Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Vốn lưu động và Một số Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.44 KB, 90 trang )

Lời nói đầu
Có thể nói trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tiến hành bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào cũng cần chủ động về vốn, tuỳ vào đặc điểm
kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt nhau ở một mức độ nào đó.
Mặt khác vốn đợc xem là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, một trong
hai yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất và lu thông hàng hoá.
Đồng thời để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều cần quan tâm đến vấn
đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả đạt đợc là cao nhất cũng
nh chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Đồng vốn bỏ ra có hiệu quả hay không lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố khác nhau, nó tác động rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hởng trực tiếp tới việc giảm hay tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng đã và đang là vấn đề
mà tất cả các doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Trớc kia trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp phát
vốn, lỗ Nhà nớc bù, lãi Nhà nớc thu. Do đó các doanh nghiệp Nhà nớc không
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Còn ngày nay khi chuyển sang cơ chế thị
trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn
tại và cạnh tranh, thì chính các doanh nghiệp Nhà nớc cũng luôn đặt trong xu
thế chung này. Các doanh nghiệp Nhà nớc lúc này cũng phải tự chủ về tài
chính, đối mặt với sự canh tranh gay gắt ấy. Vì vậy để tồn tại và phát triển đòi
hỏi các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng phải
luôn quan tâm và không ngừng có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Đó là một vấn đề cơ bản không thể thiếu đối với sự tồn tại phát triển và
cùng cạnh tranh của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Qua thời gian thực tập tại công ty technoimpot, nhận thức đợc tầm
quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận và thực tiễn đã học và tìm
1
hiểu em đã chọn đề tài Vốn lu động và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp cho luận văn tốt nghiệp


của mình.
Nội dung của luận văn bao gồm:
Chơng 1: Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong các doanh nghiệp.
Chơng 2: Tình hình sử dụng vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại công ty Technoimpot.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động ở công ty Technoimpot.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày giáo hớng dẫn Ts: Nguyễn
Đăng Nam cùng toàn thể các cô chú trong phòng Kế hoạch -Tài chính đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng 1
vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp.
1.1. Vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu động
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lu động.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp đợc coi nh một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã
hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải
có đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ,
dịch vụ. Khác với t liệu lao động, đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù đắp khi giá trị sản
phẩm đợc thực hiện. Biểu hiện dới hình thái vật chất của đối tợng lao động gọi
là tài sản lu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất đợc liên tục, vật t đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những t
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
3
TSLĐ lu thông gồm: sản phẩm hàng hoá cha tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản
lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục. Để
hình thành nên tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông doanh
nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu t vào các tài sản ấy, số tiền
ứng trớc về những tài sản ấy đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn lu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trớc
về tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lu động cũng vận động liên tục,
chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lu động
qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H- T
T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lu thông, quá trình vận động của

vốn lu động theo trình tự sau:
T
T H T
T
Sự vận động của vốn lu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật t hàng hoá và cuối cùng quay
trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lu động. Cụ thể là
sự tuần hoàn của vốn lu động đợc chia thành các giai đoạn nh sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động dới hình thái
tiền tệ đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao động để dự trữ cho sản xuất. Nh
vậy ở giai đoạn này vốn lu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
vốn vật t hàng hoá.
4
- Giai đoạn 2(H-SX-H): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản
xuất ra sản phẩm, các vật t dự trữ đợc đa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình
sản xuất các sản phẩm hàng hoá đợc chế tạo ra. Nh vậy ở giai đoạn này vốn lu
động đã từ hình thái vốn vật t hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở
dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
- Giai đoạn 3:(H-T): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
đợc tiền về và vốn lu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình
thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn
kết thúc. So sánh gia T và T, nếu T >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh
thành công vì đồng vốn lu động đa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển đợc VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành thờng
xuyên liên tục nên vốn lu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không
ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lu động.
Do sự chu chuyển của vốn lu động diễn ra không ngừng nên trong cùng một
lúc thờng xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động

khác nhau của vốn lu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn lu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu
chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Phân loại vốn lu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng
có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia
thành 3 loại:
5
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ.
- Vôn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền(kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu t ngắn
hạn(đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký
cợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách nay vốn lu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật t, hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành

phẩm, thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng
khoán ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này ngời ta chia vốn lu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và
định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách
nhà nớc; vốn do chủ doanh nghiệp t nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công
6
ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp.....
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
nhân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có
các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn,
đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các nguồn
nh sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt

giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lu động đợc hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá....theo
thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh
7
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí
sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lu động đợc chia thành nguồn vốn lu động
tạm thời và nguồn vốn lu động thờng xuyên.
- Nguồn vốn lu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên TSLĐ thờng xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát nh sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời

