Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tìm hiểu khả năng phát âm đúng của trẻ mẫu giáo lớn trường mầm non Thụy Vân - Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.46 KB, 33 trang )

Trờng đại học s phạm hà nội
Khoa giáo dục mầm non

Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
Tìm hiểu khả năng phát âm đúng của
trẻ mâũ giáo lớn
Trờng mầm non thuỵ vân - Việt trì

Ngời hớng dẫn : T.s

Đinh Hồng Thái

Ngời thực hiện : Đỗ Thị Song Hơng
1


Lớp ĐHTC Việt trì - Khoa GDMN

Phần I : Mở đầu

I. Lý do chọn đề tài
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai
Trẻ em hôm nay là chủ nhân của đất nớc mai sau. Trẻ em không chỉ là
niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình mà còn là niềm vui của toàn xà hội.
Chính vì thế mà từ ngàn đời xa ông cha ta đà dạy :
Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở con còn thơ ngây.
Thấm nhuần lời dạy đó của ông cha, ngày nay thế hệ trẻ Việt Nam nói
chung và thế hệ mầm non nói riêng đang nhận đợc sự quan tâm chăm sóc của
toàn xà hội với tinh thần HÃy dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em Bởi vì trẻ
em không những là niềm hạnh phúc của gia đình mà là của toàn xà hội. Trong


đó vai trò quan trọng nhất trong việc chăm sóc giáo dục trẻ theo đúng phơng
pháp khoa học là các trờng mầm non. Đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi càng
phải quan tâm , giáo dục cho chu đáo. Bởi vì trẻ 5 -6 tuổi đang chuẩn bị bớc vào
một môi trờng học tập mới, đó là hoạt động học tập ở trờng phổ thông.
Dân c trên địa bàn Thành phố Việt trì nói chung và xà Thuỵ Vân nói
riêng thờng hay phát âm sai và hay lẫn lộn các phụ âm nh : s - x; r - d; tr- ch; nl
Chính vì vậy mà trẻ em trờng mầm non sống trên địa bàn này cũng chịu
ảnh hởng các lỗi phát âm trên. Đặc biệt là các cháu mẫu giáo lớn 5 -6 tuổi khi
vào học ở trờng phổ thông vẫn mắc phải những lỗi phát âm sai đó vì vậy trẻ thờng gặp khó khăn trong phát âm khi tập đọc hoặc viết chính tả dẫn đến những
ảnh hởng không tốt đến kết quả học tập.
Cho nên tôi là giáo viên trờng mầm non Thuỵ Vân trực tiếp dạy lớp 5 6 tuổi, tôi thờng xuyên đợc tiếp xúc với các cháu hàng ngày. Qua việc dạy các
2


cháu trên lớp tôi luôn suy nghĩ tìm tòi các biện pháp rèn phát âm cho trẻ, giúp
trẻ khắc phục những lỗi phát âm sai hoặc nói ngọng. Rèn luyện cách phát âm
đúng biết điều chỉnh âm lợng, thể hiện đúng ngữ điệu lời nói, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng sau này
bớc vào trờng phổ thông đợc tốt. Chính vì vậy tôi đà chọn đề tài nghiên cứu :

Tìm hiểu khả năng phát âm đúng của trẻ mẫu giáo
lớn ở trờng mầm non Thuỵ Vân, Thành phố Việt Trì
II. Mục đích yêu cầu
Tìm hiểu khả năng phát âm của trẻ mẫu giáo lớn 5 -6 tuổi. Từ đó nêu ra
các biện pháp sửa lỗi phát âm cho trẻ.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu

1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
2. Khảo sát khả năng phát âm của trẻ
3. Một số biện pháp tác động

4. Kết luận s phạm.
IV. Phơng pháp nghiên cứu
1. Đọc tài liệu
2. Quan sát ghi chép
3. Thực nghiệm s phạm
4. Xử lý số liệu
V. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu : Khả năng phát âm của trẻ mẫu giáo và biện
pháp rèn phát âm cho trẻ.
2. Khách thể : 25 cháu ở độ tuổi mẫu giáo lớn của trờng mầm non
Thuỵ Vân, Thành phố Việt Trì
3


Phần II
Nội dung nghiên cứu
Chơng I

I. Cơ sở lý luận ngữ âm
1. Đặc điểm của âm tiết tiếng Việt :
Là tính phân tiết cao, mỗi âm tiết nó đứng cách nhau. Mỗi âm tiết bao
giờ cũng gắn liền với thanh điệu cũng làm thay đổi ý nghĩa của âm tiết.
Vì vËy : Lêi nãi cđa con ngêi bao giê cịng là lời nói thành tiếng. Khi nói
chúng ta phải phát âm ra thành từ, thành câu, thành văn bản để truyền đạt nội
dung thông báo. Khi nghe chúng ta tiếp nhận các âm thanh ngời nói phát ra, từ
đó hiểu đợc nội dung của lời nói. Trong âm thanh của lời nói do một cá nhân
phát ra, ngoài những đặc điểm cụ thể còn có một cái chung nhất mang chức
năng xà hôị. Những âm thanh cụ thể của lời nói, của mỗi cá nhân là những thực
thể mang chức năng xà hội.
2. Hệ thống ngữ âm của âm tiết tiếng Việt

