Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

“Giải pháp phát triển thương hiệu điện tử cho công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón Tay Việt”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 49 trang )

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được
sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy, Cô trong Khoa Hệ thống Thông tin Kinh
tế và các Thầy, Cô bộ môn Thương mại Điện tử. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
các Thầy, Cô đã cung cấp những kiến thức bổ ích và giá trị về môn học cũng như thực
tế cho em trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường CĐ Công Nghệ Thông Tin
Đà Nẵng.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên Đinh Nguyễn
Khánh Phương đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện bài
báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn anh Bùi Xuân Bính – Trưởng Phòng công ty TNHH
một thành viên du lịch Ngón Tay Việt cũng như toàn thể cán bộ nhân viên trong công
ty, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, học hỏi và trau dồi kiến
thức thực tế của mình trong thời gian thực tập tại quý công ty.
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
công việc. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty TNHH một thành viên
du lịch Ngón Tay Việt luôn dồi dào sức khỏe, đạt nhiều niềm vui và thành công trong
cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt
1
2

Từ viết tắt
TNHH


DN

Giải thích
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG

Bảng
Bảng 1.1
Bảng 2.1

Tên bảng
So sánh thương hiệu và thương hiệu điện tử
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2015
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức của công ty Fivitour


DANH MỤC HÌNH
Hình
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6

Tên hình
Giới thiệu logo của một số thương hiệu nổi tiếng
Logo thương hiệu Google được thay đổi liên tục
Logo của Công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón Tay Việt
Giới thiệu website công ty Fivitour
Thống kê lượt truy cập và hỗ trợ tực tuyến website Fivitour.com
Trang chủ website Fivitour.com
Trang thông tin liên hệ website Fivitour
Giới thiệu trang Fanpage công ty Fivitour


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọ đề tài
Sự phát triển của mạng Internet ngày càng lớn, nó gần như trở thành một công
cụ không thể thiếu trong cuộc sống của các cư dân thế kỷ 21. Sự bùng nổ của Internet
đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi người, nó giúp thu hẹp khoảng cách cả về không
gian và thời gian giữa mọi người trên thế giới.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng muốn phát triển thương hiệu điện tử của
mình ra khắp thế giới, nhờ vậy mà nhu cầu về website thương hiệu điện tử của các
doanh nghiệp cũng tăng cao.
Trong đó thương hiệu điện tử của công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón
Tay Việt đã có chỗ đứng trên thị trường, tuy nhiên nhận thức về thương hiệu điện tử
của công ty với khách hàng còn chưa rõ ràng.
Trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, việc phát triển thương hiệu điện tử
cần có một bước đột phá mới khi mà thị trường truyền thống đã có quá nhiều doanh

nghiệp tham gia. Phát triển thương hiệu điện tử là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên,
trong hoạt động phát triển thương hiệu điện tử công ty chưa có sự đầu tư đúng mức,
trình độ nhân lực có hiểu biết về thương hiệu điện tử nói chung và thương hiệu sản
phẩm nói riêng còn hạn chế, chủ yếu chỉ là đăng bài giới thiệu sản phẩm, dịch vụ lên
các diễn đàn hay quảng cáo về công ty trên các trang quảng cáo miễn phí.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những thực tế khảo sát và qua quá trình thực tập tại công ty, bản
thân em nhận thấy vấn đề phát triển thương hiệu điện tử của công ty đang còn nhiều
vướng mắc, hạn chế về nhiều mặt.
Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thương hiệu điện
tử cho công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón Tay Việt” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm phát triển
thương hiệu điện tử của công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón Tay Việt. Từ mục
tiêu chính ta có thể đưa ra một số mục tiêu cụ thể của đề tài gồm:

- Hệ thống hóa một số lý luận về thương hiệu và thương hiệu điện tử


- Phân tích thực trạng phát triển thương hiệu điện tử của Công ty TNHH một
thành viên du lịch Ngón Tay Việt

- Đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng hoạt động phát triển thương hiệu điện
tử cho công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón Tay Việt.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển thương hiệu điện tử cho
công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón Tay Việt. Từ ngày 22/02/2016 đến ngày
15/05/2016.
5. Đối tượng nghiên cứu

Công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón Tay Việt.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lí luận về nội dung phát triển thương hiệu điện tử
Chương 2: Phân tích thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu điện tử của
Công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón Tay Việt
Chương 3: Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát
triển thương hiệu điện tử của Công ty TNHH một thành viên du lịch Ngón Tay Việt


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ
1.1.

Quan điểm về thương hiệu và thương hiệu điện tử

1.1.1. Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) là
một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá, một
dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức .
Thương hiệu sẽ bao gồm cả dấu hiệu trực giác và dấu hiệu tri giác. Trong đó,
dấu hiệu trực giác là những dấu hiệu được cảm nhận thông qua các giác quan như tên
hiệu (như “Trà xanh 100” hay “ Sữa Bà Vì”), Logos và Symbols (như logos hình vòng
tròn bên trong có hình mỏ neo của hãng xe Mercedes), khẩu hiệu (như “Nâng niu bàn
chân Việt” của Bitis), nhạc hiệu (như nhạc quảng cáo sữa Izzi), kiểu dáng của hàng
hóa và bao bì (như kiểu dáng của chai Coca-Cola, chai Lavie), các dấu hiệu khác như
mùi, màu sắc. Sự hiện hữu của các dấu hiệu tri giác sẽ tác động trực tiếp lên các giác
quan của khách hàng.
Do đó họ có thể nhớ ra được sản phẩm, nâng cao khả năng tiếp nhận thông tin

về sản phẩm. Dấu hiệu tri giác như cảm nhận về sự an toàn, tin cậy, giá trị cá nhân khi
tiêu dùng sản phẩm, tạo dựng hình ảnh về sự vượt trội, khác biệt đã tạo được hình ảnh
trong tâm trí người tiêu dùng.
1.1.2. Khái niệm thương hiệu điện tử
1.1.2.1.

