
sao cho trình độ phát triển ý chí của trẻ đủ sức có thể điều chỉnh hành vi của
mình tuân theo nội quy của nhà trƣờng và thực hiện những yêu cầu của giáo
viên hay của tập thể lớp đƣa ra, tự giác tuân theo quy định nơi công cộng. Đứa
trẻ bƣớc vào trƣờng học cần có một vốn tri thức nhất định về thế giới xung
quanh, về giới hữu sinh, giới vô sinh, về con ngƣời và lao động của họ, về

nhiều mặt của đời sống xã hội, về các chuẩn mực đạo đức hành vi. Nhƣng quan
trọng không phải là số lƣợng tri thức mà là chất lƣợng của nó. Cần làm cho tri
thức của trẻ đƣợc chính xác hóa, rõ ràng và hệ thống hóa các biểu tƣợng đã

Footer Page 15 of 16.

9


Header Page 16 of 16.

đƣợc hình thành trƣớc đây. Đặc biệt cần khơi dậy lòng ham hiểu biết, muốn
khám phá những điều mới lạ của thế giới tự nhiên và cuộc sống xã hội.
Cuối cùng, chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý cho việc học tập ở trƣờng
phổ thông bao gồm những phẩm chất của nhân cách giúp trẻ nhanh chóng gia
nhập vào tập thể lớp, tìm đƣợc vị trí của mình trong tập thể đó và có trách
nhiệm khi tham gia vào các hoạt động chung. Đó là những động cơ xã hội của
hành vi, là cách ứng xử với ngƣời xung quanh, là kỹ năng xác lập và duy trì
những mối quan hệ qua lại lẫn nhau với các bạn cùng lứa tuổi.
1.1.2. Hoạt động vẽ của trẻ 5- 6 tuổi
1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động vẽ của trẻ 5- 6 tuổi
Đặc điểm hoạt động vẽ của trẻ mẫu giáo lớn nhƣ sau: Tính sáng tạo
trong tranh: đã đƣợc bộc lộ khã ró nét và đây là lứa tuổi tràn ngập cảm xúc,
phát triển trí tò mò, trí tƣởng tƣợng bay bổng, khả năng liên tƣởng mạnh. Vì
vậy đây là giai đoạn tối ƣu để trẻ sáng tạo. Mọi trẻ đều tiềm ẩn khả năng sáng
tạo, sự sáng tạo của trẻ không giống với ngƣời lớn, nó là sự tái tạo, bắt chƣớc
mô phỏng, thƣờng không có tính chủ đích. Sự sáng tạo của trẻ phụ thuộc
nhiều vào cảm xúc, và tình huống và thƣờng kém bền vững. Do đó, tranh vẽ
của trẻ nhỏ chƣa phải là một tác phẩm nghệ thuật thực thụ. Một đặc điểm rõ
nét của tranh vẽ của trẻ là tính duy kỷ. Tính duy kỉ làm cho trẻ đến với tranh

vẽ một cách dễ dàng: trẻ sẵn sàng vẽ bất cứ cái gì, không biết sợ, không biết
tới khó khăn trong miêu tả. Càng nhỏ tuổi càng dễ lựa chọn đối tƣợng miêu
tả, bởi lẽ đó là cái trẻ thích, trẻ muốn chứ không phải là cái dễ vẽ.
Cảm xúc bộc lộ trong tranh vẽ: Mối quan tâm chính trong tranh vẽ của
trẻ là sự tập trung vào sự thể hiện, biểu cảm chứ chƣa phải là hình tƣợng nghệ
thuật. Trẻ càng nhỏ càng ít quan tâm tới sự đánh giá thẩm mĩ của ngƣời xem
mà chỉ cố gắng truyền đạt, giúp ngƣời xem hiểu đƣợc suy nghĩ, tình cảm, thái
độ của mình qua tranh vẽ.

Footer Page 16 of 16.

10


Header Page 17 of 16.

