Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ MÔ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SÖC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 116 trang )

Header Page 1 of 16.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ
GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH
BẮC NINH VÀ MƠ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SÖC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 1 of 16.




Header Page 2 of 16.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ


GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH
BẮC NINH VÀ MƠ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SƯC

Chun ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60.42.60

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒNG CHUNG

Thái Ngun - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 2 of 16.




Header Page 3 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn. Tơi xin
bầy tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới:
PGS-TS Hồng Chung đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận
văn. Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa Sinh-KTNN và các thầy cô giáo trong khoa, cán bộ nhân viên phịng thí
nghiệm trung tâm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong học tập và hồn thành luận văn.
Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc

Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu thực địa.
Tơi xin chân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành, nhiệt tình của các nhà
khoa học.
Tơi xin cảm ơn sự khích lệ, động viên, tạo điều kiện của gia đình và
bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Thái nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Thị Duyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 3 of 16.




Header Page 4 of 16.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong
bất kỳ một công trình khác nào.
Tác giả

Nguyễn Thị Dun

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 4 of 16.





Header Page 5 of 16.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 6
1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt
Nam........................................................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên ........................... 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới .......................... 8
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia
súc trên thế giới ......................................................................................... 9
1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam ......................... 12
1.2. Tình hình nghiên cứu đồng cỏ trên thế giới và ở Việt Nam .................... 19
1.3. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Bắc Việt Nam ........................... 23
1.4. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới ...................... 24
1.5. Vấn đề thoái hoá đồng cỏ do chăn thả .................................................... 25
1.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh ............................................. 29
1.7. Một số đặc điểm sinh thái và sinh vật học của hồ thảo .......................... 33
1.7.1. Đặc tính sinh thái ................................................................................. 33
1.7.2. Đặc tính sinh vật học .......................................................................... 34
1.7.3. Đặc tính sinh lý ................................................................................... 35
1.7.4. Đặc tính sinh trưởng ........................................................................... 37
1.7.5. Sức sống cỏ hoà thảo ........................................................................... 37
1.8. Giá trị kinh tế của các loại cây dùng trong chăn ni bị ......................... 38

1.8.1. Cỏ Hoà thảo......................................................................................... 38
1.8.2. Cây bộ Đậu.......................................................................................... 43
1.8.3. Cây trồng khác .................................................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 5 of 16.




Header Page 6 of 16.

1.9. Các loại thức ăn cho bò sữa .................................................................... 46
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU ................... 49
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ....................... 49
2.1.1. Về vị trí địa lý và phạm vi ranh giới tỉnh ............................................. 49
2.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa chất, thuỷ văn ................................................. 50
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên - môi trường.................................................... 53
2.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cảnh Hưng ..................... 54
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 54
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 55
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 56
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 56
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 56
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 56
3.3.1. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên .................................. 56
3.3.1.1. Nghiên cứu tại Cảnh Hưng (mơ hình bị sữa) .................................... 56
3.3.1.2. Nghiên cứu tại Hiệp Hồ (mơ hình bị thịt) ....................................... 57
3.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ......................... 57
3.3.2.5. Phương pháp phân tích đối với mẫu đất : .......................................... 65

3.2.3. Điều tra qua địa phương, lãnh đạo cơ sở .............................................. 67
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 68
4.1. Tình hình khai thác và sử dụng đất của người dân xã Cảnh Hưng .......... 68
4.2. Tập đoàn cây thức ăn gia súc của xã Cảnh Hưng .................................... 70
4.3. Đặc điểm và năng suất các loại cỏ chính dùng làm thức ăn cho bị
được trồng tại xã Cảnh Hưng ................................................................... 73
4.4. Tình hình chăn ni bị ở Bắc Ninh và xã Cảnh Hưng ............................ 76
4.5. Năng suất của các lồi cỏ chính .............................................................. 78
4.6. Chất lượng của của một số lồi cỏ .......................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 6 of 16.




Header Page 7 of 16.

4.7. Năng suất cỏ tự nhiên trên đồi xã Đơng Lỗ, huyện Hiệp Hồ ................ 84
4.8. Thảm cỏ tự nhiên ở đồi xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hồ ............................ 85
4.9. Hiệu quả mơ hình chăn ni bị .............................................................. 94
4.9.1. Hiệu quả mơ hình chăn ni bị sữa ..................................................... 94
4.9.2. Hiệu quả mơ hình chăn ni bị thịt ..................................................... 96
4.10. Kết luận và đề nghị ............................................................................... 98
PHỤ LỤC................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Footer Page 7 of 16.




Header Page 8 of 16.

DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT
A

:

Ẩm sinh

DS

:

Dạng sống

Đ

:

Độc hại với gia súc

ĐBSCL

:


Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

:

Đồng bằng sông Hồng

ĐV

:

Động vật

ĐVTA

:

Đơn vị thức ăn

Ho

:

Không có giá trị chăn thả

H-T

:


Hạn – Trung sinh

H

:

Hạn sinh

MNPB

:

Miền núi phía Bắc

NXB

:

Nhà xuất bản

T

:

Trung sinh

TB

:


Trung bình

T-H

:

Trung sinh - Hạn sinh

To

:

Tốt

TS

:

Tổng số

Tr

:

Trang

UBND

:


Uỷ ban nhân dân

VCK

:

Vật chất khơ

TT

:

Thứ tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 8 of 16.




