Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

đề cương thi tư tưởng ictu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.06 KB, 20 trang )

Chương I:
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1) Cơ sở khách quan
a) Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh (TT HCM)
*) Bối cảnh trong nước cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20


Sau khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858), Việt Nam là một quốc gia
thuộc địa nửa phong kiến, nhân dân chịu cảnh một cổ hai tròng. Xã hội Việt






Nam phân hóa sâu sắc, xuất hiện các giai cấp mới.
Pháp thực hiện các chính sách cai trị giã man đối với nhân dân An Nam: bóc
lột về kinh tế, áp bức về chính trị và nô dịch về văn hóa.
Xã hội Việt Nam xuất hiện nhiều mâu thuẫn, tiêu biểu là hai mâu thuẫn lớn:
Dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp
Giai cấp nông dân >< Địa chủ, phong kiến
Các phong trào yêu nước bùng nổ mạnh mẽ, sôi nổi ở mọi tầng lớp, lôi kéo
mọi thành phần trong xã hội tham gia nhưng tất cả đều thất bại (phong trào
Cần Vương, các phong trào Đông Du, Duy Tân, Đông kinh nghĩa thục, khởi



nghĩa Yên Thế, khởi nghĩa Yên Bái…).


Sự thất bại của các phong trào yêu nước trong giai đoạn này đã minh chứng
cho sự bế tắc về đường lối đấu tranh, đòi hỏi phải tìm con đường mới phù
hợp với hoàn cảnh của Việt Nam.

=> Trước bối cảnh đó đã thôi thúc nhà yêu nước Nguyễn Ái Quốc lên đường.
*) Bối cảnh quốc tế cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20


CNTB chuyển từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang giai đoạn độc quyền,
bước vào thời kỳ “thối nát”, “hấp hối” và “giãy chết”.



CNTB đẩy mạnh chiến tranh xâm chiếm thuộc địa và tranh giành thuộc
địa lẫn nhau từ đó gây ra các cuộc chiến tranh thế giới.




CNTB trở thành kẻ thù chung của nhân dân thế giới.
Xuất hiện chủ nghĩa Mác, tạo ngọn cờ lý luận cho phong trào CN thế giới.

1


• Cách mạng tháng 10 Nga (1917) thắng lợi, mở ra một thời đại mới và xu

hướng đấu tranh mới – thời đại cách mạng chống CNĐQ và cách mạng
giải phóng dân tộc thuộc địa.
• Sự ra đời của quốc tế thứ 3 (QT cộng sản) đã trở thành tổ chức lãnh đạo


phong trào công nhân thế giới và gắn kết giữa phong trào công nhân ở
những nước TBCN với phong trào yêu nước ở các dân tộc thuộc địa.
=> Chính hoàn cảnh TG lúc bấy giờ đã thức đẩy NAQ tìm đến với chủ nghĩa
Mác-Lê Nin và tìm ra con đường đấu tranh cho dân tộc VN.
b) Những tiền đề tư tưởng - lý luận

b1. Những giá trị truyền thống dân tộc
- Những giá trị truyền thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc ta, đó là:


Truyền thống yêu nước, yêu quê hương



Lòng nhân nghĩa yêu thương con người



Tinh thần tương thân tương ái



Tinh thần đoàn kết



Trí thông minh sáng tạo




Cần cù, chịu thương chịu khó

o Một số giá trị truyền thống khác:

+ Truyền thống uống nước nhớ nguồn
+ Truyền thống một dân tộc độc lập và một quốc gia có chủ quyền
+ Truyền thống hiếu học, ham hiểu biết
+ Truyền thống kính già, yêu trẻ, quý trọng phụ nữ.
- Trong các giá trị truyền thống trên, truyền thống yêu nước (hay CN yêu nước)
giữ vai trò chủ lưu, là yếu tố cốt lõi nhất, yếu tố quan trọng nhất.
- CN yêu nước là tình cảm cao quý, thiêng liêng nhất của dân tộc VN; nó là cội
nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam, là chuẩn mực
đạo đức cơ bản của dân tộc.
=> Chính chủ nghĩa yêu nước đã thôi thúc NAQ ra đi tìm đường cứu nước,
chính CN yêu nước đã đưa Bác tìm đến với chủ nghĩa Mác – Lênin và tìm ra
con đường giải phóng cho dân tộc.
2


b2. Tinh hoa văn hóa nhân loại
*) Tư tưởng văn hóa phương Đông
+ Nho giáo: triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, tư
tưởng về xây dựng một xã hội đại đồng an bình thịnh trị, tư tưởng chính trị với
chủ trương dùng đức trị, và đặc biệt là tư tưởng “nước lấy dân làm gốc”.
+ Đạo giáo: Hồ Chí Minh tiếp thu những tư tưởng như, tư tưởng không
màng đến danh lợi, tư tưởng biện chứng sơ khai và tư tưởng về chính trị với học
thuyết “vô vi nhi trị”.
+ Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi một
số tư tưởng như, tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, tư tưởng coi