Có 5 thành phần : Sắp xếp theo sơ đồ sau :

Thanh điệu
5

Âm đầu

Vần

1
Âm điệu

Âm chính

Âm cuối

2

3

4

4


* Thành phần vị trí 5 là thanh điệu bao trùm lên toàn bộ âm tiết. Có 6
thanh điệu:
- Thanh ngang :Trên chữ không ghi dấu khi viết
- Thanh huyền
- Thanh sắc

-Thanh nặng
- Thanh hỏi
- Thanh ngÃ.
* Thành phần ở vị trí 1 là âm đầu do các phụ âm đảm nhiệm
* Thành phần ở vị trí 2 là do âm đệm, đó là nguyên âm trong chữ viết, đợc thể hiện bằng chữ O chẳng hạn (Toan,); bằng chữ U (Tuân)
* Thành phần ở vị trí 3 là âm chính do các nguyên âm đảm nhiệm. Âm
chính là hạt nhân của âm tiết.
* Thành phần ở vị trí 4 là âm cuối, do các phụ âm bán nguyên âm (i, y, u,
o) đảm nhiệm.
* Các thành phần ở vị trí 2, 3, 4 ghép lại với nhau thành một bộ phận gọi
là phần vần. Âm bao giờ cũng phải có âm chính và thanh điệu, vị trí còn lại có
thể có hoặc không.
-Âm tiết tiếng việt có cấu trúc hai bậc : Bậc thứ nhất bao gồm những
thành tố của thành phần vần.

Âm tiết

Bậc 1 :

Thanh điệu

Âm đầu

5

phần vần


Bậc 2 :


Âm đệm

Âm chính

Âm cuối

* Thanh điệu là sự thay đổi độ cao những âm tiết : la, lá, là đối lập với là,
lả, lạ. Các âm tiết trớc đều đợc phát âm với cao độ cao, các âm tiết sau phát âm
với cao độ thấp.
* Thanh điệu là sự thay đổi về âm điệu, trong những âm tiết trên thì
những âm tiết cùng thuộc độ cao lại đối lập nhau về sự biến thiên của độ cao,
trong thời gian âm tiết la đợc phát âm với cao độ hoàn toàn bằng phẳng; còn
là với đờng nét biến thiên, cao độ không bằng phẳng, âm điệu là những đờng
nét biến thiên về cao độ.
* Nguyên âm trong Tiếng Việt đợc coi là âm chính, nguyên âm là khi nói
âm vị phát ra luồng hơi đi tự do không có gì cản trở.
VD : Khi phát âm a, á â hơi thoát ra tự do không bị cản ở chỗ nào cho
nên  cũng là nguyên âm. Xét về mặt cấu tạo ngời ta phân chia phân biệt
nguyên âm đơn và nguyên âm đôi.
+ Nguyên âm đôi là gồm 2 nguyên âm ghép lại liền nhau. Khi phát âm
thì đọc nhanh, đọc lớt từ âm này sang âm kia đầu mạnh sau yếu hơn, do đó âm
sắc chủ yếu của các nguyên âm đôi là do âm đầu quyết định. Có 3 nguyên âm
đôi đó là : uô, ơ, ie. Xét về độ dài, cần phân biệt nguyên âm ngắn và nguyên âm
dài, nguyên âm ngắn khi phát ra không thể kéo dài, nếu kéo dài có thể ảnh hởng
đến nghĩa.
+ Phụ âm : Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết Tiếng
Việt bao giờ cũng là các phụ âm. Phụ âm là âm vị khi phát âm luồng hơi đi ra bị
cản ở chỗ nào đó trong bộ máy phát âm, phụ âm có loại bị cản ở môi; có loại bị
cản ở răng, có loại bị cản ở lỡi; có loại bị cản ở thanh hầu. Về phơng thức phát
âm ngời ta chia phụ ©m thµnh :