Header Page 9 of 16.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng VCK và chất lượng những loài cỏ trên vùng đất
thấp vào 45 ngày cắt .......................................................................... 10
Bảng 1.2: Sản lượng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày ......................... 11
Bảng 1.3: Năng suất của các giống cỏ hòa thảo (tấn/ ha/ năm) ...................... 15
Bảng 1.4: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số loài cỏ chính .... 32
Bảng 1.5 : Giá trị dinh dưỡng của cây Ngô trong các giai đoạn khác nhau .... 46

Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất xã Cảnh Hưng tính đến ngày 1/1/2008 .... 69
Bảng 4.2: Tập đoàn cây thức ăn gia súc xã Cảnh Hưng ................................. 71
Bảng 4.3: Số lứa cắt và năng suất của từng lứa .............................................. 79
Bảng 4.4: Lượng phân bón hố học cho các lồi cỏ ....................................... 82
Bảng 4.5: Hàm lượng các chất dinh dưỡng ở vị trí trồng cỏ .......................... 83
Bảng 4.6: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở khu vực nghiên cứu ........ 84
Bảng 4.7: Năng suất của các giống cỏ Hòa thảo (tháng 6/2009) .................... 85
Bảng 4.8 : Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu tại xã Đông Lỗ ............. 87
Bảng 4.9: Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ngày 10.12.2008 .............. 95
Bảng 4.10. Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ....................................... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 9 of 16.




Header Page 10 of 16.

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, ngồi trồng trọt thì lĩnh vực chăn
ni giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. So với mức tăng bình
quân của cả ngành nơng nghiệp, thì ngành chăn ni ln có tốc độ tăng
trưởng cao hơn. Đàn bị thịt giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 9,18%/năm,
ĐBSCL 25%; ĐBSH 19,2%, Tây Ngun 11,5%...Đàn bị sữa của Việt Nam
có tốc độ tăng bình quân mỗi năm 26,1%. Những năm gần đây xu hướng phát

triển nơng nghiệp nói chung là theo con đường thâm canh công nghiệp đang
diễn ra mạnh mẽ. Ở nước ta ngành chăn nuôi đã được chú ý đầu tư nên phát
triển tương đối mạnh. Theo thống kê của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn thì tại thời điểm 1/8/2007, quy mô đàn trâu trên cả nước tăng 2,58%, đạt
2,996 triệu con: Trong đó đàn trâu ni lấy thịt tăng 7,3%, trâu cày kéo tiếp
tục có xu hướng giảm nhẹ so với các năm trước do làm đất bằng máy tăng.
Đàn bò đạt 6,724 triệu con, tăng 3,29%; trong đó đàn bị thịt tăng 5,4%, đàn
bị sữa giảm 14,5 nghìn con (-12,9%) do trương trình ni bị sữa nhiều nơi
khơng có hiệu quả. Các địa phương có tổng đàn bị tăng cao so với cùng kì
năm trước tập trung ở vùng trung du và miền núi có đồng cỏ để chăn thả. Dự
kiến đến năm 2010, Việt Nam đạt mục tiêu tổng đàn trâu 3,5 triệu con, đàn bò
7,6 triệu con. Mặt khác, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học, kĩ thuật,
nghành di truyền học, các nhà chọn giống đã nghiên cứu lai tạo, chọn lọc rất
nhiều giống vầt ni có năng xuất thịt, sữa, trứng cao phần nào đã đáp ứng
nhu cầu về dinh dưỡng của số dân đang không ngừng tăng lên như hiện nay.
Với diện tích 32% và dân số chiếm 17%, cùng với khí hậu nhiệt đới gió
mùa, miền núi trung du phía Bắc là vùng sinh thái rất có điều kiện phát triển
ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc. Giai đoạn 2001-2007, đàn trâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 10 of 16.




Header Page 11 of 16.

2
khu vực miền núi phía Bắc tăng trưởng 1,16%/năm (cao hơn tốc độ trung bình

của cả nước 1,03%/năm), đàn bò tăng 4,48%/năm, đàn bò sữa tăng
14,42%/năm; đặc biệt đàn ngựa ở khu vực này chiếm tới 88,60% , đàn trâu
chiếm 58,84% và đàn dê chiếm 34,81% tổng đàn trong cả nước. Các thương
hiệu của sản phẩm chăn ni ở MNPB ít nhiều đã được khẳng định trong thị
trường nội địa như sữa Mộc Châu, dê cỏ Hà Giang, ngựa bạch Lạng Sơn…
Tuy vậy chăn nuôi vùng trung du và MNPB vẫn chưa thật sự phát huy đúng
với tiềm năng vì đồng bào chủ yếu vẫn chăn thả các giống địa phương nên
năng suất thấp, do quản lý lỏng lẻo và tập quán chăn thả rông nên cận huyết
nhiều, thối hố giống cao. Ngồi ra cơng tác xây dựng chuồng trại, thức ăn
chăn nuôi và khai thác thi trường kém nên thường bị tư thương ép giá nên thu
nhập của người chăn ni cịn bị hạn chế nhiều.
Chăn ni là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền
vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xố đói giảm nghèo cho người
nơng dân. Lĩnh vực chăn nuôi đã cung cấp cho chúng ta nguồn thực phẩm giá
trị có chất lượng cao (giầu nguồn protein động vật, giầu sắt,vitaminA,
vitaminB…); cung cấp nguyên liệu cho các ngành cơng ngiệp, cung cấp sức
kéo, phân bón cho trồng trọt. Trâu, bị, dê, cừu, thỏ có thể hồn tồn chỉ cần sử
dụng cỏ. Chăn ni trâu, bị đầu tư thấp, ít gây ơ nhiễm mơi trường. Thịt trâu,
bị có thể coi là nguồn thịt sạch vì ít sử dụng thức ăn cơng nghiệp và các chất
kích thích sinh trưởng. Để chăn ni trở thành ngành sản xuất chính trong nơng
nghiệp ngồi chăn ni lợn, gia cầm, thì chăn ni bị đóng vai trị khá quan
trọng. Tuy nhiên cho đến nay, ngành chăn ni bị vẫn cịn khá nhiều yếu kém,
bất cập. Chăn ni bị thịt vẫn dựa vào chăn thả tự nhiên, chăn nuôi chủ yếu tồn
tại trong nông hộ nhỏ lẻ, phân tán, thức ăn chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và
phụ phẩm trong nông nghiệp, việc sử dụng thức ăn cơng nghiệp cịn rất ít, thiếu
bị giống tốt, thiếu đồng cỏ và thức ăn thơ xanh, quy trình kỹ thuật chưa được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 11 of 16.