trọng lao động, không xa lánh cuộc đời mà luôn gắn bó với dân với nước…
+ Học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn: phản ánh ba vấn đề “dân tôc
độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc”. Học thuyết này có nhiều điểm
tương đồng với Việt Nam.
*) Tư tưởng văn hóa phương Tây:
+ Tư tưởng đề cao vao trò và sức mạnh và vẻ đẹp của con người
+ Tư tưởng dân chủ tiến bộ: tư tưởng về tự do – bình đẳng – bác ái, quyền
được sống và được mưu cầu hạnh phúc.
+ Tư tưởng về xây dựng nhà nước pháp quyền dân chủ
+ Tư tưởng nhân ái, nhân đạo, tự xám hối trước những tội lỗi của mình
b3. Chủ nghĩa Mác – Lênin

- Chủ nghĩa Mác – Lênin bao gồm ba bộ phận cấu thành: triết học M-LN,
Kinh tế chính trị M-LN, CNXH- KH. HCM tiếp thu chủ nghĩa M-LN một cách
toàn diện cả ba bộ phận trên.
- Chủ nghĩa M-LN là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của TT
HCM, là nguồn gốc lý luận trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng HCM.
*) Vai trò của CN M-LN ảnh hưởng tới TT HCM
- Bản chất của CN M-LN là khoa học và cách mệnh

3


Trong “Đường cách mệnh”, HCM nhận xét: “Bây giờ học thuyết nhiều,
chủ nghĩa nhiều nhưng CN chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là
chủ nghĩa Lênin”
- Chủ nghĩa Mác – Lênin (M-LN) cung cấp cho con người những tri thức
toàn diện và sâu sắc về mọi mặt của đời sống từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội; CN M-LN còn trang bị cho con người nhiều tri thức khác, trong đó đặc biệt
là tinh thần đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa quốc tế vô sản.

*) Đặc điểm của HCM khi vận dụng, tiếp thu CN M-LN
- Trước khi đến với CN M-LN, HCM đã có một vốn kiến thức và trình độ
học vấn chắc chắn, có tư chất thông minh và năng lực trí tuệ sắc sảo. Người đã
tổng kết các phong trào yêu nước VN cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đánh giá
sự thất bại của các phong trào đó. Người sớm nhìn ra sự không phù hợp trong
con đường cứu nước của các bậc sĩ phu tiềm bối trong nước, Người cũng đã có
vốn hiểu biết nhất định về CNTB, về nước Pháp và các Đế quốc Âu châu trong
quãng thời gian 10 năm bôn ba hải ngoại (từ 1911-1920).
- HCM tiếp thu CN M-LN là tiếp thu cái cốt lõi, cái linh hồn của CN MLN, tiếp thu phương pháp biện chứng duy vật; học tập quan điểm, lập trường,
thế giới quan và phương pháp luận của CN M-LN, với thái độ là chủ động, sáng
tạo, không phải học thuộc làu làu, không phải đi tìm những kết luận đã có sẵn
mà trên cơ sở những kết luận đó để tự kết luận, tự tìm ra phương hướng giải
quyết riêng cho cách mạng VN.
Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC

1. Vấn đề dân tộc thuộc địa
*) Khái niệm:
“Vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng của
các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành
độc lập dân tộc, xoá bỏ ách áp bức bóc lột của thực dân, thực hiện quyền
dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc đốc lập”.
*) Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
4


+ HCM đã cực lực lên án chính sách xâm lược của CNĐQ-thực dân và
vạch trần bản chất thực của CNĐQ với chiêu bài “khai hóa”, “khai sáng

văn minh”, “tự do, bình đẳng, bác ái”.
+ Người lên án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc, sự bóc lột tàn bạo của chủ
nghĩa thực dân trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục…
+ Người chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với CNĐQ-thực
dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa, đó là mâu thuẫn không thể điều hòa
được.
+ Vấn đề cốt lõi nhất ở các dân tộc thuộc địa là đấu tranh chống chủ nghĩa
thực dân, xóa bỏ ách áp bức bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc,
thực hiện quyền tự quyết dân tộc, xây dựng nhà nước độc lập cho dân tộc
mình.
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
+ Ở VN, đã từng có nhiều phong trào đấu tranh theo lập trường của nhiều
giai cấp tầng lớp và đi theo nhiều con đường khác nhau. Nhưng tất cả đều
không thành công.
+ Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử của nhân loại,
HCM đã xác định con đường đấu tranh và con đường phát triển cho dân
tộc VN trong thời đại mới là CNXH và CNCS.
II. TƯ TƯỞNG HCM VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản.
a) Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
*) Các con đường cứu nước trong lịch sử dân tộc:
- Con đường cứu nước của Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi
-> theo lập trường phong kiến

- Con đường cứu nước của PBC, PCT, LVC, NQ…
-> theo lập trường trí thức nho học.

