Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Giải pháp phát triển thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng tại công ty cổ phần du lịch Đà Nẵng Danatours

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 52 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn tới cô Huỳnh Thị Kim
Hà đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, và làm báo cáo
thực tập và khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các
anh chị làm việc tại công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng đã tạo điều kiện và cung cấp
những tài liệu quý báu giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Do những hạn chế về mặt thời gian, tài liệu nghiên cứu cho nên báo cáo không
tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN BẰNG THẺ
TÍN DỤNG ...............................................................................................................................1
1.1 Tổng quan về thanh toán trực tuyến ............................................................................1
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................................1
1.1.2. Lịch sử hình thành thẻ tín dụng ............................................................................2
1.1.3. Cấu tạo thẻ...............................................................................................................3
1.1.4. Phân loại thẻ thanh toán ........................................................................................4
1.1.5. Các bên tham gia ....................................................................................................6
1.2. Lợi ích của thẻ thanh toán trực tuyến .........................................................................8
1.2.1. Đối với doanh nghiệp ............................................................................................8
1.2.2. Đối với khách hàng ............................................................................................. 10
1.3. Nhân tố tác động tới sự phát triển thẻ thanh toán trực tuyến ............................... 10
1.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................ 10
1.3.2. Nhân tố chủ quan................................................................................................. 11
1.4. Sự cần thiết áp dụng thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng ............................. 12


1.5. Xu hướng sử dụng của khách hàng.......................................................................... 13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN BẰNG THẺ TÍN
DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐÀ NẴNG DANATOURS ............ 16
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần du lịch Đà nẵng danatours .................................... 16
2.1.1. Sơ lược về công ty cổ phần du lịch Đà nẵng danatours ................................. 16
2.1.2. Lịch sử trình hình thành ..................................................................................... 16
2.1.3. Dịch vụ của DANATOURS............................................................................... 17
2.1.4. Liên hệ với DANATOURS................................................................................ 17
2.2. Tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần du lịch Đà Nẵng Danatours ............ 17
2.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 17
2.2.3. Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của công ty ............................................. 20


2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh c ủa công ty Danatours từ năm 2012 – 201421
2.3. Điều kiện ứng dụng thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng tại danatours ...... 21
2.3.1. Điều kiện ứng dụng ............................................................................................. 21
2.3.2. Các loại thẻ tín dụng được chấp nhận thanh toán tại danatours .................... 24
2.4. Thực trạng phát triển thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng tại Danatour ..... 30
2.4.1. Thanh toán cho các khách sạn ........................................................................... 30
2.4.2. Thanh toán trả lương cho công nhân viên....................................................... 31
2.3.3. Thanh toán đ ặt tour của khách hàng ................................................................. 32
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THANH
TOÁN TRỰC TUYẾN BẰNG THẺ TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU
LỊCH ĐÀ NẴNG DANATOUR ....................................................................................... 35
3.1. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng thẻ tín dụng trong thanh toán tại Danatours
.............................................................................................................................................. 35
3.1.1. Thuận lợi .............................................................................................................. 35
3.1.2. Khó khăn .............................................................................................................. 37
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao phát triển thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng
tại Danatours ...................................................................................................................... 38

3.2.1. Đối với ngân hàng ............................................................................................... 38
3.2.2. Đối với công ty du lịch Danatours .................................................................... 42
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa từ viết tắt

TLSX

Tư liệu sản xuất

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHNN

Ngân hang nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTTD

Thông tin tín dụng.


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

NHTW

Ngân hang trung ương.

QHTD

Quan hệ tín dụng.

XHTD

Xếp hạng tín dụng.

HSKS

Hồ sơ khách hang.

OTA

Ðại lý đặt phòng trực tuyến (Online Travel Agency)


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số thứ tự

Tên hình


Trang

Hình 1

Sơ đồ thanh toán bằng thẻ.

1

Hình 2

Logo công ty cổ phần du lịch Đà nẵng danatours

16

Hình 3

Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty Cổ phần Du lịch Đà

18

Nẵng
Hình 4

Hoạt động kinh doanh của công ty

21

Hình 5


Trang thiết bị trong văn phòng

22

Hình 6

Đặt phòng trực tuyến.

24

Hình 7

Thẻ viettinbank

24

Hình 8

Thẻ vietcombank

26

Hình 9

Thẻ ACB

27

Hình 10


Thẻ Dongabank

28

Hình 11

Thẻ BIDV

29

Hình 12

Giao diện website

32

Hình 13

Đăng ký đặt tour trực tuyến

33

Hình 14

Kết thúc đặt tour trực tuyến

33


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình nền kinh tế số hóa hiện nay, nhu cầu mua sắm hàng hóa và dịch
vụ không ngừng nâng cao, để doanh nghiệp cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ trong
ngành và bắt kiệp xu hướng thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng trên toàn cầu,
nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho khách hàng, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp,
đem lại lợi ích kinh tế cho khách hàng và cả doanh nghiệp…Xuất phát từ nhu cầu đó
và xu thế kinh doanh trực tuyến, giao dịch trực tuyến của doanh nghiệp, em đã chọn đề
tài: “ Giải pháp phát triển thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng tại công ty cổ
phần du lịch Đà Nẵng Danatours ”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng phát triển thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng tại công
ty cổ phần du lịch Đà Nẵng trong những năm gần đây, trên cơ sở đó đánh giá kết quả
kinh doanh, những thành tựu đạt được cũng như những vướng mắc còn tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao phát triển thanh toán trực tuyến bằng thẻ
tín dụng tại Danatours.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng tại
công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu là công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng và thời gian nghiên
cứu là từ năm 2012 cho đến 2015.
4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng
Chương 2: Thực trạng thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng tại công ty Cổ
phần Du lịch Đà Nẵng Danatours.
Chương 3: Đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển thanh toán trực tuyến
bằng thẻ tín dụng tại công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng Danatour.


