Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quan ly von dau tu XDCB tu NSNN tai huyen kien xuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 113 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo
ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề
cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn
luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính
sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như
ở nước ta hiện nay.
Kiến Xương là một trong tám huyện thuộc tỉnh Thái Bình – là một tỉnh
nông nghiệp, có truyền thống cách mạng. Đóng góp vào sự thành công của sự
nghiệp đổi mới nền kinh tế Thái Bình nói chung và thay đổi bộ mặt của Kiến
Xương nói riêng phải kể đến vai trò của các công tác tài chính trong việc phân
bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải pháp kinh tế tài
chính, góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Kiến Xương.
Theo Quyết định 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020. Đảng bộ và nhân dân Kiến Xương quyết tâm phấn đấu
đến năm 2020 toàn bộ 37 xã thị trấn trên địa bàn đạt chuẩn là xã nông thôn
mới. Vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đạt chuẩn là vấn đề trọng tâm. Do
điều kiện nền kinh tế kém phát triển, thu NSNN ít chủ yếu là thu từ tiền bán
đất, cho nên nguồn vốn đầu tư cho XDCB hạn hẹp. Mặt khác, tình trạng thất
thoát, lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB còn diễn ra khá phổ biến trên
phạm vi cả nước, việc bố trí nguồn vốn vẫn còn cơ chế xin – cho nên việc
phân bổ nguồn vốn chưa đúng trọng tâm trọng điểm, dàn trải làm cho vốn đầu
tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Đây là một vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và
1


là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và


các cấp, các ngành trên địa bàn huyện Kiến Xương nói riêng.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tác giả xin chọn đề tài: “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại Huyện Kiến Xương
Tỉnh Thái Bình” để nghiên cứu.
Với mong muốn có sự đóng góp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Đề tài cấp Bộ (Bộ Tài chính, 2005) về “Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước”[PGS. TS đỗ Văn Thành, 2005]. Đề tài đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng cơ chế trong quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước nói chung, trong đó có đề cập đến vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Đề tài “Giải pháp quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho
nông nghiệp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định” [Nguyễn
Minh Sáng, 2011]. Đề tài đã hệ thống hóa được dung lượng lớn cơ sở lý
thuyết về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Từ cơ sở lý
thuyết về đầu từ đến vốn đầu tư trong xây dựng cơ bản, quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước và lý thuyết về sử dụng vốn đầu tư
xây dưng cơ bản. Đề tài đã phân tích chi tiết thực trạng, các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dưng cơ bản cho nông nghiệp từ
ngân sách nhà nước ở tỉnh Nam định và đưa ra được những giải pháp mới và
có giá trị thực tiễn cao đối với công tác quản lý nguồn vốn xây dựng cơ bản
trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đề tài “Nghiên cứu hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân
sách nhà nước trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” [Đinh Thị
Thu Hương, năm 2012]. Đề tài đã hệ thống hóa được dung lượng lớn cơ sở lý
thuyết về đầu tư xây dựng cơ bản, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
2



chi đầu tư xây dựng cơ bản. Đề tài đã phân tích chi tiết thực trạng, các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư xây dưng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ở quận Long Biên, thành phố Hà Nội và đưa ra được những giải pháp
mới và có giá trị thực tiễn cao đối với công tác quản lý nguồn vốn xây dựng
cơ bản trên địa bàn quận Long Biên.
- Đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên”[Nguyễn đức Tải, 2012], đề tài đã hệ
thống hóa được dung lượng lớn cơ sở lý thuyết về ngân sách nhà nước, chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, nội dung và những nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đề tài đã phân tích chi
tiết thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây
dưng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Hưng Yên và đưa ra được những
giải pháp mới và có giá trị thực tiễn cao đối với công tác quản lý nguồn vốn
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hưng Yên .
Các công trình khoa học nêu trên đã đề cập đến việc quản lý và sử dụng
vốn ngân sách nhà nước nói chung và vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng,
đồng thời đề xuất các giải pháp về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
Tuy nhiên, tại huyện Kiến Xương cho đến thời điểm tháng 5/2015 vẫn chưa
có một công trình khoa học nào nghiên cứu về hoạt động quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa có bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về
vốn ĐTXDCB từ NSNN và quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN ở cấp huyện.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại
huyện Kiến Xương Tỉnh Thái Bình đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN phù hợp với yêu cầu cũng như điều
kiện phát triển hiện nay và trong thời gian tới.

3



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
tại huyện Kiến Xương.
Phạm vi nội dung: Quản lý đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước.
Phạm vi không gian: Huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình.
Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích lấy từ năm 2012 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh; luận văn chủ yếu sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp thống kê, điều tra phỏng vấn, khảo sát thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh.
+ Luận văn có sử dụng các số liệu, tài liệu đã công bố trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận:
Hoàn chỉnh luận cứ khoa học về vốn đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN cấp huyện. Theo đó, luận giải khái niệm đầu tư, vốn đầu
tư, quản lý vốn đầu tư. Những nhân tố tác động đến quản lý vốn đầu tư đặc
biệt là hệ thống hóa những nội dung chủ yếu quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cấp huyện.
Về thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN tại
huyện Kiến Xương Tỉnh Thái Bình chỉ ra những vấn đề bức xúc cần xử lý;
tham chiếu kinh nghiệm trong nước cũng như cơ sở lý luận đề xuất hệ thống
giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN phù hợp với quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian tới.