-TSLĐ thờng xuyên cần thiết
-TSCĐ
Nguồn thờng xuyên
Việc phân loại nguồn vốn lu động nh trên giúp cho ngời quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn lu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng
để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình.
Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành
nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lu động trong tơng lai, trên cơ sở xác
định quy mô, số lợng VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lu động này mang
lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu
động.
* Kết cấu vốn lu động.
- Khái niệm kết cấu VLĐ: là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu
động chiếm trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
8
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản
lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trởng và phát
triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Doanh nghiệp sử dụng vốn lu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp tổ chức đợc tốt quá trình mua sắm dự trữ vật t, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân
chuyển từ loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút
ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lu động đợc tốt cần phải phân loại vốn lu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý. Thông qua các phơng pháp phân loại giúp cho
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn
của những kỳ trớc, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ
này để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lu động. Cũng nh từ các cách phân

loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn lu động của mình theo
những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp, có
thể chia ra thành 3 nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối l-
ợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
t cung cấp.
9
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu
kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động ở các doanh nghiệp.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc bình
thờng và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn lu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ đợc
đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
* Tốc độ luân chuyển VLĐ.

Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc
lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong
thời kỳ nhất định, thờng tính trong 1 năm. Công thức tính nh sau:
L=M/VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển(số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ; vốn lu động bình quân trong kỳ.
10
Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức đợc xác định nh sau:
K=360/L hay K=(VLĐ x 360)/M
Trong đó:
K:kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: nh công thức trên.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn
và chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn đợc biểu
hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiêm tuyệt đối và mức tiết kiệm tơng đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số vốn lu động để sử dụng vào công việc khác.
Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo
cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính nh sau:

M
1

V
tktđ
= ( x K
1
) - V
LĐ0
= V
LĐ1
V
LĐ0
360

Trong đó: V
tktđ
: Vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối.
V
LĐ0
, V
LĐ1
: Vốn lu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn
lu động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lu động kỳ báo cáo.

- Mức tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm
tơng đối nh sau:
11
M
1
V
tktgđ
= x (K
1
K
0
)
360
Trong đó:
V
tktgđ
: Vốn lu động tiết kiệm tơng đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lu động tiết kiệm tơng đối là tổng mức luân chuyển
vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn
VLĐ kỳ báo cáo.

* Hàm lợng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lợng VLĐ là số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh
thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu
này đợc tính nh sau:
Hàm lợng VLĐ=1/H
Trong đó:
H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ).
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trớc thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức
sinh lời của VLĐ cha có sự tác động của thuế TNDN và cha tính đến VLĐ đợc
hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính nh sau:
12
LN trớc thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trớc thuế và lãi vay = x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động tính với lợi nhuận trớc thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ cha có sự tác động của
thuế TNDN.
Công thức tính nh sau:
LN trớc thuế
Tỷ suất VLĐ trớc thuế = x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ,
một đồng vốn lu động có thể đạt đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu
này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và
lãi vay.
Công thức tính nh sau:

LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng
đắn tình hình của kỳ trớc, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng
cao hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ đợc phân bổ trên khắp các
giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo
cho quá trình sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có đợc mức
13
tồn tại tối u và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình
thái của vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi. Do sự chu chuyển của
VLĐ diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp
khó khăn, VLĐ không luân chuyển đợc và quá trình sản xuất do đó bị gián
đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo
sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết
kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp
thời. Do đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó
góp phần quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lợng lớn sản
phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là
do chất lợng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải đợc hiểu trên

hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lợng sản phẩm
với chất lợng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
+ Hai là, đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản
lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp nh một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Nh đã phân tích
ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuát kinh donh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc
14
đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp cha bắt kịp với cơ chế thị tr-
ờng nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng
hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất,
tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm
bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai
thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ đợc thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó, vốn đợc thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt đợc số
VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành đợc khối lợng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc
lớn hơn trớc. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong
việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lu thông và hạ giá thành sản phẩm.

Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
thu đợc lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhng bên cạnh đó một vấn đề quan
trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc
điểm VLĐ lu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái
VLĐ thờng xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị
. Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đợc đủ mua một lợng
vật t, hàng hoá tơng đơng với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở
khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản lu động định mức nói
chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cơng
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có
đợc trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật đợc cải
tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng
rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo ra
sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trờng. Đặc biệt khi khai thác đợc các
nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu
15
quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn
cũng nh việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn
nữa là sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3. Một số biện pháp tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lu động.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động chịu ảnh hởng bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản
trị phải nắm bắt đợc những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lu động.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả
sử dụng vốn lu động.

* Những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lu động.
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lu động cũng chịu ảnh hởng của
hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Nguồn vốn này có lợi thế rất lớn vì donh nghiệp đợc quyền chủ động sử dụng
một cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh
nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra đợc một lợng vốn
cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm đợc một khoản chi
phí sử dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng
cao đợc hiệu quả đồng vốn hiện có.
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thơng mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Trong nền kinh tế thị trờng,
16
ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp
ứng nhu cầu vốn lu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả
không những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho
doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn
hình thức thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả
của công tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu
VLĐ, lựa chọn phơng án đầu t vốn có hiệu quả, tìm đợc nguồn tài trợ thích ứng
sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp. Ngợc lại nợ vay sẽ trở thành gánh
nặng rủi ro đối với doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động đợc vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình
vận động đó, vốn lu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh

nghiệp chịu ảnh hởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trởng chậm nên sức mua của thị trờng bị giảm sút. Điều này làm ảnh hởng đến
tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu
thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và nh thế sẽ làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thờng gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trờng có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra nh hoả hoạn, lũ
lụt...mà các doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm
giảm giá trị tài sản, vật t...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để
điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh
tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng.
17
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nớc có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan
của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
cũng nh toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t: là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lợng cao, mẫu mã phù hợp với thị

hiếu ngời tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện đợc quá
trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ và ngợc lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém
sẽ dẫn đến thất thoát vật t hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn
thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hởng tới công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hởng không
tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu
xem xét một cách kỹ lỡng sự ảnh hởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân
của những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lu động mang lại là cao nhất.
18
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế rthị trờng, doanh nghiệp nhà nớc cũng nh mọi doanh
nghiệp khác đều bình đẳng trớc pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là vấn đề quan trọng
và cần thiết. Để sử dụng vốn lu động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động
VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng
vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác

triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho
nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm đợc một khoản
chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dới hình
thái tài sản không cần sử dụng, vật t hàng hoá kém phẩm chất... mà doanh
nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của
chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
-Thứ ba, trớc khi quyết định đầu t doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ
nguồn tài trợ vốn đầu t, quy trình công nghệ, tình hình cung ứng nguyên vật
liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo chi phí sử dụng vốn đầu t là
thấp nhất doanh nghiệp phải xem xét sự quyết định đầu t ảnh hởng nh thế nào
đến kết cấu vốn SXKD của donh nghiệp, từ đó ảnh hởng tốt hay xấu đến công
tác tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
-Thứ t, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện
bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay VLĐ kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ. Số
vòng quay VLĐ trong kỳ đợc tính toán trên cơ sở mức luân chuyển VLĐ và số
19
VLĐ bình quân. Vì vậy phơng hớng chung để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ là
trên cơ sở mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tăng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm, sẽ dẫn tăng tổng mức luân chuyển VLĐ.
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm cần phải thực
hiện tốt những biện pháp về các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, thanh toán với ngời mua và ngời bán hay nói cách khác, doanh nghiệp
cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ ở tất cả các khâu dự trữ, sản xuất và lu
thông. Cụ thể:
+Trong lĩnh vực sản xuất cần rút ngắn chu kỳ sản xuất, công ty cần có
biện pháp rút ngắn thời gian làm việc trong quy trình công nghệ ở mức cho
phép và hạn chế tới mức thấp nhất thời gian ngừng việc do các nguyên nhân
khác nhau.
+Trong lĩnh vực lu thông cần có các biện pháp cụ thể trong việc tổ chức
hoạt động tiêu thụ và mua sắm, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trờng và