6


- Phụ âm tắc : Hơi bị cản lại sau thoát ra đờng miệng vào mũi : b, d, t, s
c, k, m,r, p, ng.
- Phụ âm sát : Hơi ®i qua kÏ hë miÖng : p, v, s, z, l, x, y, h
- Phụ âm vang : Hơi thoát ra đầu lỡi và bên lỡi : m, n, nh.
- Phụ âm ồn : Hơi thoát ra đằng miệng có tiÕng ån : b, d, t, c, k, p, f, v, x,
z, y, h.
- Phụ âm hữu thanh, vô danh trong các âm ồn: Căn cứ vào chỗ dây thanh
có rung hay kh«ng rung ngêi ta chia ra :
+ Phơ ©m h÷u thanh : D©y thanh rung (d, v, y)
+ Phụ âm vô thanh : Dây thanh không rung (t, k, c, b, s, x, h)
- VỊ vÞ trÝ cÊu âm ta phân phụ âm thành :
+/ Phụ âm môi : p, b, m, f, v
+/ Phơ ©m lìi : d, t, s, z, l, n
+/ Phụ âm hầu : h
Trong các âm lỡi sự đối lập nhau giữa đầu lỡi hẹp : r, t, s, z, l, n; đầu lỡi
quật : đ, a.
Phần vần là do thành phần của âm đệm, âm chính, âm cuối ghép với nhau
thành một bộ phận gọi là phần vần.
Ví dụ : âm tiết Toan :
O là âm đệm
A là âm chính
N là âm cuối
Oan là phần vần.

II. Những đặc điểm phát âm của trẻ mẫu giáo
Âm tiết của ngôn ngữ là đơn vị ©m thanh nhá nhÊt trong lêi nãi kh«ng
thĨ ph©n chia đợc nữa, lúc đầu trẻ hình thành thính giác. Âm thanh tøc lµ sù

7


phân biệt các âm của ngôn ngữ còn phát âm chúng sẽ học sau. Sự phát âm đúng
có liên quan chặt chẽ với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan phát âm của
trẻ.
Khả năng phát âm của trẻ phụ thuộc vào sự hoàn thiện của bộ máy phát
âm. ở tuổi mẫu giáo những điều kiện này đà đạt đợc mức tơng đối ổn định cho
nên trẻ đà có thể phát âm đợc hầu hết các âm vị. Tuy nhiên một số trẻ vẫn còn
mắc một số lỗi về phát âm.
1. Lỗi về thanh điệu :
Trong số các thanh ®iƯu tiÕng ViƯt, thanh hái vµ thanh ng· lµ hai thanh
cã cÊu t¹o phøc t¹p. ViƯc thĨ hiƯn thanh ng· với âm điệu gÃy, ở giữa là cách
phát âm khó đối với trẻ. Trẻ thay thế bằng cách phát âm đơn giản hơn tức là với
âm điệu không gÃy ở giữa. Vì vậy dễ đồng nhất với âm điệu của thanh sắc.
VD : Phát âm ngà thành ngá hoặc già thành giá.
- Sự chuyển đổi hớng đi của đờng nét âm điệu thanh hỏi không diễn ra
đột ngột nh thanh ngÃ, quá trình phát âm kéo dài trở thành khó đối với trẻ nhỏ
có hơi thở ngắn.
- Khi phát âm, trẻ thay thế âm điệu gÃy bằng âm điệu không gÃy, điều
này làm cho thanh hỏi ở trẻ gần nh đồng nhất với thanh nặng.
- Phát âm hỏi thành họi hoặc phát âm hổ thành hộ. Đến hết tuổi mẫu
giáo lỗi sai về hai thanh này sẽ đợc khắc phục hầu nh hoàn toàn.
2. Lỗi về âm chính :
Lỗi về âm chính tập trung vào việc trẻ phát âm nguyên âm đôi này thành
nguyên âm đôi kia.
Ví dụ : Trẻ phát âm con hơu thành con hiêu, Thịt thành xịt
Trẻ phát âm sai là do tập quán của địa phơng hoặc do nghe cha chính
xác, các âm tiết có âm chính là nguyên âm đôi làm cho cấu tạo của âm tiết phức
tạp hơn, phát âm khó khăn hơn.

3. Lỗi phụ âm đầu :
8


TrỴ thêng hay nãi lÉn lén : l , n
VÝ dụ : Con lợn thành con Nợn; Cái nồi thành cái lồi.
- Lỗi lẫn tr thành ch ; s - x; r - d
Gà trống phát âm thành gà chống.
Hoa sen thành Hoa xen
- Lỗi lẫn r thành d; gi thành d : cái rổ thành cái dổ; cô giáo thành cô
dáo.
Một số trẻ 4 - 5 tuổi khi phát ©m phơ ©m P trỴ lÉn sang phơ ©m “b”
VD : Đèn pin thành đèn bin
4. Lỗi về âm đệm :
Âm đệm chỉ đợc đọc lớt qua nên trẻ khó ghi nhận những âm chính vì thế
âm đệm thờng bị bỏ qua.
VD : Trẻ phát âm quả quất thành quả cất; chuột nhắt thành chuột
chắt
5. Lỗi về âm cuối :
Trong phụ âm đứng làm âm cuối thì những cặp ch và nh trẻ phát âm
thành t, n.
VD : Anh Tú thành ăn Tú, cây xanh thành cây xăn.

