Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật để cải tạo, phục hồi bãi thải sau khai thác than. (Thí điểm tại bãi thải Chính Bắc - Công ty Cổ phần than Núi Béo - Vinacomin)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 81 trang )

Header Page 1 of 16.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Lê Thị Nguyên

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT
CẢI TẠO, PHỤC HỒI BÃI THẢI SAU KHAI THÁC THAN
(THÍ ĐIỂM TẠI BÃI THẢI CHÍNH BẮC
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO – VINACOMIN)

Hà Nội, 2013

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Lê Thị Nguyên

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT
CẢI TẠO, PHỤC HỒI BÃI THẢI SAU KHAI THÁC THAN
(THÍ ĐIỂM TẠI BÃI THẢI CHÍNH BẮC
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO – VINACOMIN)
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Kiều Băng Tâm

Hà Nội, 2013

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất, t ôi xin gửi tới TS. Nguyễn Kiều
Băng Tâm, công tác tại Bộ môn Sinh thái môi trường – Khoa Môi trường – Đại học
Khoa học tự nhiên, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận
văn này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Thầy PGS.TS. Trần Văn Thụy cùng các thầy
cô trong Khoa Môi trường cũng như trong bộ môn Sinh thái môi trường đã nhiệt
tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập.
Tôi xin cảm ơn tới tập thể Phòng Môi trường - Công ty cổ phần Tin học,
Công nghệ, Môi trường – Vinacomin và Phòng Kỹ thuật – Công ty cổ phần than
Núi Béo đã động viên, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện đề tài này.
Cuối cùng là lời cảm ơn đến tất cả những người bạn và gia đình đã luôn bên
cạnh để động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đào tạo này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả những tình cảm quí báu trên!
Lê Thị Nguyên

Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT

Footer Page 3 of 16.



Header Page 4 of 16.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................8
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu ....................................................................8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................................8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................10
1.2. Khái quát về một số loài thực vật cải tạo, phục hồi môi trường .........................12
1.2.1. Le Oxytenanthera albociliata Munro................................................................12
1.2.2. Chít (đót) Thysanolaena maxima Roxb ...........................................................12
1.2.3. Thông hai lá (Thông nhựa) Pinus merkusii Jung.et De Vriese. 1845 .............12
1.2.4. Cây xoan Melia azedarach L. ...........................................................................14
1.2.5. Ba bét Nam Bộ Mallotus paniculat us (Lamk.) Muell.Arg./ 1865...................14
1.2.6. Cây keo lá tràm (Tràm bông vàng) Acacia auriculiformis Cunn....................15
1.2.7. Keo tai tượng Acacia mamgium Wild .............................................................16
1.2.8. Cỏ Vetiver Vetiveria zizanioides (L.) Nash.....................................................16
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu......................................18
1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ...........................................................18
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ..................................................22
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................24
2.1.1. Phương pháp tổng hợp, kế thừa các tài liệu, số liệu ........................................24
2.1.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ...........................................................24
2.1.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ..............................................25
2.1.4. Phương pháp thí nghiệm trên đồng ruộng ........................................................25
2.1.5. Xử lý, tính toán số liệu theo phương pháp thống kê toán học được thực hiện
trên máy vi tính chương trình excel. ...........................................................................27
2.1.6. Phương pháp phân tích, tổng hợp .....................................................................28


Footer Page 4 of 16.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT

1


Header Page 5 of 16.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................29
3.1. Kết quả điều tra, khảo sát đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu ...................29
3.1.1. Đặc điểm địa chất khu vực nghiên cứu ............................................................29
3.1.2. Hiện trạng khai thác than..................................................................................30
3.1.3. Thành phần, đặc điểm chung của bãi thải ngành than .....................................35
3.1.4. Thành phần, đặc điểm bãi thải Chính Bắc .......................................................36
3.1.5. Hiện trạng tài nguyên sinh vật..........................................................................41
3.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường ...........................................................44
3.2.1. Chất lượng môi trường không khí ....................................................................44
3.2.2. Chất lượng môi trường đất khu vực bãi thải ....................................................45
3.2.3. Đánh giá tác động tới môi trường .....................................................................49
3.3. Đánh giá khả năng ứng dụng thực vật .................................................................53
3.3.1. Chọn chủng loại, lựa chọn cây giống ...............................................................53
3.3.2. Kết quả thử nghiệm...........................................................................................54
3.4. Định hướng chung ...............................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................63
I. Kết luận ....................................................................................................................63
II. Kiến nghị ................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................65
PHỤ LỤC......................................................................................................................69

Footer Page 5 of 16.

Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT

2


Header Page 6 of 16.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng năm 2005-2011 (oC) .................18
Bảng 1.2: Độ ẩm trung bình các tháng năm 2005 -2011 (%).......................................19
Bảng 3.1: Tổng hợp tính chất cơ lý của đất đá n ền bãi thải Chính Bắc ......................30
Bảng 3.2: Tổng sản lượng than nguyên khai được khai thác lộ thiên giai đoạn
20032009.....................................................................................................................31
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu hóa học đất khu vực các bãi thải vùng mỏ Quảng Ninh .......47
Bảng 3.4a: Kết quả quan trắc môi trường đất về giá trị pH KCL ...................................46
Bảng 3.4b: Thang đánh giá đất theo độ pH ..................................................................46
Bảng 3.5a: Kết quả quan trắc môi trường đất về hàm lượng P 2O5 (mg/100g)............46
Bảng 3.6a: Kết quả quan trắc môi trường đất về hàm lượng K 2O (mg/100g)............47
Bảng 3.6b: Thang đánh giá đất theo hàm lượng K 2O..................................................47
Bảng 3.7a: Kết quả quan trắc môi trường đất về tổng hàm lượng mùn (%) ...............47
Bảng 3.8: Kết quả quan trắc môi trường đất về kim loại nặng ....................................48
Bảng 3.9: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng công
thức 1 .............................................................................................................................54
Bảng 3.10: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 2 ....................................................................................................................56
Bảng 3.11: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 3 ....................................................................................................................57
Bảng 3.12: Tỷ lệ sống của các loài cây, cỏ trồng thử nghiệm trên bãi thải sử dụng
công thức 4 ....................................................................................................................58