4



- Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị nhất định về mặt lý luận đối
với khoa học quản lý tài chính mà trực tiếp là quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN.
- Đây là tài liệu nghiên cứu, học tập, đặc biệt là tài liệu tham khảo rất
có giá trị đối với công tác quản lý thực tiễn tại huyện Kiến Xương tỉnh
Thái Bình.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
cấu trúc thành ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước tại huyện Kiến Xương tỉnhThái Bình
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN tại huyện Kiến Xương tỉnhThái Bình

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước
Đầu tư: là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm mục

đích sinh lợi.
Vốn đầu tư bao gồm các dạng sau:
- Tiền tệ các loại.
- Hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, tài nguyên.
- Hàng hóa vô hình: sức lao động, công nghệ, thông tin, nhãn hiệu, bằng
phát minh, biểu tượng uy tín hàng hóa...
- Các phương tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc, đá quý...
Hai đặc trưng cơ bản của đầu tư là tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
Tính sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư,
nếu việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá
trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
Như vậy đầu tư khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành.
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng, dẫu hàng ngày ta thường
nói “tôi sẽ đầu tư một chiếc tủ lạnh cá nhân” hoặc “đầu tư một chiếc ô tô cho
gia đình” nhưng đó chỉ là một cách nói bởi trong việc này tiền của không sinh
lời mà ngược lại.
+ Việc chi tiêu vì những lý do nhân đạo hoặc tình cảm.
...

6


Đặc trưng thứ hai của đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 2 năm tới
70 năm hoặc có thể lâu hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thường
trong vòng một năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân biệt
hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh thường được coi là
một giai đoạn của đầu tư. Như vậy đầu tư và kinh doanh thống nhất ở tính
sinh lời nhưng khác nhau ở thời gian thực hiện; kinh doanh là một trong
những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư.

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB): là một hình thức đầu tư mà mục đích
bỏ vốn được giới hạn ở kết quả đầu ra là những sản phẩm XDCB tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật, hạ tầng của nền KT-XH như đầu tư xây dựng nhà máy,
đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, trường học, trạm điện...
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động xây dựng để tạo ra các
tài sản cố định (TSCĐ) được gọi là đầu tư xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể như khảo sát, thiết kế, xây
dựng… nhằm tạo ra các TSCĐ có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất
định. XDCB là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB; nó là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Song đây là hoạt động khá phức tạp, thường được thực hiện thông qua các dự
án đầu tư, sản phẩm của nó là công trình xây dựng, theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng:
“Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng, hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư
xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của
con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết
7


định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công
trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông thủy lợi, năng lượng và các công trình khác”
Theo khái niệm đó hoạt động ĐTXDCB có nét đặc trưng sau:
Thứ nhất, đầu tư, đặc biệt là ĐTXDCB là hoạt động có tính chất lâu dài,

thời gian thi công kéo dài, thường cần một lượng vốn lớn và chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như: tự nhiên, kinh tế, xã hội… nên độ rủi ro lớn. Khi đầu tư
cần phải tính toán quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong quá trình thực hiện
dự án đầu tư. Mặt khác muốn khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến lợi ích
nhà đầu tư, phải tạo cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư như chính sách
thuế, chính sách cho vay ưu đãi, chính sách thanh quyết toán vốn đầu tư sao
cho tạo điều kiện thuận lợi thanh quyết toán vốn kịp thời và hạn chế rủi ro cho
nhà đầu tư.
Thứ hai, khi xem xét thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây
dựng cơ bản cần phải được nhìn nhận trên cả góc độ hiệu quả kinh tế, chính
trị và hiệu quả xã hội, đánh giá hiệu quả lâu dài và trước mắt để lựa chọn
phương án tối ưu.
Quá trình ĐTXDCB gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án
và khai thác dự án. Khi xét hiệu quả ĐTXDCB, cần quan tâm cả ba giai đoạn
này, đảm bảo trình tự XDCB, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào
giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý đến thời gian khai thác dự án. Theo
đó, quá trình phân bổ vốn và thanh toán cấp phát vốn đầu tư phải đảm bảo
theo trình tự quy định.
Thứ ba, sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, chi phí đầu tư thực tế
mỗi công trình khác nhau ngay cả khi hai công trình giống nhau nhưng được
xây dựng ở hai địa điểm khác nhau thì chi phí thực tế cũng khác nhau. Đây là
đặc trưng mà các nhà quản lý vốn đầu tư XDCB cần quan tâm.
8


Thứ tư, sản phẩm đầu tư XDCB còn là hàng hóa đặc biệt, khi chưa sản
xuất đã xác định kẻ mua người bán, người mua ở đây là Chủ đầu tư, người
bán là các Nhà thầu; sản phẩm được mua bán thông qua hợp đồng được hai
bên thỏa thuận về giá cả, chất lượng, khối lượng… một hoặc rất nhiều lần,
quá trình hình thành sản phẩm được chủ sở hữu vốn là Chủ đầu tư, cấp trên