1


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
BẰNG THẺ TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về thanh toán trực tuyến
1.1.1. Khái niệm
Hiểu đơn giản, thanh toán trực tuyến là dịch vụ trung gian giúp bạn chuyển tiền
thật từ tài khoản ngân hàng thành 1 loại tiền ảo trên mạng nhưng vẫn có khả năng sử
dụng như tiền thật để mua sắm và thanh toán các dịch vụ, sản phẩm được bán
online. Các cá nhân, tổ chức dùng tiền ảo này để giao dịch trên mạng với nhau rồi sau
đó lại chuyển ngược tiền ảFo này thành tiền thật trong tài khoản ngân hàng để sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau. Đó gọi là thanh toán trực tuyến, tuy nhiên việc thanh
toán trực tuyến không chỉ đơn giản là chuyển tiền thật thành tiền ảo, mà chính xác
hơn, đó là dùng tiền ảo để mua sắm Online, mua sắm trực tuyến hay thanh toán trực
tuyến thẻ điện thoại là ví dụ đơn giản điển hình.

Hình 1: Sơ đồ thanh toán bằng thẻ
Hay nói dễ hiểu hơn, thanh toán trực tuyến gồm 2 phần để các bạn nhìn
nhận: thanh toán và trực tuyến. Thanh toán là sự chuyển giao tài sản của một bên
(người hoặc công ty, tổ chức) cho bên kia, thường được sử dụng khi trao đổi sản
phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý. Trực tuyến (từ tiếng
Anh: Online) thường được dùng cho một kết nối hoạt động với một mạng truyền
thông, đặc biệt là trong mạng Internet hoặc chỉ liên kết trong mạng cục bộ. Trong sử
dụng thông thường, "trực tuyến" thường đề cập đến Internet hoặc mạng toàn
cầu World Wide Web. Như vậy Thanh toán trực tuyến nôm na là việc mua hàng
trên internet bằng tiền ảo.


2
1.1.2. Lịch sử hình thành thẻ tín dụng
Tín dụng ra đời rất sớm so với sự xuất hiện của môn kinh tế học và được lưu
truyền từ đời này qua đời khác. Tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh có

nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ
Việt Nam là sự vay mượn.
 Sự ra đời và phát triển của thẻ tín dụng.
Cơ sở ra đời của tín dụng: Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu
tư nhân về TLSX là cơ sở ra đời của tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ
sở hữu về TLSX là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội: của cải, tiền tệ có xu hướng
tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp
hoặc thu nhập không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp
những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của
tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hoà nhu cầu
vốn tạm thời của cuộc sống.
Sự phát triển của quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Sản xuất hàng
hoá là nguyên nhân ra đời của tín dụng. Vì vậy ở bất cứ xã hội nào có sản xuất hàng
hoá thì tất yếu có sự hoạt động của tín dụng.
Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng. Trong nền kinh tế sản xuất
hàng hoá, các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một số vốn
nhất định. Do đặc điểm vận động của vốn là tuần hoàn theo công thức T-H-T và do
tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà mỗi doanh nghiệp có lúc thì
thiếu vốn có lúc thì thừa vốn.
Sở dĩ có hiện tượng như vậy là do chu kỳ sản xuất và tính chất thời vụ ở mỗi
doanh nghiệp, ở mỗi ngành kinh tế không giống nhau. Quá trình tái sản xuất là một
quá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trong toàn bộ hệ thống kinh tế, vì
vậy khi mà doanh nghiệp này thừa vốn thì tất cả các doanh nghiệp khác thiếu vốn. Đây
là hiện tượng khách quan, đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi
thiếu.
Trong cơ chế thị trường, tồn tại và phát triển luôn gắn bó với nhau, vì vậy nhu
cầu cho sản xuất không chỉ để duy trì mức sản xuất như cũ, mà còn có nhu cầu đầu tư
phát triển. Nhu cầu vốn trong trường hợp này dung để mua sắm TSCĐ, tăng dự trữ vật
tư hàng hoá cho tái sản xuất mở rộng. Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận tích luỹ để



3
đầu tư có giới hạn, vì vậy muốn thực hiện được nhu cầu mở rộng sản xuất cần phải
nhờ đến nguồn vốn trong xã hội. Do đó trong thời gian chưa thực hiện được mục đích
đã định, những người chủ của vốn tiết kiệm có thể cho vay dưới hình thức trực tiếp
mua trái phiếu hay gián tiếp gởi vào các tổ chức tiết kiệm. Như vậy sự phát triển của
tín dụng xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu tư.
Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trường, đặc điểm tuần hoàn vốn và yêu cầu của
quá trình tiết kiệm và đầu tư đòi hỏi phải có tín dụng.
Tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển một cách đa dạng. Trong nền kinh tế
thị trường tín dụng ngày càng phát triển. Chủ thể tham gia các quan hệ tín dụng rất
phong phú. Quan hệ tín dụng được mở rộng về đối tượng và quy mô, thể hiện trên các
mặt sau:
- Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh và rộng rãi
khắp nơi.
- Phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng vốn tín dụng với khối lượng ngày
càng lớn.
- Thu nhập cá nhân ngày càng tăng, nên ngày càng có nhiều người tham gia vào
các quan hệ tín dụng.
Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày càng phát
triển đa dạng như tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nước và các
loại khác.
Năm 1992 là một mốc lịch sử quan trọng, đánh dấu sự hình thành và phát triển
của nghiệp vụ thông tin tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Sự ra đời
nghiệp vụ này xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan của hoạt động Ngân hàng Việt
Nam và quá trình học tập kinh nghiệm quốc tế. Bền bỉ và quyết liệt suốt 20 năm qua,
hoạt động thông tin tín dụng đã tạo dựng và khẳng định được uy tín, vị thế của mình,
góp phần vào sự phát triển và an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
1.1.3. Cấu tạo thẻ
Hầu hết các loại thẻ hiện nay đều được làm bằng nhựa (plastic), hình chữ nhật

có kích thước được tiêu chuẩn hoá quốc tế 54mm x 84mm, dày 1mm có bốn góc tròn,
thẻ có 3 lớp. Hai mặt của thẻ có những dấu hiệu nhận biết sau:
 Mặt trước của thẻ gồm:
- Biểu tượng của thẻ: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng


4
của tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như thương hiệu của tổ chức phát hành thẻ
và là yếu tố an ninh chống lại sự làm giả.
VISA CARD: Ô hình chữ nhật phía góc trái, phía trên gồm 3 màu: xanh, trắng,
vàng có dòng chữ VISA chạy ngang giữa màu trắng, dưới ô này là hình chim bồ câu in
chìm.
MASTERCARD: Có hai nửa hình cầu lồng nhau phía dưới góc phải của thẻ (
một hình màu cam, một hình màu đỏ)và dòng chữ MASTERCARD màu trắng chạy
giữa.
Mặt trước của thẻ gồm: Số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, họ và tên của chủ thẻ, ký
tự an ninh
Mặt sau của thẻ gồm: Dải tính từ, băng chữ kí, các phần khác
1.1.4. Phân loại thẻ thanh toán
Thẻ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau bao gồm: phân loại theo tính
chất thanh toán của thẻ, phân loại theo đặc tính kĩ thuật thẻ, phân loại theo hạn mức tín
dụng, phân loại theo phạm vi lãnh thổ, phân loại theo mục đích sử dụng.
 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
Theo tính chất thanh toán của thẻ thì thẻ được phân làm 3 loại: Thẻ tín dụng, thẻ
ghi nợ, thẻ rút tiền mặt.
Thẻ tín dụng (Credit Card) Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng
hoá, dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, cửa hàng, siêu thị, khách sạn, sân bay, khu vui
chơi giải trí...chấp nhận loại thẻ đó. Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và
ngân hàng quy định một hạn mức tín dụng cụ thể căn cứ theo khả năng tài chính hay

tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong phạm vi hạn mức tín
dụng. Tính chất tín dụng của thẻ được thể hiện ở chỗ chủ thẻ được ứng trước một hạn
mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ phải thanh toán sau một kì hạn nhất
định, chủ thẻ cũng sẽ không phải trả lãi nếu thanh toán đúng hạn.
Thẻ ghi nợ (Debit Card) Là loại thẻ có quan hệ gắn liền với tài khoản tiền gửi hoặc
tài khoản tiền thanh toán của chủ thẻ. Khi mua hàng hoá, dịch vụ giá trị những giao
dịch sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử đặt
tại các cơ sở chấp nhận thẻ đó và đồng thời sẽ ghi có vào tài khoản của các đơn vị
chấp nhận thẻ đó. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư


5
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản sau:
 Thẻ on-line: Là thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch được khấu trừ ngay
lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
 Thẻ off- line: Là loại thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài
khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
 Thẻ rút tiền mặt (Cash Card) Là loại thẻ dùng đẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền
tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng và các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp ( ví dụ:
kiểm tra số dư, chuyển khoản, chi trả các khoản vay...). Với chức năng chuyên biệt chỉ
dùng đẻ rút tiền, chủ thẻ phải kí quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ
được cấp một hạn mức tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rủt ra mỗi lần sẽ
được trừ dần vào số tiền kí quỹ.
 Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
 Loại 1: Chỉ dùng đẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động của Ngân hàng phát
hành thẻ.
 Loại 2: Được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với Ngân
hàng phát hành thẻ.
 Phân loại theo đặc tính kĩ thuật

Thẻ khắc chữ nổi: Tấm thẻ đầu tiên được chế tạo theo công nghệ này, loại thẻ
này được chế tạo dựa trên kĩ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các
thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không sử loại thẻ này nữa vì nó được chế tạo quá
thô sơ, dễ bị làm giả, không an toàn cho chủ thẻ.
Thẻ băng từ: Được sản xuất dựa trên kĩ thuật từ tính với một băng từ chứa hai rãnh
thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay
nhưng hiên nay dễ bị lợi dụng vì thông tin trên thẻ không tự mã hoá, thẻ mang thông
tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng các kĩ thuật mã đảm bảo an
toàn.
Thẻ thông minh: Là thế hệ thẻ mới nhất hiện nay, được chế tạo dựa trên kĩ thuật vi
xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một “Chip” điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn
hảo, dung lượng nhớ của “Chip” điện tử khác nhau. Do có con chip gắn trên thẻ nên
ngoài khả năng lưu trữ số liệu còn có thêm một tính năng quan trọng là xử lí dữ liệu.
Thẻ chip còn có khả năng đóng vai trò một tấm thẻ đa chức năng: vừa đóng vai trò thẻ


6
thanh toán, vừa đóng vai trò thẻ nhận dạng, thẻ điện thoại, thẻ ra vào... Đây thực sự là
công nghệ thẻ của tương lai.
 Phân loại hạn mức tín dụng:
- Thẻ vàng (Gold Card): Là loại thẻ phục vụ cho các đối tượng khách hàng có
thu nhập cạo có uy tín đối với ngân hàng, có khả năng tài chính vững mạnh và có nhu
cầu chi têu lớn..
- Thẻ chuẩn (Standard Card): Đây là loại thẻ được sử dung phổ biến thích hợp
với nhiều đối tượng khách hàng có thu nhập khác nhau. Loại thẻ này khác căn bản so
với thẻ vàng là hạn mức tín dung tối thiểu thấp hơn, tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng phát
hành quy định ( thông thường khoảng 1000 USD).
 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi sử dụng một quốc gia, do
đó đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Hoạt động của loại thẻ này rất