Footer Page 6 of 16.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT

3


Header Page 7 of 16.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bố trí thử nghiệm trồng cây ..............................................................27
Sơ đồ 2.2: Quá trình tiến hành nghiên cứu của đề tài ..................................................28
Hình 3.1: Hiện trạng khai thác than..............................................................................33
Hình 3.2: Hình ảnh khai trường mỏ than Núi Béo ......................................................35
Hình 3.3: Hiện trạng đổ thải .........................................................................................39
Hình 3.4: Đất đá khu vực bãi thải .................................................................................40
Hình 3.5: Hiện trạng tài nguyên khu vực khai thác than .............................................44
Hình 3.6: Môi trường đất khu vực nghiên cứu ............................................................48
Hình 3.7: Địa hình khu vực khai thác than...................................................................50
Hình 3.8: Xói lở khu vực bãi thải .................................................................................53
Biểu đồ 1: Tỷ lệ sống sau khi trồng thử nghiệm CT1………………………….…55
Biểu đồ 2: Tỷ lệ sống (%) sau khi trồng thử nghiệm CT2…………….………. 56
Biểu đồ 3: Tỷ lệ sống (%) sau khi trồng thử nghiệm CT3………..…………... 58
Biểu đồ 4: Tỷ lệ sống (%) sau khi trồng thử nghiệm CT4………..…….…….. 59
Biểu đồ 5: Tỷ lệ sống (%) của cây, cỏ sau 01 năm trồng thử nghiệm…….…...6 0

Footer Page 7 of 16.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT

4



Header Page 8 of 16.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CRS

Tro rơm

CT

Công thức

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

FW

Đất màu

HTKT

Hệ thống khai thác

PSA


Tro nhà máy điện

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

Vinacomin

Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam

Footer Page 8 of 16.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT

5


Header Page 9 of 16.

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Than là một trong những loại tài nguyên không tái tạo quan trọng, có ý nghĩa
rất lớn trong quá trình phát triển đất nước, đặc biệt là phát triển ngành năng lượng
của Việt nam hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động khai thác than thường diễn ra trên diện
rộng, có khả năng chiếm dụng đất rất lớn, đặc biệt với loại hình khai thác lộ thiên.
Nhiều diện tích đất bị đào bới, phá vỡ hoàn toàn h ệ sinh thái tự nhiên của khu vực,
tạo nên các dạng bã i thải lớn với chủ yếu là các loại đất, đá, gây tác động nghiêm
trọng đến chất lượng môi trường, mà đầu tiên đó là môi trường đất, nước, không khí
và môi trường sinh học.
Việc khai thác sử dụng tài nguy ên khoáng sản đặc biệt là khoáng sản than

luôn phải gắn liền với việc phát triển bền vững về môi trường và đảm bảo mối quan
hệ bền vững với các ngành kinh tế khác. Khai thác khoáng sản than đã phát thải một
lượng lớn khối lượng đất đá, đặc biệt là hoạt độn g của các mỏ khai thác lộ thiên đã
tạo nên những vùng bãi thải rộng lớn làm thay đổi nghiêm trọng cảnh quan môi
trường, tàn phá và thu hẹp đáng kể diện tích rừng, đất rừng, đặc biệt vào mùa mưa
sự sụt lở và xói mòn trên các bãi thải gây ùn tắc dòng chảy. Đã có khá nhiều nghiên
cứu nhằm cải thiện điều kiện môi trường làm việc cho công nhân trong ngành khai
thác than, cải thiện môi trường không khí, xử lý nước thải,… bằng biện pháp công
nghệ kết hợp với các biện pháp quản lý. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn còn í t các
nghiên cứu phục vụ cho việc cải thiện điều kiện môi trường tự nhiên sau quá trình
đổ thải của các mỏ (cải thiện môi trường bãi thải ). Phục hồi thảm thực vật trên các
bãi thải là biện pháp cấp thiết, hiệu quả để bảo vệ môi trường. Để thực hiện công tá c
BVMT, phủ xanh, giảm xói mòn, trượt lở khu vực bãi thải, đề tài đã thực hiện
nghiên cứu “Nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật để cải tạo, phục hồi bãi thải
sau khai thác than. (Thí điểm tại bãi thải Chính Bắc - Công ty Cổ phần than Núi
Béo - Vinacomin)”.

Footer Page 9 of 16.
Lê Thị Nguyên – K18CHKHMT

6


Header Page 10 of 16.

1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu
- Nghiên cứu, tìm hiểu về công tác cải tạo phục hồi môi trường sử dụng thực
vật trong cải tạo bãi thải khai thác khoáng sản.
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá về hiện trạng khai thác than, đổ thải, tính chất cơ lý hóa

của đất đá trên bãi thải, đặc điểm địa chất địa hình, thảm thực vật khu vực nghiên
cứu.
- Trồng cây thử nghiệm trên bãi thải Chính Bắc và đánh giá khả năng sử
dụng của các loài cây thử nghiệ m.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm kiểm soát xói mòn, tạo lớp mùn để cải
thiện điều kiện thổ nhưỡng, tăng cường phát triển đất tự nhiên, sử dụng các loài cây
có khả năng thích ứng tốt với điều kiện khắc nghiệt của bãi thải,… để cải tạo môi
trường bãi thải, định hướng chọn loài cây cải tạo cho các bãi thải than, góp phần
vào bảo vệ môi trường.
1.4. Đối tượng , phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực khai thác mỏ than Quảng Ninh, chủ yếu là
khu vực bãi thải Chính Bắc – Công ty Cổ phần than Núi Béo – Vinacomin. Vị trí
địa lý khu vực bãi thải Chính Bắc xem bản vẽ phụ lục.
- Đối tượng nghiên cứu: Bãi thải sau khai thác than và một số loài thực vật
có khả năng cải tạo, phục hồi môi trường bãi thải sau khai thác than.

Footer Page 10 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

7


Header Page 11 of 16.