khả năng sản xuất tối đa của doanh nghiệp, từ đó dự đoán về vốn thành phẩm
để đa ra kế hoạch sản xuất thích hợp cả về số lợng, chất lợng sản phẩm cũng
nh chủng loại sản phẩm. Có nh vậy vốn thành phẩm trong khâu lu thông mới
đúng kế hoạch theo ý muốn của công ty.
-Thứ năm, làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa
rủi ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán
công nợ, chủ động thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không
thu đợc tiền, vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn
đến doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi phí sử dụng
vốn lẽ ra không có (nếu nh thanh toán tốt), đồng thời vốn bị chiếm dụng còn là
một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng thì mọi rủi ro đều có thể xảy ra đối với mỗi doanh
nghiệp, để chủ động phòng ngừa rủi ro các doanh nghiệp cần phải mua bảo
hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi rủi ro xảy ra, cần đề
phòng các rủi ro nh hoả hoạn, lũ lụt...
20
-Thứ sáu, tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính. Để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao, tình hình sử dụng vốn
hợp lý, tiết kiệm thì bên cạnh những điều kiện về trình độ công nghệ của máy
móc thiết bị, về cơ cấu sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận...còn phải kể đến một
vấn đề quan trọng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lý tài chính. Nếu có đủ các điều kiện khác mà không làm tốt công tác quản lý
thì việc sử dụng VLĐ cũng không mang lại hiệu quả cao. Cán bộ lãnh đạo, cán
bộ quản lý tài chính phải năng động nhạy bén với thị trờng, huy động linh hoạt
các nguồn vốn có lợi nhất, quản lý vốn huy động đợc một cách uyển chuyển
nhất, phù hợp nhất với điều kiện của doanh nghiệp để càng ngày nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh nghiệp thuộc

những ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi
doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những giải pháp chung để từ đó đề ra cho
doanh nghiệp mình những biện pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả vốn lu động của mình.
Chơng 2.
tình hình sử dụng vốn lu động và hiệu quả sử dụng
vốn lu động tại công ty technoimport
21
2.1. Vài nét về công ty TECHNOIMPORT.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
TECHNOIMPORT.
Công ty XNK thiết bị toàn bộ và kỹ thuật- Bộ thơng mại, tiền
thân là cục kiêm tổng công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ và trao đổi kỹ thuật
Bộ ngoại thơng, đợc thành lập ngày 28-0-1959, là đơn vị duy nhất đợc nhà nớc
giao nhiệm vụ nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ để phục vụ công cuộc
khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh, tiếp nhận một cách có hiệu quả
sự giúp đỡ về trang bị kỹ thuật của các nớc anh em nhằm phục vụ cho công
cuộc xây dựng cơ sở vật chất của tất cả các nghành kinh tế, kể cả trong lĩnh
vực an ninh-quốc phòng.
Trong suốt thời kỳ bao cấp từ năm 1959 đến 1989, TECHNOIMPORT đã
hoạt động nh một đơn vị duy nhất thực hiện chức năng nhập khẩu thiết bị toàn
bộ. Dới sự chỉ đạo của Bộ ngoại thơng, Uỷ ban kế hoạch nhà nớc, Văn phòng
chính phủ, sự phối hợp giữa các bộ, ban ngành và các chủ đầu t,
TECHNOIMPORT đã nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho hơn 500 công trình lớn
nhỏ bằng các nguồn vốn khác nhau. Nhiều công trình thiết bị toàn bộ và thiết
bị công nghệ mà TECHNOIMPORT nhập khẩu đã và vẫn đang phát huy tác
dụng to lớn của mình đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc.
Trong sự chuyển hớng chiến lợc của đất nớc toàn diện mọi mặt, đặc biệt
về kinh tế dới ánh sáng của đại hội Đảng lần thứ 4 năm 1986, nhiếu công ty
XNK mới xuất hiện và trở thành đối trọng lớn cạnh tranh với