III Nội dung và phơng pháp rèn luyện phát âm.
Nh trên đà nói thời thơ ấu dễ hình thành sự phát âm đúng hơn khi đà trởng thành. Điều quan trọng là cô giáo mẫu giáo đều cần phải nói đúng để làm
mẫu cho trẻ.
Sự phát âm của trẻ phụ thuộc vào bộ máy phát âm, để dạy trẻ phát âm đúng
cần thờng xuyên luyện tập một số cơ quan phát âm nh : môi, lỡi, răng, sự phát
triển linh hoạt của hàm. Cần giúp trẻ biết điều khiển nhịp nhàng các cử động
của bộ máy phát âm. Sự phát âm rõ ràng các âm, các từ phụ thuộc vào sự chính

xác và lực của các cử động.
9


Rất nhiều trẻ nói không rõ, từ này trộn lẫn với từ kia thành một tập hợp
âm khó hiểu. Nguyên nhân là cử động chậm chạp của môi và lỡi, tính linh hoạt
của hàm còn yếu do đó miệng của trẻ há không to và các nguyên âm phát ra
không đúng, sự phát âm không rõ ràng, các từ phụ thuộc vào sự phát âm của các
nguyên âm có đúng không và sau đó phụ thuộc vào sự điều hoà các hoạt động
của bộ máy phát âm khi xác lập các phụ âm. Tập luyện cơ của bộ máy phát âm
là trọng âm và cần thiết nh tập thể dục để phát triển cơ thể ở mẫu giáo, không
nên xem việc dạy phát âm chỉ dành cho các cháu có tật mà làm cho tất cả các
cháu.
Giờ dạy phát âm phải đợc tiến hành thờng xuyên, có hệ thống, ở nhóm
nhỏ hớng dẫn hàng ngày; còn ở nhóm lớn tối thiểu 3 - 4 lần trong 1 tuần.
Những bài học luyện bộ máy phát âm ở trờng mẫu giáo thờng mang tính chất
trò chơi nh bắt chớc tiếng kêu của các loài vật nh : cạc cạc (vịt); gâu gâu (chó);
meo meo (mèo); ộp ộp (ếch).
Trò chơi : Con gì kêu đấy : Cô giáo treo trên bảng tranh vẽ những con
vật, đồ vật và cho cháu đoán hoặc bày lên bàn những đồ chơi là con vật hay đồ
vật có tiếng kêu mà các cháu sẽ đố nhau, cô bảo các cháu nhìn lên tranh và lên
đồ chơi rồi gọi tên chúng sau đó cô bắt chớc tiếng kêu của từng con vật hoặc đồ
chơi và yêu cầu trẻ nói đúng tên con vật và đồ vật đó.
VD : Cô nói tu tu, xình xịch các cháu phải nói tàu hoả; cô nói vịt vịt thì
trẻ nói vịt con; chiếp chiếp thì nói gà con, cô nói ò ó o thì nói gà trống gáy
Hoặc cô có thể cho một cháu ra ngoài lớp, sau đó cô và cháu ở trong lớp chọn
một con vật cất đi, cho cháu đó vào thì cô và cháu ở trong lớp bắt chớc tiếng
kêu của con vật đó hoặc tiếng động cơ của đồ chơi, sau đó cô bảo cháu đó nói
tên con vật tên đồ chơi.
Trong mẫu giáo lớn để hoàn chỉnh cách phát âm thờng sử dụng bài tập,

đặc biệt học thuộc lòng các bài thơ, những câu nói nhanh là một hay nhiều câu
khó phát âm mà trong đó một âm có thể đợc nhắc đi nhắc lại nhiều lần. Đầu
tiên cô đọc mẫu, cô chọn những câu nói nhanh cần thiết trong một thời hạn dài,
nếu trong một tháng trẻ học thuộc 1 trong 2 câu thì trong 1 năm cần chọn 10
10


-15 câu có mức độ phức tạp khác nhau. Cho trẻ làm quen với những câu dễ trớc,
câu khó sau. Trẻ sử dụng câu nói nhanh trong giờ học, trong khi chơi và các giờ
hoạt động ngoài trời.
Những câu có thĨ dïng cho c¸c ch¸u nãi nhanh nh :
Hoa sen, hoa sóng
Hoa sóng, hoa sen
Nåi ®ång nÊu èc
Nåi ®Êt nÊu ếch
Buổi sáng mặt trời mọc
Mặt trời mọc buổi sáng
Mục đích của việc sử dụng những câu nói nhanh là tập luyện bộ máy
phát âm. Trớc khi cho trẻ tập nói cô giáo phải nói mẫu, cô đọc chậm rõ ràng sau
đó nói nhanh dần rồi cho trẻ tự nói thầm một mình để nhắc lại câu nói nhanh,
lúc đầu cô gọi các cháu có trí nhớ tốt và có cách phát âm đúng. Đầu tiên cho trẻ
nói chậm rõ ràng sau đó nói nhanh dần cô gọi tiếp các cháu còn lại khi nhắc lại
câu nói nhanh.
Khi hớng dẫn tập nói nhanh cô giáo phải tiến hành trình tự nói trên
không vội vàng, hấp tấp có thể làm cho trẻ mắc tật nói lắp, nói nhịu.
Để luyện tập cách phát âm cho cháu cô giáo có thể đọc cho các cháu
nghe những bài thơ, những đoạn văn trong đó có những từ mà các cháu thờng
nói sai, cho các cháu đọc lại những bài thơ những đoạn văn này và rèn luyện
cách phát âm cho mình.
VD : Để luyện phát âm l và n cô giáo có thể dùng các bài thơ sau :