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Qua một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy các nước có mỏ khai thác
khoáng sản, đặc biệt là khai thác than đã và đang rất quan tâm đến các vấn đề trồ ng

loài cây gì, trồng bằng biện pháp nào, cũng như cải tạo đất ở các bãi thải ra sao để
nhanh chóng phủ xanh các bãi thải của những khu vực khai thác khoáng sản, khôi
phục, hoàn trả lại hệ thực vật rừng ban đầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Ở Mỹ, các nhà khoa học đã tiến hành trồng thí nghiệm 07 loài cây bụi và cây
rừng bao gồm Cây tân bì, ô lưu Nga, Silver buffaloberry, Siberian peashrub, mận
Mỹ, Ponderosa pine và loài bách xù tại bãi thải ở các mỏ than thuộc vùng đông bắc
bang Wyoming nước Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
+ Tỷ lệ sống sót của cây trồng được tưới nước cao hơn cây không được tưới
nước khoảng 14% trong mùa thu năm đầu tiên. Trong mùa đông thì cây được tưới
nước có tỷ lệ sống sót cao hơn cây không được tưới nước tới 30%. Hai năm sau khi
ngừng tưới nước các loài cây có quả hình nón chết một nửa, trong khi đó loài cây
tân bì chỉ chết có 20%, cây ô lưu Nga, Silver buffaloberry, Siberian peashrub và
mận Mỹ không chết cây nào.
+ Các loài cây rễ trần càng về sau càng phát triển kém, tỷ lệ cây chết c àng
cao. Trong các loài cây đã trồng có cây tân bì là có tỷ lệ sống sót cao nhất và phát
triển khá nhất. Các loài cây như Ponderosa pine, Silver buffaloberry, Siberian
peashrub và mận Mỹ phát triển rất kém trong thời gian mới trồng, tỷ lệ cây chết cao
nhất trong năm đầu tiên [ 42].
Những năm gần đây, công trình nghiên cứu phát triển công nghệ thực vật để
xử lý đất bị ô nhiễm cũng đã được thiết lập ở Trung Quốc. Gs. Chen và cộng sự đã
thành công với các mô hình xử lý đất bị ô nhiễm As bằng loài dương xỉ siêu tích tụ
Peteris vittata [45], [46].

Footer Page 11 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

8


Header Page 12 of 16.


Nghiên cứu trồng cỏ trên đất bãi thải bằng biện pháp gieo hạt giống của 29
loài cỏ lâu năm và 2 loài cỏ hai năm trên bãi thải của mỏ than ở hạt Dickinson. Kết
quả quan sát và nghiên cứu trong hai năm cho thấy một số lo ài khi trồng bằng biện
pháp gieo hạt phát triển rất nhanh đó là: Cỏ 3 lá trắng, cam thảo rừng, cây bông tai
lá dài. Một số loài phát triển chậm hơn nhưng vẫn ở mức đạt yêu cầu là cúc tây,
bông tai xanh, cỏ 3 lá tím, sao đêm. Các loài khác phát triển chậm h oặc không nảy
mầm được do đó, không thể thích hợp với biện pháp gieo hạt trực tiếp. Đối với 29
giống cỏ được gieo hạt trực tiếp, quá trình nảy mầm diễn ra trong một thời gian khá
dài, 23 giống cỏ có hạt nảy mầm trong vòng 120 ngày, 6 giống cỏ không nảy mầm
khi gieo hạt trên đất bãi thải của mỏ than gồm các loại cỏ như: Penstemon
angustifolius, Solidago rigida, Helianthus rinidus, Campanula rotundifolia, Suaeda
fruticosa và Lygodesmia juncea. Một số giống cỏ khác cho kết quả nảy mầm đạt
yêu cầu. Một số giống cỏ qua nghiên cứu cho thấy triển vọng khá thích nghi với
biện pháp gieo hạt trực tiếp trên các bãi thải của mỏ than đó là: Petalostemum
candidum, Ratibida columnifera, Glveyrrhiza lepidota, Liatris punctada và
Astragalus ceramicus [43] .
Mỏ than lộ thiên Hunter Valey – Ôxtrâylia: thực hiện sự kết hợp giữa công
tác cải tạo hoàn thổ môi trường ngay từ bước lập dự án đầu tư. Với kế hoạch này đã
đem đến thành công và bài học kinh nghiệm cho các dự án khai thác mỏ khác. Mỏ
đã mua một vùng đất đệm có giá trị ở xung quanh mỏ và duy trì canh tác ở đó,
thường là trong sự kết hợp với các chủ đất truyền thống. Điều này mang lại sự tín
nhiệm từ phía cộng đồng dân cư đồng thời tích luỹ những kinh nghiệm về kỹ thuật
canh tác của địa phương để sau này có thể áp dụng vào v iệc sử dụng các vùng đất
hoàn thổ cho sản xuất. Mỏ là người tiên phong trong ngành công nghiệp khai thác
than với các kỹ thuật gieo mầm trực tiếp. Mỏ đã sử dụng kỹ thuật gieo mầm trực
tiếp các loại cỏ, cây họ đậu nhiều loại cây bản địa vào vật liệu thải ra khi rửa than
mà trước đây được xem như một sản phẩm thải. Vật liệu thải ra ở dạng thô có thể
được sử dụng thay thế lớp đất mặt hỗ trợ sự nảy mầm của các mầm cây [37].


Footer Page 12 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

9


Header Page 13 of 16.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta có một số công trình nghiên cứu về côn g tác cải tạo, phục hồi bãi
thải khai thác than và khoáng sản như các công trình nghiên cứu và một số bài báo
đã đăng tải.
Theo kết quả nghiên cứu của TS. Trần Minh Đản về thí nghiệm gây trồng
thảm thực vật trên bãi thải bờ mỏ lộ thiên đã ngừng hoạt động, như sau:
- Mùa xuân 1973 đã có thí nghiệm trồng dảnh Lecon trên sườn dốc bãi thải
của Mỏ Vàng danh, Hà tu, sau 6 tháng cây trồng đã xanh tốt và bắt đầu phát triển.
- Năm 1974 tiến hành thí nghiệm gieo trồng Le trên bãi thải đã ngừng hoạt
động của mỏ than Hà tu, sau 2- 3 tháng hạt Le đã nảy mầm, một năm sau cây Le
cao 20 -30 cm, phát triển tương đối tốt. Từ đó tác giả đưa ra kết luận sau:
- Phục hồi thảm thực vật trên các bãi thải mỏ lộ thiên là biện pháp cấp thiết,
hiệu quả và triệt để nhất để bảo vệ môi t rường trong khu vực.
- Khai thác than ở vùng mỏ Hòn gai, Cẩm phả đã và sẽ chiếm phá những
diện tích đất đai rộng lớn của nông lâm nghiệp, phá hoại các đường giao thông,
công trình xây dựng lân cận, phá hoại môi trường sống khu vực lân cận vùng mỏ.
Những tác hại này ngày càng phát triển đến mức độ trầm trọng... Vấn đề phục hồi
thảm thực vật trên các bãi thải đất đá mỏ ngày nay càng trở lên cấp thiết [ 13].