Khái niệm và phân loại thương hiệu điện tử

 Khái niệm thương hiệu điện tử (E-brand)

Có khá nhiều định nghĩa về khái niệm thương hiệu điện tử bởi nó được xây
dựng và được hiểu theo nhiều khía cạnh. Theo cách hiểu thông thường thì thương
hiệu điện tử E-brand là tên miền của doanh nghiệp và theo khía cạnh của pháp lí thì
nó được thể hiện trên một phương tiện truyền thông.
Tuy nhiên, khái niệm này không được đông đảo các nhà quản trị chấp nhận
vì nó khá nhiều tên miền không được gắn liền với thương hiệu điện tử vẫn đang
được quảng bá. Ở một phương tiện khác thì khái niệm E-brand được định nghĩa
một cách cụ thể hơn đó là thương hiệu được xây dựng, thể hiện, tồn tại và tương
tác thông qua Internet.
Nói dễ hiểu hơn E-brand không chỉ thuần thúy là sự thể hiện của thương hiệu


8

trên mạng, mà quan trọng hơn là đề cập đến khả năng nhận biết và phân biệt của
thương hiệu trên Internet, khả năng ghi nhớ, khả năng giao tiếp của thương hiệu
với công chúng thông qua website và những hình ảnh được thể hiện. E-brand được
xây dựng và thể hiện không chỉ qua trên miền mà còn qua giao diện, nội dung và
khả năng tương tác qua website, các liên kết trên mạng thông tin toàn cầu và các
liên kết khác.

 Các loại thương hiệu điện tử


Thương hiệu điện tử tồn tại độc lập, riêng biệt trên Internet

Loại thương hiệu điện tử này được hình thành và chỉ tồn tại trên mạng Internet.
Ví dụ như www.Alibaba.com hay www.amazon.com, được biết đến là những thương
hiệu điện tử nổi tiếng chuyên bán các sản phẩm trực tuyến qua mạng Internet.


Thương hiệu điện tử là sự thể hiện của thương hiệu thông qua tên miền của
doanh nghiệp

Với loại này thì doanh nghiệp xây dựng thương hiệu điện tử chỉ với một
website có đăng ký tên miền để nhằm giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
chứ không có hoạt động mua bán hàng hóa trên website. Điển hình của loại này là
thương hiệu www.vbrad.com.vn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam.


Thương hiệu điện tử được xây dựng, tương tác và thể hiện thông qua
Internet

Với loại này thương hiệu điện tử được xây dựng để phát triển cùng với thương
hiệu thông thường, nó có thể phát triển song song với thương hiệu thông thường. Điển
hình về loại này là thương hiệu www.vietconbank.com.vn của ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam. Họ vừa xây dựng thương hiệu truyền thống, vừa xây dựng cả ngân
hàng điện tử để phục vụ việc thanh toán trực tuyến cho các khách hàng của mình.
1.1.2.2.


Đặc điểm của thương hiệu điện tử

Thứ nhất, luôn gắn liền với mạng Internet
Thương hiệu điện tử theo như ta đã biết, đó là một cửa hàng ảo của doanh
nghiệp trên mạng Internet. Nó bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp thực sự như:
hoạt động mua bán hàng hóa, quảng bá, liên hệ và mạng Internet mang lại rất nhiều
tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một trong các tiện ích phổ thông của Internet là
hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực tuyến (chat), máy truy tìm dữ liệu (search


9

engine), các dịch vụ thương mại và chuyển ngân. Chúng cung cấp một khối lượng
thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet. Phục vụ cho mối quan hệ giữa danh nghiệp
với doanh nghệp, doanh nghiệp với khách hàng.
Thứ hai, E-brand phụ thuộc vào tính duy nhất của tên miền
Thương hiệu điện tử của doanh nghiệp rất quan trọng trong việc đặt tên miền,
nói cách khác, một thương hiệu mạnh có nghĩa sự kết hợp giữa giá trị tên miền mà
doanh nghiệp đăng kí và sự trùng khớp với thương hiệu của doanh nghiệp và từ đó tạo
dựng được giá trị của tên miền thương hiệu. Nó rất quan trọng trong việc tạo dựng uy
tín thương hiệu, nắm bắt được vô số khách hàng tiềm năng, tránh việc đối thủ cạnh
tranh không lành mạnh và nhất là tránh việc tranh chấp, sở hữu tên miền.
Thứ ba, E-brand không tách rời với thương hiệu thông thường
Có thể nói rằng, thương hiệu điện tử chỉ là biến thể mới của thương hiệu truyền
thống, vì thương hiệu truyền thống là nền tảng cho bước phát triển thành thương hiệu
điện tử. E-brand được xem như là một hình thái đặc thù của thương hiệu, hàm chứa
các thành tố như thương hiệu theo cách hiểu thông thường và gắn bó rất mật thiết với
thương hiệu truyền thống. Chính vì điều này mà chúng ta không nên tách rời E-brand
với thương hiệu thông thường.
Thứ tư, E-brand chịu sự ràng buộc pháp lý về tên miền

Nói chung, khi doanh nghiệp muốn có được một thương hiệu mạnh, họ cần phải
có tên miền hoàn hảo. Kể cả về đầu tư ban đầu khá tốn kém, nhưng việc đầu tư này sẽ
giúp doanh nghiệp tránh được những trường hợp như: Tránh được việc xâm phạm và
vi phạm bản quyền, được bảo vệ khỏi các hacker xâm phạm phá hoại... Về phía doanh
nghiệp, họ cần phải tuân theo quy định của pháp luật về sở hữu tên miền, có những
biện pháp nhằm đối phó và kịp thời thông báo cho các cơ quan hữu quan có trách
nhiệm khi có trường hợp người khác lợi dụng tên miền của doanh nghiệp vào mục
đích xấu như tuyên truyền chống phá nhà nước, nội dung đồi trụy,...
Thứ năm, bảo vệ thương hiệu điện tử
Ngày nay, người dùng Internet Việt Nam đã khá quen thuộc với tên miền .com
hay .com.vn. Ví dụ, khi muốn truy cập vào trang web của công ty ABC nào đó, người
ta thường có khuynh hướng chọn những công ty có tên miền như www.abc.com hoặc
www.abc.com.vn. và những khuynh hướng này tạo ra giá trị của tên miền.