đơn giản bởi nó chỉ do một tổ chức hay một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát
hành, xử lí trung gian đến thanh toán thẻ.
- Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được sử chấp nhận trên pham vi toàn cầu, sử dụng
đồng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Do phạm vi sử dụng trê toàn thế giới nên hoạt đông
của thẻ rất phức tạp. Tuy nhiên, thẻ quốc tế vẫn được ưa thích do tính tiện lợi của nó.
Thẻ được hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn, uy tín như:
Master Card, Visa...hoạt động trong một hệ thông liên hoàn, đồng bộ.
 Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành: là loai thẻ do ngân hàng phát hàng giúp cho
khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rông rãi nhất hiện nay
trên thế giới.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là loại thẻ du lịch giả trí của các
tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như thẻ Diner Club, Amex... được lưu hành trên
toàn thế giới.
1.1.5. Các bên tham gia
Hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng có sự tham gia chặt
chẽ của năm thành phần cơ bản là: Tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ, ngân
hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ. Từng chủ thể đóng vai trò


7
quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa vai trò làm phương tiện thanh toán
hiện đại của thẻ ngân hàng.
 Tổ chức thẻ quốc tế:
Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đầu não, quản lý mọi hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ. Đây là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn, có mạng lưới hoạt
động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và các loại sản phẩm đa
dạng.
 Ngân hàng phát hành:

Thẻ ngân hàng ra đời trực tiếp từ mối quan hệ gắn bó giữa người mua hàng, các
đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và các tổ chức tài chính - tín dụng. Ngân hàng phát
hành là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ trao quyền phát
hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng phát hành là
ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện thẻ đó là sản phẩm
của mình.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho chủ
thẻ tuân thủ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ ba, là
một ngân hàng hay tổ chức tài chính - tín dụng nào khác trong việc thanh toán hoặc
phát hành thẻ tín dụng.
 Chủ thẻ:
Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty ủy
quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ
theo những điều khoản, điều kiện do ngân hàng phát hành quy định.
Theo thông lệ, mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm một thẻ phụ. Như vậy
phát sinh hai khái niệm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. Tuy nhiên, chủ thẻ chính và chủ
thẻ phụ cùng chi tiêu trên một tài khoản. Chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán
các khoản phát sinh trong kỳ, nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán
cuối cùng cho ngân hàng.
 Ngân hàng thanh toán:
Ngân hàng thanh toán là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện
thanh toán thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng
hóa, dịch vụ trên địa bàn. Trong hợp đồng chấp nhận thẻ ký kết với các đơn vị cung
ứng hàng hóa, dịch vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết.


8
Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng.
Cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn vị này kèm theo những
hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên về cách thức vận hành cùng

với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời gian hoạt động.
Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành vừa là ngân hàng
thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ còn
với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch
vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
 Đơn vị chấp nhận thẻ:
Các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một
phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ. Các ngành kinh doanh của
các đơn vị chấp nhận thẻ trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ, những nhà hàng ăn uống,
khách sạn, sân bay…. Ở Việt Nam, các đơn vị chấp nhận thẻ tập trung chủ yếu tại
những ngành hàng, dịch vụ có thu hút nhiều khách nước ngoài như những cửa hàng
bán đồ thủ công mỹ nghệ, lưu niệm tại các trung tâm thương mại, những nhà hàng,
khách sạn lớn, các đại lý bán vé máy bay…
Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ đối với một loại thẻ ngân hàng nào đó, nhất
thiết là đơn vị này phải có tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như
việc ngân hàng phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ cho họ, các
ngân hàng thanh toán cũng sẽ chỉ quyết định ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với những
đơn vị kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều giao dịch sử dụng thẻ.
Mặc dù phải trả cho ngân hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu theo lượng
tiền trong mỗi giao dịch, các đơn vị chấp nhận thẻ vẫn có được lợi thế cạnh tranh bởi
việc chấp nhận thanh toan bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút được một
lớp khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phần tăng cao hiệu
quả kinh doanh.
1.2. Lợi ích của thẻ thanh toán trực tuyến
1.2.1. Đối với doanh nghiệp
 Tăng doanh thu
Mở rộng hệ thống khách hàng và tăng khả năng tiếp cận với thị trường thế giới.
Tăng doanh số bán hàng từ những khách hàng hiện tại. Tăng doanh số bán hàng từ các
dịch vụ tạo ra giá trị khác.



9
 Giảm chi phí tăng hiệu quả kinh doanh:
Tiết kiệm chi phí kinh doanh. Tiết kiệm được chi phí bán hang. Tiết kiệm chi
phí giao dịch.
 Giảm chi phí văn phòng:
Giao dịch qua mạng giúp rút ngắn thời gian tác nghiệp, chuẩn hóa các thủ tục,
quy trình, nâng cao hiệu quả tìm kiếm và xử lý chứng từ.
 Giảm chi phí nhân viên
Cung cấp dịch vụ thuận tiện cho khách hàng: thông qua Internet/Web, ngân
hàng có khả năng cung cấp dịch vụ mới (Internet banking) và thu hút thêm nhiều
khách hàng giao dịch thừơng xuyên hơn, giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
Mở rộng thị trường thông qua Internet, ngân hàng thay vì mở nhiều chi nhánh ở
các nước khác nhau có thể cung cấp dịch vụ Internet banking để mở rộng phạm vi
cung cấp dịch vụ.
 Đa dạng hóa dịch vụ và sản phẩm:
Các ngân hàng có thể cung cấp thêm các dịch vụ mới cho khách hàng như:
phone banking, home banking, internet banking, chuyển rút tiền, thanh toán tự động…
khi các hình thức thanh toán trực tuyến phát triển thông qua Internet.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh doanh:
“Ngân hàng điện tử” giúp các ngân hàng tạo và duy trì một hệ thống khách
hàng rộng rãi và bền vững. Thế mạnh về dịch vụ ngân hàng địên tử cũng là một đặc
điểm để các ngân hàng tạo dựng nét riêng của mình.
 Thực hiện chiến lược toàn cầu hóa:
Một lợi ích quan trọng khác mà thương mại điện tử đem lại cho ngân hàng và
các doanh nghiệp đó là họ có thể thực hiên chiến lược toàn cầu hóa mà không cần phải
mở thêm chi nhánh, có thể vừa tiết kiệm chi phí đồng thời lại có thể vừa phục vụ được
một lượng khách hàng lớn hơn nhiều.
 Xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu:
Thông qua Internet, ngân hàng và các doanh nghiệp có thể đăng tải tất cả thông