Về thể hiện đƣờng nét, hình dạng: Đƣờng nét hình dạng là những dấu
hiệu đầu tiên của hình vẽ, giúp trẻ nhận ra và thể hiện đƣợc mối liên hệ giữ sự
vật thật với hình ảnh biểu đạt sự vật đó. Tính chất của các dấu vết khác nhau
do vận động của tay với bút để lại giúp trẻ hiểu đƣợc khả năng thông báo và
khả năng biểu cảm rất dồi dào của đƣờng nét và hình dạng.
Trẻ 5 – 6 tuổi, với sự phát triển nhanh về thể lực, cơ bắp và độ khéo léo
của vận động, trẻ mẫu giáo lớn đã có khả năng tạo nên các đƣờng nét với tính
chất khác nhau khá phức tạp cùng với sự tăng lên của các kinh nghiệm nhận
thức, các ấn tƣợng xúc cảm, tình cảm, trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu nhận ra đƣợc
sự hạn chế và sự thiếu hấp dẫn của các hình vẽ khái quát với đƣờng nét đơn
điệu, sơ lƣợc... Với sự tăng lên phong phú của kinh nghiệm và sự ham hiểu
biết mà trẻ đã có những sản phẩm độc đáo, mới lạ. tính thích cực chủ động
quan sát là điều kiện để trẻ sử dụng màu sắc một cách sinh động, thể hiện
sáng tạo nội dung vẽ qua đó bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của mình qua tranh.

Với trình độ phát triển chung của năng lực nhận thức, thẩm mĩ và kĩ năng vận
động, trẻ ở tuổi này đã có thể cảm nhận đƣợc tính nguyên thể các hình ảnh đối
tƣợng miêu tả và biết dùng các đƣờng nét liền mạch, mềm mại, uyển chuyển
đề truyền đạt hình dáng trọn vẹn của mọi vật trong cấu trúc hợp lý, đồng thời
thể hiện tƣ thế vận động, hành động phù hợp với nội dung sáng tạo. Đặc biệt
trẻ 5 – 6 tuổi đã khá linh hoạt trong việc biến đổi, phối hợp tính chất của
đƣờng nét và thể hiện để thể hiện vẻ đẹp độc đáo, rất riêng của mỗi hình
tƣợng và sự vật cụ thể.
Về thể hiện màu sắc: Trong tranh vẽ của trẻ em, hình ảnh là dấu hiệu
hàng đầu tạo nên hình ảnh của đối tƣợng, nhƣng màu sắc mới là yếu tố mang
lại hiệu quả thẩm mĩ cho hình ảnh và gây tác động thẩm mĩ mạnh nhất tới trẻ
cũng nhƣ mọi ngƣời xem tranh. So với hình dạng thì dấu hiệu màu sắc trong
các đối tƣợng đƣợc trẻ mẫu giáo nhận biết, phân biệt nhanh hơn, song khi vẽ
chúng lại thƣờng ít quan tâm tới sự thể hiện màu sắc.

Footer Page 17 of 16.

11


Header Page 18 of 16.

Khả năng miêu tả, biểu cảm qua phƣơng tiện màu sắc phát triển ở các độ
tƣổi mức độ khác nhau: Trẻ mẫu giáo lớn tiếp tục sử dụng đồng thời cả 2 cách
vẽ màu: “màu không bắt chƣớc” và “màu bắt chƣớc”. Tình trạng vẽ màu chƣa
suy nghĩ vẫn còn là khá phổ biến. Điều này có nghĩa là, trẻ có thể vẽ “màu bắt
chƣớc” kiểu thuộc lòng các màu quy định theo mẫu hoặc theo kiểu tự do,
ngẫu nhiên, hoàn toàn không liên hệ với nội dung, ý đồ miêu tả. Hiện tƣợng
này kéo dài sẽ ảnh hƣởng tới chất lƣợng vẽ tranh, làm giảm sức truyền tải của
hình tƣợng đã đƣợc trẻ tạo nên và làm giảm hứng thú và niềm say mê của trẻ.