TECHNOIMPORT. Trong tình hình mới đó, Bản thân TECHNOIMPORT một
lần nữa phải tự khẳng định mình, phải nỗ lực phấn đấu để xứng đáng là đơn vị
dẫn đầu trong lĩnh lực kinh doanh của mình.
Cũng trong thời gian này, TECHNOIMPORT đã đợc Bộ kinh tế đối
ngoại nay là Bộ thơng mại cho phép đổi tên thành Tổng công ty xuất nhập
22
khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật theo Quyết định thành lập DN số 105/TM-
TCCB ngày 22/02/1995 của Bộ thơng mại, Công ty đã mở rộng mặt hàng và
lĩnh vực kinh doanh theo Quyết định đăng ký bổ sung kinh doanh lần 01 số
1113/98/QĐ-BTM ngày 24/09/1998 và Quyết định lần 02 số 0670/QĐ-BTM
ngày 01/06/1999, thực hiện hạch toán kinh doanh toàn phần, hoạt động theo cơ
chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, với chức năng nhiệm vụ đợc mở
rộng, đa dạng hơn bao gồm cả xuất khẩu và nhập khẩu, qua 10 năm hoạt động
theo cơ chế thị trờng (1989-1999), TECHNOIMPORT đã đạt đợc một số thành
tựu đáng kể:
* Tổng kim ngạch XNK : 1036 triệu USD.
- Trong đó xuất khẩu : 65,15 triệu USD.
* Tổng doanh thu : 2580 tỷ đồng.
* Tổng nộp ngân sách : 288,2 tỷ đồng.
* Tổng lãi : 57 tỷ đồng.
* Tăng trởng vốn đạt : 273%
Đặc biệt trong năm 1998, mặc dù nền kinh tế cả nớc phải chịu sự tác
động tiêu cực của cơn bão khủng hoảng tài chính- tiền tệ trong khu vực, nhng
nhờ vận dụng sáng tạo chủ chơng, đờng lối của Đảng, và phát huy nội lực vào
kinh doanh, công ty vẫn không ngừng mở rộng và đa dạng hoá loại hình kinh
doanh, duy trì khách hàng truyền thống và tìm kiếm bạn hàng mới trong nớc
và quốc tế, luôn coi trọng lợi ích của khách hàng, chú trọng các dịch vụ sau
bán hàng và thực hiện văn hoá trong kinh doanh. Chính vì vậy, trong năm này,
công ty vẫn đạt đợc một số thành tích đáng kể:
* Kim ngạch XNK : 92triệuUSD

* Tổng doanh thu : 238 tỷ đồng
* Tổng nộp ngân sách : 42,4 tỷ đồng.
* Tổng lợi nhuận : 3,8 tỷ đồng.
23
Bình quân một cán bộ làm lãi 18 triệu đồng/năm.
* Thu nhập bình quân :1,286 triệu đồng/tháng.
Đến nay từ một tổ chức nhỏ bé ban đầu, TECHNOIMPORT đã trởng
thành và trở thành một doanh nghiệp có bề dày kinh nghệm, có mạng lới cơ sở
đặt tại các trung tâm thơng mại lớn trong cả nớc: Hà nội, Hải phòng, Đà nẵng,
thành phố Hồ chí minh, và đã thiết lập quan hệ thơng mại với rất nhiều tổ chức
thơng mại trên 60 quốc gia trên toàn thế giới.
Sang những năm tiếp theo của thiên niên kỷ mới này, Công ty vẫn kiên
định mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc làm phơng hớng kinh
doanh, tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây
dựng đất nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vì dân giàu, nớc mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng và văn minh.
Bảng : Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty (1998-2000).
Đơn vị:
USD.
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Thực hiện So với KH Thực hiện So với KH Thực hiện So với KH
+Kim ngạch XNK 94.303.355 104,7% 71.625.408 110,2% 98.894.686 145,4%
- Xuất khẩu 3.258.821 60,3% 3.565.652 127,3% 3.827.881 119,6%
Uỷ thác 3.160.918 2.622.288 3.255434
Tự doanh 97.903 943.364 572.448
- Nhập khẩu 91.044.534 107,6% 67.451.021 108,4% 95.066.805 146,7%
Uỷ thác 65.705.670 53.155.371 81.262.054
Tự doanh 25.338.864 14.295.650 17.632.633
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Tài chính).
Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của công ty

TECHNOIMPORT:
Nhìn vào tổ chức bộ máy cán bộ (biểu Sơ đồ tổ chức bộ máy của
Công ty), Công ty TECHNOIMPORT đợc tổ chức theo mô hình các tổng
công ty với các công ty con chính là các chi nhánh đặt tại các trung tâm
24
thơng mại lớn của cả nớc là chi nhánh Hải phòng, Đà Nẵng và thành phố
Hồ Chí Minh. Và ở ngay tại trụ sở chính của mình tại Hà Nội, mỗi
phòng nghiệp vụ cũng đợc tổ chức hoạt động nh một công ty con độc lập
tơng đối về hoạt động kinh doanh có nguồn hàng cung ứng riêng, có
khách hàng riêng, mỗi trởng phòng đều tơng đơng nh một giám đốc và
cũng tiến hành theo dõi kế toán các nghiệp vụ kinh tế song song với
phòng Kế hoạch-tài chính.
* Về tổ chức phân công phân nhiệm: Tổng giám đốc là ngời đại
diện pháp lý cho công ty, chịu trách nhiệm quyết định mọi hoạt động
của công ty, đợc sự giúp đỡ của các phó tổng giám đốc theo đúng thẩm
quyền của họ.Các trởng phòng là ngời chịu trách nhiệm những công việc
theo đúng chức năng.
25

×