- Con đường cứu nước của Hoàng Hoa Thám
-> theo lập trường giai cấp nông dân mang đậm cốt cách phong kiến.


- Con đường cứu nước của Nguyễn Thái Học
-> theo lập trường dân chủ tư sản

*) Đánh giá
- HCM rất khâm phục tinh thần yêu nước, đấu tranh anh dũng, bất
khuấtcủa cha ông: tinh thần “người trước ngã, người sau đứng dậy”.
- Tuy nhiên, các phong trào đó đã thể hiện sự bất hợp lý trong đường lối
đấu tranh, dẫn đến hậu quả thất bại nặng nề.
5


*) Kết luận
Bằng quan sát và đánh giá thực tế lịch sử các phong trào cách mạng Việt
Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, Hồ Chí Minh nhận thấy: những con
đường cách mạng mà cha ông ta đã lựa chọn, từ lập trường của giai cấp
phong kiến, lập trường của giai cấp nông dân, tầng lớp sỹ phu và trí thức
yêu nước đến lập trường của giai cấp tư sản dân tộc đều không phù hợp.
Điều này thể hiện sự khủng hoảng về đường lối đấu tranh và đặt ra một
yêu cầu bức thiết là phải tìm ra một con đường cứu nước mới.
b) Cách mạng tư sản là không triệt để
- Trong quá trình bôn ba tìm đường cứu nước, NAQ đã tìm hiểu về các
cuộc cách mạng tư sản tiến bộ trên thế giới và khảo sát thực tế đời sống
của nhân dân ở các nước tư bản phát triển như Anh, Pháp Mỹ…
- Tuy nhiên Người nhận thấy rằng, vẻ bề ngoài của các cuộc cách mạng
đó là “Tự do – Bình đẳng – Bác ái” nhưng đằng sau nó vẫn còn bóc lột
nhân dân lao động ở trong nước và áp bức nhân dân ở các nước thuộc địa.
Vì thế, chúng không phải là cách mạng đến nơi, không phải là cách mạng
triệt để và không phù hợp với VN.
c) Con đường giải phóng dân tộc

- Nghiên cứu cách mạng tháng 10 Nga, Hồ Chí Minh thấy được đây
không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản mà còn là cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc. Cách mạng T10 Nga đã giải phóng cho đại đa số nhân dân
lao động nghèo khổ nên đây có vẻ là một cuộc cách mạng triệt để.
- Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam thực chất là cuộc cách mạng
đánh đuổi CNTB xâm lược nên không thể tiến hành theo con đường nào
khác ngoài con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 7 năm 1920, Hồ Chí Minh đã đọc được sơ thảo lần thứ nhất Luận
cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Từ đây, Người đã tìm
đến với chủ nghĩa Mác, tin theo Lênin, và tin theo Quốc tế thứ ba. Người
đã tìm ra con đường thực sự cho cách mạng Việt Nam đó là con đường
cách mạng vô sản.
- Thực chất của con đường cách mạng vô sản để giải phóng dân tộc là:
+ Đánh đổ chế độ thực dân xâm lược, giải phóng dân tộc, từng bước xây
dựng xã hội mới, xã hội XHCN và CSCN.
6


+ Lực lượng lãnh đạo cách mạng: GCCN mà đội quân tiên phong của nó
là ĐCS.
+ Lực lượng tham gia cách mạng: khối đoàn kết toàn dân tộc, nòng cốt là
LM gai cấp: CN – ND – TT.
+ Cách mạng GPDT là một bộ phận của cách mạng thế giới cho nên phải
tiến hành đoàn kết quốc tế.

7


5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng
tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính

quốc.
CMGPDT cần đc tiến hành chủ động sáng tạo
-CNTB chuyển từ gđ tự do cạnh tranh sang gđ độc quyền,nền KT hàng
hóa pt mạnh mẽ đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trg-> các cuộc CT xâm lc
thuộc địa-nơi có nguồn nguyên liệu,thị trg tiêu thụ hang hóa,tuyển binh
cho các đạo quân phản CM...
-Trg cuộc đấu tranh chống CNĐQ,CNTD,Cm thuộc địa có tầm quan trg
đặc biệt,ND Thuộc địa có k.năng CM to>
-phiên họp thứ 22 ĐH V quốc tế CS(1/7/24)NAQ phê phán các ĐCS
p,A,Hà lan chưa thi hành c.sách thật tích cực trg v.đề thuộc địa,gcTS làm
tất cả để kìm giữ các dt bị chúng nô dịch trg vòng áp bức
-HCM k.định công cuộc gpND thuộc địa chỉ có thể thực hiện đc = nỗ lực
tự gp,chủ trg phát huy nỗ lực chủ quan của dt,tránh TT bị động trông chờ
vào sự íup đỡ từ bên ngoài.8/1945 kêu gọi :“toàn quốc đồng bào hãy đứng
dậy đem sức ta mà tự gp cho ta“. “KC trg kỳ gian khổ đồng thời lại phải
tự lực cánh sinh...1 dt 0 tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dt# giúp đỡ thì 0
xứng đáng đc độc lập“
Qh giữa CM thuộc địa vs CMVS ở chính quốc
Mqh bình đẳng CM gpdt ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trc CMVS ở
chính quốc-> luận đ? Sáng tạo &đúng đắn