Ở độ tuổi mẫu giáo lớn trẻ đã có vốn hiểu biết khá phong phú về cảm giác
màu sắc, đã có khả năng độc lập quan sát để thấy đƣợc vẻ linh hoạt trong sự
thay đổi màu sắc của các sự vật, hiện tƣợng trong hiện thực và làm cho quá
trình tri giác với một số cách phối hợp màu sắc. Tính tích cực trong quan sát,
nhận thức là điều kiện giúp trẻ thể hiện một cách sáng tạo nội dung tranh vẽ,
qua đó bộc lộ suy nghĩ, tình cảm, mơ ƣớc của mình.
Về khả năng xây dựng bố cục: Trẻ mẫu giáo lớn tạo nên bố cục với tƣ
thế cân bằng qua các cách sắp xếp đối xứng và không đối xứng. Để tạo nên
mối liên hệ giữa nội dung và hình thức của tranh, nhiều trẻ đã biết dùng cách
sắp xếp và thể hiện sự vận động, hành động và các mối liên hệ giữa các sự
vật, hiện tƣợng để tạo ra một không gian có chiều sâu với nhiều tầng cảnh.
Tính nhịp điệu trong bố cục tranh đƣợc thể hiện ở nhiều vẻ: bằng sự sắp xếp
lặp đi lặp lại các hình ảnh cùng loại, bằng sự sắp xếp đan xen các hình ảnh
không cùng loại, bằng sự phân biệt, thể hiện quan hệ chính phụ.
Về sử dụng các phƣơng tiện, vật liệu vẽ: Trẻ 5-6 tuổi đã biết cầm bút,
sáp, màu,… gọn, nhẹ nhàng, thoải mái hơn; biết điều khiển các khớp ngón
tay, cổ tay linh hoạt, do đó khi vẽ trẻ thực hiện dễ dàng hơn.
1.1.2.2.Vai trò hoạt động vẽ cho trẻ 5-6 tuổi
* Hoạt động vẽ với sự phát triển nhận thức trí tuệ: Hoạt động vẽ là một
hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính hình tƣợng. Qua hoạt động vẽ phát

Footer Page 18 of 16.

12


Header Page 19 of 16.

triển ở trẻ khả năng quan sát, nhận xét thế giới xung quanh; kỹ năng thể hiện
đối tƣợng về hình dáng, tỷ lệ, đƣờng nét. Khi tham gia vào hoạt động vẽ trẻ

có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối tƣợng miêu tả để có đƣợc hiểu biết, sự
hình dung về đối tƣợng đó, khám phá tìm tòi những đặc điểm, tính chất của sự
vật hiện tƣợng, phát triển khả năng hoạt động của trí óc nhƣ: óc quan sát, trí
nhớ, tƣ duy, tƣởng tƣợng. Hoạt động vẽ còn giúp trẻ tiếp thu, mở rộng và hệ
thống hóa các chuẩn mực cảm giác về hình, màu sắc, tỉ lệ, kích thƣớc,…
Thông qua quá trình quan sát đối tƣợng miêu tả mà trẻ tích lũy đƣợc một số
lƣợng lớn các thông tin hình ảnh cùng những hiểu biết về các sự vật, hiện
tƣợng trong cuộc sống xung quanh, từ đó trẻ nắm đƣợc mối quan hệ có tính
chất qui luật của mọi vật trong thế giới xung quanh.
Quá trình vẽ đòi hỏi trẻ phải luôn tìm hiểu, khám phá, tìm ra các đặc
điểm, tính chất của sự vật hiện tƣợng. trong quá trình này trẻ lĩnh hội đƣợc
các kí năng sử dụng các lại dụng cụ nhƣ bút sáp, màu, que,… Khi trẻ tham gia
vào hoạt động vẽ, với khả năng quan sát, phân tích và thể hiện bài vẽ trẻ sẽ
dần dần học hỏi, nắm bắt đƣợc các kinh nghiệm hoạt động nhận thức, sẽ đƣợc
rèn luyện khả năng độc lập tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình nhận
thức của mình.
* Hoạt động vẽ với giáo dục tình cảm, đạo đức, kĩ năng giao tiếp xã hội.
Hoạt động vẽ có một vai trò rất lớn với việc giáo dục đạo đức cho trẻ ngay từ
khi còn nhỏ. Hoạt động này không đơn thuần chỉ là trẻ quan sát, tri giác các
sự vật, hiện tƣợng và mô tả lại mà trong quá trình mô tả lai trẻ còn thể hiện
thái dộ, tình cảm của mình với những gì mà chúng thể hiện. Tham gia vào
hoạt động vẽ, trẻ có nhiều điều kiện để tiếp xúc các chuẩn mực thẩm mĩ - đạo
đức trong xã hội, trải nghiệm những xúc cảm, tình cảm trong giao tiếp học hỏi
kĩ năng xã hội và đánh giá các hành vi văn hóa xã hội qua các hình tƣợng, các
sự kiện đƣợc miêu tả trong bài vẽ.

Footer Page 19 of 16.

13



Header Page 20 of 16.

