Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Kế toán không dùng tiền mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.53 KB, 34 trang )

MỞ ĐẦU
Năm 2011, kinh tế Việt Nam phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều hơn
thuận lợi so với các năm trước. Thành tựu lớn nhất năm 2011 của nền kinh tế nước
ta là các dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của các dự án (kể cả các dự án bổ sung
vốn) đạt 20,3 tỉ USD, là mức cao nhất từ trước đến nay. Bên cạnh đó, nền kinh tế
nước ta vẫn tăng GDP cao, đứng thứ 3 châu Á (sau Trung Quốc và Ấn Độ).
Trong bối cảnh chung đó, nổi bật lên vai trò và sự đóng góp của các hoạt
động đổi mới trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ.Những nỗ lực kiềm chế và kiểm soát
lạm phát, nâng cao khả năng tiết kiệm trong nước, thu hút vốn nước ngoài để đầu
tư phát triển, mở mang các quan hệ kinh tế đối ngoại…đã thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình ổn định, khôi phục và nâng cao tốc độ tăng trưởng.
Hiện nay trên căn bản của môi trường phát triển mới, nền kinh tế nước ta
đang phải đối mặt với những thách thức mới.Với tương quan mới của các mục tiêu
kinh tế chung, trong đó tăng trưởng cao lâu bền là mục tiêu hàng đầu.Những mục
tiêu đó đặt ra cho chính sách tiền tệ và hệ thống ngân hàng với tư cách là một trong
những yếu tố quan trọng trong việc không ngừng đổi mới và phát huy hệ thống
thanh toán nhấtlà thanh toán không dung tiền mặt. Đây là nội dung chủ yếu đổi
mới công nghệ ngân hàng thích ứng với phát triển của đất nước thời kỳ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
Thành công bước đầu về đổi mới pháp chế, công cụ và kỹ thuật thanh toán
đã tạo ra những chuyển biến tích cực khắc phục khó khăn tồn tại, cải tạo đáng kể
chất lượng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế nước ta.
Nhiều ngân hàng đã mạnh dạn tích cực đầu tư vốn cho cải tiến kỹ thuật, tăng
cường cơ sở hạ tầng, tiếp cận với công nghệ mới thu được kinh nghiệm cho các
bước tiếp theo như: NHCT Việt Nam, NHNT Việt Nam, NH Đầu tư, NHNN Việt
Nam, NHNQD VPBank, Ngân hàng TMCP phần Bắc Á…
1


Việc nghiên cứu và đưa ra những dự báo kinh tế của Việt Nam trong những
năm tới thị trường tài chính sẽ có bước phát triển đáng kể, khối lượng thanh toán


có thể tăng hàng chục lần.Nhu cầu chuyển tiền giá trị cao sẽ gia tăng trong khu vực
thương mại và công nghiệp, sau đó là nhu cầu thanh toán đại chúng, giá trị của khu
vực dân cư và thời kỳ tiếp theo là sự giao lưu với thị trường tài chính quốc tế. Quá
trình này đòi hỏi ngành ngân hàng phải đánh giá lại các công cụ thanh toán rút ra
được kết luận chính xác hoặc ít ra cũng sát với thực tế của quy luật phát triển, đồng
thời phải nghiên cứu và đưa vào vận dụng các phương thức thanh toán mới, hiện
đại mang lại hiệu quả cao đối với thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
Với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng TMCP Bắc Á. Trong chuyên đề này có đề cập
đến một số vấn đề nhằm hoàn thiện và phát triển các “Thanh toán không dùng
tiền mặt” tại chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á.
Kết cấu đề tài bao gồm 2 chương:
- Chương 1: Khái quát chung về Ngân Hàng TMCP Bắc Á
- Chương 2: Kết quả nghiên cứu tại Ngân Hàng TMCP Bắc Á
Do thời gian nghiện cứu chưa nhiều và trình độ bản thân còn hạn chế
nên bài viết này chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong
nhận được dự góp ý của các thầy cô trong khoa“ Kinh tế và Quản trị kinh
doanh ” trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn
thực tập và các cô chú cán bộ trong Ngân Hàng TMCP Bắc Á đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành bài bài báo cáo thực tập môn học này!

