Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 79 trang )

Học viện tài chính

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 VLĐ của DN
1.1.1.1 Khái niệm VLĐ của DN
Theo điều 4 luật DN năm 2005 quy định: “ DN là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Chức năng chủ yếu của mỗi DN là thực hiện các hoạt động sản xuất,
cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm sinh lời. Quá
trình hoạt động kinh doanh của DN là quá trình kết hợp các yếu tố cơ bản
như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Khác với tư liệu
lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình SXKD luôn thay đổi
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện và
được gọi là TSLĐ. TSLĐ gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm: vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất
liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu …và sản phẩm
đang trong quá trình sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm …
TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông như:
Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn thay
thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi
hỏi DN phải có một lượng vốn nhất định để hình thành nên các TSLĐ. Số vốn
này được gọi là VLĐ.
Như vậy, VLĐ của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ


SV:Trần Thị Thanh Thảo

1

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường
xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
1.1.1.2 Đặc trưng của VLĐ
VLĐ của DN thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều
hình thái khác nhau. Đối với DN sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng
hóa, kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với DN
thương mại, VLĐ vận động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền sang hình
thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh
doanh của DN diễn ra liên tục không ngừng nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng
diễn ra liên tuc, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của
VLĐ.
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới
các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của DN có các đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh

- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh
Như vậy VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Muốn cho quá trình này được liên tục, DN phải có đủ tiền vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có được
mức tồn tại hợp lý và đồng bộ. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình
thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và ngược lại.
SV:Trần Thị Thanh Thảo

2

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
1.1.2 Phân loại VLĐ
 Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của VLĐ
Chia VLĐ thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quĩ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, DN có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, DN còn có thể
phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho:
Trong DN sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm gọi chung là vốn về hàng tồn kho
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính

dự trữ cho sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của
sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động SXKD.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các TSCĐ.
+ Vốn vật tư đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí SXKD đã
bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản phẩm
SV:Trần Thị Thanh Thảo

3

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
dở dang, bán thành phẩm).
+ Vốn về chi phí trả trước: Là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tác dụng cho nhiều chu kỳ SXKD nên chưa tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kỳ, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như
chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
+ Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong DN thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại

hàng hóa dự trữ.
Phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Thông qua cách này có thể
tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết
cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu quả.
 Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD.
VLĐ của DN có thể chia thành các loại chủ yếu sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Vốn nguyên, vật liệu chính;
vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất gồm: Vốn sản phẩm đang chế tạo;
vốn về chi phí trả trước
- VLĐ trong khâu lưu thông gồm: Vốn thành phẩm; vốn bằng tiền; vốn
trong thanh toán (gồm: khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát
sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ); các khoản
vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Cách phân loại này cho biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó, giúp
đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển
vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh.
Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp.
1.1.3 Tổ chức đảm bảo VLĐ
SV:Trần Thị Thanh Thảo

4

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
1.1.4.1 Nhu cầu VLĐ

 Nhu cầu VLĐ
Trong chu kỳ kinh doanh, DN sẽ phát sinh nhu cầu VLĐ. Nhu cầu
VLĐ của DN là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp ứng ra để
hình thành lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã
sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có
tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp...), theo công thức:
Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự

Khoản phải

trữ hàng

+ thu từ khách

Khoản phải trả nhà cung
-

cấp và các khoản nợ phải

tồn kho
hàng
trả khác có tính chất chu kỳ
Căn cứ vào tính chất cũng như thời gian sử dụng VLĐ, người ta chia

nhu cầu VLĐ thành 2 loại:

- Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: là nhu cầu VLĐ tính ra phải đủ
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục,đồng thời
phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý. Nghĩa là tương ứng với mỗi
quy mô kinh doanh, với điều kiện về mua sắm dự trữ hàng hoá, vật tư và tiêu
thụ sản phẩm đã được xác định đòi hỏi DN thường xuyên phải có một lượng
VLĐ nhất định. Nhu cầu về VLĐ đó gọi là nhu cầu VLĐ thường xuyên.
- Nhu cầu VLĐ có tính chất tạm thời: trong quá trình kinh doanh của
DN thường có thể phát sinh những nhu cầu cần thiết phải tăng thêm dự trữ vật
tư hàng hoá hoặc sản phẩm dở dang, như tăng thêm do tính chất thời vụ, do
nhận thêm đơn đặt hàng đột xuất, do biến động tăng giá vật tư, điều đó đòi hỏi
DN phải tăng thêm lượng VLĐ ứng vào cho quá trình hoạt động kinh doanh .
 Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
a) Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ DN phải ứng ra
để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên. Có thể thực hiện theo trình tự:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của DN.
SV:Trần Thị Thanh Thảo