Hoạt động vẽ góp phần hình thành nhân cách sớm cho trẻ. Từ việc trẻ
hiêu biết cái đẹp trẻ biết yêu quý cái đẹp, trân trọng và bảo vệ cái đẹp trong
cuộc sống hàng ngày, hình thành tình cảm đạo đức – hành động theo cái đẹp
và tỏ thái đô không hài lòng, bất bình với những hành vi trái với cái đẹp.
Quá trình vẽ của trẻ mầm non thƣờng và có thể đƣợc tổ chức nhƣ một
hoạt động cùng nhau tạo nên sản phẩm chung. Sự tƣơng tác, hợp tác trong các
hoạt động tập thể có ảnh hƣởng tích cực tới sự hình thành ở trẻ các phẩm chất
đạo đức nhƣ: tính kiên trì, thói quen làm việc đến nơi đến chốn, khả năng
vƣợt khó để đạt mục đích, thói quen biết nhƣờng nhịn, giúp đỡ bạn, biết cùng
nhau làm việc và điều hòa giữa lợi ích chung với lợi ích cá nhân.
Hoạt động vẽ là một hoạt động có nguồn gốc xã hội và là hoạt động xuất
hiện ở trẻ sớm nhất trong quá trình hình thành và phát triển hoạt động tạo
hình. Từ đó, thể hiện sự định hƣớng xã hội cho sự phát triển nhân cách cho trẻ
em. Các hoạt động “thiết kế”, “chế tạo” các sản phẩm vẽ chính là hình thức tổ
chức hoạt động tạo nên điều kiện tối ƣu giúp giáo viên tổ chức thực hiện
nhiệm vụ giáo dục lao động cho trẻ. Đây là môi trƣờng lí tƣởng để hình thành
ở trẻ ý thức lao động (lao động tạo ra sản phẩm không chỉ cho bản thân mình
mà còn để phục vụ ngƣời khác), hình thành hứng thú, lòng yêu lao động và
thái độ trân trọng đối với sản phẩm lao động, ngƣời lao động.
* Hoạt động vẽ với sự phát triển thẩm mĩ: Hoạt động tạo hình nói chung
và hoạt động vẽ nói riêng đều mang lại những điều kiện thuận lơi cho sự phát
triển cảm giác, tri giác thẩm mĩ: việc quan sát, tìm hiểu các sự vật hiện tƣợng
giúp trẻ nhận ra đặc điểm thẩm mĩ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc, tỉ lệ, sự sắp
xếp không gian,…) nhận ra nét độc đáo, tạo nên sức hấp dẫn của đối tƣợng
miêu tả. Các đặc điểm thẩm mĩ phong phú và đa dạng của đối tƣợng miêu tả
là những yếu tố kích thích sự xuất hiện của những rung động, những xúc cảm
thẩm mĩ (cảm xúc về vẻ đẹp của hình, màu, nhịp điệu,…). Từ các xúc cảm


Footer Page 20 of 16.

14


Header Page 21 of 16.

thẩm mĩ hình thành nên những tình cảm thẩm mĩ, thái độ thẩm mĩ, giúp trẻ
biết thƣởng thức cái đẹp từ thiên nhiên và từ các tác phẩm nghệ thuật.
Thông qua hoạt động vẽ trẻ dần nhận ra đƣợc vẻ đẹp của đối tƣợng về
hình dáng màu sắc, đƣờng nét, cấu trúc, bồi dƣỡng cho trẻ thị hiếu thẩm mĩ
lành mạnh, đúng đắn. Quá trình trẻ tái hiện lại các sản phẩm là điều kiện
thuận lợi cho trẻ vận dụng tích cực vốn biểu tƣợng hình tƣợng đã tích lũy
đƣợc để phối hợp, xây dựng hình tƣợng mới làm cho sản phẩm của trẻ ngày
càng trở nên sinh động, đầy sức hấp dẫn và mang màu sắc nghệ thuật. Qua
đƣờng nét, hình dạng, màu sắc.. mà trẻ cảm nhận sẽ làm cho cảm xúc thẩm mĩ
ngày càng trở nên sâu sắc hơn, trí tƣởng tƣợng mang tính nghệ thuật ngày
càng phong phú hơn.
Hoạt động vẽ tạo nên sản phẩm không chỉ là cơ hội thuận lợi cho trẻ
luôn đƣợc tiếp xúc với cái đẹp, luôn đƣợc rèn luyện trong việc tìm kiếm, tìm
hiểu về cái đẹp mà còn làm nảy sinh và nuôi dƣỡng ở chúng hứng thú với
hoạt động nghệ thuật và niềm say mê sáng tạo nghệ thuật. Chính hứng thú
trong quá trình vẽ giúp trẻ khám phá cái đẹp, cái mới, lạ trong thế giới xung
quanh – cái mà khi chƣa tham gia vào hoạt động, trẻ có thể đã nhìn nhƣng
không nhìn thấy, đã nghe nhƣng không nghe thấy.
Khác với mọi hoạt động khác trong trƣờng mầm non, tham gia hoạt động
vẽ trẻ không chỉ đƣợc làm quen với cái đẹp trong đời sống mà cả trong nghệ
thuật (qua tranh ảnh, các sản phẩm vẽ,…). Các sản phẩm vẽ phù hợp với lứa
tuổi sẽ mở ra trƣớc mắt trẻ sự phong phú sống động, vẻ rực rỡ của các màu