tin tài chính, tăng giá trị tài sản, các dịch vụ của mình để phục vụ cho các mục đích
xúc tiến quảng cáo.
 Có được thông tin phong phú:
Tạo điều kiện thuận lợi về không gian và thời gian trong việc thiết lập và củng


10
cố các mối quan hệ kinh doanh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể truyền bá, phổ
biến hình ảnh, nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp với các bạn hàng quốc tế. Nâng
cao chất lượng dịch vụ khách hàng
1.2.2. Đối với khách hàng
 Khách hàng có thể tiết kiệm được chi phí:
Phí giao dịch ngân hàng điện tử hiện được đánh giá là ở mức thấp nhất so với
các phương tiện giao dịch khác.
 Khách hàng tiết kiệm được thời gian:
Không cần phải trực tiếp đến cửa hàng, chỉ với một thiết bị kết nối mạng và một
tài khoản thanh toán trực tuyến khách hàng có thể thực hiện một giao dịch mua bán
hàng hóa và thanh toán tiền hàng ở bất kỳ thời điểm nào, tại bất cứ nơi nào, và có
nhiều sự chọn lựa hơn với các dòng sản phẩm đựơc các doanh nghiệp đăng tải lên
 Khách hàng có thể giao dịch trực tiếp
Với nhà sản xuất, bỏ qua khâu trung gian nên có thể mua hàng với giá rẻ hơn và
nhanh hơn, đạt được hiệu quả cao hơn.
1.3. Nhân tố tác động tới sự phát triển thẻ thanh toán trực tuyến
1.3.1. Nhân tố khách quan
 Trình độ dân trí của dân chúng:
Trình độ dân trí của công chúng được hiểu là sự nhận thức của công chúng về
những tiện ích mà thẻ mang lại, từ đó tiếp cận với thẻ và sử dụng chúng như một
phương tiện thanh toán chủ yếu. Do đó trình độ dân trí có ảnh hưởng rất lớn đến sự
phát triển của thẻ, trình độ đân trí cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thẻ chiếm lĩnh vị
trí quan trọng trong thanh toán.

 Thu nhập của người dân:
Người dân có thu nhập cao, không chỉ có nhu cầu mua sắm hàng hoá dịch vụ
mà còn mong muốn độ thoả dụng tối đa và mua sắm một cách nhanh chóng, thuận
tiện, tiết kiệm thời gian mua sắm, đồng thời đem lại sự văn minh, hiện đại trong mua
sắm. Thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiện đáp ứng nhu cầu này.
 Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân:
Nếu thói quen sử dụng tiền mặt trở thành cố hửu đối với dân chúng thì việc phát
triển thị trường thẻ là rất khó khăn. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu
qua ngân hàng thì mới tạo môi trường cho thẻ phát huy hết hiệu quả của nó. Nước ta,


11
do thói quen sử dụng tiền mặt trong dân chúng từ lâu nên để thẻ trở thành công cụ
thanh toán phổ biến đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn từ phía các ngân hàng.
 Môi trường khoa học công nghệ:
Thanh toán thẻ ra đời và phát triển dựa trên trình độ công nghệ thông tin hiện
đại vì vậy khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng đối với thanh toán thẻ. Một quốc
gia có môi trường khoa học công nghệ phát triển sẽ tạo điều kiện cho thanh toán thẻ
phát triển.
 Môi trường pháp lí:
Bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng nằm trong khuôn khổ của
môi trường pháp lí, hoạt động thanh toán thẻ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Một
hành lang pháp lí hoàn thiện, đầy đủ sẽ có tác dụng khuyến khích thanh toán thẻ, các
ngân hàng cạnh tranh lành mạnh trên thị trường thẻ, quy định quyền hạn và nghĩa vụ
đầy đủ của các bên tham gia thanh toán thẻ.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là nhân tố từ phía các tổ chức thanh toán thẻ, bao gồm: trình
độ của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ; nguồn vốn và trình độ khoa học công
nghệ; mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ và hệ thống máy rút tiền tự động; định hướng
phát triển của ngân hàng.

 Trình độ của đội ngũ làm công tác thanh toán thẻ:
Con người luôn luôn là nhân tố quyết định đối với mội hoạt động trong nền
kinh tế, đặc biệt là trong thanh toán thẻ đòi hỏi phải được tiêu chuẩn hoá cao độ, đảm
bảo thông suốt, đồng bộ trong mọi quá trình. Một đội ngũ làm công tác thẻ có trình độ
chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ là điều kiện tiên quyết để phát triển thanh toán thẻ.
Mặt khác, thanh toán thẻ là hoạt động dịch vụ của ngân hàng nên cần có một đội ngũ
làm công tác thanh toán thẻ linh hoạt, năng động, am hiểu tâm lí khách hàng.
 Nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ:
Việc triển khai dịch vụ thanh toán thẻ yêu cầu phải có nguồn vốn lớn để chi cho
lắp đặt các thiết bị hiên đại, chỉ một trục trặc nhỏ trong hệ thống thanh toán cũng làm
ách tắc thanh toán thẻ gây phiền toái cho chủ thẻ, mất điểm cho ngân hàng trong thu
hút khách hàng. Vì vậy để phát triển tốt nghiệp vụ này ngân hàng cần có lượng vốn đủ
lớn cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại, thường xuyên quan tâm bảo dưỡng, nâng cấp
trang thiết bị nhằm thực hiện tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng.