5

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
k

Vncvthh =

n


∑∑
i =1 i =1

Mij x Nij

Vncvthh : Nhu cầu vốn vật tư hàng hóa cần thiết năm kế hoạch
M: Mức tiều dùng bình quân một ngày của loại vật tư hàng hóa được tính toán
trong kỳ kế hoạch.
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn cần tính toán.
i: các giai đoạn của quá trình SXKD: dự trữ, sản xuất, tiêu thụ
j: các loại vốn vật tư hàng hóa
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng.
Khoản nợ phải thu

=

Thời hạn trung bình

×

Doanh thu bán hàng bình

dự kiến kỳ kế hoạch
cho khách hàng nợ
quân1 ngày kỳ kế hoạch
- Xác định khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
Nợ phải trả
nhà cung cấp


Kỳ trả

Giá trị nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào

= tiền trung ×

bình quân 1 ngày trong kỳ kế hoạch (loại

bình
mua chịu)
- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN
Phương pháp này tương đối sát, phù hợp với DN hiện này tuy nhiên

việc tính toán còn phức tạp và mất nhiều thời gian
b) Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Ở đây có thể chia 2 trường hợp:
- Trường hợp thứ nhất: Dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu được
rút từ thực tế hoạt động của các DN cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem
xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu DN mình để tính ra nhu cầu
VLĐ cần thiết.
Phương pháp này đơn giản nhưng mức độ chính xác hạn chế, thích hợp
với DN quy mô nhỏ
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố: hàng tồn
kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu
SV:Trần Thị Thanh Thảo

6


Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu VLĐ tính theo doanh
thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu cho kỳ tiếp theo. Theo trình tự:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu VLĐ trong
năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo
cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch
1.1.4.2 Nguồn tài trợ VLĐ
Việc hiểu rõ nguồn hình thành vốn sẽ giúp DN lựa chọn phương án huy
động vốn thích hợp cũng như quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Các
nguồn VLĐ của DN được quyền sử dụng trong khoảng thời gian có độ dài
ngắn khác nhau và chúng ta có thể chia chúng thành nguồn VLĐ thường
xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. TSLĐ thường xuyên cần thiết gồm
các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nguồn
VLĐ thường xuyên càng lớn DN càng chủ động trong tổ chức, đảm bảo vốn
cho DN. Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên

=

Tổng nguồn vốn


-

thường xuyên

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác

Hoặc:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
Trong đó:

= TSLĐ

Nguồn vồn thường xuyên
của DN
Giá trị còn lại của TSCĐ =

=

-

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn

+
Nợ dài hạn
chủ sở hữu
Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lỹ kế


Nguồn VLĐ thường xuyên của DN là một nguồn vốn ổn đinh và vững

SV:Trần Thị Thanh Thảo

7

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
chắc. Nguồn vốn này cho phép DN chủ động được VLĐ, đáp ứng kịp thời
đầy đủ nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết cho nhu cầu SXKD của DN.
Trong mỗi DN, tương ứng với quy mô SXKD và quy trình công nghệ
thích hợp đòi hỏi phải có một lượng VLĐ thường xuyên cần thiêt ở mức nhất
định. Mỗi DN sau khi xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết thì vấn
đề quan trọng đặt ra là cần huy động và tạo lập nguồn vốn này để hoạt động
SXKD được diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
- Nguồn VLĐ tạm thời : Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm), chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh
trong quá trình SXKD của DN. Nguồn vốn này gồm: Các khoản vay ngắn
hạn, các khoản phải trả cho người bán, các khoản phải trả, phải nộp cho
NSNN, các khoản phải trả khác.
Trong quá trình hoạt động SXKD, nhu cầu VLĐ cho từng tháng, từng
quý có thể lớn hơn khả năng cung ứng của nguồn VLĐ thường xuyên. Do đó
DN cần phải huy động vốn và sử dụng nguồn vốn tạm thời để đáp ứng nhu
cầu VLĐ phát sinh có tính chất không thường xuyên.
Nguồn vốn tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Cần thêm vật tư dự trữ, cần
vốn để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá bị ứ đọng chưa tiêu thụ được.