sắc, hình dạng,…
Sự phản ánh hiện thực và biểu lộ tình cảm qua các phƣơng tiện truyền
cảm đặc trƣng cho loại hình nghệ thuật vật thể nhƣ đƣờng nét, hình dạng, bố
cục, màu sắc,… chính là con đƣờng lĩnh hội các kinh nghiệm văn hóa thẩm
mĩ rất phù hợp với lứa tuổi của trẻ em, trên cơ sở đó mà hình thành thị hiếu
thẩm mĩ sau này.

Footer Page 21 of 16.

15


Header Page 22 of 16.

*Hoạt động vẽ với sự phát triển thể chất: Hoạt động tạo hình nói chung
và hoạt động vẽ nói riêng dƣờng nhƣ không có tác động trực tiếp tới sự phát
triển thể lực của trẻ nhỏ. Tuy nhiên khi xem xét kỹ ngƣời ta thấy ảnh hƣởng
của nó tới sức khỏe tinh thần và sự phát triển thể chất của trẻ nhỏ là rất to lớn.
Trong những phút giây thoải mái khám phá, nghiên cứu đối tƣợng trong
một không gian thoải mái, không gò bó sẽ tạo cho trẻ niềm hƣng phấn, thích
thú. Chính sự vui vẻ, phấn khởi này có tác dụng không nhỏ tới hệ tim mạch,
hệ thần kinh và nhiều hệ cơ quan khác trong cơ thể.
Khi tham gia vào hoạt động vẽ việc cầm bút, màu, sáp, que,… giúp trẻ
vận động các cơ tay, khớp ngón tay, cổ tay linh hoạt hơn, sự phối hợp điều
chỉnh vận đông khéo léo của mắt và tay. Sự tự do, thoải mái trong quá trình
thể hiện, biểu lộ cảm xúc, tình cảm sẽ giúp trẻ điều hòa các quá trình ức chế
và hƣng phấn, lấy lại thế cân bằng trong các hoạt động của cơ thể. Nhƣ vậy,
hoạt động vẽ không chỉ là món ăn tinh thần mà còn là một loại thuốc bổ đặc
biệt cho sự phát triển cả về tâm sinh lý của trẻ.
* Hoạt động vẽ với việc chuẩn bị cho trẻ đến trường phổ thông: Hoạt

động vẽ là một trong những môi trƣờng, một phƣơng tiện để hình thành ở trẻ
những cơ sở ban đầu của hoạt động học tập trong trƣờng phổ thông. Trong
hoạt động vẽ, trẻ đƣợc bồi dƣỡng khả năng độc lập tổ chức một quá trình hoạt
động nhận thức, hoạt động thực tiễn để tạo nên các sản phẩm vẽ. Hoạt động
vẽ giúp hình thành và rèn luyện ở trẻ khả năng đánh giá và tự đánh giá: khả
năng đánh giá, tự đánh giá thẩm mĩ đƣợc bồi dƣỡng không chỉ khi đã kết thúc
quá trình tạo nên sản phẩm mà còn đƣợc thực hiện ngay từ khi bắt đầu quá
trình quan sát, và trong quá trình thể hiện. Hoạt động vẽ còn góp phần không
nhỏ vào việc chuẩn bị vốn kiến thức sơ đẳng về tự nhiên xã hội, về khoa học
kĩ thuật để giúp trẻ nhanh chóng làm quen với các môn học mới mẻ trong
trƣờng phổ thông. Việc rèn luyện các kĩ năng đồ họa trong các giờ vẽ sẽ giúp

Footer Page 22 of 16.