10

1.1.3. Sự khác biệt giữa thương hiệu và thương hiệu điện tử
Bảng 1.1: So sánh thương hiệu và thương hiệu điện tử
STT

Đặc điểm

Thương hiệu

Thương hiệu điện tử

- Chữ viết, tên gọi thông - Tên riêng + cấp độ tên miền
Cấu tạo tên thường, gắn với địa danh - Ví dụ: ebay.com, alibaba.com
1


gọi

hoặc đặc điểm sản phẩm.

nhommua.com,

,

-Ví dụ: Phú Quốc, Honda, muachung.vn…
Cocacola, ….
- Hoạt động và ứng dụng
Môi
2

trường

ứng dụng

trong môi trường kinh
doanh

truyền

thống,

không cần môi trường
công nghệ thông tin và

- Hiện diện trên mạng Internet,

hoạt động trên nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại và kết
nối mạng Internet.

Internet.
Chí phí đầu tư - Chi phí đầu tư thiết kế, - Trong ngắn hạn, chi phí đầu tư,
3

và duy trì

Tương tác với
4

khách hàng

duy trì tương đối lớn.
- Thời gian tạo lập được
tương tác với khách hàng
tương đối lâu, làm tăng

phát triển tương đối thấp.

- Tạo tương tác với khách hàng
trong thời gian ngắn.

chi phí đầu tư.
- Sử dụng đa dạng các công cụ
truyền thông trên mạng Internet,
ví dụ: email, thư mời, tương tác
Công cụ tương

5

tác

Công cụ truyền thống, online, ..
như

báo

đài,

truyền - Sử dụng các công cụ hỗ trợ

miệng, ... nên hiệu quả trực tuyến giúp doanh nghiệp tiết
truyền thông không cao.

kiệm chi phí, hiệu quả đạt được
cao, hỗ trợ doanh nghiệp trong
tìm kiếm tập khách hàng tiềm
năng.

Nguồn: Theo ghi nhận và đánh giá của tác giả
1.2.

Vai trò và các thành tố cơ bản của thương hiệu điện tử


11
 Vai trò của thương hiệu điện tử



Gia tăng khả năng đối thoại doanh nghiệp



Thiết lập kênh riêng phát triển doanh nghiệp



Cam kết của doanh nghiệp với khách hàng



Tài sản có giá trị lớn của doanh nghiệp

 Các thành tố cơ bản của thương hiệu điện tử


Tên miền

Tên miền (Domain name) là định danh của website trên Internet. Tên miền
thường gắn kèm với tên công ty và thương hiệu của doanh nghiệp.
Tên miền là duy nhất và được cấp phát cho chủ thể nào đăng ký trước.
Tên miền có hai dạng:
- Tên miền quốc tế dạng: Www.tencongty.com (.net, .biz .org, .info...)
- Tên miền quốc gia dạng: Www.tencongty.com.vn (hoặc .net.vn, .biz.vn
.org.vn, .gov.vn...)
Tên miền là một thành tố quan trọng của E-brand.
Tên miền của E-brand được chia làm tên riêng và các cấp độ tên miền.
o


Tên riêng: Có thể lựa chọn theo một trong các cách sau:
-

Lựa chọn theo từng chủ đề, chẳng hạn như: Chongbanphagia,
batdongsan, thuongmaidientu, v.v...

-

Lựa chọn theo tên giao dịch, tên viết tắt của tổ chức/doanh nghiệp. Ví
dụ Trường đại học Thương mại lựa chọn tên viết tắt là VCU; . . . .

-

Lựa chọn theo tên thương hiệu thông thường. Hiện nay rất nhiều
doanh nghiệp lựa chọn theo cách thức này, phối hợp chặt chẽ giữa
thương hiệu truyền thống và thương hiệu trực tuyến, chẳng hạn như:
Dell.com, ibm.com, ebay.com, alibaba.com…

o

Cấp độ tên miền: Cấp độ tên miền cũng được thể hiện theo nhiều kiểu
khác nhau. Thông thường có 2 cấp độ tên miền:
-

Chỉ nhóm đối tượng tên miền theo phân loại quốc tế, ví dụ: .com,
.net, .org, .edu, .gov…

-


Chỉ quốc gia quản lý nhóm đối tượng: .vn, .cn, .us, .fr, .uk….


12


Logo

Logo là một tín hiệu thị giác hay là cách tạo hình tên một công ty, một tổ chức
với những thuộc tính đặc trưng nhất, một hình ảnh tỉnh lọc đơn giản nhất để dễ nhận
biết về một đơn vị, một cơ quan, một tổ chức xã hội nào đó khẳng định bản quyền của
đơn vị, cơ quan tổ chức xã hội đối với sản phẩm đặc trưng của mình.
Với đặc tính đa dạng của các yếu tố đồ họa, logo có thể là một hình vẽ, một
cách trình bày chữ viết (tên doanh nghiệp, sản phẩm) hoặc kết hợp cả hình vẽ và chữ
viết tạo ra một bản sắc riêng của thương hiệu. Logo chính là biểu tượng đặc trưng, là
bộ mặt của thương hiệu, nhằm củng cố ý nghĩa của thương hiệu theo một cách nào đó.
Logo có thể tạo ra liên hệ thông qua ý nghĩa tự có của nó hoặc thông qua chương trình
tiếp thị hỗ trợ.
So với nhãn hiệu, logo trừu tượng, độc đáo và dễ nhận biết hơn, nhưng cũng
tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu logo có ý nghĩa gì, có liên hệ gì với nhãn hiệu
nếu không được giải thích thông qua các chương trình hỗ trợ.
Logo trong E-brand chính là logo của thương hiệu truyền thống. Tuy nhiên, khi
đưa lên website thì có thể cách điệu logo truyền thống để trở nên bắt mắt hơn, hấp dẫn
hơn.
Các yêu cầu cơ bản đối với một logo: Mang hình ảnh của công ty, có ý nghĩa
văn hóa đặc thù, đảm bảo tính cân đối và hài hòa, tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Ví dụ về logo và slogan nổi tiếng:
Hình 1.1: Giới thiệu logo của một số thương hiệu nổi tiếng