1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của các DN
1.2.1 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những
biện pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng như quản lý
toàn bộ các hoạt động khác của DN nhằm nâng cao hiệu quả SXKD, thúc đẩy
DN tăng trưởng và phát triển.
Chất lượng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp quản lý càng
hợp lý thì DN sử dụng vốn càng có hiệu quả, lợi nhuận thu được càng nhiều
hơn, hoàn vốn nhanh hơn và quy mô vốn ngày càng mở rộng hơn.
VLĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng VKD. VLĐ thường chiếm
SV:Trần Thị Thanh Thảo

8

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
nhiều sự quan tâm hơn VCĐ vì VLĐ phát sinh và vận động hàng ngày, hàng
giờ trong SXKD.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá
trình sử dụng VLĐ vào hoạt động SXKD với lượng VLĐ mà DN bỏ ra. Quan
niệm về tính hiệu quả sử dụng VLĐ có thể được hiểu theo hai khía cạnh sau:
- Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm có chất
lượng tôt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho DN.
- Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn
hơn tốc độ tăng vốn.
Phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những vấn đề
quan trọng trong mỗi DN hiện nay. DN phải luôn năng động, tìm mọi cách để

không chỉ huy động, đảm bảo được lượng VLĐ cần thiết mà còn phải quản lý,
tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các
doanh nghiệp
 Xuất phát từ vai trò của VLĐ trong quá trình SXKD
- VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình SXKD
của DN.
Ở DN sản xuất, VLĐ thường chiếm từ 25% - 50% trong tổng số vốn
SXKD của DN. Đặc biệt với DN thuộc ngành xây dựng, thương mại dịch vụ
thì VLĐ có thể chiếm tới 60% - 70%. VLĐ được phân bổ trên khắp các giai
đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Muốn quá
trình tái sản xuất được liên tục, DN phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái
đó, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý tối ưu, đồng bộ, giúp
việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
- VLĐ được sử dụng hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí SXKD, hạ giá
thành sản phẩm.
Tốc độ luân chuyển VLĐ ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm chi phí, hạ
SV:Trần Thị Thanh Thảo

9

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
giá thành sản phẩm. Trong SXKD, quá trình chuyển hoá các hình thái của
VLĐ diễn ra càng nhịp nhàng, ăn khớp, đồng bộ với nhau thì việc luân
chuyển vốn càng nhanh, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Điều này góp
phần hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu
và lợi nhuận cho DN.

- VLĐ là công cụ để DN tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ giúp DN hạ thấp được chi phí SXKD,
góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận. DN càng tiết kiệm được
nhiều chi phí thì sẽ càng có thêm nhiều vốn để mở rộng kinh doanh, đầu tư
nâng cao năng lực sản xuất. Giảm chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm còn
là cơ sở để xác định giá bán cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa tăng lợi nhuận.
Như vậy, VLĐ có vai trò rất quan trọng. Việc tổ chức đảm bảo VLĐ
kịp thời, đầy đủ, hợp lý để VLĐ luân chuyển nhịp nhàng cân đối, đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển VLĐ, nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ. Từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ của DN. Cùng với đó, một cơ cấu tổ chức, quản lý sử
dụng VLĐ hiệu quả là điều kiện để một DN tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường.
 Xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ trong các DN
hiện nay.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các DN
Việt Nam là do năng lực quản trị tài chính hạn chế, đặc biệt trong việc hoạch
định nguồn tài trợ dài hạn và quản trị VLĐ, thể hiện qua tình trạng thiếu vốn,
mất tính thanh khoản.
Việc dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng
trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường gặp nhiều khó
khăn. Vì thế kế hoạch VLĐ chưa sát với thực tế. Dẫn đến tình trạng thiếu
hoặc thừa VLĐ.
SV:Trần Thị Thanh Thảo

10

Lớp:K45/11.11



Học viện tài chính
Các DN thường không xây dựng được kế hoạch đối phó với các nhu
cầu bất thường phát sinh gây tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu VLĐ
hay kế hoạch sử dụng VLĐ nếu thừa. Cùng với đó công tác xây dựng dự
phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch chưa được tốt như: Dự phòng cho
các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột chưa
được chú trọng.
Việc lựa chọn hình thức huy động và đầu tư vào TSLĐ chưa đúng đắn.
Nhiều DN sử dụng nguồn VLĐ tạm thời để đầu tư cho TSLĐ thường xuyên
gây rủi ro cho DN.
Nhiều DN không đầu tư đầy đủ nguồn lực cũng như chính sách trong
việc theo dõi và thực hiện việc thu nợ. Chi phí quản lý kho bãi còn cao, chưa
thực hiện triệt để nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Vốn bằng tiền thường ít chưa
đảm bảo đủ khả năng thanh toán.
Tất cả những tồn tại trên là một trong những nguyên nhân làm cho hiệu
quả SXKD của DN hiện nay còn thấp. Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt
trong giai đoạn nước ta đang mở cửa hội nhập, sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt đòi hỏi các DN phải không ngừng tự nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
VLĐ nếu không thì sẽ không thể tồn tại và phát triển được.
1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ.
 Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của
DN cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển VLĐ.
• Số lần luân chuyển VLĐ (L)
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện

được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Công thức :
SV:Trần Thị Thanh Thảo

11

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính

L

M

=

VLĐ
Trong đó:
L : Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ (doanh thu thuần bán
hàng trong kỳ của DN)
VLĐ : Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ của DN
• Kỳ luân chuyển VLĐ (K):
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày bình quân cấp thiết để VLĐ
thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của
VLĐ ở trong kỳ
Xác định theo công thức:
K

=


N

Hay

K

VLĐ × N

=

M
Trong đó:
K : Kỳ luân chuyển VLĐ
N : Số ngày trong kỳ tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày
Kỳ luân chuyển càng ngắn, chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ càng
nhanh, hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao
 Mức tiết kiệm VLĐ ( VTK ) :
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
Mức tiết kiệm VLĐ được xác định theo công thức:
VTK(±) =

M1
360

× ( K1 – K0 )

Hoặc :

VTK

=

M1
L1

-

M1
L0

SV:Trần Thị Thanh Thảo

=

VLĐ1 -

12

M1
L0
Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
Trong đó:
VTK : Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc
VLĐ1 : VLĐ bình quân kỳ kế hoạch.

K0, K1 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc .
L0, L1 : Vòng quay VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là tỷ lệ giữa TSLĐ (bao gồm cả
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) với tổng nợ ngắn hạn (bao gồm cả nợ dài
hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được xác định như sau:
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn

=

TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cao thể hiện khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn của DN ở mức độ cao và ngược lại.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ giữa hiệu của TSLĐ và vốn
vật tư hàng hoá, với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xác định như sau:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

=

TSLĐ – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn


Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ trong
một thời gian ngắn, không dựa vào việc bán vật tư hàng hóa, là một đặc trưng
tài chính quan trọng của DN. Độ lớn hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là tỷ lệ giữa tiền và các khoản tương
SV:Trần Thị Thanh Thảo

13

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
đương tiền, với tổng nợ ngắn hạn (bao hàm cả nợ dài hạn đến hạn trả).
Hệ số khả năng thanh toán tức thời xác định như sau:
Hệ số khả năng

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền

thanh toán tức thời
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán ngay
các khoản nợ bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền.

1.2.3.3 Các chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động:
 Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa Tổng giá vốn hàng bán và

Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định như sau:
Số vòng quay hàng tồn kho

Tổng giá vốn hàng bán

=

Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao làm cho DN củng cố lòng tin vào
khả năng thanh toán. Ngược lại, hệ số này thấp có nghĩa DN bị ứ đọng vật tư,
hàng hóa vì dự trữ quá mức hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.
 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho là tỷ lệ giữa số ngày trong kỳ
(thường là 360 ngày) và số vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho được xác định như sau:
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của
một vòng quay hàng tồn kho.
 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu là tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng trong

kỳ và số dư bình quân các khoản nợ phải thu
Vòng quay các khoản phải thu được xác định như sau:
SV:Trần Thị Thanh Thảo

14

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
Vòng quay các
khoản phải thu

=

Doanh thu bán hàng có thuế trong kỳ
Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ thu hồi các khoản vốn
trong thanh toán của DN.
 Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình là tỷ lệ gữa số ngày trong kỳ (360 ngày) và số
vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình được xác định như sau:
Kỳ thu tiền trung bình

=

Số ngày trong kỳ


Số vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ trong các DN hiện nay.
1.3.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN
1.3.1.1 Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước: Trong
nền kinh tế thị trường, các DN có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trước
pháp luật, nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước đang trong quá
trình hoàn chính hệ thống pháp lý để dần phù hợp với nền kinh tế hội nhập
như các chính sách mới về lãi suất, chính sách kích cầu, kiềm chế lạm phát...
Vì thế các chính sách thường xuyên thay đổi đòi hỏi DN phải cập nhập kịp
thời để có biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ.
- Đặc thù ngành kinh doanh: ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Do đó, việc so sánh các chỉ hiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của DN với các chỉ tiêu trung bình của ngành là
cần thiết, nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý và sử
dụng vốn.
- Thị trường và sự cạnh tranh: Trong SXKD, biến động của thị trường
SV:Trần Thị Thanh Thảo