6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực
a) Tính tất yếu của cách mạng bạo lực
- Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc,
cần dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, giành
lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
- Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ
mạnh đối với kẻ yếu.
- Chế độ thực dân, đế quốc không dễ gì nhường lại chính quyền cho lực

lượng cách mạng và không dễ dàng chịu thỏa hiệp.
- Hồ Chí Minh cho rằng, bạo lực cách mạng phải là bạo lực của quần
chúng nhân dân.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh vũ trang, đấu
tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao.
8


b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo
và hòa bình.
- Hồ Chí Minh luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ
máu. Người tìm mọi cách để ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi
khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình.
- Việc tiến hành chiến tranh bằng bạo lực vũ trang chỉ là giải pháp bắt
buộc cuối cùng khi không còn khả năng thương lượng hòa hoãn.
- Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng hòa bình nhân đạo luôn thống
nhất biện chứng với nhau.
- Khi sử dụng bạo lực cách mạng thì phải quán triệt quan điểm: đánh giặc
không phải tiêu diệt hết lực lượng mà chủ yếu là đánh bại ý chí xâm lược
của chúng.
c) Nội dung hình thái bạo lực cách mạng.
- Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng nhân dân.
- Phải kết hợp chặt chẽ các hình thức đấu tranh và đấu tranh toàn diện trên
mọi mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế và tư tưởng văn hóa.
- Trước những kẻ thù lớn mạnh, HCM chủ trương sử dụng phương châm
chiến lược “kháng chiến trường kỳ”.
- Kết hợp chặt chẽ giữa khởi nghĩa từng phần và khởi nghĩa toàn phần.
- Tiến hành cách mạng bạo lực với phương châm “tự lực cánh sinh, dựa
vào sức mình là chính”.
Chương 3:

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3. Quan điểm của HCM về mục tiêu, động lực của CNXH ở Việt Nam
a) Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát (mục tiêu chung):
Xây dưng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giầu
mạnh, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Mục tiêu chính trị: phải xây dựng được chế độ chính trị do nhân dân lao động
làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân, vì dân. Nhà nước phải thể hiện được hai
chức năng là: dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù của nhân dân.
+ Mục tiêu kinh tế: phải xây dựng được một nền kinh tế XHCN với công –
nông nghiệp hiện đại, KHKT tiên tiến, không còn chế độ bóc lột kiểu tư bản,
đời sống vật chất của nhân dân ngày càng phát triển.

9


+ Mục tiêu văn hóa- xã hội: xóa nạn mù chữ, phát triển văn hóa giáo dục, văn
hóa văn nghệ, xây dựng nếp sống mới, thực hành vệ sinh phòng bệnh, giải trí
lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục phong tục tập quán lác hậu…
+ Xây dựng con người mới XHCN: con người mới phải có tư tưởng XHCN, con
người “vừa hồng vừa chuyên”, con người vừa có phẩm chất đạo đức vừa có tài
năng và trí tuệ, giàu lòng yêu nước.
b) Động lực
Động lực của CNXH thể hiện ở các phương diện: vật chất và tinh thần, nội sinh
và ngoại sinh (động lực bên trong và động lực bên ngoài).
- Con người là động lực quan trọng và quyết định nhất: phát huy sức mạnh của
con người với tư cách là cá nhân và xã hội (cộng đồng người); kết hợp giữa sức

mạnh cá nhân với sức mạnh xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc.
- Động lực kinh tế: phát triển kinh tế, giải phóng sức sản xuất xã hội, làm giàu
cho đất nước, cho xã hội.
- Động lực văn hóa, khoa học, giáo dục… là những động lực tinh thần không
thể thiếu của CNXH.
- Kết hợp giữa động lực bên trong và động lực bên ngoài: ngoài phát huy những
động lực bên trong, cần phải kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn
kết, hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế để phục vụ công
cuộc xây dựng XHCN ở Việt Nam.
- Phải triệt tiêu những trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH,đó là những căn
bệnh làm cho CNXH trở nên trì trệ, xơ cứng, thiếu hấp dẫn:
+ Chủ nghĩa cá nhân
+ Kéo bè, kết phái, chia rẽ đoàn kết
+ Tham ô, lãng phí
+ Bảo thủ
+ Tệ quan liêu nhũng nhiễu
+ Giáo điều

