Tải bản đầy đủ (.ppt) (7 trang)

Những câu hát châm biếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.17 KB, 7 trang )


Tiết 14 – Bài 4:
Những câu hát châm biếm

Tiết 14 – Bài 4: Những câu hát châm biếm
I. Đọc và tìm hiểu chung:
1. Đọc.
2. Giải nghĩa từ khó.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Bài 1:

- Chú tôi:
+ Hay : tửu, tăm, nước chè đặc, nằm ngủ trưa.
+ Ngày - ước những ngày mưa, Đêm - ước đêm thừa trống canh.
-> Điệp ngữ, nói ngược
=> Chế giễu hạng người nghiện nghập, lười biếng.

2. Bài 2:
- Số cô:
+ chẳng giàu thì nghèo
+ có mẹ có cha
+ có vợ có chồng
+ con: chẳng gái thì trai
-> Kiểu nói nước đôi, lấp lửng
=> Phê phán hiện tượng mê tín dị đoan.
3. Bài 3:
- Cò con: mở lịch xem ngày làm ma
- Cà cuống uống rượu la đà
- Chim ri: ríu rít
- Chào mào: đánh trống quân
- Chim chích : vác mõ đi rao



A B
Cò con
Cà cuống
Chim ri, Chào
mào
Chim chích
Lí trưởng, ông
chánh
Cai lệ, lính lệ
Anh mõ
Nông dân
-> Ẩn dụ, tượng trưng.
=> Chế giễu hủ tục ma chay.

4. Bài 4:
- Cậu cai:
+ nón dấu lông gà
+ tay đeo nhẫn
+ Ba năm một chuyến đi sai
+ áo đi mượn, quần đi thuê.
-> Phóng đại
=> Mỉa mai, giễu cợt kẻ “hữu danh vô thực”.
III. Tổng kết – Ghi nhớ:
(SGK -53)
IV. Luyện tập:
1. Bài 1: Nhận xét về sự giống nhau của bốn bài ca dao trong văn bản, em
đồng ý với ý kiến nào dưới đây:

a. Cả bốn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.

b. Tất cả đề sử dụng biện pháp phóng đại.
c. Cả bốn bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.
d. Nghệ thuật tả thực có trong cả bốn bài.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×