Mồng một lỡi trai
Mồng hai lá lúa
Mồng ba câu liêm
Mồng bốn lỡi liềm
11


Mồng năm liềm giật
Mời rằm trăng náu
Mời sáu trăng treo

Tập tầm vông
Tay nào không
Tay nào có
Tập tầm vó
Tay nào có
Tay nào không

Khi chữa lỗi phát âm cho trẻ không nên nhắc nhiều đến lỗi, cần hớng sự
tập trung của trẻ vào phát âm cho đúng. Bộ máy phát âm của trẻ đợc hoàn chỉnh
vào những năm đầu của tuổi mẫu giáo (4 -5 tuổi) cho nên ở mẫu giáo bé và mẫu
giáo nhỡ cùng một lúc phải củng cố những âm khó và xoá bỏ lỗi nói ngọng do
đặc điểm løa ti g©y ra.
* Chó ý : Cha cã thĨ phân tích với các cháu rằng muốn phát âm đúng thì
bộ máy phát âm phải nh thế nào? Phải cho các cháu sử dụng nhiều lần âm vị
định luyện, tác dụng âm học sẽ thúc đẩy hình thành những tác động cấu âm tơng ứng.
Nhìn chung trẻ mẫu giáo lớn tiếp thu nhậy bén cách phát âm của những
ngời xung quanh, trẻ chuyển giọng rất nhanh. Khi chuyển chỗ ở từ địa phơng
này sang địa phơng khác, tác dụng của môi trờng xung quanh rất quan trọng. Vì
vậy phải tạo một môi trờng với cách phát âm đúng quy cách. Trong các gia đình

cha, mẹ và những ngời lớn tuổi chú ý đến cách phát âm của mình; ở trờng
mẫugiáo cô phải phát âm đúng làm mẫu cho các cháu học nói, ngôn ngữ của cô
giáo trong việc giáo dục trẻ có thể gọi là ngôn ngữ hoàn chỉnh, khi nãi chun
víi nhau ngêi ta Ýt chó ý ®Õn sù chính xác của các âm và thờng có lỗi về ph¸t
12


âm đó là ngôn ngữ cha hoàn chỉnh. Còn trong trờng mẫu giáo cô phải sử dụng
ngôn ngữ hoàn chỉnh, ngôn ngữ hoàn chỉnh có đặc điểm khi nói các âm nghe rõ
ràng chính xác và âm điệu chậm rÃi. Trong đời sống hàng ngày thỉnh thoảng cô
có thể sử dụng ngôn ngữ cha hoàn chỉnh. Cô mẫu giáo nên tổ chức cho các cháu
nghe đài phát thanh, xem vô tuyến, nghe băng, nghe đĩa. Cô hớng trẻ chú ý
nghe các phát thanh viên phát âm rõ ràng, chính xác. Cô giáo cần bỏ thời gian
công sức học tập để đạt tới ngôn ngữ văn học.
Chơng II
Khảo sát thực trạng khả năng phát âm của trẻ mẫu giáo lớn
I. Cơ sở tiến hành khảo sát
Khảo sát thực trạng khả năng phát âm của 25 cháu ở trờng Mầm non Tuỵ
vân - Việt Trì
Trờng thuộc một xà vùng nông thôn bắc bộ. Trờng hàng năm chỉ đạt trờng Tiên tiến. Với địa bàn nông thôn , lại nằm trên vùng đồi nên các lớp nằm
rải rác ở từng thôn (đội). Có những lớp phải ghép 2 độ tuổi, cơ sở vật chất còn
thiếu thốn , nhng lớp học rộng rÃi thoáng mát.
Trờng luôn đợc sự quan tâm của các cấp lÃnh đạo, các đoàn thể
chính quyền địa phơng và các bậc phụ huynh.
- Trình độ của giáo viên tơng đối đều : 100% giáo viên có trình độ trung
cấp mẫu giáo. Trong đó có 1 giáo viên có trình độ cao đẳng, 7 giáo viên đang
theo học đại học tại chức. Các giáo viên đều rất nhiệt tình yêu nghề, mến trẻ,
nắm chắc phơng pháp nuôi dạy trẻ trong trờng mầm non. Trờng có