12
 Mạng lưới đơn vị chấp nhân thẻ:
Thanh toán thẻ chỉ thực sự phát triển khi ngân hàng có một mạng lưới đơn vị
chấp nhận thẻ rộng khắp và đa dạng về loại hình kinh doanh hàng hoá dịch vụ. Đơn vị
chấp nhận thẻ là điểm khởi đầu cho hoạt động thanh toán thẻ, là một nhân tố không thể
thiếu trong nghiệp vụ thanh toán bởi không có đơn vị chấp nhận thẻ thì việc thanh toán
không thể diễn ra được.
 Định hướng phát tiển của ngân hàng Định hướng phát triển của ngân hàng có
tác dụng hai chiều:
Nếu ngân hàng có định hướng phát triển thanh toán thẻ thì sẽ xây dựng kế
hoạch, chiến lược cụ thể, khuyến khích thanh toán thẻ; nếu ngân hàng có định hướng
không phát triển thanh toán thẻ thì hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng đó sẽ
không được chú trọng. Một ngân hàng có tiềm năng phát triển thanh toán thẻ, đồng
thời có định hướng phát triển thanh toán thẻ sẽ tạo điều kiện cho nghiệp vụ thanh toán

thẻ được mở rộng, phát triển bền vững.
1.4. Sự cần thiết áp dụng thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng
Sự ra đời của hình thức thanh toán bằng thẻ gắn liền với sự ra đời của đồng tiền
ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Sự tồn
tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều kiện cho cá nhân và các tổ chức kinh tế
mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện việc thanh toán thông qua việc
chuyển khoản trong hệ thống ngân hang. Hình thức thanh toán bằng thẻ là một hình
thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán, vừa là công cụ để
chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ
Trước hết, sự vận động của tiền tệ dưới hình thức thanh toán bằng thẻ tín
dụng đáp ứng tốt hơn nhu cầu chuyển hóa giá trị của hàng hóa và dịch vụ so với
dưới hình thức thanh toán bằng tiền mặt. sự cần thiết của việc thanh toán trực tuyến
bằng thẻ tín dụng thể hiện qua những yếu tố sau:
 Thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng có tác động tích cực đến kinh tế tài
chính quốc gia.
 Thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng là một hình thức vận động tiền tệ tiết
kiệm và hiệu quả.
 Thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng còn giúp tăng cường sự kiểm tra lẫn
nhau giữa các cá nhân, các tổ chức kinh tế. Một trong những phương cách để thẩm


13
định uy tín của một cá nhân, một tổ chức kinh tế làm ăn trên thị trường là việc xem xét
tình hình thực hiện việc thanh toán của họ với các đối tác.
 Thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng giúp cho ngân hàng giảm bớt nguy cơ
mất khả năng thanh toán.
 Thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng làm tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn cho nền kinh tế.
 Thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng an toàn, thuận lợi, nhanh chóng và
chính xác.

 Nâng cao sức cạnh tranh cho ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ
thanh toán cho ngân hàng.
 Tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ương tính toán và kiểm soát lượng tiền
cung ứng cần thiết cho nền kinh tế.
 Sự cần thiết của thanh toán trực tuyến bằng thẻ tín dụng còn thể hiện ở chỗ nó
khắc phục được các nhược điểm sau của thanh toán bằng tiền mặt:
- Chi phí lớn trong việc in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản và thanh toán.
- Làm cho một phần vốn của nền kinh tế không vận động vì các chủ thể thanh
toán luôn phải giữ tiền bên mình.
- Làm cho nhà nước gặp khó khăn trong việc kiểm soát tiền tệ dẫn đến các hoạt
động buôn lậu, rửa tiền, tham ô, tham nhũng khó bị kiểm soát tức là tạo điều kiện cho
sự phát triển của hoạt động kinh tế ngầm.
- Không an toàn trong khi vận chuyển và bảo quản.
1.5. Xu hướng sử dụng của khách hàng
 Giao dịch bằng thẻ đang trở thành xu hướng, có ảnh hưởng tích cực trong bối
cảnh nền kinh tế phat triển và hội nhập như nước ta hiện nay.
Hiện nay, cùng sự phát triển thẻ thanh toán nói chung, tốc độ tăng trưởng thẻ tín
dụng nói riêng cũng đạt mức độ khả quan xung quanh mốc 20 - 30% trong những năm
qua. Hiện tại, ước tính có khoảng hơn 2 triệu thẻ tín dụng đang được lưu hành tại
Việt Nam.
Ngoài khả năng giải quyết nỗi lo về tiền mặt thông qua việc cho phép chủ thẻ
tiêu trước, trả tiền sau, miễn lãi trong vòng 45 ngày thì chủ thẻ tín dụng còn được
hưởng nhiều ưu đãi thiết thực khác như các chương trình giảm giá từ nhiều nhãn hàng,
trong nhiều lĩnh vực thông qua việc hợp tác giữa ngân hàng phát hành với đối tác;


14
những chương trình khuyến mãi được các ngân hàng liên tục triển khai nhằm khuyến
khích khách hàng mở mới và tăng cường sử dụng thẻ tín dụng…
Với mặt bằng phí thường niên vào khoảng 300.000 đồng/năm (chưa tới 1.000