Chương IV
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. QUAN NIỆM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRÒ VÀ BẢN CHẤT CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

1. Nguồn gốc ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Quy luật ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam
*) Theo Lênin Đảng cộng sản là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác với phong
trào công nhân
*) Hồ Chí Minh cho rằng ở Việt Nam, Đảng cộng sản ra đời do sự kết hợp
của 3 nhân tố: chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào công nhân và phong

trào yêu nước.
Phân tích:
10


- Chủ nghĩa Mác – Lênin:
+ Là ngọn cờ lý luận cho phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
+ Đưa phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.
- Giai cấp công nhân và phong trào công nhân Việt Nam:
Theo Hồ Chí Minh vai trò lãnh đạo của lực lượng cách mạng không phải
do số lượng của lực lượng đó quyết định. Sở dĩ giai cấp công nhân Việt
Nam tuy có số lượng ít nhưng lại được coi là lực lượng lãnh đạo cách
mạng vì:
+ là giai cấp kiên quyết, triệt để, tập thể, có tổ chức kỷ luật;
+ là giai cấp tiên tiến nhất trong sức sản xuất; có thể thấm nhuần một hệ
tư tưởng cách mạng là chủ nghĩa Mác - Lênin,
+ là giai cấp mà tinh thần đấu tranh của họ ảnh hưởng và giáo dục tới các
tầng lớp khác…
- Phong trào yêu nước Việt Nam:
+ Phong trào yêu nước có vai trò, vị trí to lớn trong quá trình phát triển
của dân tộc
+ Phong trào yêu nước có thể kết hợp được với phong trào công nhân vì
hai phong trào này có chung mục tiêu
+ Phong trào công nhân có thể kết hợp được với phong trào nông dân
+ Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
 Kết luận: Sự kết hợp giữa phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng và làm gia tăng
lực lượng tham gia cách mạng. Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác –
Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam đã cho

ra đời Đảng Cộng Sản Việt Nam.
3. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam. Vì
thế, bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam mang bản chất của giai cấp
công nhân Việt Nam, nhân dân lao động và toàn dân tộc.
-Bản chất giai cấp:
+ ĐCSVN mang bản chất của giai cấp công nhân Việt Nam – giai cấp duy
nhất có vai trò và sứ mạng lịch sử là lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi
cuối cùng.
+ ĐCSVN là đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam.
11


+ Bản chất của Đảng còn được biểu hiện qua việc Đảng lấy chủ nghĩa
Mac – Lênin làm “kim chỉ nan” – nền tảng tư tưởng cho mọi hành động.
+ Mục tiêu của Đảng: hướng tới chủ nghĩa cộng sản
+ Về tổ chức: Đảng tuân thủ một cách nghiêm ngặt và chặt chẽ nguyên
tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
- Bản chất dân tộc:
+ Đảng ra đời với mục đích giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải
phóng con người (chứ không phải là giải phóng giai cấp).
+ Thành phần vào Đảng: mọi thành viên trong xã hội đủ năng lực, phẩm
chất và theo tiêu chuẩn của Đảng.
+ Lợi ích của Đảng là lợi ích của giai cấp công nhân đồng thời là lợi ích của
nhân dân lao động và lợi ích của toàn dân tộc.
Chương 5:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
2. Nội dung của đại đoàn kết dân tộc
a) Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

- Chữ “Dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một khái niệm có nội hàm rộng, nó
vừa được hiểu là toàn thể quần chúng nhân dân lại vừa được hiểu là cá nhân
mỗi con người Việt Nam.
- Muốn đại đoàn kết toàn dân tộc thì phải đoàn kết tất cả nhữn con người VN
thành một khối thống nhất, không phân biệt giai cấp – tầng lớp, dân tộc – tôn
giáo, già – trẻ, gái – trai, giàu – nghèo, quý – tiện…
- Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân thì phải xác định nền tảng của khối
đại đoàn kết. Đó chính là nền tảng của liên minh giai cấp: công nhân – nông
dân – lao động trí óc.
- Đại đoàn kết toàn dân không thể chỉ dừng lại ở quan điểm, tư tưởng và ở
những lời kêu gọi, mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, phải trở thành
khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, phải biến thành sức mạnh vật chất và lực
lượng vật chất, có tổ chức và dưới sự lãnh đạo của Đảng.
b) Đại đoàn kết toàn dân phải được thực hiện trên cơ sở kế thừa truyền
thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết dân tộc, phải có tấm lòng khoan
dung độ lượng với con người, phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con
người, xóa bỏ mọi thành kiến, thật thà, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
12


- Phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc:
(phân tích luận điểm này, dựa vào truyền thống lịch sử 4000 năm dựng nước và
giữ nước của dân tộc ta)
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng, thương yêu, tin tưởng con người:
Quan điểm này của Hồ Chí Minh đã kế thừa truyền thống nhân ái, khoan dung
của dân tộc, trên cơ sở xác định rõ vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng của nhân
dân trong lịch sử và trong sự nghiệp cách mạng.
- Phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người:
Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc
của nhân dân là nguyên tắc tối cao.