Nguồn: www.google.com



Các thành tố khác

Các thành tố khác như nhạc hiệu, khẩu hiệu, kiểu dáng bao bì, màu sắc, các yếu
tố vô hình như sự trải nghiệm của người tiêu dùng về tổng hợp các yếu tố hữu hình


13

trong E-brand không quan trọng bằng trong thương hiệu truyền thống, do đó những
thành tố này có thể có hoặc không có cũng không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển
của E-Brand.
1.3. Những nội dung cơ bản trong hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu
điện tử
Xây dựng thương hiệu điện tử hoàn toàn không phải là việc chỉ tạo ra một
thương hiệu điện tử, tiến hành đăng ký bảo hộ các yếu tố cấu thành thương hiệu điện
tử đó, tiến hành đăng ký tên miền với Cục sở hữu trí tuệ là có thể yên tâm khai thác
những lợi ích mà nó mang lại cho doanh nghiệp. Một thương hiệu điện tử sẽ không thể
phát triển, thậm chí khó có thể tồn tại nếu chủ sở hữu nó không có các chiến lược
nhằm duy trì và phát triển dựa trên những yếu tố thị trường và định hướng phát triển
chung của doanh nghiệp. Theo cách hiểu về phát triển thương hiệu điện tử như trên thì
các nội dung cơ bản của nó bao gồm: Quảng bá, mở rộng và làm mới hình ảnh thương
hiệu điện tử.
1.3.1. Quảng bá thương hiệu
Quảng bá thương hiệu điện tử là việc sử dụng các công cụ truyền thông online
nhằm mục đích giúp cho thương hiệu điện tử của công ty được nhiều người biết đến,
thu hút sự quan tâm nhiều nhất của khách hàng và dẫn đến quyết định truy cập vào
website của doanh nghiệp, xem xét và nghiên cứu các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Các hoạt động có thể kể đến để quảng bá thương hiệu điện tử đó là quảng cáo, quan hệ

công chúng, các hoạt động xúc tiến bán, marketing và nhiều hoạt động quảng bá khác.
 Quảng cáo trực tuyến

Quảng cáo cho một thương hiệu điện tử là hoạt động quan trọng trong các hoạt
động quảng bá, truyền thông thương hiệu điện tử không chỉ trong thời gian đầu thâm
nhập thị trường mà nó còn góp phần từng bước duy trì nhận thức của người tiêu dùng
về thương hiệu điện tử của website TMĐT.
Quảng cáo qua Internet cũng tương tự như quảng cáo qua các phương tiện
truyền thông đại chúng truyền thống khác, tuy nhiên quảng cáo trực tuyến được tiến
hành trong môi trường mạng Internet và sử dụng nhiều công cụ truyền thông online
khác hỗ trợ. Tất cả khoảng không gian được thuê trên trang web hay là trong các thư
điện tử đều được xem là quảng cáo.


14

Các phương tiện chủ yếu được sử dụng trong quảng cáo trực tuyến: Các
banner, nút bấm, pop-up…, email - thư điện tử; quảng cáo thông qua các công cụ tìm
kiếm: Quảng cáo Keyword, quảng cáo Adword - đó là việc sử dụng các từ khóa, công
ty đăng ký với các công cụ tìm kiếm nhằm tạo đường link tới website doanh nghiệp
khi người truy cập search các từ khóa trên công cụ tìm kiếm về sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp; blog …
 Quan hệ công chúng điện tử

Public relations, viết tắt là PR là việc một cơ quan tổ chức hay doanh
nghiệp chủ động quản lý các quan hệ giao tiếp cộng đồng để tạo dựng và giữ gìn một
hình ảnh tích cực của mình. Các hoạt động quan hệ công chúng bao gồm các việc
quảng bá thành công, giảm nhẹ ảnh hưởng của các thất bại, công bố các thay đổi, và
nhiều hoạt động khác. Quan hệ công chúng điện tử là việc vận dụng những hình thức
trên trong môi trường Internet.

PR là một công cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển thương hiệu điện tử,
nhằm trực tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ là khách hàng tiềm năng mà còn
nhằm thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, giới truyền thông, chính
quyền, tài chính, địa phương, người trung gian, nhà phân phối, nhà cung cấp... để tạo
điều kiện phổ biến thương hiệu điện tử.
Quan hệ công chúng sử dụng công nghệ Internet bao gồm những nội dung trên
trang web của chính doanh nghiệp, xây dựng các cộng đồng trực tuyến, và các sự kiện
trực tuyến.
Các công cụ của PR trực tuyến: Website của doanh nghiệp và hệ thống thư
điện tử của doanh nghiệp, xây dựng các cộng đồng trực tuyến, sự kiện trực tuyến.
Website của doanh nghiệp: Được coi là công cụ của quan hệ công chúng điện
tử vì nó như là một cuốn sách điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp cũng
như sản phẩm, dịch vụ hiện thời của doanh nghiệp.
Hệ thống thư điện tử: Đó là việc lập ra các mailing list để trao đổi với các
khách hàng trung thành, lập ra các bản tin điện tử, các diễn đàn để khách hàng có
không gian ảo trao đổi về các sản phẩm hoặc đặc tính thương hiệu.
Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử dụng
có cùng sở thích và gia tăng số lượng người tuy cập website. Doanh nghiệp có thể tổ
chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội


15

thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng điện tử đó hiểu rõ
nhu cầu của họ. Ý nghĩa của hoạt động này là dùng những hoạt động mang tính chiến
lược, tạo cơ hội cho khách hàng có dịp giao lưu, đối thoại với doanh nghiệp, thương
hiệu nhằm tạo niềm tin và tình cảm tốt đẹp với thương hiệu và sản phẩm.
Cộng đồng điện tử: Được xây dựng qua các chatroom, các diễn đàn, blog…
Nền tảng của cộng đồng tực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và hình thức gửi
thư điện tử: Bảng tin hay tin tức nhóm là việc người sử dụng đưa thông tin dưới dạng

thư điện tử lên những chủ đề và các thành viên khác có thể đọc được. Gửi thư điện tử
là việc nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên nhóm; mỗi thông tin được
gửi sẽ được chuyển đến email của các thành viên khác.
 Xúc tiến bán điện tử

Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà, giúp
đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng; đồng thời
giúp tăng nhanh tốc độ đưa hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp tới người tiêu dùng.
Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử: Đó là nhanh chóng định vị hình ảnh doanh
nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng, khuyến khích người tiêu dùng, dùng nhiều sản
phẩm, dịch vụ hơn, mua với số lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Các hoạt động của xúc tiến bán điện tử: Nhóm công cụ tạo nên lợi ích kinh tế
trực tiếp thúc đẩy người tiêu dùng bao gồm: Phát coupon, hạ giá, sản phẩm mẫu, các
chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng (miễn phí hoặc với mức giá
thấp). Trong số đó, phát coupon, mẫu hàng và thi đua có thưởng được sử dụng rộng rãi
trên Internet. Xúc tiến bán là những nội dung trên các banner quảng cáo phổ biến và
cũng rất có ích cho việc kéo người sử dụng đến với các trang web, giữ họ ở lại đó lâu
hơn và thuyết phục họ quay trở lại trang web.
 Marketing điện tử trực tiếp

Marketing trực tiếp được định nghĩa là tất cả các hoạt động truyền thông trực
tiếp đến người nhận là khách hàng hoặc doanh nghiệp và được sử dụng để nhận được
những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng (đặt hàng trực tiếp), lời yêu cầu
cung cấp thêm thông tin (cấp lãnh đạo), hoặc một cuộc đến thăm gian hàng hay những
địa điểm khác của doanh nghiệp nhằm mục đích mua một hoặc nhiều sản phẩm, dịch
vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Các hoạt động của marketing trực tiếp: Marketing qua điện thoại, các thư điện


16


tử gửi đi trực tiếp, và catalog đặt hàng qua website. Các chương trình quảng cáo qua
banner mục tiêu và các hình thức khác của quảng cáo và xúc tiến bán mà nỗ lực để có
được những phản ứng đáp lại trực tiếp cũng được coi là marketing trực tiếp. Marketing
điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của Internet bao gồm các hoạt
động: email, marketing lan truyền, SMS.
1.3.2. Mở rộng thương hiệu điện tử
Mở rộng thương hiệu điện tử là sự mở rộng về chiều sâu hoặc chiều rộng của
phố hàng nhằm làm cho thương hiệu điện tử của công ty lớn thêm lên, trải rộng trên
các phố sản phẩm và thương hiệu điện tử nhỏ hơn. Ví dụ website Vatgia.com của công
ty CP Vật Giá Việt Nam đã mở rộng thương hiệu điện tử Vatgia.com bằng cách đầu tư
phát triển các dự án với các thương hiệu điện tử con nhỏ hơn như thương hiệu điện tử
Nhanh.vn, mytour.vn, pub.vn, giaonhan.net, …
Mở rộng thương hiệu điện tử được hiểu là việc tận dụng sức mạnh của thương
hiệu điện tử trong việc mở rộng sản phẩm, thị trường hoặc mở thêm các website con.
Mở rộng thương hiệu điện tử có thể theo hai hướng sau:
Mở rộng các thương hiệu điện tử phụ: Nghĩa là từ thương hiệu ban đầu, tiến
hành mở rộng theo chiều sâu hoặc chiều rộng của phổ hàng bằng cách hình thành các
thương hiệu bổ sung. Ví dụ website Vatgia.com của công ty CP Vật Giá Việt Nam đã
mở rộng thương hiệu điện tử Vatgia.com bằng cách đầu tư phát triển các dự án với các
thương hiệu điện tử con nhỏ hơn như thương hiệu điện tử Nhanh.vn, mytour.vn,
pub.vn, giaonhan.net,
Mở rộng thương hiệu điện tử sang nhóm, mặt hàng khác: Căn bản của
phương pháp này là mặt hàng mới phải có cùng một nhóm khách hàng mục tiêu như
sản phẩm ban đầu và điều thứ hai là giảm chi phí cho truyền thông thay vì xây dựng
một thương hiệu điện tử hoàn toàn mới, đồng thời nó tránh được nguy cơ mất thị phần
của nhau. Ví dụ Vatgia.com xây dựng và phát triển website Cucre.vn để cung cấp tới
khách hàng nhiều loại sản phẩm hàng hóa tiêu dùng, tiếp theo Vatgia.com phát triển
website Giaonhan.net với nhiệm vụ thực hiện việc chuyển phát nhanh hàng hóa. Như
vậy hoạt động của Cucre.vn và Giaonhan.net có sự bổ trợ và gắn kết chặt chẽ với

nhau.
1.3.3. Làm mới thương hiệu điện tử
Làm mới thương hiệu điện tử là làm mới sự thể hiện của hình ảnh, hệ thống