Footer Page 13 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT


10


Header Page 14 of 16.

Qua kết quả nghiên cứu trồng một số loài cây gỗ: Keo lá tràm, keo tai tượng,
thông mã vĩ, thông đuôi ngựa và Phi lao trên bãi thải của Mỏ than Cao sơn. Những
loài cây trên có khả năng sống và sinh trưởng được trong giai đoạn tuổi nhỏ trên bãi
thải khai thác than. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu đặt ra ở đây là các bãi thải mỏ
đã ổn định, trên đó các loài lau , le, chít... đã mọc dày, độ che phủ đạt 60 -70 %, trên
các bãi thải như vậy mức độ nguy hiểm đã không còn lớn nữa. Mặt khác các loài
cây đưa vào trồng thí nghiệm mới chỉ giới hạn ở một số loài cây gỗ, chưa có các
loài cây tạo thảm thực vật dưới bề mặt đất . Thời gian theo dõi sinh trưởng, phát
triển của cây trồng thí nghiệm còn ngắn (12 tháng) nên mới chỉ đưa ra được kết luận
ở giai đoạn tuổi nhỏ, chưa đủ cơ sở để đánh giá loài cây nào có khả năng tạo rừng
khép tán mà chỉ đến khi rừng khép tán thì cây mới p hát huy được tác dụng phòng
hộ của nó [ 6].
Theo kết quả nghiên cứu tại các mỏ than Vùng Đông Bắc, tác giả nêu ra kết
luận như sau:
- Thực vật tự nhiên trên bãi thải được phục hồi theo 3 giai đoạn: cây cỏ, cây
bụi và cây gỗ nhỏ. Tuy nhiên sự phục hồi này yêu cầu thời gian dài từ 20 -30 năm
và cũng chỉ xuất hiện ở những bãi thải có điều kiện thuận lợi.
- Những loài cây sau đây có khả năng nhanh chóng phủ xanh bãi thải cấp 1
nhằm hạn chế sự xói mòn, rửa trôi và ngoài ra còn có tác dụng cải tạo đất. Cốt khí

Tephrosia candida, Sắn dây dại Pueraria montana (Lour) Merr, Bìm bìm
Impomaea mauritana Jacp.
- Những loài cây gỗ có khả năng sống và sinh trưởng được trên bãi thải cấp 2
là: Thông Nhựa Pinus merkussi J, Thông Đuôi ngựa Pinus massoniana Lamb,
Keo tai tượng Acasia mangium, Keo lá tràm Acasia auriculiformis, Phi lao


Casuariana equisetifolia, Tràm lá dài Melaleuca leucadendra L.
- Mô hình trồng các loài cây trên bãi thải cấp 2, sau 2 – 3 năm tuổi sinh
trưởng phát triển trung bình, tương đối đồng đều, khả năng phân hoá về đường kính
và chiều cao chưa xảy ra mạnh mẽ [ 19].

Footer Page 14 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

11


Header Page 15 of 16.

1.2. Khái quát về một số loài thực vật cải tạo, phục hồi môi trường
1.2.1. Le Oxytenanthera albociliata Munro.
Đặc điểm hình thái:
Tre nhỏ, có thân mọc thành búi dày đặc, thân không đứng thằng , lóng dài 1535cm, to 1,5-2,5cm. Lá hình dải - ngọn giáo, tròn ở gốc thành một cuống ngắn, thon
hẹp thành mũi dạng lông tơ, dài 15-20cm, rộng 2-2,5cm. Cụm hoa thành chuỳ hẹp,
rộng, trải ra, có nhánh mảnh, với lông nhỏ xếp 10-20 cái thành ngũ. Quả (dĩnh) thóc
kéo dài, gần hình trụ, nhọn mũi, có mỏ, nhẵn.
Phân bố và sinh thái:
Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan và Ấn Độ.
Ở nước ta, Le mọc rất nhiều ở những vùng đất trống bỏ hoang, phát triển và
sinh trưởng tốt, chịu được đất nghèo xấu, tỷ lệ đá lẫn nhiều. L e có công dụng:
chống xói mòn, mọc và lan nhanh [ 16], [40].
1.2.2. Chít (đót) Thysanolaena maxima Roxb
Đặc điểm hình thái:
Cây 1,5-3,5m cao, thẳng, gỗ. Lá lưỡi phẳng, 30 -60cm chiều dài, 2,5-5cm
chiều rộng, rộng rãi hình mũi mác, không có lông ở cả hai mặt; lá bó mịn; ngắn

cứng nhắc, khoảng 2mm chiều dài. Bông dài 30 -60cm, các chi nhánh chủ yếu là
thẳng, thẳng đứng, hay phụ dựng lên. Bông con hình mũi mác, dài 1,2 -1,8mm, mày
0,5-0,8mm dài, hình trứng, bán cấp tiểu tròn, nhẵn, màu mỡ bên lề với các sợi lông
lên đến 0,5mm dài.
Phân bố và sinh thái:
Pakistan (Punjab & Kashmir); khắp Ấn Độ về phía đông tới khu vực Đông
Nam Á.
Chít mọc rất khỏe, sinh trưởng và phát triển nhanh. Có khả nảng tái sinh rất
mạnh, chịu được khô hạn [ 16], [40].
1.2.3. Thông hai lá (Thông nhựa) Pinus merkusii Jung.et De Vriese. 1845
Đặc điểm hình thái:

Footer Page 15 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

12


Header Page 16 of 16.