Luôn đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, thực hiện đại đoàn kết
với phương châm “nước lấy dân làm gốc”.
Nền gốc của đại đoàn kết là liên minh công-nông. Nền gốc vững vẫn cần phải
đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế
a) Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý có tình
- Đối với phong trào cộng sản công nhân quốc tế, dứt khoát giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng chủ nghĩa MácLênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
+ Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, để thực hiện đoàn kết thống nhất trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế thì đoàn kết giữa các Đảng là “điều kiện quan
trọng để đảm bảo cho phong trào cộng sản và công nhân toàn thắng trong cuộc
đấu tranh vĩ đại cho tương lai tươi sáng của toàn thể loài người” 1. Thực hiện sự
đoàn kết đó cũng phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, quán
triệt sâu sắc những nguyên tắc của chủ nghĩa quốc tế vô sản.
+ “Có lý” tức là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa MácLênin, phải xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới; đồng thời phải
biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả vào hoạt động thực tiễn của mỗi
nước, mỗi đảng.
+ “Có tình” là sự cảm thông, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của
những người cùng chung lý tưởng, chung mục tiêu đấu tranh; phải khắc phục tư
tưởng “sô vanh”, nước lớn, áp đặt, hoặc dung các giải pháp về kinh tế, chính trị,
… để gây sức ép với nhau. Có tình còn đòi hỏi trong mọi vấn đề phải chờ đợi
nhau để cùng nhận thức, cùng hành động vì lợi ích chung. Tôn trọng lợi ích của
mỗi dân tộc, mỗi đảng nếu lợi ích đó không phương hại đến lợi ích chung, lợi
ích của đảng khác, dân tộc khác.
11. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tập 10, tr.235

13



+ “Có lý, có tình” vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa
nhân văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Nó có tác dụng to lớn
trong việc củng cố khối đoàn kết quốc tế của giai cấp công nhân và tình đoàn
kết trong nhân dân lao động.
- Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự
do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
+ Độc lập tự do cho mỗi dân tộc theo Hồ Chí Minh là quyền trời cho, là “lẽ
phải không ai chối cải được”. Suốt cuộc đời mình, Người không chỉ đấu tranh
cho độc lập, tự do của dân tộc mình mà còn cho các dân tộc khác trên thế giới.
+ Trong quan hệ với các nước láng giềng cũng như các nước khác, Hồ Chí
Minh thực hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự quyết của tất cả các
quốc gia, dân tộc trên thế giới, đồng thời mong muốn các quốc gia, dân tộc trên
thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở những nguyên tắc
đó. Người cũng khẳng định nhất quán chính sách ngoại giao của Việt Nam là:
“làm bạn với tất cả các nước dân chủ, không gây thù oán với một ai” 2.
Nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Hồ Chí
Minh trở thành người khởi xướng và là hiện thân của những khát vọng của các
dân tộc trong việc khẳng định bản sắc dân tộc mình, đồng thời thúc đẩy cho sự
hiểu biết lẫn nhau, thực hiện đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới
với Việt Nam vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước.
- Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ
hoà bình trong công lý.
+ Giương cao ngọn cờ hoà bình và đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống chiến
tranh xâm lược là tư tưởng bất di bất dịch của Hồ Chí Minh, nhưng đó phải là
“một nền hoà bình chân chính xây trên công bình và lý tưởng dân chủ” 3. Người
khẳng định: “Chính sách ngoại giao của Chính phủ Việt Nam thì chỉ có một
điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hoà
bình”4, “thái độ của Việt Nam đối với những nước Á châu là thái độ anh em, đối
với ngũ cường là thái độ bạn bè”5.

+ Chính quan điểm này của Hồ Chí Minh và lòng khao khát hoà bình của nhân
dân Việt Nam đã làm rung động trái tim của nhân dân tiến bộ trên thế giới. Bởi
vậy, trong hai cuộc kháng chiến, dân tộc ta đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ
2 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tập 5, tr.220
3 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tập 4, tr.66
4 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tập 5, tr.136
5 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tập 5, tr.136

14


to lớn của rất nhiều lực lượng yêu chuộng hoà bình, nhờ vậy chúng ta đã làm
nên những chiến thắng vẻ vang, lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
b) Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
- Nội lực luôn là nhân tố quyết định hàng đầu, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có
thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh
luôn nêu cao tinh thần “tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “muốn
người khác giúp mình thì trước hết tự mình phải giúp lấy mình đã”. Người còn
chỉ rõ “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp
đỡ thì dân tộc đó không xứng đáng được độc lập”6.
Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái
chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn…
- Vì vậy, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc
lập, tự chủ và đúng đắn.
- Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, chính nhờ thực hiện chính sách
ngoại giao theo tư tưởng Hồ Chí Minh này mà chúng ta đã nhận được nhiều sự
ủng hộ quý báu của rất nhiều nước và tổ chức trên thế giới.
Chương VI:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC
CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN

II. QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA
DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN
1. Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
a) Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi quyền lực trong Nhà
nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.
Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói: “Nước
Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của
toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo,
giai cấp, tôn giáo”.
- Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc
gia, dân tộc.
Điều 32 (Hiến pháp 1946 quy định: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc
gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết...”, thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý,
một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.
- Nhân dân có quyền bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho họ bàn và quyết định
những vấn đề quốc kế dân sinh, đồng thời nhân dân có quyền bãi miễn những
6 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tập 6, tr.522

15


đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu họ không xứng đáng với
sự tín nhiệm của nhân dân.
- Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ,
có quyền làm những việc pháp luật không cấm và có nghĩa vụ chấp hành
nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời, là người chủ cũng phải thể
hiện năng lực, trách nhiệm làm chủ của mình.
- Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi
quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ

quyền của dân, là “công bộc” của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của
mình, không phải đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân,
“quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”.
b. Nhà nước do dân
- Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt
động, vận hành bộ máy để phục vụ nhân dân.
Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.
Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ:
+ Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà
nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng
Chính phủ (nay gọi là Chính phủ).
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện
các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý
chí của dân (Thông qua Quốc hội do dân bầu ra).
- Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào
dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của
nhân dân. Người nói: “Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính
phủ”, nghĩa là khi cơ quan nhà nước không đáp ứng lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân thì nhân dân có quyền bãi miễn nó. Hồ Chí Minh khẳng định: mỗi
người có trách nhiệm “ghé vai gánh vác một phần” vì quyền lợi, quyền hạn bao
giờ cũng đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ.
c. Nhà nước vì dân
- Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân,
không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà
nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.
- Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho
16



nhân dân và lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài. Trách nhiệm của Nhà
nước là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của nhân dân, mà trước hết là:
“Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc
Làm cho dân có chỗ ở
Làm cho dân có học hành”7
“Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm,
Việc gì có hại đến dân ta phải hết sức tránh”8
- Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán
bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân uỷ quyền. Là
người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng
dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu
không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ của
nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính...; là người lãnh đạo
thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân,
trọng dụng hiền tài... Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh.
Hồ Chí Minh là người Chủ tịch suốt đời vì dân. Người tâm sự: “Cả đời tôi chỉ
có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc, và hạnh phúc của
nhân dân.
Những khi tôi phải ẩn nấp nơi núi non, hoặc vào chốn tù tội, xông pha sự hiểm
nghèo - là vì mục đích đó.
Đến lúc nhờ quốc dân đoàn kết, tranh được chính quyền, uỷ thác cho tôi ghánh
việc Chính phủ, tôi lo lắng đêm ngày, nhẫn nhục cố gắng - cũng vì mục đích
đó”.

Chương VII:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY
DỰNG CON NGƯỜI MỚI

II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC
1. Nội dung co bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
b) Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
*) Trung với nước, hiếu với dân
- “Trung” và “hiếu” là những khái niệm cũ trong tư tưởng đạo đức truyền
thống Việt Nam, nó được sử dụng trong “trung với vua” và “hiếu với cha
mẹ”. Hồ Chí Minh đã mượn “trung” và “hiếu” để phát triển thành một
7 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tập 4, tr.152
8 Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 2002, tập 4, tr.57

17


khái niệm mới, với nội dung mới: “trung với nước – hiếu với dân”, tạo
nên một cuộc cách mạng trong quan niệm về đạo đức.
- Trung với nước là trung thành tuyệt đối với Đảng, với chế độ, đặt lợi ích
của Đảng, của Tổ quốc và của cách mạng lên hàng đầu; quyết tâm hoàn
thành tốt những nhiệm vụ của cách mạng đề ra; quyết tâm thực hiện tốt
mọi chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Hiếu với dân là khẳng định vai trò và sức mạnh của nhân dân; thương
dân, tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến từ dân; gần gũi, gắn bó với dân;
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho dân.
- Trung với nước phải gắn liền với hiếu với dân vì nước là của dân và dân
là chủ nhân của nước, bao nhiêu quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân,
bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đày tớ của dân.
*) Cần – Kiệm – Liêm – Chính – Chí công vô tư
- Trong quan niệm đạo đức cũ, cần – kiệm – liêm – chính – chí công vô tư
là cần cù, tiết kiệm, liêm khiết, chính trực và vì công quên tư. Chúng là
những khái niệm được dùng theo nghĩa hẹp và với phạm vi nhỏ. Hồ Chí
Minh đã có bước đột phá khi biến chúng thành những khái niệm có nội