Header Page 12 of 16.

3
áp dụng rộng rãi, nên năng suất và chất lượng thịt còn thấp. Giá thu mua sữa
thấp đã dẫn đến tình trạng năm 2005 có khoảng 1-1,2 vạn bị sữa bị đưa vào
giết thịt. Chưa có chính sách quốc gia về phát triển trâu, nên trâu vẫn hầu hết
thả rông kiểu quảng canh, giống như dê, cừu. Năng suất, sản lượng thịt, sữa và
hiệu quả chăn ni chưa cao; chăn ni bị sữa cịn nhỏ bé và bấp bênh. Việc
chăn nuôi gia súc ăn cỏ chưa tương xứng với tiềm năng.
Nguyên nhân cơ bản là do chăn nuôi gia súc chưa được đầu tư đúng mức,
đặc biệt thiếu trầm trọng thức ăn thô xanh. Thức ăn thô xanh là nguồn dinh
dưỡng chủ yếu cho gia súc ăn cỏ, nhưng hiện nay, nguồn thức ăn này chủ yếu là
tận dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong nơng nghiệp, trong khi đồng cỏ thâm
canh cịn rất nhỏ bé. Cần có 5 yếu tố cần thực hiện đồng bộ để phát triển chăn
ni. Đó là trang trại, tiến bộ kỹ thuật, thức ăn, thú y và thị trường.
Đồng cỏ ở ta hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận dụng
chứ chưa thành phổ biến đại trà. Các giống cỏ năng suất cao được nhập vào
nước ta từ những năm 70 của thế kỷ XX với rất nhiều giống tốt đã thích nghi
cao với điều kiện nước ta nhưng chưa phát huy được, vì đến nay diện tích
dành cho trồng cỏ cịn q nhỏ bé. Rất nhiều chương trình khuyến nơng phát
triển đồng cỏ nhưng chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, vẫn chưa thay đổi được tập
quán người chăn nuôi, thường cho rằng việc gì phải đi trồng cỏ! Nhưng thực
tế cho thấy rõ, trồng cỏ chăn ni cho lợi ích hơn nhiều lần trồng lúa và nhiều
loại cây trồng khác.
Xu thế của xã hội ngày nay đòi hỏi phải phát triển ngành chăn ni để
có thể cung cấp khối lượng thực phẩm lớn với chất lượng cao nhưng giá thành

chi phí về thức ăn thấp.Với chăn ni trâu bị thì thức ăn hàng ngày của chúng
là cỏ. Đồng cỏ Việt Nam phân bố rải rác khắp nơi nhưng tập trung nhiều nhất
vẫn là trên các đồi núi, cao nguyên của trung du và miền núi (chiếm tới 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 12 of 16.




Header Page 13 of 16.

4
triệu ha). Khu vực có đồng cỏ tự nhiên với diện tích lớn khơng nhiều lắm đại
diện là đồng cỏ Mộc Châu (Sơn La), Ngân Sơn (Bắc Cạn) và một số đồng cỏ
thuộc vùng Tây Nguyên. Các đồng cỏ khác thường có diện tích nhỏ từ vài
chục đến vài trăm ha. Năng suất của các giống cỏ phụ thuộc nhiều vào giống,
điều kiện tự nhiên và sự chăm sóc của con người, đặc biệt là bón phân và tưới
nước. Sự chăn thả gia súc bừa bãi, khai thác mà khơng chăm bón chắc chắn
một ngày khơng xa các đồng cỏ sẽ bị thối hố, diện tích bị thu hẹp dẫn đến
thiếu thức ăn cho gia súc. Dự kiến trong giai đoạn 2006-2015, ngành chăn
nuôi sẽ phát triển theo hướng tập trung, công nghiệp quy mô vừa và lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, bảo đảm vệ sinh thú y,
nuôi trồng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Ngành phấn đấu đến 2010 đạt 30%
tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp, và 2015 là 35%. Đến năm 2010, đàn bò
sữa đạt 200.000 con, năng suất sữa 4.000-4.200 kg/con/chu kỳ, cho 350.000
tấn sữa, đáp ứng 30% nhu cầu trong nước. Sẽ có 7,1 triệu bò thịt, tỷ lệ lai
36%, đạt 210.000 tấn thịt. Đàn trâu sẽ là 3,1 triệu con với 72.800 tấn thịt, 2,5
triệu dê, cừu.

Với mục đích khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng các giống
cỏ, trong những năm qua chúng ta đã tiến hành nhập, lai tạo một số giống cở
mới có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời luôn khai thác các
giống cỏ tự nhiên, nguồn thức ăn trong trồng trọt nhằm góp phần giải quyết
vấn đề thức ăn cho gia súc ngày càng phát triển không chỉ về số lượng mà cả
chất lượng. Và để phát triển chăn nuôi nhiều địa phương đã biết khai thác các
giống cỏ có năng suất cao, thích nghi với khí hậu nước ta và đồng thời ln
tận dụng nhiều loài cây trồng làm thức ăn cho vật ni.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 13 of 16.




Header Page 14 of 16.