17

nhận diện thương hiệu điện tử của công ty (thể hiện qua giao diện website, banner,
logo, …) nhằm mục đích tạo ra ấn tượng mới để thu hút và gắn kết lòng trung thành
của khách hàng đối với thương hiệu điện tử của doanh nghiệp.
Con người có một đặc tính là thường xuyên mong muốn tìm đến những cái mới
và những giá trị mới. Thương hiệu điện tử cũng cần được làm mới nhằm tạo ra giá trị
mới cho thương điện tử và tạo ra ấn tượng để thu hút và gắn kết lòng trung thành của
khách hàng đối với website của doanh nghiệp.
Làm mới hệ thống nhận diện thương hiệu điện tử: Làm mới hoàn toàn hoặc một
phần các thành tố cấu thành thương hiệu điện tử như tên thương hiệu, logo, khẩu ngữ,
giao diện website, banner…Ví dụ trước đây doanh nghiệp chỉ đặt logo tỉnh, giờ có thể
làm mới bằng cách đặt logo động sẽ làm logo đó trở nên bắt mắt hơn, cuốn hút hơn,
thiết kế banner lớn hơn trước, thiết kế khẩu hiệu nếu chưa có. . .
Google là ví dụ điển hình trong việc liên tục làm mới logo.
Hình 1.2: Logo thương hiệu Google được thay đổi liên tục

Nguồn: www.google.com
1.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng và phát triển thương
hiệu điện tử
Một là, nhận thức của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là nhân tố đầu tiên

ảnh hưởng đến việc xây dựng thương hiệu. Xây dựng thương hiệu có được quyết định

hay không phụ thuộc vào bản thân các nhà lãnh đạo.
Hai là, đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Xây dựng được
một chiến lược phù hợp, đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực hiện đòi hỏi các
cán bộ thực thi phải có tinh thần trách nhiệm, có trình độ kiến thức, hiểu biết sâu sắc
về thương hiệu, nhiệt tình với công việc đồng thời nắm vững mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
Ba là, nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn lực về tài chính là một yếu tố quan
trọng cho việc xây dựng và thực hiện thành công một chiến lược thương hiệu.
Bốn là, sự hiểu biết và thói quen tâm lý của người tiêu dùng. Bước vào nền kinh


18

tế thị trường, việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng rất được coi trọng. Người tiêu
dùng hoàn toàn có quyền kiện những doanh nghiệp sản xuất hàng hóa kém phẩm chất,
hàng giả, hàng nhái mà họ chính là nạn nhân. Nếu người tiêu dùng kiên quyết bảo vệ
quyền lợi của mình, sẵn sàng kiện nhà sản xuất gây thiệt hại đến mình thì sẽ tạo cho
các doanh nghiệp phải có ý thức cao hơn về việc cần phải có chiến lược nhằm xây
dựng, bảo vệ và củng cố nhãn hiệu, thương hiệu của mình.
1.5.

Các yếu tố tạo thành thương hiệu điện tử
Xây dựng một thương hiệu mạnh, ngoài việc xây dựng và thực hiện một chiến

lược quảng bá hiệu quả, doanh nghiệp nên sử dụng tối đa sáu công cụ khác là: Tên gọi
của sản phẩm, logo, hình tượng.
Tên gọi: Tên gọi của sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất tạo nên
khả năng nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định hướng cho khách hàng tìm đến mua và
sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Tên gọi của một thương hiệu cần phải đáp ứng
được những yếu tố như đơn giản, dễ nhớ, dễ đọc và mang tính quốc tế. Do vậy, tên gọi

không nên có dấu của địa phương để có thể phát âm dễ dàng qua mọi thứ tiếng.
Logo: Logo được thể hiện qua hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hoặc một dấu hiệu
đặc biệt để tạo sự nhận biết qua mắt nhìn của khách hàng. Logo cần phải tạo được sự
khác biệt, dễ nhận biết và phân biệt với các logo khác, có khả năng làm cho người xem
nhớ đến nó và liên tưởng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Logo cần được thiết kế đơn
giản để dễ tái tạo chính xác trên các hình thức in ấn, bảng hiệu, băng rôn, biểu tượng
khác nhau. Khác với tên gọi của nhãn hiệu logo có thể được thay đổi theo thời gian để
phù hợp hơn với thời đại.
Hình tượng: Hình tượng của một nhãn hiệu là cách sử dụng một nhân vật hoặc
con vật nào đó (con nai của Công ty Vĩnh Tiến, sư tử của nước tăng lực Đường Quảng
Ngãi) để diễn tả tính cách riêng biệt của nhãn hiệu. Hình tượng của nhãn hiệu có thể là
người thật, vật thật (chú hề Mc Donald, ông thợ sửa chữa của máy giặt Maytag, anh
chàng Sony) hoặc là một hình vẽ (con sư tử của kem Wall, chú bé Bino). Hình tượng
của nhãn hiệu thường được sử dụng nhiều trong các chương trình quảng cáo và
khuyến mãi hoặc trong các hoạt động giới thiệu sản phẩm mới để tạo sự chú ý, sinh
động, gợi nhớ và tạo sự khác biệt. Mục tiêu sử dụng hình tượng nhãn hiệu thường là
để tạo thiện cảm của khách hàng đối với nhãn hiệu qua tính cách gần gũi của người
thật, vật thật hoặc tính cách dễ thương, thú vị của nhân vật hoạt hình.


19

Để có một thương hiệu được nhận biết nhanh, rộng rãi và trở thành quen thuộc
đối với khách hàng, những yếu tố trên cần phải được xây dựng một cách đồng bộ dựa
trên giá trị và tính cách cốt lõi của thương hiệu được định hướng qua việc xây dựng
một chiến lược thương hiệu.