hàm rộng và đầy đủ hơn, trở thành những chuẩn mực trong nền đạo đức
mới – đạo đức cách mạng.
Cần: là cần cù, siêng năng, cố gắng, chăm chỉ, dẻo dai trong lao động,
làm việc có hiệu quả và năng suất, với tinh thần và ý thức trách nhiệm
cao.
Kiệm: là không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi
Tiết kiệm: theo Bác là ở trên cả ba phương diện: Tiền bạc, của cải; thời
giờ; sức lao động.
- Tiết kiệm là để dành làm việc khác, tích tiểu thành đại, tích ít thành
nhiều.
- Tiết kiệm khác với keo kiệt, bủn xỉn
+ Khi không nên tiêu xài thì một xu cũng không nên tiêu
+ Khi có việc đáng làm, việc có lợi cho dân, cho nước thì tốn bao nhiêu cũng
vui lòng.
+ Việc cần tiêu mà không tiêu là bủn xỉn, việc đáng tiêu ít mà tiêu nhiều là
xa xỉ. Tiết kiệm quyết không nên xa xỉ.
 Mối quan hệ giữa cần – kiệm
18


- Cần mà không kiệm thì làm đồng nào xào đồng ấy, như cái thùng không
đáy, đỏ nước vào bao nhiêu chảy ra từng ấy.
- Kiệm mà không cần thì không tăng thêm, không phát triển được.
- Cần và kiệm là làm cho nhiều, tiêu cho ít, là chóng, tiêu chậm, của cải
luôn đầy đủ.
Liêm: là trong sạch, không tham lam, không hám danh, hám lợi, không
lấy của công và của dân, không gian lận, không bóp chẹt nhân dân.
- Để thực hiện liêm, Người chủ trương:
+ Cán bộ phải gương mẫu để nhân dân noi theo
+ Giáo dục nhận thức cho nhân dân để nhân dân không đút lót, không

dung túng, phát hiện tiêu cực và tố cáo tiêu cực.
+ Phải thẳng tay trừng trị kẻ bất liêm
 Kết luận: Một dân tộc mà biết cần, biết kiệm, biết liêm là một dân tộc,
giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh – tiến bộ.
Chính: là không tà, là ngay thẳng, đứng đắn.
- Để thực hiện chính, Người chủ trương:
+ Mỗi người dân phải tuân thủ, chấp hành và thực hiện thắng lợi những
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Thẳng thắn lên án, phê phán những việc làm sai trái, không nịnh bợ, cả
nể, gian dối (lừa dân dối Đảng).
+ Người nào ở địa vị nào trong xã hội phải thực hiện đúng nhiệm vụ,
trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích của người đó ở địa vị đó.
=> Kết luận: 4 đức tính cần – kiệm – liêm – chính là những chuẩn mực
đạo đức cơ bản và quý giá nhất mà mỗi con người phải có được.
Chí công vô tư:
- Chí công vô tư trong quan niệm của Hồ Chí Minh:
+ Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị,
+ Làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước mà đặt lợi ích của tổ chức,
của tập thể, đặt lợi ích của nhân dân, của Tổ quốc lên trước.
+ Chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể và trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
*) Thương yêu con người
- Thương yêu con người là phẩm chất đao đức quý giá tồn tại và bám rễ
sâu trong lòng dân tộc. Nó được giữ gìn và phát huy qua mọi thời đại.
- Thương yêu con người là đạo đức cao đẹp mà mỗi người cộng sản phải
có được. Thương yêu con người là phải có lý tưởng đấu tranh để giải
phóng con người.
19


- Tình thương yêu con người được thể hiện ở tình thương yêu những

người lao động, người nghèo khổ, những người bị áp bức, bóc lột…
không phân biệt màu da, dân tộc.
- Thương yêu con người phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp
công nhân, được thể hiện trong mối quan hệ hằng ngày với bạn bè, đồng
chí, anh em.
- Thương yêu con người theo hẹp là yêu thương cá nhân mỗi con người,
theo nghĩa rộng hơn là yêu nhân dân, yêu đồng bào cả nước và rộng hơn
nữa là tình yêu thương nhân loại.
- Yêu thương con người còn bao gồm cả yêu thương những người lầm
đường, lỡ bước đã ăn năn hối cải.
*) Tinh thần quốc tế trong sáng
- Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của
đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công
nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt ra khỏi biên giới quốc gia, dân
tộc.
- Nội dung chủ yếu của tinh thần quốc tế trong sáng trong tư tưởng HCM
đó là:
+ Sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn
thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước.
+ Chống lại sự hằn thù, bất bình đẳng, chia rẽ, phân biệt chủng tộc, tôn
giáo.
+ Giúp bạn là tự giúp mình, thắng lợi của mình cũng là thắng lợi chung
của nhân dân thế giới.
- Đoàn kết quốc tế nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

20




×