2


Ghi chú: Những chữ viết tắt của em trong bài được diễn giải như sau :
Viết tắt
NH
TMCP
NHNN

OCBC
NHTW
NHCT
NHNQD
HDQT
TK
ATM
TTD
UNC
UNT
VND
USD
GDP
FDI

Diễn giải
Ngân hàng
Thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng OCBC
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng công thương
Ngân hàng ngoài quốc doanh
Hội đồng quản trị
Tài khoản
Máy rút tiền tự động
Thư tín dụng
Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Tiền Việt Nam

Tiền Mỹ
Tổng sản phẩm quốc nội
Vốn đầu tư nước ngoài

3


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á.
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng TMCP Bắc Á.
1.1.1.1. Quá trình hình thành của Ngân Hàng TMCP Bắc Á.
+ Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập năm 1994 theo quyết định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy
tín đóng góp, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động
kinh doanh lành mạnh và hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Nghệ
An nói riêng và cả nước nói chung. Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên các tỉnh, thành
phố kinh tế trọng điểm của cả nước.
+ Là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán Viễn thông Liên ngân
hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam
và Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam.
+ Ngân hàng TMCP Bắc Á hoạt động dựa trên 5 tôn chỉ Tiên phong –
Chuyên nghiệp – Đáng tin cậy – Cải tiến không ngừng – Vì hạnh phúc đích thực.
Giữ tâm sáng như sao, ngân hàng TMCP Bắc Á xây dựng chuẩn mực ngân hàng
mới, kết hợp hài hòa giữa bản sắc truyền thống với tinh hoa tiêu chuẩn quốc tế, tạo
ra sức mạnh tài chính cân bằng để cùng cả dân tộc hướng đến tương lai thịnh
vượng.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của Ngân Hàng TMCP Bắc Á.
- Thực hiện kế hoạch: Bền vững, ổn định, có hiệu quả, tập trung tăng trưởng

cao huy động vốn hàng, phát triển dịch vụ.

4


- Xây dựng văn hóa kinh doanh và lấy đó làm nền tảng để xây dựng đầu tư
chiều sâu ngay từ ban đầu cho đội ngũ nhân sự và đào tạo đúng người, đúng việc,
thực hiện chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho nhân viên.
- Tăng cường công tác huy động vốn từ thị trường 1, thúc đẩy mạnh mẽ việc
tiếp thị và lập quan hệ với khách hàng doanh nghiệp tốt.
- Tiếp tục tăng trưởng dư nợ phù hợp với mức tăng trưởng nguồn vốn. Kiểm
soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.
- Phát triển dịch Ngân hàng theo hướng đa dạng hóa, hiện đại hóa chất lượng
ngày một hoàn thiện.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc xây dựng và phát triển
thương hiệu hình ảnh vị thế Ngân hàng Bắc Á trong nước, hướng tới khu vực và
quốc tế.
- Phát triển Ngân hàng theo định hướng của một Ngân hàng đa năng, vừa có
hoạt động đầu tư vào các dự án lớn có hiệu quả vừa có hoạt động bán lẻ.
- Xây dựng đề án phát triển và tầm nhìn trong đó yêu cầu phát triển phải
mang tính đột phá, phù hợp xu hướng phát triển thời đại để xây dựng thành một
Ngân hàng cổ phần đúng nghĩa hoạt động theo luật doanh nghiệp, có các cổ đông
chiến lược mạnh trong và ngoài nước để hỗ trợ phát triển vững mạnh các mặt
nghiệp hoạt động Ngân hàng.
- Xây dựng phát triển Ngân hàng TMCP Bắc Á vững mạnh về mọi mặt, đủ
sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập, lấy chất lượng sản phẩm dịch vụ được khách
hàng cộng nhận làm tiêu chí.
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ, vai trò, vị trí của Ngân Hàng TMCP Bắc Á.
1.1.2.1 Chức năng của Ngân Hàng TMCP Bắc Á.
- Chức năng trung gian tín dụng.