Cây gỗ lớn cao 30 -35m, đường kính 60-80cm, chiều cao dưới cành 15 -20 (25)m, đường kính thân 40-50 (-70)cm chiều cao dưới cành. Vỏ dày mầu nâu xám
phía gốc, màu đỏ nhạt ở phía trên. Những cành lớn ở phía dưới thường nằm ngang,
những cành ở phía trên mọc chếch. Lá hình kim, họp thành từng đôi, dài 15-25cm,
mảnh, thô, cứng, màu xanh thẫm, gốc lá hình ống, có bẹ dài 1 -2cm, sống dai. Mặt
cắt ngang lá có 2-3 ống nhựa ở giữa hoặc ở trong thịt lá. Nón mọc đơn độc hoặc
thành từng đôi, hình trứng thuôn, dài 5 -11cm, gân như không cuống. Vẩy ở quả nón
non năm thứ nhất không có gai. Đến năm thứ hai quả nón có dạng hình trứng thuôn,
hoặc hình trụ. Mặt vẩy hình thoi, cạnh sắc, mép trên dày và hơi lồi, phí a dưới hơi
dẹt, có 2 gờ ngang và dọc đi qua giữa. Hạt nhỏ, hình trái xoan, có cánh dài 1,5 -2cm.
Phân bố và sinh thái:

Phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt
Nam tìm thấy ở các vùng đất cát, một số vùng đất ở Lai Châu, Sơn Lam Bắc Thái,
Hà Bắc, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình , Thừa Thiên
Huế, Kon Tum và Lâm Đồng.
Thông nhựa thích hợp với vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình
năm 22-250C, cao nhất tuyệt đối 40 0C. Lượng mưa trung bình năm 1500mm tr ở lên,
độ ẩm tương đối của không khí là 80 -84%.
Thông nhựa là loài cây dễ tính, trong tự nhiên mọc được ở nơi đất xấu, khô
kiệt, các loài cây khác không mọc được thì loài cây này mọc thuần loài và sinh
trưởng bình thường Thích hợp với đất có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước,
thoáng, độ pH từ 4,5 -5,5. Không ưa đất sét nặng, đất kiềm, đất đá vôi.
Thông nhựa là cây ưa sáng hoàn toàn, khi nhỏ chịu được bỏng nhẹ, xanh
quanh năm, tỉa cành tự nhiên kém. Rễ rất phát triển, ăn lan rộng có nơi tới 8 - 10m,
rễ cọc đâm sâu rễ có nấm cộng sinh. Thông nhựa sinh trưởng chậm, đặc biệt lúc
nhỏ, sau 4 -5 năm cây cao khoảng 1,5 - 2m, đường kính 3 -4cm. Ngoài 10 tuổi mọc
nhanh hơn, mỗi năm sinh trưởng được một vòng cành. Cây bắt đầu ra hoa từ tuổi
10-12. Ra hoa tháng 5-6, tháng 10-11 năm sau quả chín. Nón quả không rụng,
không có khả năng tái sinh bằng chồi [ 36], [40].

Footer Page 16 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

13


Header Page 17 of 16.

1.2.4. Cây xoan Melia azedarach L.
Đặc điểm hình thái:
Cây gỗ, cây trưởng thành cao 7 -12m. Lá kép lông chim, lá dài tới 50cm, mọc

so le, cuống lá dài với 2 hoặc 3 nhánh lá phức mọc đối, các lá chét có màu lục sẫm
ở mặt trên và xanh nhạt hơn ở mặt dưới. Mép lá có khía răng cưa. Cụm hoa chùm
hay chuỳ. Hoa xoan 4 - 5 cánh, sắc tía nhạt hoặc tím hoa cà, mọc thành chùm, lưỡng
tính, nhị đính lại tạo thành ống bao phấn nằm ở mặt trong, tuyến mật giữa nhị và
nhụy, giữa các bao phấn có tuyến lồi hoặc phiến dạng cánh hoa. Bộ nhụy gồm 4 -5
lá noãn hợp bên, bầu trên, một vòi. Trái xoan loại quả hạch, to cỡ hòn bi, vỏ có màu
vàng nhạt khi chín, không rụng ngay mà giữ trên cành suốt mùa đông, trái dần
chuyển sang màu trắng. Hạt thường có áo hạt (tử y).
Phân bố và sinh thái:
Việt Nam, Trung Quốc và Lào.
Ở Việt Nam, xoan là loài cây bản địa, xuất hiện ở hầu hết các tỉnh từ Bắc vào
Nam. Loài cây ưa sáng, tái sinh ở các vùng đất chuyển đổi canh tác. Cây phù hợp
với khí hậu gió mùa, phát triển mạnh vào mùa mưa. Chồi v à hoa xuất hiện vào đầu
mùa xuân. Cây tăng trưởng nhanh, cao 8-10m và đường kính 15-20cm sau 5 năm
trồng, và đường kính lên tới 30cm sau 10 năm tuổi. Hoa nở vào tháng 2 -3.
Xuất hiện ở những vùng đất thấp và trung du (nơi có độ cao so với mặt nước biển
tới hơn 2000m và có lượng mưa hàng năm từ 600-1000mm). Cây tăng trưởng nhanh, tồn
tại trong khoảng thời gian 20-30 năm, nhiều chồi, không chịu bóng [36], [40].
1.2.5. Ba bét Nam Bộ Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell.Arg./ 1865.
Đặc điểm hình thái: Corton paniculatus Lamk.1786, Echinus triculus Lour.
1790; Mallotus cochinchichinensis Lour., 1790. – Bục bạc, Ba bét Nam Bộ, bai bái,
bùm bụp nâu, bùng bục nâu, ba bét nam bộ, bạch thu.

Footer Page 17 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

14


Header Page 18 of 16.