15

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
đầu vào và đầu ra là một căn cứ quan trọng để DN lập kế hoạch sản xuất và
kế hoạch về VLĐ. Đối thủ cạnh tranh cũng là một vấn đề quan trọng khi

nghiên cứu thị trường. Nếu DN có sức cạnh tranh lớn, sản phẩm có sức tiêu
thụ lớn thì sẽ bán được nhiều sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ.
- Rủi ro trong kinh doanh: Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, DN luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sang đỗi phó
với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những
rủi ro hỏa hoạn, bão lụt, biến động thị trường… nhiều khi nhà quản lý không
lường hết được gây ra những tổn thất, hao hụt về VLĐ.
- Lạm phát trong nền kinh tế: sẽ làm cho sức mua của đồng tiền bị
giảm sút dẫn đến sự tăng giá của vật tư hàng hóa. Nếu DN không dự trù được
điều này dễ gây tới thiếu nguồn nguyên vật liệu đầu vào, hay mua vật liệu với
giá cao làm tăng giá thành sản phẩm. Nếu DN có lượng tiền mặt tồn quỹ lớn
hay lượng vốn bị chiếm dụng cao thì vốn của DN sẽ dần mất đi giá trị.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: vừa tạo ra cơ hội lại vừa đem đến
thách thức đối với DN. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ sẽ góp phần rút
ngắn quy trình sản xuất, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Nếu DN sử dụng các
phần mền công nghệ trong quản lý VLĐ sẽ đem lại hiệu quả cao như: đầu tư
phần mềm quản lý hàng tồn kho, hỗ trợ quản lý công nợ để đưa ra các báo cáo
tổng hợp, chi tiết giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công việc.
1.3.1.2 Các nhân tố chủ quan
- Trình độ quản lý: VLĐ của DN trong cùng một lúc được phân bổ trên
khắp các giai đoạn chu chuyển của nó. Nên nếu trình độ quản lý DN yếu kém,
lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc thất thoát VLĐ ở các khâu làm vốn thâm hụt, đương
nhiên ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
- Việc xác định nhu cầu VLĐ: Do công tác xác định VLĐ chưa chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD ảnh hưởng không tốt
tới quá trình SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: Nếu DN thực hiện một phương án
SV:Trần Thị Thanh Thảo

16


Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, giá cả hợp lý, chất
lượng cao, sản phẩm hàng hoá của DN tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay VLĐ.
Ngược lại, VLĐ sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Mỗi DN cần phải tìm hiểu đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Từ đó, có các biện pháp để nâng cao công tác tổ chức, quản lý, sử dụng VLĐ.
1.3.2 Biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các
DN hiện nay
Xuất phát từ các chỉ tiêu đánh giá hiểu quả sử dụng VLĐ đã trình bày ở
trên thì xu hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không ngừng
tăng doanh thu và tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lí. Từ những xu hướng
đó có thể chỉ ra một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất: Xác định một cách chính xác nhu cầu VLĐ tối thiểu cần
thiết cho hoạt động SXKD.
Việc xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ cần thiết cho hoạt động SXKD
giúp DN đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế tình trạng thiếu
vốn gây gián đoạn hoạt động SXKD hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi
suất cao, làm giảm lợi nhuận của DN. Đồng thời cũng tránh được tình trạng
thừa vốn, ứ đọng vốn không phát huy được hiệu quả kinh tế cho DN.
Phải có kế hoạch và bước đi cụ thể; lựa chọn phương pháp xác định
nhu cầu VLĐ hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của DN mình; bởi với mỗi
phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng khác nhau.
Thứ hai: Tổ chức huy động và sử dụng VLĐ đúng đắn.
Từ việc xác định đúng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết công ty
xây dựng kế hoạch tổ chức huy động nguồn vốn phù. Tích cực khai thác triệt
để nguồn vốn bên trong DN nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu VLĐ của

DN, đồng thời tính toán lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài với mức
đô hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng vốn như: vay ngân hàng, nguồn vốn liên
doanh, liên kết, vốn chiếm dụng.
SV:Trần Thị Thanh Thảo

17

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
Với công tác sử dụng vốn: phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử
dụng vốn đã lập để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Nếu phát
sinh nhu cầu bất thường, DN cần có kế hoạch chủ động cung ứng kịp thời
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải
ngừng sản xuất do thiếu vốn. Nếu thừa vốn, DN phải có biện pháp xử lý kịp
thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn.
Thứ ba: Tổ chức quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm.
DN cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không
ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tiết kiệm được nguyên vật
liệu. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường công tác tiếp thị, marketing,
thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ,
hạn chế tối đa sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Thứ tư: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn.
- Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Để làm được điều đó DN phải xác
định được chính xác mức dự trữ vật tư hàng hoá hợp lý, đảm bảo đúng chất
lượng phục vụ nhu cầu của quá trình sản xuất. Muốn vậy, DN phải xác định
được mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… để sản xuất một đơn vị
sản phẩm; kết hợp với kế hoạch được lập trong kỳ, dựa trên thực tế sản xuất
của DN và những đánh giá về khả năng cung ứng của thị trường.