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
5


vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
- Chức năng trung gian thanh toán.
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu
cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức
nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô
hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ
lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền.
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn
tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức
năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng

tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
6


hng s dng mua hng húa, thanh toỏn dch v trong khi s d trờn ti khon
tin gi thanh toỏn ca khỏch hng vn c coi l mt b phn ca tin giao dch,
c h s dng mua hng húa, thanh toỏn dch v Vi chc nng ny, h
thng NHTM ó lm tng tng phng tin thanh toỏn trong nn kinh t, ỏp ng
nhu cu thanh toỏn, chi tr ca xó hi.
1.1.2.2. Nhim v ca Ngõn Hng TMCP Bc .
- Huy ng vn: Khai thỏc v nhn tin gi khụng k hn, cú k hn bng
VN v ngoi t, phỏt hnh k phiu v trỏi phiu
- Cho vay ngn hn, trung hn v di hn bng VN v ngoi t i vi t
chc kinh t, i vi cỏ nhõn v h gia ỡnh thuc mi thnh phn kinh t.
- Kinh doanh ngoi hi: Huy ng, cho vay, mua bỏn ngoi t v thanh toỏn
quc t.
- Kinh doanh dch v: Chuyn tin in t, thu chi h tin
- Thc hin hch toỏn kinh doanh v phõn phi thu nhp theo quy nh ca
Ngõn hng TMCP Bc .
- Lm dch v cho NHNN.
- Thc hin cụng tỏc t chc cỏn b, o to thi ua khen thng theo phõn
cp y quyn ca Ngõn hng TMCP Bc .
- Thc hin cỏc ngha v i vi Nh nc
1.1.2.3. Vai trũ ca Ngõn Hng TMCP Bc .
Thanh tóan không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh nguồn vốn của Ngân
hàng TMCP Bc , mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tài
khoản tại Ngân hàng sẽ mang lại cho Ngân hàng nguồn vốn tơng đối lớn để cho
vay, đầu t phát triển kinh tế. Nó thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng của Ngân hàng phát
triển, giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng, qua đó nắm đợc

đặc điểm tình hình kinh doanh của khách hàng. Khi khách hàng mở tài khoản tại
Ngân hàng và ký thác vốn của mình vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm
soát đợc một phần lợng tiền trong nền kinh tế, cũng nh khả năng tài chính , tình
7


hình kinh doanh của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành cung ứng
một lợng tiền thích hợp cho nền kinh tế.
1.1.2.4. V trớ ca Ngõn Hng TMCP Bc .
V trớ ca Ngõn hng TMCP Bc úng vai trũ quan trng trong nn kinh t
ca t nc trong giai on hin nay. Ngõn hng TMCP Bc m bo s an
ton v vn v ti sn cho cỏc doanh nghip tham gia sn xut kinh doanh cng
nh cỏc doanh nghip u t. m bo cho doanh nghip cng nh trỏnh c cỏc
ri ro u t.
1.1.3. c im t chc qun lý ca Ngõn Hng TMCP Bc .
Ban Giỏm
c

Phũng
giao
dch

Phũng
phc
v
khỏch
hng
DN

Phũng

phc
v
khỏch
hng
CN

Phũng
k
toỏn
giao
dch

Ban
qun
lý tớn
dng

Phũng
T
chc
hnh
chớnh

S ụ 1:s ụ qun lý ca Ngõn Hng TMCP Bc .
Chc nng cua cac phong ban:
a. Ban giỏm c.
Hin nay, ban giỏm c gm 01 giỏm c, 01 phú giỏm c ph trỏch
chuyờn mụn. Thc hin cụng vic ch o hot ng, xõy dng cỏc chin lc kinh
doanh, ra nhng quy nh nhm hon thin vn hoỏ kinh doanh ca ngõn hng.
Trc tip nhn cỏc ch th ca ng v Nh Nc ph bin cho nhõn viờn.