Cây gỗ nhỏ, cao 10 -15m, đường kính lên đến 20cm. Thân cây hình trụ,
cuống là có lông màu hung đỏ, cành cây nhỏ, vỏ trắng sám, vỏ bên trong màu hồng
với gân lá màu trắng. Lá hình thoi, không phân thùy, cuống 5-15cm, cuống lá mảnh,
dài, bên dưới màu trắng bạc. Cụm hoa đực 11 -30cm phân nhánh nhiều, hoa đực có
gai, màu trắng. Cụm hoa cái 8-33cm, không phân nhánh, màu hung đỏ. Quả dày,
dài 2-4mm, đường kính quả 6-7mm, hạt nhỏ, màu đen.
Phân bố và sinh thái:
Loài cây đặc hữu ở Việt nam. Phân bố rộng ở nhiều tỉnh từ Nam tới Bắc của
Việt Nam, tập trung chủ yếu: Lào Cai, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Thái Nguyên,
Quảng Bình, Đồng Nai, Quảng Ninh, Sơn La, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Nghệ An và
Hà Tĩnh.
Là cây ưa sáng và phát triển nhanh, cây tiên phong trong việc chuyển đổ i
canh tác đất, là một loài rất phổ biến trong rừng tái sinh ở phía Bắc của Việt Nam.
Hoa nở vào tháng 5 và 6, ra quả vào tháng 11 và 12 của năm [36], [40].
1.2.6. Cây keo lá tràm (Tràm bông vàng) Acacia auriculiformis Cunn
Keo lá tràm là cây lá rộng thườn g xanh. Trong điều kiện bình thường cây cao
bình quân 12-20m, đường kính 30-40cm; nơi điều kiện thuận lợi có thể cao 30m
hoặc hơn, đường kính 50cm hoặc hơn. Rễ cây keo lá tràm có nhiều nốt sần chứa vi
khuẩn cố định đạm (Rhizobium) nên có khả năng lớn về cả i tạo đất; tán lá cây Keo
lá tràm phát triển cân đối, rễ phát triển sâu.
Phân bố và sinh thái:
Australia, Indonesia, Malaysia, Srilanka, Ấn độ và Việt Nam. Ở Việt Nam
được trồng rộng rãi nhiều tỉnh từ Bắc tới Nam.

Footer Page 18 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

15



Header Page 19 of 16.

Cây keo lá tràm có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cây ưa sáng
và chịu đựng được khô hạn, có khả năng cải tạo đất, cây có thể trồng với
nhiều loại đất: đất cát ven biển, đất đỏ bazal, đất phù sa và đất phù sa cổ. Cây
trồng thành công ở nhiều vùng, khi mà mùa mưa kéo dài 6 tháng và lượng
mưa hàng năm từ 1000-2000mm. Chịu được đất xấu và độ pH từ 3 -9, phân bố từ
độ cao 800m so với mặt nước biển. Rễ cây phát triển sâu. Hoa và quả xuất hiện vào
tháng 7 tới tháng 10. Ở nhiều nơi, cây có thể ra hoa và quả quanh năm [36], [40].
1.2.7. Keo tai tượng Acacia mamgium Wild
Đặc điểm hình thái:
Cây gỗ lớn cao 10 - 15 m, vỏ xám; nhánh non có 3 cạnh to, cao, không lông.
Cuống dạng lá (diệp thể) to, mỏng, không lông, dài đến 20 cm, rộng 5 cm với 4 gân
chính; phần gốc thon hẹp dạng cuống dài 2 cm. Cụm hoa c ao 10 cm, ở nách lá. Quả
dài, xoắn nhiều vòng, rộng 6 mm.
Phân bố và sinh thái:

Cây có nguồn gốc vùng đảo Queenslands, phía Bắc Australia, phía Nam
New Guinea và một số vùng đảo phía Bắc Indonesia. Ngày nay, cây được trồng
nhiều ở phía Nam và Tây Nam Châu Á. Việt Nam trồng cách đây khoảng 30 -40
năm.
Thích hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình năm 29 – 30oC, nhiệt
độ bình quân tháng nóng nhất 31 -34oC, tháng lạnh nhất 14 - 16oC. Sinh trưởng tốt
trên đất bồi tụ, dốc tụ sâu, ẩm, tốt. Trên đất nghèo dinh dưỡng, chua có độ pH 4 -5
vẫn sống song sinh trưởng kém. Có thể trồng ở những nơi có lượng mưa từ 1500 2500mm/năm. Sinh trưởng tốt ở các tỉnh miền trung từ Quảng Bình trở vào.
Keo Tai tượng là cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, có khả năng tái sinh bằng
hạt và chồi mạnh. Keo tai tượng trồng 5 -6 năm bắt đầu ra hoa, thường thu hái ở
những lâm phần 8 tuổi trở lên, chu kỳ sai quả 2 năm [36], [40].
1.2.8. Cỏ Vetiver Vetiveria zizanioides (L.) Nash

Đặc điểm hình thái:

Footer Page 19 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

16


Header Page 20 of 16.

Dạng thân cọng, chắc, đặc, cứng và hoá gỗ. Cỏ Vetiver mọc thành bụi dày
đặc. Từ gốc rễ mọc ra rất nhiều chồi ở các hướng. Thân cỏ mọc thẳng đứng, cao
trung bình 1,5-2m. Phần thân trên không phân nhánh, phần dưới đẻ nhánh rất mạnh.
Lá đơn, mọc cách; bẹ lá dài 10-12cm, dẹt, phiến lá, dài khoảng 45-100cm, rộng
khoảng 6-12mm, chóp lá nhọn. Cụm hoa dạng chùy ở đỉnh ngọn, dài 15-40cm,
bông chét nhiều, xếp thành 6-10 vòng không đều nhau trên cuống cụm hoa; mỗi
bông nhỏ mang 2 hoa; hoa phía dưới không cuống, hoa phía trên có cuống, cỡ 3,55,5m; mày hình mác, nguyên hoặc có 2 thùy, chóp có mũi; mày ngoài có gai ở sống
lưng; mày trong hình bảy. Nhị 3, bao phấn dài 2mm; bầu nhẵn, vòi nhụy 2. Quả
dĩnh nhỏ. Cỏ Vetiver không bò lan, thân rễ đan xen nhau và có thể phát triển rất
nhanh. Do đó, hệ thống rễ cỏ vetiver không mọc trãi rộng mà lại cắm thẳng đứng
sâu vào trong đất, kể cả rễ chính, rễ thứ cấp hoặc rễ dạng sợi. Rễ có dạng chùm
không mọc trải rộng mà lại cắm thẳng đứng sâu 3-4m, rộng đến 2,5m sau hai năm
trồng.
Phân bố và sinh thái:
Cỏ Vetiver hiện được trồng nhiều ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, như
Châu Phi nhiệt đới (Ethiopia, Nigeria...), Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia,
Indonesia, Philippines, Thái Lan...), Châu Úc, Trung và Nam Mỹ (Colombia...), Bắc
Bộ và Trung Bộ Việt Nam. Ở Việt Nam, cỏ Vetiver được gọi là cỏ Hương Lau, cỏ
Hương Bài. Mùa hoa, quả tháng 5-8.
Cỏ Vetiver chịu được những biếng đổi lớn về khí hậu như hạn hán, ngập úng