Chủ đầu tư và sự tham gia của các tổ chức kinh tế xã hội đại diện cho Nhà
nước tham gia quản lý.
Thứ Năm, sau khi hoàn thành ĐTXDCB, công trình được tạo thành gắn
liền với đất đai nơi mà nó được tạo dựng nên mang tính cố định và chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên như khí hậu, địa hình, cơ sở hạ tầng nơi
diễn ra quá trình ĐTXDCB. Trong quá trình quản lý cần phải tính đến đặc
điểm này để làm hạn chế các nhân tố ảnh hưởng xấu đến quá trình và kết quả
đầu tư.
Về phương thức đầu tư, có 2 hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức mà người có vốn trực tiếp tham gia quản lý
thực hiện đầu tư, người bỏ vốn và người sử dụng vốn là một chủ thể. Vì vậy
người đầu tư chủ động quyết định mục tiêu cụ thể và chịu trách nhiệm trước
quyết định của mình.
Đầu tư trực tiếp có thể phân thành: đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển.
Đầu tư chuyển dịch là hoạt động dịch chuyển vốn từ nguồn này sang
nguồn khác, là sự dịch chuyển giá trị giữa các nhà đầu tư như mua bán cổ
phiếu, trái phiếu nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu
các cổ phần trong doanh nghiệp sẽ không làm thay đổi vốn doanh nghiệp
nhưng lại tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh, tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư mà chủ sở hữu vốn đầu tư gắn liền
với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư. Nó nâng cao năng lực sản xuất.
9


Đây chính là hình thức đầu tư tái sản xuất mở rộng tạo việc làm mới và sản
phẩm mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hình thức đầu tư này quan trọng và
chủ yếu nhất.
Đầu tư gián tiếp là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn tách biệt khỏi

người sử dụng và quản lý vốn như đầu tư tài chính, gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu, cổ phiếu...Họ không trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình
thực hiện vận hành các kết quả đầu tư mà chỉ cần biết vốn họ được sử dụng ở
đâu, sử dụng như thế nào và hiệu quả của đầu tư ra sao. Ở hình thức này nhà
đầu tư thường gặp rủi ro, mà rủi ro đó nằm ngay trong quá trình đầu tư và là
người đầu tư gián tiếp nên họ không cảm nhận được và cảm thấy yên tâm khi
quyết định đầu tư.
Ngoài ra trong một số trường hợp, người ta phân đầu tư thành hai loại đó
là đầu tư mang tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ.
Việc phân loại đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý, mỗi
hình thức đầu tư đều có vị trí đặc điểm khác nhau đòi hỏi cách quản lý khác
nhau. Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư
chuyển dịch không tự nó vận động và tồn tại lâu dài nếu không có đầu tư phát
triển, ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt qui mô lớn nếu có sự đóng góp
tích cực của loại hình đầu tư khác. Người quản lý cần biết khai thác sử dụng
các hình thức đầu tư một cách hợp lý để đạt được mục tiêu tăng trưởng phát
triển kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
1.1.2. Các loại hình vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư.
Tất cả hoạt động đầu tư nào cũng cần vốn, vốn này biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, căn cứ vào tính chất có thể phân chúng thành:
- Vốn đầu tư tiền tệ bao gồm tiền tệ trong nước và ngoại tệ được sử dụng
vào mục đích đầu tư.

10


- Vốn đầu tư hữu hình là loại vốn không những thể hiện là tiền mà nó thể
hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế về vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài
nguyên thiên nhiên …

- Vốn vô hình là loại vốn không thể hiện bằng tiền, tài sản mà thể hiện
qua công nghệ, uy tín thương hiệu ...
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay bao gồm hai kênh: vốn đầu
tư XDCB từ NSNN và vốn đầu tư XDCB ngoài NSNN (vốn tín dụng đầu tư
phát triển, vốn vay của các ngân hàng thương mại, vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp, từ nguồn tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn đầu tư của các doanh
nghiệp dân doanh và vốn đầu tư từ trực tiếp nước ngoài FDI…). Trong các
nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư XDCB thì nguồn vốn từ NSNN là quan
trọng nhất. Vì nó chiếm tỷ trọng lớn và được Nhà nước quản lý chặt chẽ theo
luật định.
Hoạt động ĐTXDCB từ NSNN là hoạt động đầu tư sử dụng nguồn vốn
NSNN, vốn này được hình thành gồm: phần còn lại tổng thu trừ đi tổng chi
thường xuyên, chi trả nợ, chi lập quỹ dự trữ tài chính và phần đi vay (như vay
trong nước như phát hành công trái, trái phiếu và vay ngoài nước thông qua
các dự án ODA được đưa vào cân đối NSNN)
Như vậy, nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN là vốn của Nhà nước được cân
đối trong dự toán ngân sách hằng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu
tư XDCB. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo qui định
Luật Ngân sách và điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Hoạt động ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN khác với ĐTXDCB từ các
nguồn vốn khác ngoài ngân sách ở chổ tính chất quyền sở hữu và quyền sử
dụng (các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện bởi Nhà
nước) đây là đặc trưng dẫn đến mục đích sử dụng nguồn vốn, phương pháp
quản lý vốn ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN khác với các nguồn vốn đầu tư
khác ngoài ngân sách. Đặc điểm này chi phối toàn bộ hệ thống cơ chế chính
sách QLVĐT hướng đến phân cấp gắn với trách nhiệm, kiểm tra đôn đốc,
giám sát...
11