- Quản trị tốt vốn bằng tiền: Trước tiên DN phải chủ động lập kế hoạch
cân đối bằng tiền cho từng tháng, quý, năm, để đảm bảo cho khả năng thanh
toán của DN. Thông qua kế hoạch đó, trên cơ sở xem xét các dòng tiền vào và
dòng tiền ra, DN thấy được sự thiếu hụt hay dư thừa vốn bằng tiền để có biện
pháp xử lý kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, DN phải xây dựng hệ thống kiểm soát
vốn bằng tiền theo kế hoạch ngân quỹ đã xây dựng.
- Quản lý tốt khoản phải thu: Với các khoản phải thu, DN phải xây
dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý, xác minh phẩm chất tín dụng
của khách hàng, theo dõi và phân loại các khoản nợ phải thu của khách hàng
để có những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ. Ngoài ra DN còn phải chủ
SV:Trần Thị Thanh Thảo

18

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
động phòng ngừa rủi ro bằng các biện pháp như lập quỹ dự phòng phải thu
khó đòi, mua bảo hiểm.
Thứ năm: Tăng cường và phát huy vai trò của tài chính trong việc
quản lý và sử dụng vốn.
DN cần phải tăng cường phát huy chức năng giám đốc tài chính trong
quản lý sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Đòi hỏi DN phải thường
xuyên kiểm tra việc sử dụng VLĐ ở tất cả các khâu: dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Việc kiểm tra phải được áp dụng kỹ lưỡng và có hệ thống.
Đồng thời phải kịp thời có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự luân
chuyển của VLĐ, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Thứ sáu: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ các
bộ quản lý, nhất là đội ngũ các bộ quản lý tài chính.

Trước tiên cần nâng cao bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản
lý để những nhà lãnh đạo thật sự có trình độ và nhạy bén để đưa ra được
những quyết định đúng đắn. Đồng thời có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công việc. Bên cạnh đó cần
có những chính sách kỷ luật và đãi ngộ hợp lý nhằm khuyến khích và phát
huy sức sáng tạo, lòng nhiệt tình, cống hiến trong công việc của từng cá nhân.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của các DN. Tuy nhiên, thực tế không phải tất cả các biện pháp trên áp
dụng đều mang lại hiệu quả tốt. Nó còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của
DN cũng như môi trường kinh doanh mà DN hoạt động trong đó. Do vậy, DN
cần xem xét nghiên cứu kỹ để lựa chọn biện pháp thích hợp với mình.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Sông Đà 11
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Sông Đà 11
SV:Trần Thị Thanh Thảo

19

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Đà
Tên quốc tế: Song Da No 11 joint stock company
Tên giao dịch: Song Da No11. JSC
Tài khoản: 12510000015544 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô
Mã số thuế: 0500313811-1
Trụ sở chính: Tầng 7, Tòa nhà Sông Đà, đường Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000212 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 21/09/2004; Đăng ký thay đổi lần thứ nhất
ngày 10/01/2005; Đăng ký thay đổi lần thứ hai ngày 26/11/2006
Vốn điều lệ: 79.968.970.000 VNĐ (Bảy mươi chín tỷ chín trăm sáu
mươi tám triệu chín trăm bảy mươi nghìn đồng).
ĐT: 04.33544735

Fax: 04.335422280

Công ty cổ phần Sông Đà 11 tiền thân là một đội điện nước thuộc Tổng
Công ty xây dựng thuỷ điện Thác Bà do Bộ kiến trúc thành lập từ năm 1961
đến năm 1973 được nâng cấp thành công trường cơ điện.
Năm 1976 đơn vị được chuyển về Hoà Bình để chuẩn bị cho khởi công
nhà máy thuỷ điện Hoà Bình trên Sông Đà và được đổi tên là “Xí nghiệp lắp
máy điện nước thuộc Tổng Công ty xây dựng thuỷ điện Sông Đà”.
Đến năm 1989, Xí nghiệp lắp máy điện nước được nâng cấp lên thành
Công ty Xây lắp điện nước.
Năm 1993 theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng công ty được
đổi tên thành “Công ty xây lắp năng lượng thuộc Tổng Công ty xây dựng thuỷ
điện Sông Đà”.
Ngày 11/3/2002 Bộ xây dựng có quyết định số 285/QĐ đổi tên thành
Công ty Sông Đà 11.
Ngày 17/8/2004 Bộ xây dựng đã có quyết định số 1332/QĐ- BXD về
việc chuyển Công ty Sông Đà 11 – thuộc Tổng công ty Sông Đà thành Công
ty cổ phần Sông Đà 11.
Ngày 04/12/2006 Công ty CP Sông Đà 11 được Trung tâm giao dịch
SV:Trần Thị Thanh Thảo