và khoảng dao động nhiệt độ rất rộng từ -220C-550C. Thích nghi được với nhiều
loại đất có độ pH dao động từ 3,3-12,5. Có khả năng hấp thụ rất cao các chất hòa
tan trong nước như: N, P và các nguyên tố kim loại nặng có trong nước bị ô nhiễm,
có khả năng chống chịu rất cao đối với các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ,... Cỏ mọc tốt
trên nhiều loại đất chua phèn, đất kiềm, đất mặn và đất chưa nhiều Mg, Al, Mn, kim
loại nặng (As, Cd, Pb,...). Là loài cây tiên phong ở những vùng đất xấu, giúp hạn
chế được sạt lở, xói mòn,... [16], [33], [40].

Footer Page 20 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

17


Header Page 21 of 16.

1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Bãi thải Chính bắc Núi Béo thuộc địa phận Thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng
Ninh. Vị trí địa lí của khu vực bãi thải như sau:
- Phía Đông giáp với mỏ than Hà Tu;
- Phía Tây giáp với mỏ than Hà Lầm;
- Phía Nam giáp với mỏ Giáp Khẩu;
- Phía Bắc một phần giáp mỏ Hà Lầm; một phần giáp mỏ Núi Béo.
1.3.1.2. Điều kiện khí tượng
Khu vực mang đặc điểm của khí hậu vùng Đông Bắc, một năm chia làm 2
mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, mùa này thường nắng
nóng mưa nhiều với các trận mưa rào to. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
tiết trời hanh khô, có mưa phùn gió rét.

a. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24 oC;
- Nhiệt độ trung bình cao nhất là: 25,6 oC;
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất là: 20,2 oC;
- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 40,7 oC;
- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 5 oC.
Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình các tháng năm 2005 -2011 (oC)
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tháng 1

15,8

17

16,2


15,1

15,4

17,3

12,8

Tháng 2

17,3

18,2

20,1

13,1

21,4

19,2

16,4

Tháng 3

18,3

19


20,5

20

20,5

20,6

16,3

Tháng 4

23,4

24,2

22,4

24,1

23,5

22,6

22,5

Tháng 5

28,1


26,5

26,4

26,9

26,3

27,3

26

Tháng 6

29

28,8

29,2

27,6

29,2

29,4

28,9

Tháng 7


28,5

28,9

29,3

28,6

29

29,9

28,9

Footer Page 21 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

18


Header Page 22 of 16.

Năm

2005

2006

2007


2008

2009

2010

2011

Tháng 8

27,8

27,3

28,5

27,8

29,2

27,7

28,1

Tháng 9

27,8

27,2


26,8

27,7

28,2

27,8

27,1

Tháng 10

25,5

26,5

25,4

26,6

25,9

25,1

24

Tháng 11

22,2


23,9

20,5

21,5

20,9

21,7

23,2

Tháng 12

16,7

18,8

20,0

18,1

18,8

19,1

17

TB năm


23,4

23,9

23,8

23,1

24,0

24,0

22,6

(Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh)
b. Độ ẩm:
- Độ ẩm trung bình năm: 82%. Độ ẩm tương đối tương đối thấp, giá trị này
thường thấp vào các đợt gió mùa ở đầu và cuối mùa Đông (trong những tháng đó có
tới 30% số ngày có độ ẩm <50%).
Bảng 1.2 : Độ ẩm tương đối trung bình các tháng năm 2005 -2011 (%)
Năm

2005

2006

2007

2008


2009

2010

2011

Tháng 1

80

81

71

81

73

86

75

Tháng 2

89

87

85


74

87

86

87

Tháng 3

87

89

90

85

86

82

85

Tháng 4

87

86


81

84

86

89

85

Tháng 5

83

81

80

80

83

86

82

Tháng 6

87


85

82

87

81

83

86

Tháng 7

86

84

82

84

83

81

86

Tháng 8


87

87

83

87

82

87

86

Tháng 9

83

78

80

83

81

86

82


Tháng 10

77

83

75

78

80

73

80

Tháng 11

87

81

67

72

71

71


80

Tháng 12

72

78

81

74

78

78

71

83,8

83,3

79,8

80,8

80,9

82,0


TB năm

(Nguồn: Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh)
c. Lượng mưa:

Footer Page 22 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

19

82,1


Header Page 23 of 16.

Khu vực mang đặc điểm của khí hậu vùng Đông Bắc, một năm chia làm 2
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến thán g 10 trong năm. Vào mùa
mưa khí hậu thường nắng nóng, mưa rào đột ngột và chịu ảnh hưởng của các cơn
bão từ biển Đông kéo vào. Lượng mưa thay đổi từ 1.250  2.850 mm, tập trung vào
tháng 6 đến tháng 9.
Thời kỳ này có đợt mưa kéo dài từ 3  4 ngày với vũ lượng tổng cộng 400 
500 mm.
Lượng mưa trung bình trong tháng lớn nhất tại trạm Hòn Gai: 536,4 mm.
Lượng mưa lớn nhất trong tháng tại trạm Hòn Gai: 1.257mm.
Lượng mưa nhỏ nhất trong năm tại trạm Hòn Gai : 1.027 mm.
Lượng mưa trong năm lớn nhất là: 3.300,8 mm (năm 1927).
- Mùa khô: Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Hướng gió
Bắc và Tây Bắc, không khí khô ráo, độ ẩm nhỏ, độ ẩm trung bình từ 30%  40%.