lớp mẫu


giáo 5 tuổi đang tiến hành chơng trình thực nghiệm về Đổi mới hình thức tổ
chức giáo dục trẻ trong trơng mầm non cho nên các cháu có rất nhiều thuận lợi
trong học tập.
- Trang thiết bị và đồ dùng dạy học : đợc trang bị tơng đối đầy đủ, hàng
năm nhà trờng thờng xuyên mua thêm đồ dùng, đồ chơi mới và phát động thi
đua làm đồ dùng, đồ chơi mỗi dịp 20/10 và ngày 8/3 cho nên đồ dùng , đồ chơi
rất phong phú, đẹp và hấp dẫn trẻ.
13


Nhờ những yếu tố trên trẻ học ở trong trờng có đủ điều kiện phát triển
toàn diện đồng thời việc rèn khả năng phát âm cho trẻ cũng có thuận lợi hơn.
I. Khách thể nghiên cứu :

Chọn 25 cháu mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trờng mầm non Thuỵ Vân - Việt Trì
Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng khả năng phát âm đúng của trẻ mẫu
giáo lớn tôi đánh giá xếp loại khả năng phát âm đúng của trẻ theo 4 loại : tốt,
khá, trung bình, yếu :
- Cháu không mắc lỗi : Tốt
- Cháu mắc từ 1 - 4 lỗi : khá
- Cháu mắc từ 4 - 6 lỗi : trung bình
- Cháu mắc từ 7 lỗi trở lên : Yếu
II. Cách tiến hành khảo sát :
Tôi đà sử dụng các biện pháp khảo sát sau :
- Biện pháp thứ nhất : trò chuyện với trẻ để biết khả năng phát âm của trẻ.
- Biện pháp thứ hai : Tôi gọi trẻ lên đọc các bài ca dao, đồng dao mà
cháu thích để nghe phát âm của trẻ.
- Biện pháp thứ 3 : Tôi đa tranh các con vật, đồ vật, đồ chơi, các loại hoa,
loại quả để nghe khả năng phát âm của trẻ.

Biện pháp thứ 4 : Gọi trẻ lên kể chuyện để nghe phát âm của trẻ.
Từ những kết quả trên tôi đà lập bảng khảo sát thực trạng khả năng phát
âm đúng cđa trỴ nh sau :

14


15


16


17


18


III . Kết quả khảo sát thực trạng khả năng phát âm đúng
lứa tuổi mẫu giáo lớn
Qua khảo sát thực trạng cho thấy kết quả phát âm của trẻ mẫu giáo 5
tuổi ở trờng mầm non Thuỵ Vân - Việt Trì nh sau :
Loại tốt : không mắc lỗi
Loại khá : Mắc từ 1 -4 lỗi
Loại trung bình : Mắc từ 5 - 7 lỗi
Loại yếu : Mắc từ 8 đến 10 lỗi
Xếp loại :
1. Lớp 5 - 6 tuổi A1 :
Loại tốt : Không

Loại khá : 02 cháu : 20 %
Loại trung bình : 5 cháu = 50%
Loại yếu : 03 ch¸u = 30%
2. Líp 5- 6 ti A2 :
Loại tốt : Không
Loại khá : 01 cháu : 10 %
Loại trung bình : 6 cháu = 60%
Loại yếu : 03 cháu = 30%
3. Lớp 5- 6 tuổi A3 :
Loại tốt : Không
Loại khá : Không
Loại trung bình : 05 cháu = 50%
Loại yếu : 05 cháu = 50%

19


Phân tích kết quả cho thấy khả năng phát âm của trẻ cũng tăng dần theo
tháng tuôỉ của cháu. Cháu nào sinh vào những tháng cuối năm thì khả năng phát
âm hơi yếu hơn các cháu sinh vào những tháng đầu năm.
Sau đây là một số cháu mắc lỗi nhiều víi lý do cơ thĨ nh sau :
- Ch¸u Ngun Thế Bờng sinh ngày 2/5/1998 bị mắc 08 lỗi, gia đình
cháu đông anh em lại gặp khó khăn nên cha mẹ đi làm xa không có thời gian
quan tâm đến con caí, cháu bị suy dinh dỡng hay ốm phải nghỉ học nên cháu
còn mắc nhiều lỗi phát âm.
- Cháu Lê Công Hiệu lớp 5 tuổi A1 sinh ngày 20 -9 -1998 có bố đi làm
thợ xây, mẹ đi chợ nên không có thời gian quan tâm để ý đến cháu, cháu mắc
10 lỗi.
- Cháu Phạm Thị Hà lớp 5 tuổi A2 sinh ngày 10- 6 - 1998, mẹ cháu đi nớc ngoài, bố đi làm thợ nên thiếu sự quan tâm dẫn đễn cháu mắc 9 lỗi, trong đó
có cả thanh điệu.