Giỏm c ngõn hng l ngi ng u thc hin nhim v, quyn hn ca
mỡnh theo quy nh ca Phỏp lut v Ngõn hng cp trờn. Chu trỏch nhim v ton

8


bộ hoạt động điều hành kinh doanh của ngân hàng . Giám đốc là người có quyền
hạn cao nhất trong Ngân Hàng TMCP Bắc Á.
Giám đốc phân công, uỷ quyền cho và ký một số văn bản về những vấn đề
thuộc thẩm quyền của mình. các Phó giám đốc giải quyết.
Phó giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ trách điều hành một số
nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước Giám
đốc, trước Pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công. Chịu trách
nhiệm điều hành chi nhánh khi giám đốc vắng mặt.
Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch theo tháng,
quý, năm theo quy chế của Ngân hàng cấp trên.
b. Phòng giao dịch
- Các phòng giao dịch chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách
hàng cá nhân:
 Mở tài khoản tiền gửi, tiền vay cho khách hàng trước mắt chỉ tiến hành
cho vay cầm cố giấy tờ có giá, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của
khách hàng về tài khoản.
 Thực hiện các giao dịch thu đổi ngoại tệ bằng tiền mặt theo thâm quyền
được giám đốc giao.
 Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín
dụng... tiếp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng.
 Duy trì và kiểm soát các giao dịch.
 Thực hiện công tác tiếp thị cho các sản phẩm dịch vụ.
 Thực hiện lưu trữ sổ sách, chứng từ, các loại báo cáo liên quan đến hoạt




động các phòng Giao dịch.
 Tham mưu cho giám đốc về chính sách khách hàng.
Phòng hành chính nhân sự:
 Thực hiện các công việc quản lý hành chính: thi đua khen thưởng, tiếp
đoàn kiểm tra, các chính sách cán bộ về lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế…
9


 Quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù
hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu của công việc.
 Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng cháy chữa
cháy của ngân hàng cấp trên.
 Lưu trữ các băn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và các văn bản
hành chính của ngân hàng cấp trên.
 Đảm bảo hoạt động của ngân hàng và phối hợp với phòng kế toán để
mua sắm các thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động của ngân
hàng, phục vụ các công tác hội nghị trong chi nhánh.
 Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp.
* Chức năng:


Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp Hội Đồng Quản Trị và Tổng giám đốc
trong quản lý, điều hành tổ chức kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Bắc Á.



Thực hiện xây dựng chính sách khách hàng, thực hiện chỉ đạo, điều hành,

quản lý hoạt động kinh doanh (bao gồm: cho vay, huy động vốn, bán các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng) đối với Khách hàng doanh nghiệp lớn phù hợp với qui
định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân Hàng TMCP Bắc Á.
* Nhiệm vụ:



Đầu mối nghiên cứu, ban hành chính sách Khách hàng Doanh nghiệp phù
hợp với từng thời kỳ, tổ chức thực hiện công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng
là doanh nghiệp lớn.



Thẩm định các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của Ngân Hàng
TMCP Bắc Á đối với các doanh nghiệp; quyết định giới hạn tín dụng đối với
một khách hàng theo mức phán quyết tín dụng được phân cấp ủy quyền.



Quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hoạt động tín dụng và thực hiện
hạn mức được cấp cho các sản phẩm cho vay, tài trợ thương mại của các chi
nhánh đối với các khách hàng doanh nghiệp;

10


Phối hợp với các phòng, ban liên quan để đàm phán, dự thảo các hợp đồng




tín dụng, hợp đồng tín dụng ủy thác, hợp đồng tài trợ, hợp đồng bảo đảm với các
tổ chức tín dụng, tài chính trong nước và nước ngoài trình cấp có thẩm quyền
ký. Tổ chức triển khai thực hiện khi các hợp đồng tín dụng và các hợp đồng tín
dụng khác liên quan đến nhiệm vụ của phòng.
Đầu mối triển khai cam kết với các tổ chức trong nước và quốc tế liên quan



đến hoạt động phục vụ khách hàng là doanh nghiệp.
Đầu mối tổ chức thực hiện huy động vốn, tiền gửi của các doanh nghiệp lớn



để giữ và mở rộng nguồn vốn, tiền gửi của các doanh nghiệp lớn để giữ và mở
rộng nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, đầu tư, thanh toán
của Ngân Hàng TMCP Bắc Á.
Đầu mối khai thác các dự án ODA để làm ngân hàng phục vụ hoặc cho vay



lại các dự án, tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi có chi phí thấp, thu phí dịch vụ.
1.2.