16


Header Page 23 of 16.

phát triển ở trẻ khả năng phối hợp, điều chỉnh hoạt động ở mắt và tay, rèn
luyện sự khéo léo linh hoạt trong vận động của tay, từ đó giúp cho việc học
viết ở trƣờng phổ thông sẽ tốt hơn.
Hoạt động vẽ góp phần vào việc chuẩn bị tâm lí cho trẻ bƣớc vào học tập
ở trƣờng phổ thông: hoạt động này giáo dục trẻ lòng ham muốn nhận thức,
ham muốn tiếp thu những điều mới lạ, những phƣơng thức hoạt động mới,
giúp trẻ hình thành thói quen học tập một cách có mục đích, có tổ chức, biết
lắng nghe và thực hiện lời chỉ bảo của thầy cô.
1.1.2.3. Nội dung hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi
Hoạt động vẽ là một hoạt động tạo hình cơ bản và quan trọng nhất, nó
chiếm nhiều thời gian nhất và cung cấp cho trẻ mầm non những kỹ năng cơ bản

nhất nhƣ: quan sát, nhận biết, so sánh, phân tích, tìm hiểu nội dung các chủ đề,
rèn khả năng vẽ nét, vẽ màu. Hoạt động vẽ bao gồm nhiều nội dung nhƣ:
Vẽ mẫu (vẽ theo mẫu) : Đây là hoạt động mà trẻ tái hiện lại một cách
tƣơng đối về hình ảnh của đối tƣợng. Trẻ phải quan sát đối tƣợng, nhận xét
thông qua ƣớc lƣợng bằng mắt về hình dáng, tỉ lệ…và diễn tả lại trên nền giấy
bằng cảm nhận riêng của mình. Bài vẽ của trẻ chỉ diễn tả đƣợc hao hao so với
mẫu thực, màu sắc thƣờng tƣơi sáng, có thể nhƣ thực hoặc màu theo ý muốn,
nhƣng cần có sự thay đổi về độ đậm nhạt.
Vẽ theo mẫu trong trƣờng mầm non thì mục đích là rèn luyện cho trẻ kỹ
năng quan sát, so sánh và nhận biết đối tƣợng một cách đơn giản (so sánh to –
nhỏ, cao – thấp, trƣớc – sau, biết và đếm đƣợc các bộ phận, chi tiết). Mẫu vẽ
thƣờng là vẽ theo chủ đề và là những mẫu đơn giản, có thể sử dụng mẫu thật
hoặc tranh ảnh, giáo viên vẽ mẫu. Tuy nhiên để trẻ hứng thú hơn và tiết dạy
vẽ đạt hiệu quả thì giáo viên nên sử dụng đa dạng nhiều loại mẫu cho trẻ quan
sát, nhận biết.

Footer Page 23 of 16.

17


Header Page 24 of 16.

Yêu cầu đối với trẻ mẫu giáo lớn trong hoạt động vẽ theo mẫu: trẻ cần quan
sát từ bao quát đến chi tiết, bộ phận, tìm ra đặc điểm của hình mẫu, hình dáng,
đƣờng nét và tỉ lệ sau đó bố cục hình vẽ trong khổ giấy sao cho hợp lý. Màu vẽ
của trẻ theo cảm nhận riêng, không nhất thiết phải theo màu hình mẫu.
Giáo viên cần tổ chức vẽ sao cho phù hợp với từng bài. Có thể hoạt động
theo nhóm hay theo cá nhân. Để bài vẽ mẫu có hiệu quả giáo viên cần chú ý
đến địa điểm: Ngồi bàn hay ngồi vẽ theo nhóm. Về mãu vẽ cần có hình dáng