- Cháu Nguyễn Văn Kiên sinh ngày 10/10/1998, bố mẹ cháu gửi cháu
cho ông bà để đi làm ăn xa, gia đình ông bà lại đông cô chú, mặt khác cháu lại
hơi nghễnh ngÃng khả năng nghe kém ảnh hởng đến sự phát âm của cháu. Cháu
mắc 10 lỗi, trong đó có cả thanh điệu, phụ âm, phần vần.
Qua khảo sát thực trạng phát âm của trẻ thì ở độ tuổi mẫu giáo lớn các
cháu vẫn còn mắc lỗi về phụ âm, thanh điệu, phần vần. Trẻ phát âm khó, còn
lẫn lộn phụ âm và thanh điệu với một số phần vần phát âm khó và thanh điệu
gÃy. Nguyên nhân chính là do bộ máy phát âm của trẻ nh môi, lỡi chuyển động
cha đợc linh hoạt nên dẫn đến sai sót trên; Do tiếng địa phơng hay nói ngọng (l,
n) cho nên các cháu cũng ảnh hởng phụ âm đó; Do một số gia đình các chaú
làm nông nghiệp không có điều kiện quan tâm đến sự phát âm của trẻ, không
sửa sai cho trẻ; Do các cháu nhút nhát ít giao tiếp nói năng với bạn bè, cô giáo.
Khi cô giáo hỏi không dám nói còn sợ sệt cũng ảnh hởng tới khả năng phát âm
của trẻ. Vì vậy trẻ phát âm sai mà không biết.

20


CHơng III

Một số biện pháp luyện phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn
1. Dạy phát âm là dạy trẻ biết phát âm chính xác những thành phần của
âm tiết, không ngọng, không lắp. Muốn dạy trẻ phát âm đúng ta cần phải có
biện pháp sau :
- Cho trẻ bắt chớc tiếng kêu của con vật, đồ vật và gọi đúng tên.
- Dạy trẻ đọc thuộc thơ, những câu ca dao, câu đồng dao.
- Trò chuyện cùng với trẻ để sửa lỗi phát âm.
- Luyện phát âm cho trẻ ở môn LQMTXQ
Những biện pháp tác động vào trẻ để luyện khả năng phát âm đúng cụ thể
nh :

- Dạy trẻ đọc thuộc thơ, những câu ca dao, câu đồng dao.
Việc rèn phát âm cho trẻ bằng cách dạy trẻ học thuộc các bài ca dao,
đồng dao chính là để rèn bộ máy phát âm của trẻ. Muốn rèn phát âm cho trẻ thì
trớc hết cô phải là ngời phát âm đúng, chính xác. Lúc đầu cô cho trẻ đọc các bài
thơ ngắn, đơn giản rồi sau đó cô nâng dần lên với những bài thơ dài hơn và khó
hơn để làm tăng khả năng phát âm của trẻ. Cô chú ý vào những từ trẻ hay mắc
lỗi, cho trẻ đọc nhiều lần và kiên trì sửa sai cho trẻ.
Vd : Để luyện lỗi phát âm lẫn lộn giữa l và n ta có thể dùng bài đồng
dao sau :
Mồng một lỡi trai
Mồng hai lá lúa
Mồng ba câu liêm
Mồng bốn lỡi liềm
Mồng năm liềm giật
21


Mời rằm trăng náu
Mời sáu trăng treo

Nu na nu nống
Con cống nằm trong
Con ong nằm ngoài
Củ khoai chấm mật
Hoặc bài thơ : Làm anh
Làm anh khó đấy
Đâu phải chuyện đùa
Với em bé gái
Phải ngời lớn kia
Khi chữa lỗi phát âm cho trẻ không nên nhắc nhiều đến lỗi, cần hớng sự

chú ý của trẻ tập trung vào phát âm cho đúng. Khi dạy trẻ đọc thuộc các bài thơ
cô rèn cho trẻ cách phát âm đúng chữ n trong bài nu na nu nống. Khi đọc
các cháu phải đặt đầu lỡi chạm vào răng hàm trên và miệng mở khi phát âm
n . Cô phát âm mẫu rồi cho cả lớp phát âm lại. Cô tập cho trẻ phát âm nhiều
lần các từ đó rồi cho các cháu học thuộc thì các từ khó, dễ nhầm các cháu sẽ
dần dần sửa đợc. Sửa lỗi cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi nh kể chuyện cho trẻ nghe;
cho trẻ đàm thoại; kể chuyện và trong các hoạt động khác. Cô hớng dẫn trẻ khi
đọc chữ L thì lỡi để lên phía trớc của hàm răng trên, uốn lỡi cong lên phía trên
chỗ ngời ta gọi là hàm ếch. Cô đọc nhấn mạnh để trẻ cố gắng phát âm đúng.
Những trẻ hay mắc lỗi cô cho đọc trong cả những giờ đón và trả trẻ nh :
Rộn ràng, ríu rít, châu chấu, chân trâu, bâng khuâng, cái nồi, lôi thôi, leo trèo,
chói chang, con lợn.Cô đọc chậm, rõ ràng, mạch lạc giúp trẻ hứng thú đọc
các bài thơ này
VD : Khi đọc câu thơ :
22