5
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi xây dựng đề tài “Nghiên cứu
năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, Tiên
Du, Bắc Ninh và mơ hình khai thác thức ăn cho gia súc”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cảnh
Hưng để tính tốn thực trạng kinh tế của từng vùng.
- Nghiên cứu năng suất, chất lượng một số giống cỏ trồng địa phương
dưới ảnh hưởng của chế độ bón phân, thu hái.
- Đánh giá về mơ hình đang khai thác thức ăn của địa phương và hiệu
quả kinh tế của nó.
- Đưa ra những kết luận về năng suất và chất lượng của các giống

cỏ và đề xuất mơ hình chăn ni góp phần phát triển kinh tế gia đình và
địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 14 of 16.




Header Page 15 of 16.

6

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên
Vấn đề nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các thảm thực vật đã
bắt đầu từ thế kỷ XIX, đầu tiên chủ yếu là những cơng trình nghiên cứu có
tính chất thống kê trong kinh tế nông nghiệp. Sang đầu thế kỷ XX, những
cơng trình nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các quần xã cỏ tự nhiên
và cỏ cho chăn nuôi đã được nghiên cứu nhiều hơn, với những thí nghiệm trên
các kiểu đất khác nhau và hình thức khác nhau, điển hình như:
Hendin (1947) làm thí nghiệm và xác định: Cách ba tuần cắt một lần sẽ
được một lượng prơtit thơ, tính trên 1 ha xấp xỉ bằng khi để cỏ già cắt một lần
và cắt thêm những cỏ mọc lại. Nhưng hiệu suất tiêu hoá của cỏ cắt định kỳ lại
cao hơn (30,3% so với 17,2%). Như thể, cắt nhiều lần cỏ năng suất prôtit dễ
tiêu cao hơn. Louw (1938) đã nghiên cứu chi tiết tác dụng đối với cỏ mọc tự
nhiên của việc cắt theo những khoảng cách khác nhau, hàng tháng hoặc hai

tháng một lần hoặc ba tháng một lần….Chính những lần cắt hàng tháng cho ít
chất khơ nhất, lượng chứa lân, kali, các clorua, các protit cũng thấp hơn. Cuối
cùng, những kết quả thí nghiệm về hiệu suất tiêu hoá cho thấy, chế độ tốt nhất
đối với những loại cỏ này là cắt hai tháng một lần trong thời gian sinh trưởng.
Huges đã thấy : cắt cỏ sát mặt đất, đều dặn làm nhiều lần, cho năng suất cỏ
tươi cao hơn nhưng lại làm giảm rõ rệt của bộ rễ, vì vậy những dự trữ dưới
đất bị cạn kiệt nhanh hơn, làm cho cỏ xấu mọc nhanh hơn. Tác giả cho rằng
cắt ít lần hơn (tương đương với việc cho gia súc gặm cỏ điều độ) sẽ cho một
sản lượng cỏ lớn hơn và có nhiều các chất dễ tiêu hơn [39].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 15 of 16.




Header Page 16 of 16.

7
Sau đó nhiều cơng trình nghiên cứu phần trên mặt đất được tiến hành
cùng với phần dưới đất trong sự phụ thuộc từ những điều kiện tạo thành nó
của các kiểu thực bì khác nhau: Salưt (1950), Balôchina (1950), Gorskova
(1954),

Andreev, Lapverenko và Leonchiev (1955); Badilevich (1958),

Xưrokomskaia và Ponhiatopkaia (1960), Igơnachenkơ (1965), Xemen-NovaChiansianskaia (1966), Alekxenko (1967), Hồng Chung (1974), Alekxeev
(1975), Uchekhin (1977) … Nghiên cứu riêng phần trên mặt đất có các tác
giả: Kalininna (1954), Xemennơva-Chian-Sanskia (1966)… Nghiên cứu riêng
phần dưới mặt đất có các tác giả: Baranops - Kaia (1954), Krưm (1960),

Xemennop (1966), Kharitonốp (1967), Gawood (1968), Hoàng Chung (1980).
Ivannop (1941), Odum (1968) và Rodin (1968); Mantranop và Siminop
(1967).... có những cơng trình nghiên cứu q trình tích luỹ vật chất hữu cơ,
cũng như sự chuyển đổi sản phẩm là năng lượng trong các thực vật quần hay
hệ sinh thái.
Nhật Bản có các cơng trình nghiên cứu về năng suất sinh học của các
thảm cỏ của các tác giả như: Ogawa và cộng sự (1961); Iwaki và cộng sự
(1964, 1966); Iwaki (1979); Ở Thái Lan, Ấn Độ đã có một số nghiên cứu về
năng suất của các quần xã cỏ trong rừng thường xanh vùng ôn đới.
Ở Việt Nam, đến 1955 hầu như khơng có cơng trình nào nghiên cứu về
năng suất đồng cỏ. Từ 1960 đến nay nhiều cơng trình nghiên cứu về năng suất
đã được tiến hành trong các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ trồng (chăn thả hay
đồng cỏ cắt). Dương Hữu Thời (1981); Nguyễn Hữu Hiến (1985), … chỉ
nghiên cứu một số cây có giá trị kinh tế cao trên đồng cỏ tự nhiên và chủ yếu
tính sản lượng cỏ trong một số vùng nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển
chăn ni đại gia súc của một số vùng đó. Hoàng Chung (2004) đã tiến hành
nghiên cứu năng suất các quần xã cỏ của vùng Việt Bắc và vùng Tây Bắc trên
hai đai (Nhiệt đới và á nhiệt đới). Trong cơng trình nghiên cứu của ơng đã đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 16 of 16.




Header Page 17 of 16.