Nhiệt độ trung bình thay đổi từ 15 oC  18oC. Những ngày giá rét nhiệt độ có thể
xuống tới 5 oC. Thời gian này thường có gió mùa Đông Bắc cùng với mưa phùn, giá
rét và sương mù. Lượng mưa tối đa trong suốt mùa khô không quá 89 mm.
Theo tài liệu đo mưa tại trạm Hòn Gai (hiện nay là trạm Bãi Cháy) từ năm
1970 đến 1996, lượng mưa trong năm lớn nhất là 2.915,4mm (năm 1973) lượng
mưa nhỏ nhất 1.160,5 mm (1997) lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
2.000mm, lượng mưa cao nhất tập trung vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm.
d. Nắng:
Số giờ nắng trung bình năm quan trắc được tại thành phố Hạ Long là 1.543,8
giờ.
e. Gió, bão, giông:
Mùa đông từ tháng 10 – tháng 3, tháng 4 năm sau thường chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 -4 đợt, mỗi đợt từ 5 – 7 ngày. Mùa hè tháng 5
đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam và Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm là 3 –
3,4m/s.

Footer Page 23 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

20


Header Page 24 of 16.

Tốc độ gió lớn nhất thường khi có giông bão. Trong các đợt gió mùa Đông
Bắc thời điểm đầu đợt cũng hay xảy ra gió lớn và có thể tác động gây bụi nhiều tại
bãi thải và khai trường.
- Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh chịu ảnh hưởng trung bình 5 – 6 cơn
bão, năm nhiều có tới 9 – 10 cơn. Bão thường tới cấp 8 – 9, cá biệt đã có những trận
bão cấp 12; tháng 7 – tháng 8 là những tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Có

những cơn bão đổ b ộ vào gây ảnh hưởng trực tiếp nhưng cũng có cơn bão chỉ gây
ảnh hưởng gián tiếp. Theo điều tra thống kê thì tác động trực tiếp hay gián tiếp đều
chịu ảnh hưởng với những mức độ khác nhau. Cơn giông thường xảy ra trong mùa
hạ, trung bình mỗi tháng có 5 ngày ; các tháng 6, 7, 8 mỗi tháng có thể có tới 10
ngày.
1.3.1.3. Điều kiện về thủy văn
- Suối Hà Tu chảy theo hướng Tây - Đông, bắt nguồn từ khai trường vỉa 14 Công ty Cổ phần than Núi Béo - Vinacomin, chảy qua phường Hà Trung, Hà Tu và
chảy vào Hồ Khe Cá. Hiện nay, suối Hà Tu đã được xây kè hai bên, từ khai trường
vỉa 11 - Công ty Cổ phần than Núi Béo - Vinacomin (khu 4 phường Hà Tu) đến Hồ
Khe Cá. Lưu lượng suối Hà Tu: 3,6 lít/s  280,5 lít/s.
+ Miền cấp nước của suối Hà Tu là khu vực mỏ Hà Tu, Núi Béo và nước thải
sinh hoạt của dân cư quanh khu vực. Do quá trình khai thác đã làm thay đổi lớp phủ
bề mặt nên khả năng giữ nước kém, hầu hết nước mưa chảy tràn đều đưa ra suối Hà
Tu do đó lưu lượng nước trên suối đã bị thay đổi so với nguyên thuỷ.
+ Mặt khác, trong mùa mưa nước được bơm từ moong khai thác công trường
vỉa 11, vỉa 14 sẽ làm tăng lưu lượng nước trên suối này. Nói chung, chế độ thuỷ văn
của suối Hà Tu bị ảnh hưởng bởi quá trình khai thác của Mỏ.
- Hồ Khe Cá nằm ở phía Đông phường Hà Tu, cách vịnh Hạ Long khoảng 1
km. Hồ là nơi tiếp nhận nước của suối Hà Tu và nước mặt, nước sinh hoạt của khu
vực dân cư phường Hà Tu. Nước sau Hồ Khe Cá sẽ được chảy ra vịnh Hạ Long.

Footer Page 24 ofLê
16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

21


Header Page 25 of 16.

1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu nằm trong địa bàn thành phố Hạ Long. Dân cư lân cận
khá đông, chủ yếu là công nhân viên chức, công nhân mỏ và kinh doanh buôn bán
nhỏ,… thành phần dân cư chủ yếu là người Kinh và một số dân tộc ít người khác.
Theo kết quả báo cáo tình hình kinh tế xã hội thành phố Hạ Long cho thấy:
- Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tình hình sản xuất công
nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn Thành phố tiếp tục ổn định. Giá trị sản xuất
công nghiệp - thủ công nghiệp địa phương 6 tháng đạt 545 tỷ đồng, đạt 49,5% kế
hoạch năm, b ằng 110% so với cùng kỳ.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản : Giá trị sản xuất nông nghiệp 6
tháng đạt 20,89 tỷ đồng đạt 52,23% kế hoạch, bằng 90% so với cùng kỳ. Diện tích
gieo trồng thực hiện 827 ha, trong đó diện tích trồng: rau 359 ha, màu 138 ha, lúa
330 ha.
+ Chăn nuôi: Thành phố đã chỉ đạo tăng cường an toàn sinh học trong chăn
nuôi, phòng chống dịch cúm gia cầm; Thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ và
kiểm tra vệ sinh thú y tại các khu giết mổ tập trung của Thành phố.
+ Lâm nghiệp: Tổ chức thực hiện Tết trồng cây xuân Nhâm Thìn năm 2012;
Tập trung chỉ đạo các đơn vị chức năng, các chủ rừng thường xuyên kiểm tra,
phòng, chống cháy rừng, làm tốt công tác dọn vệ sinh thực bì phòng cháy rừng
trong mùa hanh khô 2011-2012.
+ Thuỷ sản: Giá trị sản xuất thuỷ sản 6 tháng đạt 26,62 tỷ đồng, bằng 49% kế
hoạch năm, 100% so với cùng kỳ; sản lượng thuỷ sản đạt 1.231 tấn, trong đó: khai
thác đạt 965 tấn, nuôi trồng đạt 266 tấn; chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý tàu
cá, hướng dẫn các hộ nuôi trồng thuỷ sản tăng cường các biện pháp phòng, chống
rét cho động vật thuỷ sản nuôi.
- Lĩnh vực thương mại, du lịch:
+ Về Thương mại: Tình hình thị trường trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2012
có nhiều yếu tố bất lợi do: giá cả vật tư đầu vào, lãi suất ngân hàng ở mức cao, thị
trường bất động sản đóng băng, sức mua giảm, hàng tồn kho lớn,…

Footer Page 25 ofLê

16.Thị Nguyên – K18CHKHMT

22


×