đẹp, nên chọn 2 – 3 vật mẫu cho trẻ so sánh đối chiếu nhận ra đặc điểm của
mẫu giáo viên bày mẫu vừa tầm nhìn, có sáng tối rõ ràng. Cô gợi ý trẻ quan sát,
nhận xét và tìm ra cách vẽ ở mẫu hay hình minh họa. Chú ý đến hƣớng trẻ quan
sát từ hình dáng chung, tỷ lệ bộ phận và cách bố cục hình vẽ trong khổ giấy.
Vẽ trang trí: Ở hoạt động này, trẻ quan sát hình minh họa hoặc đồ vật để
tập vẽ nét, vẽ họa tiết ; sắp xếp họa tiết theo cách nhắc lại, xen kẽ hoặc đối
xứng và vẽ màu tự do. Các loại bài tập thƣờng là : trang trí cơ bản ( đƣờng
diềm, trang trí hình vuông, hình tròn) và trang trí ứng dụng (trang trí đƣờng
diềm ở khăn, áo, váy; trang trí cái khăn vuông, cái đĩa tròn, cái lọ hoa,…
Mục đích cuả vẽ trang trí là cho trẻ làm quen và nhận biết đƣợc cái đẹp
trong trang trí; cung cấp cho trẻ kiến thức, kỹ năng đơn giản nhất về trang trí.
Trẻ em đƣợc làm bài tập theo ý thích của mình, có thể không giống mẫu vật
hay giống gợi ý của giáo viên. Khác với hoạt động vẽ theo mẫu, hoạt động
này phát triển ở trẻ khả năng tƣ duy, suy nghĩ tìm tòi, sáng tạo – tạo ra các bài
vẽ theo cảm nhận riêng, không giống mẫu, không giống bài vẽ của bạn về bố
cục, về hoạt tiết và màu sắc.
Yêu cầu với trẻ trong hoạt động vẽ trang trí: Trẻ biết đƣợc cách sắp xếp
họa tiết trong các hình thể trang trí: đƣờng diềm, hình vuông,… và một số đồ
vật quen thuộc nhƣ khăn , áo, mũ, bát,… để tô màu cho phù hợp, đối xứng.

Footer Page 24 of 16.

18


Header Page 25 of 16.

Vẽ tranh: Hoạt động vẽ tranh ở trƣờng mầm non thƣờng theo các chủ đề
nhất định, tập cho trẻ làm quen với một số thể loại tranh đơn giản nhƣ : tranh
tĩnh vật (lọ hoa và quả) ; tranh phong cảnh, tranh chân dung, tranh đề tài sinh

hoạt và tranh các con vật quen thuộc. Tranh vẽ của trẻ là những hình vẽ đơn
lẻ đƣợc sắp xếp thống nhất theo một nội dung để tạo nên bức tranh.
Giáo viên giới thiệu hình ảnh cho trẻ và gợi ý cho trẻ tìm hiểu về nội
dung đề tài, đồng thời cách vẽ tranh.Trẻ quan sát, nhận biết và cảm thụ vẻ đẹp
ở các hình ảnh trong tranh, ảnh tự mình vẽ theo khả năng và cảm nhận của
riêng mình. Yêu cầu đối với trẻ mẫu giáo lớn khi vẽ tranh là: Trẻ biết đƣợc
các loại tranh vẽ và tạo ra một số sản phẩm đơn giản, đúng chủ đề, nội dung.;
vẽ màu theo cảm nhận riêng: vẽ màu kín mặt tranh, có đậm, có nhạt.
Giáo viên gợi ý, bổ sung cho trẻ ngay trên bài vẽ của mình để trẻ tự tìm
ra hình ảnh, cách vẽ hình và vẽ màu, giáo viên không vẽ, sửa giúp. Đối với trẻ
còn lúng túng giáo viên chỉ ra cụ thể hơn. Với trẻ khá giáo viên nêu ra cách vẽ
và động viên trẻ suy nghĩ tìm thêm các hình ảnh tạo cho bố cục chặt chẽ, rõ
nội dung và tìm màu gợi tả.
1.2. VẬT LIỆU, PHƢƠNG TIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

1.2.1. Phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ nói chung
1.2.1.1. Phương tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ nói chung
Phƣơng tiện và vật liệu trong hoạt động vẽ đƣợc hiểu là những dụng cụ,
thiết bị, vật dụng cần thiết cho hoạt động dạy và học, giúp cho quá trình nhận
biết, lĩnh hội kiến thức của trẻ đƣợc tốt hơn. Ví dụ nhƣ: bảng vẽ, giấy, bút màu,
bút chì, sáp màu, tranh ảnh, máy chiếu, vật mẫu….Trong quá trình dạy học vẽ,
các phƣơng tiện và vật liệu hỗ trợ rất nhiều cho giáo viên và giúp cho học sinh
tiếp thu kiến thức nhanh chóng.Sử dụng đa dạng và thích hợp các phƣơng tiện,
vật liệu trong hoạt động vẽ góp phần phát triển nhận thức và thẩm mĩ cho trẻ,
phát triển khả năng sáng tạo và giúp trẻ có hứng thú với môn học.

Footer Page 25 of 16.

19



×