Mồng một lỡi trai
Mồng hai lá lúa Thì từ lá lúa cô nhấn mạnh để các cháu sửa sai. Với
những cháu phát âm sai phần vần anh , oanh thành Ăn, oăn thì cô sử dụng
bài thơ sau :
Bắp cải xanh
Xanh man mát
Lá bắp cải
Sắp vòng tròn
Bắp cải non
Nằm ngủ giữa
Hay bài :

Con gà cục tác lá chanh

Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi
Con chó khóc đứng khóc ngồi
Bà ơi đi chợ mua tôi đồng giềng.
Với những bài thơ để luyện phát âm phần vần cho trẻ, cô cũng sử dụng
biện pháp đọc nhấn mạnh và cho trẻ đọc nhiều lần. Đồng thời cô khuyến khích
động viên trẻ đọc giống cô để sửa sai.
Với các cháu phát âm sai phụ âmr và d thì cô sử dụng những bài thơ
sau :
Rì rà rì rà
Đội nhà đi chơi
Tối lặn mặt trời
úp nhà đi ngủ

23


Rềnh rềnh ràng ràng
Ra gang chiếu trải
Xích lại cho gần
Một ngời hai chân
Hai ngời bốn chân
Ba ngời sáu chân
Bốn ngời tám chân
Chân gày chân béo

Dệt vải cho bà
Vải hoa vải trắng
Đến khi trời nắng
Đem vải ra phơi
Đến mốt đẹp trời

Đem ra may áo
Rềnh rềnh ràng ràng
Dạy trẻ đọc thuộc những bài thơ, ca dao, đồng dao nh : Chú bộ đội
hành quân trong ma nhằm mục đích để luyện phát âm cho trẻ , giúp cho sự
chuyển động của lỡi đợc linh hoạt dẫn đến sự phát âm đúng.
Để luyện cho những cháu phát âm sai s và x cô sử dụng bài :
Hoa sen đà nở
Rực rỡ đầy hồ
Thoang thoảng gió đa
Mùi hơng man mát
Lá sen xanh ngắt
24


đọng hạt sơng đêm
gió rung êm đềm
sơng long lanh chạy.
3. Trò chuyện cùng với trẻ
Khi trò chuyện cùng với trẻ cô phát hiện ra trẻ phát âm sai để cô kịp thời
uốn nắn riêng cho từng cháu. Biện pháp luyện phát âm cho trẻ là cô luyện phát
âm ở mọi lúc, mọi nơi , với giờ hoạt động vui chơi hoạt động góc, cô cùng
trao đổi với trẻ về các đồ chơi, đồ dùng học tập, các trò chơi dân gian. Cô chú ý
sửa sai cho các cháu ngay sau khi trẻ mắc lỗi.
Với giờ hoạt động ngoài trời, cô cùng trẻ quan sát cảnh vật xung quanh,
cô trò chuyện với các cháu về một vài chủ đề nào đó nh về các mùa chẳng hạn :
Với trẻ phát âm sai trời nắng thành trời lắng cô sửa ngay bằng cách cô phát
âm mẫu rồi cho trẻ phát âm lại hai, ba lần. Thỉnh thoảng cô kiểm tra lại xem
mức độ tiến bộ của trẻ đến đâu. Nếu trẻ cha phát âm đúng cô kiên trì sửa lại cho
trẻ.
Trong quá trình thử nghiệm việc luyện phát âm cho trẻ bằng các biện

pháp trên ta thấy nếu có sự quan tâm tác động thờng xuyên tới trẻ thì khả năng
phát âm đúng của trẻ sẽ tiến bộ rất nhiều, bởi vì trẻ tiếp thu rất nhạy bén cách
phát âm của ngời lớn xung quanh, nhất là cô giáo là ngời luôn theo dõi uốn nắn,
chăm sóc và dạy dỗ trẻ. Rèn trẻ thông qua các môn học nh đọc thơ, ca dao,
đồng dao, kể chuyệnlà biện pháp đem lại hiệu quả tốt nhất.
Sau đây là bảng khảo sát kết quả sau khi đà làm thực nghiệm sử dụng các
biện pháp luyện phát âm tác động vào trẻ

25


×