8
cập đến những chỉ tiêu về khí hậu, thổ nhưỡng, thành phần lồi, dạng sống

phần trên mặt đất, phần dưới mặt đất và đi đến kết luận về sự biến đổi năng
suất trên đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam: “Trong các điều kiện thảm
thực vật (savan – đồng cỏ) của Bắc Việt Nam, năng suất sinh vật học giảm
dần dần theo trình tự sau: Đồng cỏ á thảo nguyên – Đồng cỏ - Savan cỏ” [7].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới
Ở các nước có nền chăn ni đại gia súc phát triển, vấn đề thức ăn rất
được quan tâm và đầu tư nghiên cứu như: Úc, Mỹ, Brazin,Anh … Chăn nuôi
là một bộ phận quan trọng trong hệ thống sản xuất của vùng đồi núi ở Đông
Nam Á, có rất nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về cây thức ăn cho gia
súc như: Tác giả T. Kanno và M. C. M. Macedo [56] đã tiến hành thí nghiệm
gieo hạt của các giống cỏ Brachiaria decumbens, B .brizantha, B.
dictyoneura, B. humidicola, Andropogon gayanus, Setaria anceps và
Paspalum atratum đầu mùa mưa tại các cánh đồng ở khu vực đầm lầy. Các
tác giả thấy khơng có lồi nào có thể sống sót trong mùa mưa ở khu vực đất
lầy. Cịn khi gieo hạt và giữa mùa mưa thì chỉ còn một lượng nhỏ cây giống
con còn tồn tại vào cuối mùa mưa, tuy nhiên cũng không thể sống sót cho đến
hết mùa mưa. Những kết quả chỉ rõ rằng giai đoạn cây con phù hợp nhất ở
khu vực đầm lầy là bắt đầu của mùa khô, khi đất trở nên cứng có thể sử dụng
được máy kéo. Theo John W. Miles 2004 [59] Chi Brachiaria là giống lớn
được sử dụng làm thức ăn cho vật nuôi vùng nhiệt đới châu Mĩ.
Ở Inđonêxia, trong tình hình thức ăn của trâu, bò chiếm 56% là cỏ tự
nhiên, 21% là rơm, 16% là cây lá khác và 7% là phụ phẩm thì trong 4 giải
pháp để giải quyết thức ăn là thâm canh, trồng giống cỏ tốt (cỏ Voi và cây
Đậu) [21]. Ở Thái Lan, với 70% dân liên quan đến sản xuất nơng nghiệp, sản
phẩm trồng trọt có giá trị thấp, thịt bò và sữa chưa đủ cung cấp theo nhu cầu
tiêu dùng. Theo FAO, Chính phủ Thái Lan có chủ trương tăng thu nhập của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 17 of 16.





Header Page 18 of 16.

9
người nông dân bằng giải pháp: giảm trồng lúa, sắn, đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi đặc biệt là gia súc nhai lại. Nơng dân ni bị trong dự án được cấp hạt
giống cỏ để trồng.
Ở Trung Quốc, cây thức ăn gia súc được chú ý phát triển ở khu vực
phía Nam. Trong q trình nghiên cứu đã xác định được các giống cỏ Stylo,
Brachiaria, Pennisetum, … sử dụng có hiệu quả cho gia súc. Hằng năm còn
sản xuất 20,5 tấn hạt cỏ cung cấp cho trong và ngoài nước [25].
Ở Philippiin, với 90% gia súc nhai lại nuôi tại vườn nhà hoặc ở các
trang trại nhỏ được trồng các giống Stylo 184, Panicum maxinum, Paspalum
atratum, … đều phát triển tốt cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc. Ngồi ra,
các giống cỏ trên cịn được trồng theo đường đồng mức ở đất dốc, cải tạo đất
trống đồi núi trọc, trồng dưới tán cây ăn quả. Hằng năm sản xuất được trên 1
tấn hạt cỏ (E.F. Lating, F. Gagunada, 1995).
Một số nước khác như Malaysia, Lào, … cũng đã chú trọng đầu tư phát
triển cây thức ăn cho gia súc từ những năm 1985. Cho đến nay một số giống
cỏ Hoà thảo và cỏ họ Đậu được chọn lọc, đang phát huy hiệu quả cao trong
sản xuất. Hằng năm sản xuất được 2-3 tấn hạt cỏ các loại.
Có thể nói, phong trào trồng cây thức ăn xanh để chăn nuôi gia súc
đang được nhiều nước quan tâm. Nó thực sự là động lực thúc đẩy ngành chăn
ni đại gia súc ngày một phát triển.
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia
súc trên thế giới
Trên thế giới hiện nay ngoài việc tuyển chọn, lai tạo, di nhập các giống

cỏ tốt từ vùng này sang vùng khác, người ta còn tập trung giải quyết vấn đề
năng suất, chất lượng cỏ.Theo Quilichao, Colombia CIAT, (1978) [58], giống
cỏ Brachiaria decumbens có thể đạt năng suất chất khơ trên 40.000kg/ha/năm
với thí nghiệm khơng có bón đạm nhưng bón đủ lân và nó là một giống cỏ tốt
nhất trong điều kiện bón lân và đạm thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 18 of 16.




Header Page 19 of 16.