đồng/ngày) thì việc sử dụng thẻ tín dụng để chi tiêu và hưởng nhiều ưu đãi như trên đã
hấp dẫn được đông đảo khách hàng. Ngoài ra, điều kiện để mở thẻ tín dụng ngày càng
trở nên dễ dàng giúp phân khúc khách hàng có thu nhập từ mức trung bình đã có thể
đăng ký mở thẻ. Đây có thể coi là điều kiện thuận lợi để mảng hoạt động tín dụng tiếp
tục đạt tốc độ tăng trưởng tốt, đáp ứng mục tiêu của đề án đẩy mạnh việc thanh toán
không tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước.
Nhìn từ góc độ ngân hàng, thẻ tín dụng được coi là một kênh tiềm năng với
nhiều yếu tố thuận lợi: thiên thời - địa lợi - nhân hòa. Trong bối cảnh hiện tại, các tổ
chức tín dụng hoàn toàn có thể lạc quan về sự phát triển của thị trường thẻ tín dụng
trong tương lai gần.
 Qua những ưu thế của thẻ tín dụng mang lại thì xu hướng của khách hàng vẫn
chưa thật sự sử dụng nhiều và hiệu quả cao vì những lí do sau:
Người dân chưa biết thẻ tín dụng là gì? : Hiện nay có rất nhiều người nhầm lẫn
giữa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, thẻ ATM, thẻ visa…Chính vì thiếu kiến thức tổng thể
mà người tiêu dùng như bị lạc trong ‘‘ma trận thẻ’’. Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng
mà ngân hàng dựa trên khả năng tài chính và uy tín của người mở thẻ để cấp hạn mức
tín dụng, có nghĩa là chủ thẻ sẽ được tiêu dùng trước, hoàn trả sau. Chủ thẻ sẽ được
dùng tiền của ngân hàng trong một khoản thời gian nhất định, sau đó (thường là 1
tháng) mới phải hoàn trả.Với thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước, chủ thẻ sẽ phải dùng
số tiền của mình để tiêu dùng- nghĩa là có bao nhiêu trong tài khoản thì được phép sử
dụng bấy nhiêu.
Hiểu lầm về thẻ tín dụng: Tâm lý sợ vay ngại vay của người dân luôn có và ai
cũng sợ mắc nợ nhưng nếu biết sử dụng đúng cách bạn không phải mắc nợ ai cả. Bạn
có quyền được sử dụng những dịch vụ tốt nhất. Nhiều người thẻ tín dụng là vay nợ nên
tránh né nhưng cần xem cả lợi hại của nó để sử dụng nó có ích. Thẻ tín dụng không có
hại nếu người sử dụng biết cách.
Vì bị ngân hàng chèo kéo, làm phiền làm thẻ tín dụng: Cái gì cũng phải phát
sinh từ nhu cầu, từ tự nhiên bởi vậy nên việc một số nhân viên ngân hàng chèo kéo
khách hàng mở thẻ tín dụng làm thẻ tín dụng dường như một thứ gượng ép



15
Nhân viên một số ngân hàng chăm sóc chưa tốt, thủ tục làm thẻ tín dụng rườm
rà cũng bởi vì doanh thu lợi nhuận nên quá trình tuyển dụng và kiểm định nhân viên
chưa tốt đã gây ra một số phản cảm trong qúa trình làm việc. Nhiều khách hàng không
nhận được câu trả lời xác đáng về vấn đề mình cần. Hơn nữa thủ tục quá rườm ra thiếu
linh hoạt đã dẫn đến tâm lý ngại mở thẻ tín dụng và dẫn đến ngại tiêu dùng thẻ của
khách hàng.
Tổ chức trung gian làm thẻ tín dụng: Nghiệp vụ thẻ tín dụng không đơn giản và
nó không chỉ làm khách hàng khó hiểu mà còn làm đau đầu nhiều người trong ngành.
Không biết dùng và làm thẻ tín dụng ở đâu? Đây là câu hỏi khiến khách hàng
có thẻ rồi hay chưa có thẻ đều quan tâm bởi không ai dùng một thứ mà không biết làm
gì với nó.
Nhà cung cấp từ chối khi thanh toán qua thẻ tín dụng: Hiện tại có một số nhà
cung cấp điểm bán hàng đã đi ngược xu thế tiêu dùng toàn cầu khi đánh phí thanh toán
thẻ của người tiêu dùng gây hạn chế xu hướng tiêu dùng qua thẻ đặc biệt là thẻ tín
dụng.
Ngân hàng chưa làm tốt nhiệm vụ của mình về thẻ tín dụng: Hiện nay có rất
nhiều ngân hàng vẫn chưa chú trọng vào mảng tiêu dùng cá nhân nói chung và thẻ tín
dụng nói riêng. Rất nhiều ngân hàng ở Việt Nam chưa có hệ thống sản phẩm đầy đủ,
chưa có quy trình làm việc hiệu quả, chưa có đội ngũ nhân sự chuyên sâu…. Và mạng
lưới giao dịch với nhà cung cấp còn hạn chế gây nhiều phiền nhiễu cho nhà cung cấp
cũng như khách hàng.
Các cơ quan chức năng chưa chú trọng phát triển đúng mức thẻ tín dụng Hiện
tại các văn bản hướng dẫn thủ tục pháp lý còn nhiều cái chưa hoàn thiện cho các bên
khách hàng, ngân hàng, nhà cung cấp hàng hóa… nên đôi khi xảy ra những vấn đề mà
các bên chưa thể giải quyết xác đáng. Hơn nữa việc hệ thống ngân hàng còn nhiều vấn
đề nên cũng gây một số trở ngại cho khách hàng.