20


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH DU LỊCH MỘT THÀNH
VIÊN NGÓN TAY VIỆT
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công Ty TNHH Một Thành Viên Du Lịch
Ngón Tay Việt
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: FIVITOUR CO., LTD
Mã số doanh nghiệp: 0401632246
Ngày cấp mã DN: 14/11/2014 | Ngày bắt đầu hoạt động: 17/11/2014
Trạng thái: Đang hoạt động
Địa chỉ trụ sở: 171 Nguyễn Văn Thoại, Phường An Hải Đông, Quận Sơn
Trà, Đà Nẵng.
Website: Fivitour.com
Điện thoại: 05113627333
E-mail:
Chủ doanh nghiệp: Võ Thúy An
Giám đốc: Võ Thúy An
Các loại hình du lịch: Nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của khách hàng trong và
ngoài nước, Công ty có các loại hình du lịch chính như sau:


Lữ hành: Tổ chức tour du lịch:


Lữ hành nội địa

Tuyến miền Trung: Mũi Né, Nha Trang, Đà Nẵng, Huế, Quảng Trị, Quảng
Bình, Vinh, Quảng Ngãi, Hội An…



Lữ hành quốc tế

Châu Á: Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Lào, Hàn quốc


Lưu trú: Có các khách sạn:
-

Khách sạn Saigon Morin 30 Lê Lợi, Huế

-

Khách sạn Hue Serene Palace Hotel 21 Lane 42 Nguyễn Công, Huế
Thừa Thiên-Huế

-

Khách sạn Green Heaven Hội An Resort & Spa

-

Khách sạn Lotus Hoi An Boutique spa 330 Cửa Đại, Hội An


21
-

Khách sạn Hyatt Regency Danang Resort and Spa 5 Trường Sa, Phường
Hoa Hải, Quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng




-

Khách sạn GOPATEL 202 Nguyễn Chí Thanh, Hải Châu, Đà Nẵng

-

Khách sạn King′s Finger Hotel 171 Nguyễn Văn Thọai, Đà Nẵng

Ẩm thực: Nhà hàng trực thuộc các khách sạn kể trên; chuyên tổ chức tiệc
cưới, hội nghị/hội thảo, tiệc chiêu đãi…



Khu du lịch: Khu sinh thái Suối Hoa, Công viên CHÂU Á, Nghề bánh
tráng Túy Loan, Nhà thờ Lớn (Nhà thờ con gà), Ấn tượng nhà cổ ở Hòa
Vang, Mênh mang Đồng Xanh – Đồng Nghệ trải dài tại Đà Nẵng, Hồ Hòa
Trung – Thảo nguyên cỏ vàng của Đà Nẵng, Y Tý (Lào Cai) lọt top 12 điểm
đến bí mật ở châu Á, Vượt đèo Hải Vân bằng xe đạp…..

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên du lịch Ngón Tay Việt gọi tắt là
Fivitour, được thành lập ngày 15/11/2014. Là 1 đơn vị non trẻ, Fivitour biết đang ở 1
vị trí như thế nào, để qua đó, từng bước cố gắng, nỗ lực không ngừng khẳng định mình
trên trường du lịch Việt Nam.
Thế mạnh làm nên thương hiệu Fivitour khác biệt chính là: Sự chuyên môn hóa
trong từng bộ phận, tính trách nhiệm cao cùng những con người làm việc nghiêm túc,
cẩn thận nhằm tạo nên những sản phẩm du lịch hoàn hảo đến từng chi tiết. Ngoài ra,
các bộ phận thường xuyên trao đổi công việc, chia sẻ những khó khăn, sáng kiến xây
dựng, thiết kế các tour nhằm đáp ứng yêu cầu và nhu cầu khác nhau của khách hàng

ngày một cao hơn.
Thành viên sáng lập là những người đã có nhiều năm trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại điện tử và phần mềm máy tính. Với đội ngũ nhân viên ưu tú trẻ tuổi đầy
nhiệt huyết, giỏi chuyên môn cộng thêm sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa và phong cách
làm việc của khách hàng, Fivitour đang từng bước chứng tỏ năng lực và tạo dựng niềm
tin đối với khách hàng. Phát huy thế mạnh trên, ngay trong năm 2015, ngoài đối tác
chính là khách hàng thân quen, Fivitour mạnh dạn bước vào lĩnh vực thương mại điện
tử và triển khai xây dựng Website đặt phòng trực tuyến Fivitour.com là một trang web
hỗ trợ đặt phòng và đặt tour du lịch đầu tiên ở Đà Nẵng. Fivitour xin cam kết sẽ đem
lại cho du khách một kỳ nghỉ tuyệt vời khi đến với Đà Nẵng, ngoài ra Fivitour còn có
thể giúp khách hàng đặt phòng khách sạn một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất. Giao
diện bắt mắt, thiết kế thông minh được hỗ trợ đa ngôn ngữ sẽ giúp các khách hàng dễ


22

dàng thao tác. Fivitour tự hào là mạng đặt phòng và đặt tour du lịch số 1 tại Đà Nẵng.
Fivitour tự tin mang đến cho khách hàng những trải nghiệm du lịch tuyệt vời
nhất. Các dịch vụ của Fivitour đều được đến từ các đối tác cung cấp tour du lịch và
những dịch vụ tuyệt hảo từ các khách sạn nổi tiếng tại Đà Nẵng như: Gopatel & Spa,
King’s finger HOTEL… Nhờ những mối quan hệ tuyệt vời với các đối tác tại địa
phương, Fivitour hứa hẹn sẽ đem đến cho các khách hàng những trải nghiệm du lịch
đáng nhớ.
Xu hướng tương tác trực tiếp online đã trở thành kênh Marketing hiện đại tại
nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng ở Việt Nam công cụ này mới bắt đầu được chú ý
tới. Tập hợp bởi đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình và giàu kinh
nghiệm trong ứng dụng công nghệ thông tin vào Marketing hiện đại.
Với sứ mệnh là cống hiến những ý tưởng táo bạo nhất, phát triển lĩnh vực
Internet Marketing chuyên nghiệp tại Việt Nam, Fivitour tự hào là một công ty với đội
ngũ nhân sự trẻ đầy sáng tạo và nhiệt huyết, là nơi sẽ cung cấp các chiến dịch truyền

thông Internet, xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau trên toàn quốc. Fivitour luôn tâm niệm thành công của
khách hàng chính là thước đo sự hiệu quả của mình. Vì thế các chiến lược mà Fivitour
đề xuất luôn đi liền với tính sáng tạo, khả thi nhằm mang lại giá trị tốt nhất cho khách
hàng.