Căn cứ vào phạm vi, tính chất, hình thức, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:
Nguồn thu trong nước như thuế, phí lệ phí…các khoản thu khác được
đưa vào thu ngân sách Nhà nước.
Nguồn vốn từ nước ngoài như vốn ODA, vốn của các tổ chức phi
chính phủ.
Theo mức độ kế hoạch hóa, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước được phân thành:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu để lại.
Vốn xây dựng theo chương trình mục tiêu quốc gia.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được để lại tại đơn vị để tăng cường cơ sở
vật chất như học phí (phần để lại)…
Theo Luật Ngân sách, quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN được thực hiện
thể hiện qua sự phân cấp quản lý bao gồm: Vốn ĐTXDCB do Trung ương
quản lý và vốn ĐTXDCB do địa phương quản lý.
Vốn ĐTXDCB do Trung ương quản lý là nguồn vốn NSTW được cấp có
thẩm quyền phân bổ cho các chương trình dự án đầu tư thuộc các Bộ, Ngành
Trung ương theo kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm và bắt buộc các
chương trình dự án đầu tư này phải có trong qui hoạch và kế hoạch được
Quốc hội phê chuẩn.
Vốn ĐTXDCB được phân cấp cho địa phương quản lý là vốn đầu tư
được cân đối từ tổng chi NSĐP dành cho đầu tư phát triển ngoài ra nguồn vốn
này có thể còn được bổ sung từ NSTW thông qua trợ cấp cân đối ngân sách từ
nguồn vốn tập trung XDCB của NSTW và vốn đầu tư xây dựng cơ bản được
để lại theo nghị quyết của Quốc hội.
Các dự án, công trình XDCB từ nguồn vốn NSNN đôi khi không có hoặc
ít có khả năng thu hồi vốn. Tuy nhiên hiệu quả mà nó mang lại có thể là hiệu
12



quả kinh tế và lợi ích xã hội và nếu như không có công trình đầu tư đó thì nền
kinh tế không thể phát triển được. Ví dụ như đầu tư xây dựng hệ thống tưới
tiêu, xây dựng hệ thống giao thông, các cơ sở giáo dục đào tạo…đầu tư phát
triển nông thôn mới, miền núi xa xôi…
Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, ngân
sách Nhà nước tập trung đầu tư các dự án sau:
- Dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn
thuộc các lĩnh vực:
+ Giao thông, giáo dục đào tạo, y tế.
+ Các công trình văn hóa xã hội, phúc lợi công cộng, thể dục thể thao.
+ Các dự án bảo vệ môi trường sinh thái, vùng lãnh thổ.
+ Trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên.
+ Nghiên cứu cải tạo giống mới, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ
thuật mới...
- Dự án quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết theo qui định
của pháp luật.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, vùng lãnh thổ, qui
hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển đô thị và nông thôn, quy
hoạch chi tiết sử dụng đất.
- Các dự án sửa chữa cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các trụ sở, cơ sở
vật chất, phục hồi hoặc tăng TSCĐ của các cơ quan đơn vị hành chính sự
nghiệp.
- Các dự án theo qui định Chính phủ như: chương trình 135, chương
trình trung tâm cụm xã, định canh định cư.

1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy vốn ĐTXDCB từ NSNN là điều kiện

tiền đề cho một nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững và nó đóng vai trò rất
quan trọng như sau:
13


Thứ nhất, cân đối nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, do cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận, nên
một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối như các ngành mang tính phúc
lợi xã hội phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân khả năng thu hồi vốn thấp hoặc
ít lợi nhuận thì ít được đầu tư vào; trong trường hợp đó vốn đầu tư từ NSNN
đã góp phần quan trọng cân đối điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ, tạo
nên sự cân đối đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Nhờ nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN mà vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nước được thực hiện. Qua đó, Nhà nước có thể triển khai các dự án, công
trình trọng điểm nhằm điều chỉnh, cân đối, phát triển kinh tế vĩ mô theo định
hướng XHCN.
Thứ hai, thực hiện chính sách xã hội
Ngày nay, xã hội nào cũng có mặt trái đó là sự phân hóa giàu nghèo đã
làm mức sống và điều kiện sinh hoạt của các tầng lớp dân cư khác nhau. Để
giảm bớt sự chênh lệch đó tạo sự công bằng xã hội, Nhà nước cần có chính
sách xã hội; vốn ĐTXDCB từ NSNN để xây dựng các công trình phúc lợi là
công cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất và chủ động nhất để thực hiện các
chính sách đó. Thông qua nguồn vốn đầu tư Nhà nước ta đã thực hiện các
chương trình phát triển nông thôn, chương trình trình tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo… tạo điều kiện phát triển kinh tế các vùng sâu vùng xa.
Thứ ba, thu hút mọi nguồn vốn đầu tư khác
Nhờ nguồn vốn đầu tư từ NSNN cơ sở hạ tầng phát triển đã tạo điều
kiện tiền đề giúp các thành phần kinh tế phát triển, còn đối với các nguồn vốn
đầu tư nước ngoài thì vốn ĐTXDCB từ NSNN được coi là “vốn mồi” thu hút
vốn đầu tư vào phát triển tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, góp phần giải ngân

các nguồn vốn ODA, FDI …
Thứ tư, định hướng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị
Để định hướng phát triển nền kinh tế, vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nước phải được thực hiện, qua nguồn vốn đầu tư từ NSNN có thể triển khai
14