16

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN BẰNG
THẺ TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
DANATOURS
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần du lịch Đà nẵng danatours
2.1.1. Sơ lược về công ty cổ phần du lịch Đà nẵng danatours
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng
Tên Tiếng Anh: Da Nang Tourism Joint Stock Company
Tên viết tắt: Danatours
Logo:

Hình 2 : Logo công ty cổ phần du lịch Đà nẵng danatours
Giấy phép thành lập: giấy phép lữ hành quốc tế số 29/LHQT bởi tổng Cục Du
Lịch ngày 26/05/1993
Mã số thuế: 0400101595
2.1.2. Lịch sử trình hình thành
Tiền thân của Công ty cổ phần Du lịch Đà Nẵng –DANATOURS- là một doanh
nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1976,và là một trong số những công ty đầu
tiên trong cả nước được cấp Giấy phép kinh doanh Lữ hành Quốc tế (1993).
Tháng 6 năm 2006, DANATOURS chuyển đổi thành công ty cổ phần và tiếp
tục khẳng định thương hiệu trên thị trường du lịch.Năm 2011, DANATOURS đã được
Hiệp hội Du lịch Việt Nam và Tổng cục Du lịch bình chọn là một trong 10 công ty Du
lịch Lữ hành hàng đầu của cả nước .
Thực hiện quy định của Luật Du lịch, DANATOURS được Tổng cục Du
lịch Việt Nam cấp đổi Giấy phép kinh doanh Lữ hành Quốc tế số 48-007/2015/TCDL
trên 2 lĩnh vực: kinh doanh Lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam ( Inbound) và


17

kinh doanh Lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài( Oubound).
Dịch vụ của công ty rất đa dạng: tổ chức các tours xuyên Việt, tours nước ngoài
với đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp, tổ chức tour sự kiện cho các doanh
nghiệp, bán vé máy bay, tàu hỏa, cho thuê xe ôtô, dịch vụ visa. Đặc biệt, công ty có
nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức đón và phục vụ những chuyến tàu biển với số
lượng từ 700 đến hơn 1000 khách cập cảng Đà Nẵng để tham quan các di sản văn hóa
thế giới tại miền Trung.
Với hệ thống khách sạn trực thuộc như Khách sạn Đà Nẵng, Khách sạn Thanh
Long, Khách sạn Hải Vân, Khách sạn Thanh Thanh...công ty được các bộ, ngành
Trung ương và địa phương tin tưởng giao phục vụ các hội nghị, hội thảo, các giải đấu
thể thao trong nước và Quốc tế, tiệc chiêu đãi..., được các hãng Lữ hành và khách du
lịch tín nhiệm.
Ngoài ra, DANATOURS còn là đối tác tin cậy và uy tín của các resort, khách
sạn, điểm tham quan trong và ngoài nước. DANATOURS - Việt Nam không những là
một cơ quan điều hành du lịch chuyên nghiệp mà còn là nhà tổ chức rất thành công và
kinh nghiệm các dịch vụ du lịch.
2.1.3. Dịch vụ của DANATOURS
 Tổ chức chương trình du lịch trong và ngoài nước.
 Vận chuyển, nhà hang và khách sạn.
 Thủ tục xuất nhập cảnh và các dịch vụ khác.
2.1.4. Liên hệ với DANATOURS
 Địa chỉ: 76 Hùng Vương – Thành Phố Đà Nẵng.
 Điện thoại: 05113823993 hoặc 05113825653.
 Fax: 05113821312
 Email: hoặc
 Website:
2.2. Tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần du lịch Đà Nẵng Danatours
2.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tổ chức gọn nhẹ và
các mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận, tạo nên sự năng động trong hoạt động sản

xuất kinh doanh. Đây chính là điều kiện của công ty có cơ hội càng phát triển và tạo
được vị thế trong khu vực.


18

(Nguồn: Phòng điều hành)

Hình 3: Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng
 Nhiệm vụ các phòng ban
 Giám đốc:
- Là người quản lý, lãnh đạo công ty và có quyền hạn cao nhất.
- Chịu trách nhiệm quản lý công ty về mọi hoạt động kinh doanh trong khuôn
khổ nguồn vốn được cấp theo yêu cầu của cơ quan chủ quản.
- Quản lý nhân sự, lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng các chiến lược nhằm phát
triển công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Quản lý trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
 Phó giám đốc:
- Trực tiếp quản lý trong lĩnh vực kinh doanh du lịch nội địa.


19
- Hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý nhân sự và thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Trực tiếp điều hành phát triển nguồn khách.
 Phòng điều hành:
- Thực hiện hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
- Trực tiếp thực hiện các dịch vụ đặt phòng, bán vé, hướng dẫn du khách…
nhằm đảm bảo các tour du lịch luôn được thực thiện theo đúng những gì chương trình
đề ra.
- Trực tiếp quản lý bộ phận hướng dẫn và vận chuyển.

 Phòng thị trường:
- Tổ chức nghiên cứu, tìm kiếm, khai thác thị trường khách, quan hệ với các
hãng du lịch khác nhằm khai thác có hiệu quả nguồn khách trong và ngoài nước.
- Tổ chức quảng cáo các tour du lịch của công ty đến với khách hàng trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đề ra các biện pháp khai thác khách hàng mục tiêu và
khách hàng tiềm năng của công ty.
- Phòng thị trường phải thực sự trở thành chiếc cầu nối giữa thị trường với công
ty, có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển thị trường mới, sản phẩm mới. Ngoài ra,
phòng thị trường là bộ phận chủ yếu xây dựng các chiến lược, sách lược hoạt động
chiếm lĩnh thị trường và phát triển thị trường của công ty.
 Phòng kế toán:
- Tổ chức thực hiện công việc tài chính của công ty như theo dõi, ghi chép các
chỉ tiêu của công ty theo đúng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán của nhà nước, theo
dõi và phản ánh tình hình sử dụng vốn của công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh
đạo có biện pháp xử lý kịp thời.
- Theo dõi thị trường, thu thập thông tin, báo cáo và đề xuất kịp thời với lãnh
đạo của công ty.
 Phòng marketing:
- Phối hợp với phòng điều hành xây dựng các chường trình du lịch từ nội dung
đến mức giá, phù hợp với nhu cầu của khách, chủ động trong việc đưa ra những ý kiến
về sản phẩm du lịch mới của công ty.
- Ký kết hợp đồng giữa công ty với các hãng, các công ty du lịch, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để khai thác nguồn khách quốc tế và khách nội địa.


×