10
Tại Samford, Queensland năng suất hàng năm của giống Paspalum
dilatatum là 15 000 kg VCK (Davies, 1970) [50] . Tại Fiji năng suất trung bình
là 5.313 kg VCK/ha với mức prôtein thô là 9,9% trong thời gian trên 3 năm.
Tại Redland Bay, Queensland, Riveros và Wilson, 1970 [49] thông báo
năng suất cỏ Setaria sphacelata đạt từ 23.500 – 28.000 kg/ha qua mùa sinh
trưởng 6 tháng trong điều kiện cỏ được tưới nước và cung cấp 225 kg đạm
ure/ha/năm trên nền đất baza mầu mỡ .
Tại Thái Lan, sản lượng vật chất khô của các giống cỏ Digitaria
decumbens, Paspalum atratum, Brachiaria mutica và Paspalum plicatulum
khoảng từ 15-20, 18-25, 9-15 và 6-10 tấn/ha (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Sản lƣợng VCK và chất lƣợng những loài cỏ
trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt
Tên khoa học

Brachiaria mutica

Digitaria
decumbens
Paspalum atratum

Tên Việt Nam

Năng suất (tấn/ha)

Prôtêin (%)

Cỏ lông Para

9 - 15

6 – 10

Pangola

15 – 20

7 – 11

Cỏ đắng

18 – 25

6–7

6 – 10


5-6

Paspalum
plicatulum

Nguồn: Division of Animal Nutrition, Anon (2000) [41]
Ngoài ra, hai giống cỏ là cỏ Paspalum atratum và Paspalum plicatulum
là những loài cho sản lượng hạt giống lớn, có thể tới trên 600kg/ha. Do vậy,
hai giống này đã được phân bố rộng rãi ở Thái Lan.Theo M.D. Hare và cộng
sự [60] cho biết các cỏ Brachiaria multica và Paspalum atratum khi khơng
có cây bộ đậu và dưới điều kiện cằn cỗi, nằm thấp, đất khô ở vùng tây bắc
Thailand phát triển tốt ở năm đầu, sản xuất trung bình là 20tạ/ha VCK .
Khơng có sự sai khác có ý nghĩa về sản lượng giữa hai lồi và khơng khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 19 of 16.




Header Page 20 of 16.

11
nhau về sản lượng giữa khoảng cách thu cắt 45 ngày và 65 ngày ở mùa mưa
đầu tiên. Còn ở mùa mưa thứ hai Paspalum atratum sản xuất 30 tấn/ha VCK
lớn hơn 10tạ/ha so với B. multica
Tại Trung tâm nghiên cứu nuôi dưỡng động vật tỉnh Petchaburi (Thái
Lan) cỏ Ghinê tía được trồng và cắt 30 ngày một lần, với mật độ trồng là 50 x
50cm và được bón phân hỗn hợp (15-15-15) trước khi trồng ở mức 300 kg/ha
tương đương 18 tấn phân bón / 1ha. Lượng cỏ thu hoạch khoảng 8,9 tấn/ha ở

lứa đầu (70 ngày sau trồng) và khoảng 2,6 đến 7,1 tấn/ha cắt sau 30 ngày
[42]. Sản lượng này được thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Sản lƣợng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày
Thời gian cắt

Năng suất VCK (tấn/ha)

11/8/2000

8,9

11/9/2000

7,1

11/10/2000

6,9

11/11/2000

6,8

11/12/2000

4,6

11/01/2001

2,6


11/02/2001

4,1

11/03/2001

4,3

11/04/2001

5,8

11/05/2001

3,7

Nguồn: Annual Report on Animal Nutrition Division (2001) [42].
Theo Quilichao (Colombia CIAT, 1978) [41], giống Brachiaria
decumbens có thể đạt năng suất chất khơ trên 42.000 kg/ha/năm với thí
nghiệm khơng bón đạm nhưng bón đủ lân và nó là một giống cỏ tốt nhất trong
điều kiện bón lân và đạm thích hợp. Thí nghiệm cắt hàng năm cho năng suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 20 of 16.





Header Page 21 of 16.

12
chất khô đạt 36.700 kg/ha, kết quả này cao hơn so với cỏ Pangola (Digitaria
decumbens), Para (Brachiaria mutica) và Ghinê (Panicum maximum)
(Barnard, 1969) [51].
Tại Purertorico, Vieente – Chandler Silva và Figarella (1959) [46]
thông báo năng suất giống Panicum maximum Cv Makueni đạt 26.846 kg
VCK/ha với mức bón 440 kg đạm/ha và cứ 40 ngày cắt 1 lần khi trồng cỏ.
Middleton và Micosker, (1975) [45] cho biết vào năm 1973 và 1974 tại miền
Nam Johnstone, vùng Queensland, vẫn giống Panicum maximum Cv Makueni
đã sản xuất được 60.000 kg VCK/ha với điều kiện cung cấp 300 kg đạm/ha.
Tại Samford, Queensland năng suất hàng năm của giống Paspalum rinatatum
là 15.000 kg VCK/ha (Davies, 1970) [43].
Đối với giống cỏ Setaria sphacelata các kết quả nghiên cứu của
Riveros và Wilson (1970) [49] tại Redlanbay, Queensland, thông báo năng
suất đạt từ 23.500- 28.000 kg/ha qua mùa sinh trưởng 6 tháng trong điều kiện
cỏ được tưới nước và cung cấp 225 kg đạm/ha/năm trên nền đất đỏ Bazan
mầu mỡ.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam
Đồng cỏ của ta hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận
dụng... chưa thành phổ biến đại trà. Ở nước ta cũng đã có rất nhiều cố gắng
mở rộng diện tích gieo trồng, vừa đảm bảo lương thực cho người vừa đảm
bảo thức ăn cho gia súc. Từ năm 1960, chúng ta đã có chủ trương phát triển
đồng cỏ cho trâu bò ở những vùng thiếu cỏ. Nếu như năm 1960 ở miền Bắc
chỉ có 96 ha trồng cỏ thì qua năm 1961 và 1962 diện tích này đã tăng lên 323
và 687 ha. Sang năm 1963, theo số liệu ở 6 tỉnh đồng bằng, diện tích trồng cỏ
và ngơ đay làm thức ăn cho trâu bị đã đạt tới 3585 mẫu Bắc bộ [12]. Năm
1976 Bộ Nông nghiệp đã phát hành bản dự thảo “Quy phạm, xây dựng, sử
dụng, dự trữ và quản lý đồng cỏ ”, từ đó đến nay diện tích đồng cỏ trồng có


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 21 of 16.