20


Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
chứng khoán Hà nội cấp giấy chứng nhận đăng ký giao dịch cổ phiếu tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội.
Ngày 05/07/2007 Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước quyết định cấp
giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng với số vốn điều lệ tăng từ 20 tỷ
lên 50 tỷ. Ngày 21/11/2007, 3.000.000 cổ phiếu chào bán tăng vốn điều lệ chính
thức được Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cho phép niêm yết bổ sung.
Tháng 8 năm 2010, Công ty cổ phần Sông Đà 11 tiếp tục tăng vốn điều lệ từ
50 tỷ lên gần 80 tỷ đồng.
Là một đơn vị thành viên qua hơn 45 năm phát triển và trưởng thành
cùng Tổng công ty Sông Đà, Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp và điều hành sản xuất. Đến
nay, công ty cổ phần Sông Đà đã có một đội ngũ hơn 1200 cán bộ kỹ thuật,
cử nhân, công nhân lành nghề.
Trong quá trình phát triển công ty đã có nhiều thành tích được Đảng và
Nhà Nước công nhận như: Huân chương Lao động hạng Ba (1986), Huân
chương Lao động hạng Nhì (1989), Huân chương Lao động hạng Nhất (2004
và 2005), Bằng khen của Chính phủ (2002), Cờ thi đua xuất sắc qua các năm.
2.1.2 Lĩnh vực SXKD chính
- Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, bưu điện;
quản lý, vận hành, phân phối điện nước cho các công trình
- Xây lắp hệ thống cấp thoát nước đô thị, đường dây tải điện, trạm biến
áp. Quản lý vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, nhà máy nước, trạm biến
áp và khu đô thị.
- Sản xuất, kinh doanh kim khí, các sản phẩm về cơ khí, quản lý và vận
hành kinh doanh bán điện
- Kinh doanh xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải cơ

giới, phụ tùng cơ giới, phục vụ thi công xây dựng và công nghiệp xây dựng;
vận tải hàng hoá đường bộ
- Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng điện công
SV:Trần Thị Thanh Thảo

21

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
nghiệp cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây chuyền công
nghệ có cấp điện áp đến 500 kV, tư vấn chuyên ngành thiết kế hệ thống điện điện tử và tự động hoá
- Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng, khu công nghiệp

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của Công ty cổ phần
Sông Đà 11
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phân:
+ Đại hội cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty
+ Hội đồng quản trị: gồm 5 người, là cơ quan quản lý, nhân danh công
ty quyết định và thực hiện các quyền lợi hợp pháp không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ.
+ Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên. Thực hiện kiểm tra quá trình quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
+ Tổng giám đốc công ty: chịu trách nhiệm quản lý chung, phối hợp
với các phòng ban chức năng để điều hành sản xuất.
+ Phó tổng giám đốc: có nhiệm vụ trợ giúp tổng giám đốc công ty chỉ
đạo quản lý các hoạt động kinh doanh ở đơn vị.

+ Phòng tổ chức - hành chính: giúp việc bố trí tuyển dụng, đào tạo lao
động, thi đua, khen thưởng, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động
+ Phòng kỹ thuật cơ giới: quản lý công tác kỹ thuật, đại diện công ty
SV:Trần Thị Thanh Thảo

22

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
tham gia hợp đồng nghiệm thu kỹ thuật các phần việc, bộ phận hay hạng mục
công trình hoàn thành. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, xây dựng định mức kỹ
thuật. Cung cấp thiết bị cho các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc công ty.
+ Phòng tài chính - kế toán: tổng hợp ghi chép mọi hoạt động SXKD
phát sinh, phân tích và đánh giá tình hình thực tế nhằm cung cấp thông tin cho
Giám đốc ra quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán
hiện hành và tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán.
+ Phòng kinh tế - kế hoạch: lập kế hoạch ngắn, dài hạn cho những vấn
đề liên quan đến việc phát triển đơn vị.
+ Phòng dự án: Nghiên cứu thông tin trong ngoài nước về đầu tư, xây
dựng cơ bản, các nghị quyết, chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về đầu
tư và xây dựng, giúp tổng giám đốc trong việc tham gia đấu thầu…
+ Đơn vị thành viên: Hiện tại công ty có 6 đơn vị trực thuộc gồm 5 xí
nghiệp là: Xí nghiệp Sông Đà 11-1, Xí nghiệp Sông Đà 11-3: Xí nghiệp Sông
Đà 11-5, Xí nghiệp Sông Đà 11-9, Xí nghiệp Xây lắp và sản xuất vật liệu xây
dựng; và làm chủ đầu tư nhà máy thủy điện Thác Trắng, Điện Biên Phủ.
+ Công ty liên kết: Công ty cổ phần Sông Đà 11 liên kết với 3 công ty
là Công ty Cổ phần Kỹ thuật điện Sông Đà, Công ty Cổ phần Sông Đà 11 Thăng Long, Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà 11.
2.1.3.2 Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty

+ Kế toán trưởng: tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác tài chính, kế
toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn công ty.
+ Phó kế toán trưởng: giúp việc cho kế toán trưởng. Trực tiếp hướng
dẫn nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty và các đơn vị trực thuộc.
+ Các nhân viên kế toán trong phòng thực hiện theo mảng kế toán được
bàn giao.

SV:Trần Thị Thanh Thảo

23

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
KẾ TOÁN TRƯỞNG

PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán
tổng hợp,
phân tích,
kế hoạch
theo dõi thị
trường CK,
hợp đồng
giao khoán
xây lắp

Kế toán

nhật ký
chung, kế
toán tổng
hợp, theo
dõi bảng
phụ

Kế toán
ngân hàng,
phải trả
khách hàng,
thu vốn,kế
toán theo
đầu tư, ISO

Kế toán
TSCĐ, vật
tư, công cụ
dụng cụ, theo
dõi NSNN,
công nợ nội
bộ

Kế toán
tiền mặt,
thanh toán
tiền lương,
BHXH,
công nợ
tạm ứng


Thủ quỹ
lưu trữ tài
liệu

BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
CÁC ĐƠN VỊ

Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán công ty cổ phần Sông Đà 11
+ Ban tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc: hạch toán tại đơn vị,
thanh toán khối lượng nghiệm thu hoàn thành và công nợ. Theo dõi chi phí
sản xuất và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng hạng mục công trình.
2.1.4 Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
+ Chế độ kế toán áp dụng: áp dụng chế độ kế toán DN Việt Nam.
+ Hình thức kế toán áp dụng: kế toán nhật ký chung trên máy vi tính.
+ Cơ sở lập báo cáo tài chính: theo nguyên tắc giá gốc. Các đơn vị trực
thuộc hình thành bộ máy kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: xác định trên cơ sở giá gốc.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và
được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SV:Trần Thị Thanh Thảo

24

Lớp:K45/11.11


Học viện tài chính
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương

pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
+ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ
2.1.4.2 Đặc điểm quy trình công nghệ
Bắt đầu từ khâu nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
Sau khi kí hợp đồng xây dựng công ty tiến hành lập kế hoạch tổ chức thi
công. Công ty giao cho các xí nghiệp và căn cứ vào giá dự toán, địa điểm thi
công để quyết định mức trích lập cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp tự chịu
trách nhiệm trước công ty về các khoản chi phí phát sinh từ công trình, hạng
mục công trình cũng như tiến độ thi công và chất lượng của công trình, hạng
mục công trình. Cuối cùng là công tác nghiệm thu, bàn giao công trình và
quyết toán với chủ đầu tư. Tùy theo từng hoạt động mà công tác nghiệm thu,
thanh toán có thể xảy ra theo từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn
thành. Quy trình công nghệ của công ty được thể hiện qua sơ đồ
S
Đấu
thầu

Nhận
thầu

Khoán xuống
xí nghiệp

Nghiệm
thu

Bàn
giao

ơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất

2.1.5 Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Sông Đà 11 là xây
lắp điện nước. Thị trường đầu vào thường là các vật liệu xây dựng, một số
máy móc nhập khẩu… Hiện nay thị trường vật liệu xây dựng phát triển khá
mạnh và đa dạng với rất nhiều công ty có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu của
công ty bất kỳ lúc nào. Xây dựng đã trở thành ngành cơ bản cho sự phát triển
đất nước. Đặc biệt trong thời gian tới nước ta còn đang thiếu điện và nước cho
hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Vì thế thị trường đầu ra cho ngành xây dựng
nói chung và cho công ty cổ phần Sông Đà 11 nói riêng là vô cùng dồi dào.
Sau hơn 45 năm phát triển và trưởng thành, các sản phẩm của công ty
được đánh giá cao bởi sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng, hàng loạt
SV:Trần Thị Thanh Thảo

25

Lớp:K45/11.11


×