các dự án, công trình trọng điểm nhằm điều chỉnh, cân đối, phát triển kinh tế
vĩ mô theo định hướng XHCN.
Vốn ĐTXDCB từ NSNN tập trung cho các lĩnh vực công cọng như các
công trình phúc lợi xã hội, các ngành y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và
các ngành lĩnh vực có thể không đem lại lợi ích kinh tế hoặc rất khó thu hồi
vốn cho nhà đầu tư. Do vậy, các nhà đầu tư khác ít hoặc không muốn đầu tư
trong khi nhu cầu xã hội về chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, đảm bảo
an ninh ổn định chính trị thì rất cấp thiết. Chính vốn ĐTXDCB từ NSNN đáp
ứng các nhu cầu đó.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão thông quá trình đầu tư
xây dựng và chuyển giao đã tạo điều kiện để nắm bắt tiếp thu công nghệ mới,
nâng cao trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới hiện đại
mang tầm quốc gia và thế giới đòi hỏi nguồn vốn lớn mới có thể thực hiện mà
đôi khi các thành phần kinh tế khác, hoặc tư nhân không đủ sức chỉ có vốn
đầu tư từ NSNN mới đáp ứng được.
Vốn ĐTXDCB tạo ra cơ sở vật chất năng lực sản xuất mới, góp phần
tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo việc làm mới cho người lao động giảm
gánh nặng thất nghiệp cho xã hội, ổn định, an sinh và nâng cao điều kiện sống
cho nhân dân. Vì vậy, thông qua vốn đầu tư XDCB từ NSNN tạo điều kiện ổn
định chính trị, đảm bảo các nhu cầu và điều kiện không ngừng hoàn thiện bộ
máy Nhà nước, phát huy vai trò bộ máy Nhà nước trong quản lý mọi lĩnh vực.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN: đồng vốn từ NSNN trong ĐT
XDCB được kiểm tra kiểm soát chặt. Thông qua NSNN kiểm tra quá trình

phát triển kinh tế quốc dân, kiểm tra các ngành, các đơn vị sản xuất kinh
doanh nhằm thúc đẩy khai thác tiềm năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản
quốc gia, tài sản Nhà nước, chống thất thoát, chống lãng phí, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật, đảm bảo trật tự kỷ cương trong hoạt động tài chính.

15


Tóm lại, đầu tư XDCB từ NSNN rất quan trọng có ý nghĩa to lớn là động
lực, là chìa khóa của sự tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định chính trị, đảm
bảo an sinh xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình tác động điều chỉnh
đến vốn ĐTXDCB từ NSNN cho hoạt động đầu tư nhằm làm cho vốn đầu tư
đó được sử dụng hiệu quả chống thất thoát lãng phí.
Từ khái niệm trên có thể rút ra các cơ quan có liên quan đến QLNN về
vốn đầu tư:
- Nhà nước là cơ quan sở hữu nguồn vốn NSNN đồng thời là cơ quan
cấp vốn. Như vậy Nhà nước là chủ thể quản lý cấp vốn và Nhà nước thực hiện
quản lý thông qua các đơn vị:
+ Chủ đầu tư là cơ quan được Nhà nước cấp vốn đầu tư thực hiện quản
lý dự án, là cơ quan thụ hưởng vốn ( có thể là cơ quan khai thác sử dụng dự
án). Ví dụ: Dự án đầu tư XDCB trụ sở UBND Huyện Kiến Xương Tỉnh Thái
Bình thì Chủ đầu tư là cơ quan UBND tỉnh vừa là cơ quan quản lý trực tiếp
thực hiện dự án vừa là cơ quan khai thác sử dụng dự án.
+ KBNN là cơ quan trực tiếp quản lý luồng tiền đi ra từ NSNN, cấp phát
thanh toán vốn đầu tư.

- Đối tượng quản lý là vốn đầu tư cho các dự án.
- Các khách thể tham gia vào hoạt động quản lý là những cơ quan liên
quan đến quản lý đầu tư bao gồm, các Nhà thầu là đơn vị trực tiếp thi công
thực hiện dự án và là đơn vị trực tiếp nhận vốn.
Theo đó tất cả các chủ thể cơ quan trên đều trực tiếp quản lý vốn
ĐTXDCB phù hợp với chức năng đặc điểm của mình.
16


Sự vận hành của vốn ngân sách Nhà nước trong quá trình đầu tư được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Nhà nước
Chủ đầu tư

KBNN

Đơn vị thi công
Ở sơ đồ trên Nhà nước là chủ sở hữu vốn NSNN đồng thời là cơ quan
cấp phát vốn.
KBNN là cơ quan trực tiếp quản lý luồng tiền đi ra từ NSNN và thanh
toán vốn trực tiếp cho đơn vị thi công, Nhà thầu.
Chủ đầu tư là cơ quan thụ hưởng vốn, tổ chức thực hiện và quản lý
vốn đầu tư xây dựng đảm bảo đúng qui trình, đúng tiến độ, chất lượng theo
quy định.
Đơn vị thi công là Nhà thầu và cơ quan thực hiện đầu tư.
Do đặc điểm vai trò vốn từ NSNN cho nên quá trình vận động vốn thực
hiện đầu tư theo Nhà nước mà cụ thể là cơ quan Kế hoạch và Đầu tư thông
báo vốn cấp phát cho Chủ đầu tư trên cơ sở kế hoạch vốn được cấp thẩm
quyền phê duyệt. Chủ đầu tư nhận vốn để thực hiện dự án. Nguồn vốn đó
được vận động thông qua sự quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước đó là

KBNN. KBNN thực hiện giải ngân cho Nhà thầu theo tiến độ dự án.
Như vậy trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN cho XDCB phải theo dự án
nhưng đồng thời có sự phân định giữa quản lý kế hoạch vốn với quản lý cấp
phát vốn và kết hợp một cách hài hòa theo tiến độ đầu tư thực hiện dự án, hạn
chế được thất thoát lãng phí.
Về lý luận và thực tế vốn đầu tư XDCB từ NSNN được cấp theo dự án
đầu tư. Vì vậy quản lý vốn đầu tư thực hiện đồng thời với quản lý dự án và nó
đóng vai trò quyết định chi phối về chất lượng thực hiện các dự án đầu tư.
Điều đó cho thấy quản lý vốn đầu tư là một tất yếu có vai trò đặc biệt sau đây:

17


- Đối với Nhà nước: trong những năm qua Nhà nước ta đã đầu tư một
lượng vốn lớn để thực hiện chiến lược phát triển KT-XH. Thực tiễn cho thấy
hiện nay ĐTXDCB từ NSNN chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi ngân
sách. Vì vậy vấn đề quản lý vốn ĐTXDCB luôn là vấn đề được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm để làm sao có thể ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục các sai
phạm trong quá trình quản lý như: tham ô, lãng phí, đầu tư dàn trải thiếu tập
trung, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Mặt khác nguồn vốn đầu tư từ NSNN
là nguồn vốn được hình thành từ lợi tức, thuế, những khoản đóng góp của
nhân dân, những khoản đi vay trong và ngoài nước mà sau này con cháu, thế
hệ tương lai của chúng ta phải trả. Vì vậy tăng cường QLNN về vốn
ĐTXDCB đóng vai trò quan trọng nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu
tư XDCB là đòi hỏi bức xúc nhất hiện nay.
- Đối với Chủ đầu tư: với vai trò là người thụ hưởng vốn, là người chịu
trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật; Chủ đầu tư
tiến hành tổ chức quản lý vốn thông qua tổ chức đấu thầu, giám sát, nghiệm
thu xác định khối lượng ĐTXDCB hoàn thành, nghiệm thu công trình đảm
bảo đúng thiết kế được phê duyệt, đúng qui định về xây dựng đảm bảo chất

lượng công trình, phối hợp với đơn vị thi công xác định khối lượng vốn đầu
tư NSNN cần thanh toán cho bên thi công.
- Đối với Nhà thầu: với vai trò là người trực tiếp thi công, phối hợp với
Chủ đầu tư để thực hiện toàn bộ công việc trong dự án đầu tư theo hợp đồng
đã ký kết với Chủ đầu tư. Khi nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN được quản lý
tốt sẽ là điều kiện cơ bản quan trọng, giúp Nhà thầu được cung ứng vốn kịp
thời, đúng định mức chế độ, đúng tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công
trình, chống thất thoát lãng phí do công trình chậm vốn.
Từ vai trò đó, cho thấy đầu tư và quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN là một
vấn đề lớn rất nhạy cảm, nếu không được quản lý vốn chặt chẽ sẽ gây ra
những thiệt hại lớn cho nền kinh tế gây bức xúc. Vì vậy, tăng cường quản lý
vốn ĐTXDCB từ NSNN là vấn đề hết sức cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
18


1.2.2. Mục đích, yêu cầu, phương thức quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.2.2.1. Mục đích quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN là hoạt động sử dụng NSNN để
đầu tư nhằm tạo ra hạ tầng kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hết
sức quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Đây là
hoạt động phức tạp sử dụng vốn nhà nước tạo ra các tài sản cố định của nhà
nước để phục vụ lợi ích của nhà nước nên không thể tách khỏi sự quản lý của
nhà nước. Do đó, quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn NSNN là cần thiết và tất yếu nhằm đảm bảo cho việc sử dụng
vốn nhà nước có hiệu quả, khắc phục những hạn chế vốn có của kinh tế thị
trường đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra. Bằng quyền
lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình, Nhà nước có thể và cần phải
giải quyết những mâu thuẩn lợi ích phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong

hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Do bản chất giai cấp của Nhà nước nên
Nhà nước phải tham gia vào việc quản lý các hoạt động kinh tế nói chung
cũng như hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản để bảo vệ lợi ích của dân tộc, của
nhân dân.
Ngoài ra, sự cần thiết quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
vốn NSNN còn thể hiện ở sự cần thiết Nhà nước phải hỗ trợ doanh nghiệp
vượt qua những khó khăn, phức tạp xãy ra trong quá trình tham gia đầu tư xây
dựng các dự án, công trình của nhà nước; đảm bảo sự cạnh tranh công bằng
của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có hành lang pháp lý hoạt động.
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, Nhà nước quản lý nhằm định
hướng hoạt động này đi đúng theo chủ trương, chính sách, chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch mà Đảng và Nhà nước vạch ra trong từng thời ký, đảm bảo
phát triển kinh tế - xã hội đúng hướng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đáp
ứng đời sống của nhân dân và yêu cầu phát triển của quốc gia.
19


1.2.2.2. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước
Để đạt mục đích trên, quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN phải đạt được các
yêu cầu sau:
Một là, phải đảm bảo tính công khai dân chủ
Công khai vừa là yêu cầu nhưng cũng là nguyên tắc được quán triệt
trong tất cả các khâu của cơ chế quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN. Công khai
được thể hiện:
+ Công khai các công trình, dự án được thụ hưởng vốn NSNN. Tất nhiên
không kể các dự án liên quan đến an ninh quốc gia.
+ Công khai để đảm bảo dân chủ, thực hiện cơ chế “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”.
Có hai phương thức công khai:

Thứ nhất, công khai trước: sáng kiến, đề xuất dự án được công khai cho
dân biết trước, thăm dò ý dân trước khi cơ quan Nhà nước quyết định.
Phương thức này đảm bảo mọi người dân được làm chủ, được quyền tham gia
với Nhà nước trong việc quyết định sử dụng vốn NSNN.
Thứ hai, công khai sau: theo phương thức này các sáng kiến đề xuất dự
án đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước thẩm quyền phê duyệt và quyết
định sau đó công khai cho dân biết. Thông qua đó người dân biết vốn NSNN
nước chi vào đâu, làm gì, thời gian thực hiện. Qua đó người dân tham gia vào
quá trình kiểm tra thực hiện dự án.
Mỗi phương thức công khai có ưu điểm và hạn chế nhất định. Việc lựa
chọn áp dụng hình thức công khai phù hợp, phụ thuộc vào yếu tố tầm quan
trọng dự án, trình độ dân trí, ảnh hưởng của dự án đến phát triển kinh tế xã
hội, đời sống của nhân dân.
Hai là, phù hợp với quá trình đổi mới của đất nước và yêu cầu phát triển
kinh tế thị trường.
20


Ba là, trong quản lý vốn phải đảm bảo nâng cao hiệu quả nguồn vốn:
- Vốn ĐTXDCB từ NSNN phải sử dụng một cách hợp lý, vốn được đầu
tư cho các dự án, các chương trình được ghi vào kế hoạch vốn hằng năm, cần
xem xét trên các khía cạnh sau đây:
+ Phải đúng qui mô công trình, lượng vốn phải được đảm bảo đủ cung
cấp cho công trình có chất lượng.
+ Phải phát huy hết hiệu quả đồng vốn từ ngân sách phải được sử dụng
cho các công trình, dự án mang tính khả thi cao đạt được các mục tiêu đầu tư.
+ Để chống lãng phí cần chi theo kết quả đầu ra đồng thời có giữ lại
một phần.
+ Thực hành tiết kiệm trong quản lý vốn đầu tư từ khâu lập dự án, đến
khâu cấp phát, quản lý làm sao chống tiêu cực, tham ô, lãng phí ở mọi khâu

của quá trình đầu tư.
- Đồng vốn đầu tư phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.
1.2.2.3. Phương thức quản lý vốn đầu tư
Có nhiều phương thức nhưng trong quản lý vốn đầu tư XDCB phương
thức chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh hành chính. Nhà nước thông qua
quyền lực chính trị quy định mức chi, mức cấp phát vốn …
Nhà nước dùng các công cụ trong quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN
như sau:
+ Hệ thống văn bản pháp luật, đây là công cụ tạo hành lang pháp lý để
các cơ quan QLNN thực thi công vụ; mọi hoạt động bộ máy Nhà nước của cơ
quan quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN từ Trung ương đến địa phương đều
dựa trên hệ thống văn bản pháp luật như Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật
Ngân sách... và hệ thống văn bản dưới luật như nghị định, thông tư, quyết
định, chỉ thị, các chế độ chính sách tài chính, giá cả, tín dụng ... bao gồm các
quy phạm mệnh lệnh hành chính bắt buộc, quy định các nguyên tắc cơ bản về
quản lý vốn đầu tư, quy trình, cơ chế cấp phát vốn, các thủ tục hành chính,
trách nhiệm hành chính, những biện pháp đảm bảo pháp chế XHCN và kỷ
luật Nhà nước.
21


+ Công cụ thanh tra và kiểm tra trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư từ
NSNN: Luật NSNN cũng như các văn bản pháp quy có liên quan đến đầu tư
từ NSNN đã quy định rất chặt chẽ quy trình cơ chế quản lý từ khâu lập dự án,
lập kế hoạch, xét duyệt, thẩm định kế hoạch, dự án đến khâu cấp phát quản lý.
Song quá trình đó được thực hiện như thế nào đòi hỏi Nhà nước cần công cụ
kiểm tra, giám sát để đánh giá hoạt động đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Đây là
công cụ hữu hiệu góp phần thúc đẩy trật tự kỷ cương đầu tư, làm lành mạnh
hóa quan hệ tài chính đảm bảo thi hành đúng đắn nghiêm túc các quy định
Nhà nước trong đầu tư, sử dụng vốn NSNN hợp lý có hiệu quả. Thông qua

công cụ kiểm tra Nhà nước có thể phát hiện sai sót trong quản lý có giải pháp
khắc phục kịp thời chống tiêu cực lãng phí, tham nhũng.
1.2.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước
Việc sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN được thực hiện theo các văn bản
Nhà nước quy định. Chính vì vậy quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN trước hết
là Nhà nước ban hành hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến ĐTXDCB
bằng nguồn vốn NSNN. Theo đó, Nhà nước quy định về chế độ định mức thu
chi, thanh quyết toán trong quá trình ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN.
Quá trình quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN trên cơ sở các văn bản pháp
luật. Quá trình đó thực hiện theo các giai đoạn của quá trình đầu tư từ việc xét
duyệt dự toán, xét duyệt cấp phát vốn đến quá trình thực hiện thanh toán vốn
đầu tư. Nó thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, Nhà nước ban hành các quy định liên quan đến quản lý vốn
ĐTXDCB từ NSNN quy định các chế độ, định mức, cơ chế chính sách trong
quản lý vốn ĐTXDCB là hành lang pháp lý để thực hiện công tác quản lý vốn
một cách khách quan, chính xác và chi tiêu công quỹ tiết kiệm, có hiệu quả,
đúng mục đích, đúng đối tượng, là căn cứ để xử phạt quy trách nhiệm đối với
các đối tượng vi phạm, tham ô lãng phí gây thất thoát tiền tài sản, công quỹ.
22