Header Page 22 of 16.

13
tới 5000 – 6000 ha, nhiều cơ sở như Mộc Châu, Sao Đỏ, Đồng Giao, Phú
Mãn, … đã xây dựng được hàng nghìn ha đồng cỏ chăn thả luân phiên (Báo
cáo của tổng cục chăn nuôi, 1976). Nhiều khu vực chăn nuôi tập thể đã tiến
hành cải tạo bãi cỏ thiên nhiên, đồng cỏ cho trâu bò và lợn, nhiều hợp tác xã
đã sử dụng đất ven bờ sông nhỏ, ven đê trồng cỏ cung cấp cho gia súc.
Nông trường Mộc Châu với sự giúp đỡ tận tình và tồn diện của Chính
phủ và chun gia Cu Ba, đã xây dựng thành công hệ thống đồng cỏ kết hợp
chặt chẽ với kết cấu chuồng trại thể hiện rõ một phương thức chăn nuôi đồng
bộ trên đồng cỏ thâm canh.
Nông trường Đồng Giao từ năm 1969 việc xây dựng đồng cỏ chuyển
sang hướng mới, thâm canh đồng cỏ bằng trồng các giống mới, chăm sóc và
sử dụng thích hợp. Nếu năm 1969 ở đây chỉ có 3 ha cỏ trồng thì tới năm 1975
đã có tới 1179 ha (Báo cáo của nông trường Đồng Giao, 1976). Bên cạch việc
xây dựng và cải tạo đồng cỏ, vấn đề dự trữ, phơi khơ và ủ xanh được thực
hiện có kế hoạch, có chất lượng như ở Sao Đỏ, Mộc Châu. Song song với
những cố gắng trên việc nghiên cứu các giống cỏ nhập nội và cỏ địa phương
có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao đã được chú ý, nhiều giống cỏ tốt đã
được đưa vào sử dụng ở các cơ sở nghiên cứu và trung tâm chăn ni trong cả
nước như Mộc Châu, Ba Vì, Đồng Giao, Tân Sơn Nhất, Hưng Lộc, Thủ Đức,

Khánh Dương, Nha Bố, ….
Những năm gần đây nước ta đã nhập nhiều đợt các giống cỏ họ Đậu và
cỏ hoà thảo nhiệt đới (chủ yếu từ Oxtrâylia và Cuba) và đã tiến hành trồng thí
nghiệm ở một số địa phương. Một số giống đã được đưa vào sản xuất như cỏ
Pangola (Digitaria decumbes) cỏ đậu Stylo (Stylosanthes) ... Nhiều nông
trường và hợp tác xã cũng đã trồng cỏ Voi, cỏ Xuđăng, cỏ Pangola ... Kết quả
thu hoạch các loại cỏ đó cho biết, nếu mỗi năm cắt được 3-4 lứa thì có thể đạt
năng suất 50-60 tấn/ha, trồng qua 3-4 năm cỏ vẫn phát triển tốt [2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 22 of 16.




Header Page 23 of 16.

14
Nguyễn Ngọc Hà và CTV (1985) đã tiến hành nghiên cứu, tuyển chọn
tập đoàn cỏ nhập nội và đưa ra nhận xét: Nhóm cỏ thân cụm Panicum
maximum Liconi và K280 cho năng suất trung bình 17-18 tấn VCK/ha/năm
với 7-8 lứa cắt [14].
Trong thời gian 10 năm trở lại đây, thông qua hoạt động hợp tác quốc
tế và từ nhiều nguồn khác nhau, chúng ta đã nhập trên 100 giống cây thức ăn
hoà thảo và họ đậu có nguồn gốc nhiệt đới (CSIRO, CIAT, Philippin,
Inđơnêsia, Thái Lan), nhằm phát triển khả năng sản xuất thức ăn xanh cho
chăn nuôi. Một số giống cỏ nhập nội đã được đánh giá, kết quả tốt và ứng
dụng vào sản xuất ở một số vùng. Tuy nhiên, do khơng có sự quản lý, chỉ đạo
thống nhất cho nên một số giống sau khi đánh giá đã bị thất lạc, mất đi hoặc

chưa có điều kiện thử nghiệm ở các vùng khác để có cơ sở chắc chắn mở rộng
ra sản xuất.
Kết quả những cơng trình nghiên cứu về cây thức ăn chăn nuôi cũng
chưa nhiều. Trong những năm gần đây, một số nhà khoa học mới tập trung
vào nghiên cứu một số giống cây thức ăn hòa thảo, họ Đậu nhập nội ở một số
vùng như: Lục Văn Ngôn, 1970 [30], đã nghiên cứu so sánh năng suất và khả
năng sống qua đông của một số giống cỏ trồng nhập nội trên đất đồi Thái
Nguyên trong đó có giống cỏ Tây Nghệ An (Panicum maximum), Mộc Châu
(paspalum urvillei), cỏ xu đăng (Sorglum xudannens), Goatemala (Trypsacum
laxum), cỏ voi, Pangola, cỏ lông qua thí nghiệm cho thấy các cỏ voi, Tây
Nghệ An có tổng số đơn vị sản xuất ra lớn và có khả năng phát triển trong
mùa đông. Tác giả cũng cho thấy năng suất tỉ lệ thuận lượng phân bón nitơ.
Nơng trường Ba Vì, 1983 [32] có báo cáo kết quả nghiên cứu tuyển
chọn tập đồn cây hịa thảo nhập nội tại Nơng trường Ba Vì. Trong 28 giống
cỏ được nghiên cứu thì các tác giả cho thấy: trong những giống thuộc thân
đứng thì cỏ Kingrass và voi selection 1 là tốt hơn cả, năng suất 150-180 tấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 23 of 16.