23

2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
GIÁM
PHÓ

Phòng
nghiệp vụ
phát triển
du lịch

Tr
ung
tâm
dịch vụ
du lịch

Phòng
tổ
chức
hành
chánh


GIÁM

Phòng
kế toán tài vụ

Phòng
TMĐT

Khách
sạn King′s

Finger

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Fivitour
Giám đốc: Lãnh đạo chung, lãnh đạo trực tiếp các phòng.
Phó tổng giám đốc: Lãnh đạo trực tiếp mảng du lịch (Phòng Nghiệp vụ - Phát
triển du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch).
Phòng Tổ chức – hành chánh: Tuyển nhân sự, quản lý hồ sơ nhân viên, lao
động tiền lương, tiền thưởng, quản lý hành chính toàn Công ty; theo dõi điều hành các
dự án đầu tư xây dựng.
Phòng Kế toán – Tài vụ: Kế toán quản lý tài chính toàn công ty.
Phòng Nghiệp vụ - Phát triển du lịch: Tham mưu cho Tổng giám đốc thông
tin du lịch, lập kế hoạch phát triển du lịch, theo dõi thực hiện của các cơ sở kinh doanh
du lịch; Tổng hợp, lập kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch từng


24

đơn vị cơ sở của Công ty.

Phòng TMĐT: Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc thông tin, giá cả thị
trường và kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu; Kinh doanh thương mại một số mặt
hàng; Lập hợp đồng kinh tế nội ngoại thương, theo dõi thực hiện hợp đồng, giao nhận,
hiện trường, thanh lý hợp đồng kinh tế. Hoạch định, thực thi chiến lược thương mại
cho công ty.
2.1.2. Phạm vi lĩnh vực kinh doanh
Công ty du lịch Ngón Tay Việt tổ chức các tour du lịch Miền Trung Đà Nẵng.
Ngoài ra Fivitour còn có các dịch vụ hỗ trợ khách hàng như:


Đặt phòng khách sạn Đà nẵng, Khách sạn Hội An, Khách sạn Huế



Cho thuê xe du lịch Đà Nẵng



Phòng hội nghị Đà nẵng



Thuê hướng dẫn viên du lịch

2.3. Tổng quan kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kể từ khi thành lập, đến nay công ty đã có sự phát triển rõ rệt. Công ty luôn
hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra, mang lại công ăn việc làm cho hàng chục lao
động. Để đạt được kết quả đó là do ban lãnh đạo công ty đã đưa ra được đường lối
phát triển đúng đắn, với sự chỉ đạo tích cực của các phòng ban cùng sự cố gắng lỗ lực
của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Chính điều đó đã tạo lên sự ổn định và

phát triển bền vững của công ty. Sự lớn mạnh đó thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính
trong bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2015
Đơn vị: Triệu VNĐ
1.
2.
3.
4.
5.

Chi tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

Nguồn: Phòng kế toán của công ty
Quý I
506.2
365.4
140.8
35.2
105.6

Quý II
585.7
415.6
170.1

42.525
127.575

Quý III
623.1
452.3
170.8
42.7
128.1


25

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng doanh thu của công ty tăng theo từng
quý. Nếu quý I doanh thu công ty mới chỉ đạt 506.2 triệu đồng thì đến quý II nó đã
tăng lên 623.1 triệu đồng, tăng 116.9 triệu đồng (tăng 23,09%). Nó cho thấy sự tăng
trưởng rất nhanh về doanh thu của công ty. So sánh doanh thu quý III với quý II ta
thấy doanh thu tăng 37.4 triệu đồng (tăng 6,4%). Điều này là do sự cạnh tranh trong
ngành ngày càng cao. Và kinh tế khó khăn khiến người dân thắt chặt chi tiêu, cắt giảm
các hoạt động vui chơi du lịch. Tuy nhiên những con số trên cũng cho thấy niềm lạc
quan về thị trường du lịch trong năm tới khi doanh thu công ty liên tục tăng qua các
quý.
2.4. Vai trò của thương hiệu điện tử đối với hoạt động kinh doanh của công ty
Thương hiệu lớn hơn nhiều so với vai trò là một nhãn hiệu hay một sản phẩm,
nó còn là một giá trị, một niềm tin, một sự cam kết đối với khách hàng. Vai trò quan
trọng của thương hiệu đối với cả khách hàng lẫn bản thân của công ty Fivitour được
thể hiện ở nhiều khía cạnh như:
Ở khía cạnh kinh tế, thương hiệu cho phép khách hàng giảm bớt chi phí tìm
kiếm dịch vụ. Dựa vào những gì họ đã biết về thương hiệu mà khách hàng yên tâm về
chất lượng và uy tín của dịch vụ, cũng như đặc tính của dịch vụ…từ đó khách hàng

hình thành những giả định và kỳ vọng có cơ sở về những gì mà họ chưa biết về thương
hiệu.
Thương hiệu Fivitour còn mang lại cho khách hàng một lời cam kết như: Đảm
bảo sự an toàn cho bạn và người đồng hành cùng bạn trong chuyến du lịch, chất lượng
tour uy tín, giá cả hợp lý… từ đó khách hàng đặt niềm tin và sự trung thành của mình
vào thương hiệu và ngầm rằng bằng cách nào đó thương hiệu sẽ đáp lại và mang lại lợi
ích cho họ.
Fivitour quảng cáo qua các kênh truyền thông như: Báo chí, mạng xã hội…về
thương hiệu của mình, chất lượng dịch vụ. Như vậy khách hàng có thể biết đến và hiểu
rõ về thương hiệu, tạo được sự tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.
Fivitour được bảo hộ độc quyền sở hữu trí tuệ, đem lại tư cách hợp pháp cho
người sở hữu thương hiệu. Các quyền sở hữu trí tuệ đảm bảo rằng công ty có thể đầu
tư một cách an toàn cho thương hiệu và thu lợi nhuận từ một tài sản đáng giá.
Lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng cho phép công ty dự báo và
kiểm soát thị trường; tạo nên một rào cản, gây khó khăn cho các công ty khác muốn


×