Thứ hai, quản lý trong khâu thẩm định xét duyệt và quyết định đầu tư.
Khâu này Nhà nước xem xét phân bổ vốn đầu tư gắn liền với giai đoạn
hình thành dự án đầu tư:
Giai đoạn này các Bộ, Ngành đều căn cứ vào chiến lược và quy hoạch
phát triển KT-XH để xác định các dự án đầu tư, mà các dự án đầu tư này được
phê duyệt sau khi đã trải qua quy trình thẩm định chặt chẽ theo pháp luật, sau
khi dự án được phê duyệt, phần vốn cho các dự án được thể hiện trong kế
hoạch ngân sách hằng năm của các đơn vị. Đây là công việc thẩm định, xét

duyệt và quyết định phê duyệt cho dự án đầu tư. Nội dung này quyết định vốn
đầu tư trong từng thời kỳ.
Thứ ba, quản lý trong khâu thực hiện đầu tư
Khâu này quản lý vốn đầu tư từ NSNN gắn liền với quá trình thực hiện
dự án. Nó bao gồm các giai đoạn thực hiện dự án:
+ Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công: trong giai đoạn này cần có
sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ chống các gian lận, tiêu cực trong đấu thầu.
+ Nhà nước cấp vốn cho Chủ đầu tư để Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà
thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án thực hiện
không thông qua hợp đồng, bao gồm:
- Thanh toán tạm ứng;
- Thanh toán khối lượng hoàn thành.
Việc tạm ứng vốn của Chủ đầu tư cho Nhà thầu chỉ cho các công việc
cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và
công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và
việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp
đồng cụ thể như sau:
Mức vốn tạm ứng đối với hợp đồng thi công xây dựng:
- Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20%
giá trị hợp đồng;
23


- Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối
thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10%
giá trị hợp đồng.
+ Sau đó quá trình thi công được thực hiện, dựa vào kết quả thi công đã
hoàn thành (thể hiện qua bảng quyết toán khối lượng công việc của Nhà thầu)
có sự thẩm định phê duyệt của Chủ đầu tư trình lên KBNN để Kho bạc kiểm

soát thanh toán vốn đầu tư cho đơn vị thi công, khối lượng vốn được giải
ngân tùy thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành sau khi trừ đi tỉ lệ bảo
hành công trình đó. Lúc này đồng thời vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần
thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh
toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt
80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do Chủ đầu tư thống nhất với Nhà
thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình phải được thực hiện
theo khối lượng thiết kế được phê duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được
tính toán, xác nhận giữa Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công xây dựng và tư vấn
giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối
lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu thanh toán hợp đồng.
Khi khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình
được duyệt thì Chủ đầu tư và Nhà thầu xây dựng phải xem xét để xử lý. Đối
với công trình sử dụng vốn NSNN thì Chủ đầu tư phải báo cáo người quyết
định đầu tư để xem xét quyết định. Khối lượng phát sinh được Chủ đầu tư,
người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán quyết
toán công trình. Nghiêm cấm việc khai tăng, khai khống khối lượng hoặc
thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Công tác kiểm soát quá trình sử dụng vốn đầu tư giai đoạn này bao gồm
công tác giám sát, kiểm tra, theo dõi quá trình thi công, kiểm tra đánh giá chất
24


lượng công trình, hiệu quả vốn đầu tư, đây là khâu quan trọng trong quản lý
vốn ĐTXDCB từ NSNN. Nó quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN sao cho đảm
bảo vốn thực hiện dự án, là quá trình kiểm tra theo dõi phối hợp giữa chủ đầu
tư và KBNN để thanh toán cấp phát. Với những quy định trên, KBNN là cơ
quan quản lý Nhà nước, là người gác cổng cuối cùng trong các bước cấp phát
vốn của quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

Qua KBNN đồng vốn đầu tư từ NSNN được quản lý chặt chẽ do quá
trình kiểm soát thanh toán vốn NSNN được thực hiện theo các nội dung sau:
Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: sau khi có chủ trương đầu tư, chủ dự án tiến
hành công tác chuẩn bị đầu tư, lập dự toán, phê duyệt dự toán đầu tư. Dự toán
đảm bảo tính pháp lý và là một trong những cơ sở để Kho bạc giải ngân vốn
ngân sách đó là phải được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Kết thúc giai đoạn chuẩn bị đầu tư: cơ quan quản lý vốn sẽ kiểm tra
tính hợp pháp trước khi giải ngân: quyết định đầu tư, quyết định giao nhiệm
vụ Chủ đầu tư, thành lập BQLDA, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định thầu… quyết
định bố trí vốn hằng năm.
Vốn ngân sách chỉ được thanh toán khi Chủ đầu tư trình KBNN đảm bảo
tính pháp lý đó là phải được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Kiểm tra, kiểm soát giá trị khối lượng công tác XDCB hoàn thành.
+ Khối lượng xây lắp hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực
hiện đã được nghiệm thu theo hợp đồng, có trong kế hoạch được giao, đúng
thiết kế và dự toán chi tiết được duyệt, đúng định mức, đơn giá Nhà nước.
+ Đối với thiết bị: khối lượng hoàn thành được thanh toán là khối lượng
đã nhập kho Chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã lắp đặt xong
và được nghiệm thu phải phù hợp với danh mục trong quyết định đầu tư.

25


×