Header Page 24 of 16.

15
/ha/năm. Nhóm thân bụi có cỏ Ghinê với hai chủng Uganda và Australia là tốt
hơn, năng suất 70-100 tấn/ha/năm. Nhóm thân bị thì cỏ Pangola Pa 32 là tốt
hơn năng suất 60-80 tấn/ha/năm.

Lê Hịa Bình và cộng sự (1992), khảo sát năng suất cây thức ăn mới
nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn ni đã cho kết quả như
trình bày ở bảng 1.3 [5].
Bảng 1.3: Năng suất của các giống cỏ hịa thảo (tấn/ ha/ năm)
Long Mỹ

Sơn Thành

Ba Vì

Thụy Phƣơng

Tên giống

TT

Xanh

VCK Xanh

VCK

Xanh

VCK Xanh

VCK

1


Panicum maximum Hamil

56.91

9.73

92.9

17.6

86.3

16.5

90.5

17.3

2

Panicum maximum Liconi

40.57

8.11

-

-


99.96

18.9

97.5

17.5

3

Panicum maximum Trichoglumen 40.89

8.21

62.4

12.6

44

10.1

68.2

15.7

4

Panicum maximum Makueni


59.96 11.92

77.1

15.1

60.8

12.4

108

19.4

5

Pennisetum King grass

-

-

170.1

22.3

207

23.6


6

Pennisetum purpureum

99.73 16.95

176

22.9

169.5

20.4

198

21.8

7

Setaria splendida

28.13

5.56

-

-


75.1

14.1

80.4

12.6

8

Brachiaria mutica

28.42

7.61

68.9

12.7

42.6

10.2

86.6

15.9

9


Brachiaria decumbens

44.16

8.77

72.6

13.7

56.7

11.2

73.8

11.8

119

19.02

Nguồn: Lê Hịa Bình, Nguyễn Ngọc Hà và CTV, 1992.
Trương Tấn Khanh và CTV, năm 1999 [31] đã nghiên cứu tập đoàn cây
thức ăn gia súc tại Đắc Lắc. Bùi Thế Hùng trồng thử nghiệm một cây thức ăn
gia súc trong các trại vùng trung du miền núi phía bắc. Vũ Thị Kim Thoa
1999 [29] nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất của một số giống cỏ sả
trên vùng đất xám Bình Dương. Dương Quốc Dũng và CTV, 1999 [13]
nghiên cứu nhân giống hữu tính cỏ Ruzi và phát triển chúng vào sản xuất một
số tỉnh phía Bắc và miền Trung. Lê Hịa Bình, Nguyễn Phúc Tiến, Hồ Văn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 24 of 16.




Header Page 25 of 16.

16
Núng, Đặng Đình Hanh, 1997,[234] đã nghiên cứu giống cỏ Para, các tác giả
cho biết cỏ Para có năng suất 89-98tấn/ha với khối lượng xanh thu trong mùa
đông 35-45 tấn/ha tương đương 39-47% khi trồng trên đất có độ ẩm cao và có
ngập nước. Nguyễn Tuấn Hảo, 1999 đã trồng thử nghiệm một số loài cây
thức ăn gia súc nhập nội và cải tạo đất, trong đó tác giả đưa vào nghiên cứu
24 loại cây họ đậu và 18 lồi hịa thảo nhằm mục đích tìm ra một số cây vừa
làm thức ăn gia súc, vừa có tác dụng chống xói mịn và cải tạo đất, phù hợp
với khí hậu vùng trung du Bắc Bộ. Trong các loài thử nghiệm tác giả đã kết
luận ưu điểm của các giống cỏ Brachiria brizantha CIAT 16835 và cỏ
Brachiria ruziensis ex. Thái lan là hai loài cỏ mọc khỏe nhất , cho sinh khối
cao (năng suất khoảng 30-40 tấn/ha) và có khả năng chịu hạn. Ngồi ra, tác
giả đề cập đến 2 giống cỏ triển vọng là Paspalum atratum BRA 9610 và
Paspalum guenoarum BRA 3824.
Phan Thị Phần và CTV (1998) [20] khi nghiên cứu cỏ Ghinê TD58 ở
khu vực miền Nam và miền Bắc cho kết quả:
+ Khu vực miền Nam, địa điểm nghiên cứu tại vùng đất xám Bình
Dương với 20 tấn phân chuồng, 80 kg P2O5, 80 kg K2O và 500 kg vơi/ha/năm.
Lượng phân đạm bón từ 60 – 90 kg N/ha / năm, năng suất chất xanh cỏ
Panicum maximum TD 58 đạt 64,59 – 83,33 tấn /ha/ năm. Tỷ lệ lá cao 51,48 –

60,44%, năng suất hạt 287 – 323 kg/ha/năm. Khoảng cách lứa cắt thích hợp là
40 ngày/ lứa.
+ Khu vực miền Bắc trên 2 loại đất của vùng đồng bằng và vùng đất
đồi trong điều kiện trung tính, đất tốt, đất chua nghèo lân và kali cỏ đều có tốc
độ sinh trưởng khá tốt (1,96 – 2,01 cm/ngày). Năng suất chất xanh đạt 90 –
100 tấn/ ha/ năm. Cỏ Ghinê có khả năng cho thu hạt, năng suất đạt 450 kg/ha,
tỷ lệ sử dụng của gia súc đối với cỏ cao: Trâu 94%, bò sữa 77% và ngựa 85%.
Tỷ lệ tiêu hóa của dê đối với cỏ Panicum maximum TD 58 cao, khả
năng sử dụng của gia súc đều tốt từ 86 – 100%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Footer Page 25 of 16.




×