Đánh giá khái quát hoặt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Bắc Á

1.2.1.Tình hình chung:
Trong những năm gần đây hoạt động thanh toán của Ngân Hàng TMCP Bắc
Á cũng đã được chú trọng bên cạnh những hoạt động kinh doanh chính như : Huy
động vốn và sử dụng vốn (cho vay). Càng ngày hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt càng trở nên quan trọng và có tác động qua lại khăng khít với các hoạt

động khác. Nó nổi lên như một hoạt động mới cho tương lai của Ngân Hàng
TMCP Bắc Á. Hiện tại Ngân Hàng TMCP Bắc Á thực hiện hoạt động thanh toán
với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
• Séc chuyển khoản
• Séc bảo chi
• Séc chuyển tiền
• Uỷ nhiệm thu
11


• Uỷ nhiệm chi
• Ngân phiếu thanh toán
• Thư tín dụng
• Các loại khác
Trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Ngân Hàng TMCP Bắc
Á có nhiều hoạt động thực tế không trực tiếp liên quan đến khách hàng như các
hoạt động điều chuyển vốn trong nội bộ Ngân Hàng TMCP Bắc Á hay trong hệ
thống cũng như ngoài hệ thống…Những hoạt động này cũng làm phát sinh nhiều
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như lệnh điều chuyển vốn nội bộ, giấy
nợ tiền, phiếu thu, phiếu chi và các loại chứng từ khác. Chúng đã đóng vai trò như
các chứng từ, hoá đơn để chứng thực cho các hoạt động trên, không được Pháp luật
cũng như thông lệ coi như là hình thức thanh toán được chấp nhận rộng rãi, chúng
đã được chấp nhận bởi những tổ chức nhất định trong những hoàn cảnh, điều kiện
cụ thể rất hạn chế. Với những lý do trên các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt dạng này sẽ nằm ngoài và không được các chủ thể có phát sinh quan hệ thanh
toán (ở đây là các khách hàng của ngân hàng) coi là hình thức thanh toán thay cho
tiền mặt. Do vậy trong việc phản ánh thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân Hàng TMCP Bắc Á dưới đây chỉ có 7 hình thức đầu tiên trong bảng liệt kê
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trên.
1.2.2. Sự ảnh hưởng của các nhân tố.

1.2.2.1. Nhân tố vĩ mô.
*Môi trường kinh tế:
Tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế năng động là cơ sở để ngân
hàng vươn lên, cơ hội để ngân hàng có thể triển khai các hoạt động của mình, cơ
hội để nắm trong tay những công nghệ hiện đại và là cơ hội để hội nhập với nền
12


kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên nó cũng đi đôi với những khó khăn như khó khăn về
cạnh tranh, khó khăn về khách hàng…
Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tạo vốn của
ngân hàng, hoạt động kinh doanh cũng được tiến hành thuận lợi hơn, có khả năng
phát triển cao hơn và thuận lợi hơn. Khi đó thu nhập cũng như tài sản mà người lao
động nắm giữ cũng sẽ lớn hơn, họ sẽ có nhiều tiền hơn để gửi vào ngân hàng và
đồng nghĩa ví việc ngân hàng sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn hơn.
Và ngược lại khi nền kinh tế gặp phải nhiều vấn đề, tình hình lạm phát gia
tăng, đồng tiền trong nước bị mất giá so với nước ngoài hay vì bất cứ một lí do nào
đó sẽ làm cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng thay đổi, rất có thể người
dân sẽ cho rằng nắm giữ vàng, bất động sản… tốt hơn gửi tiền vào ngân hàng.
*Môi trường pháp lí:
Là một doanh nghiệp kinh doanh, Ngân hàng TMCP Bắc Á chịu sự quản lí
của cơ quan có thẩm quyền, hoạt động theo quy định của pháp luật, chịu sợ chi
phối của NHTW. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bắc Á ngoài
việc tuân thủ theo quy định về tỉ lệ lãi suất theo quy định, tỉ lệ vốn huy động vốn
của pháp luật trong nước mà còn chịu tác động của nhiều điều lệ quốc tế. Ngoài ra,
lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực có nhân tố quyết định đến toàn bộ nền kinh tế, hoạt
động dưới sự tri phối của chính sách tiền tệ quốc gia, tùy từng thời kì mà NHTW
các biện pháp và chính sách nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ quốc gia. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bắc
Á.

1.2.2.2. Nhân tố vi mô:
*Khách hàng:
Khách hàng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến huy động vốn. Quy mô vốn
huy động lớn là do có nhiều khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng và ngược lại
quy mô vốn huy động ít tức là phần lớn khách hàng đã không chọn ngân hàng là
13


điểm đến của họ. Khách hàng chọn ngân hàng vì chất lượng phục vụ tốt – đến đây
họ được chào đón một cách nhiệt tình nhất, được phục vụ một cách chu đáo nhất,
hay họ đến vì ngân hàng có uy tín lớn trên thị trường, hay là ngân hàng có thể trả
một mức lợi tức cao hơn so với các ngân hàng khác,… Yếu tố tâm lí của khách
hành sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của bản thân ngân hàng.
*Đối thủ cạnh tranh:
Nền kinh tế của nước ta vừa bước vào thời kì hội nhập, nền kinh tế có nhiều
bước chuyển biến mới, đặc biệt mở ra một kỉ nguyên mới trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng. Các ngân hàng nước ngoài đang ào ạt tiến vào Việt Nam đem theo
nhưng công nghệ hiên đại, lợi nhưng giải pháp hoàn mĩ, nhưng ích tuyệt vời. Điều
này đặt ra muôn vàn khó khăn cho hệ thống ngân hàng trong nước, nếu không chịu
đổi mới sẽ bị xâm chiếm thị phần, bị suy thoái về quy mô hoạt động, không đủ sức
cạnh tranh.
Bên cạch đó, việc tạo ra sự khác biệt trong sản phảm của ngân hàng là rất
khó, việc maketing không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả như ý muốn. Đây
cũng là một trong những khó khăn của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
*Lãi suất:
Người dân gửi tiền vào ngân hàng ngoài việc cất giữ an toàn thì lợi nhuận
thu được là điều đầu tiên, là nhân tố quyết định. Ngân hàng nào lãi suất cao, hấp
dẫn thì vốn sẽ chảy vào đó. Khung lãi suất mà ngân hàng đưa ra dựa vào lãi suất
trần, lãi suất sàn của NHTW và nó được điều chỉnh bởi chính ngân hàng đó. Lãi
suất huy động còn phải căn cứ và dựa trên lãi suất của nguồn sủ dụng, hay cụ thể

hơn đó là lãi suất cho vay và lãi suất đầu tư. Nhiều ngân hàng sư dụng nhiều hình
thức lãi suất khác nhau. Nhưng cạnh tranh theo lãi suất là loại hình cạnh tranh có
nhiều rủi ro và thường có giới hạn nên việc lựa chọn mức lãi suất phù hợp là yêu
cầu đòi hỏi đối với từng ngân hàng.

14


Tuy nhiên để thu hút được lượng khách hàng lớn và duy trì được mối quan
hệ lâu dài với họ thì ngân hàneedg phải đưa ra được mức lãi suất có tính chất cạnh
tranh và linh hoạt, nhạy cảm nhất, hay có thể là thực hiện những ưu đãi nhất định
về lãi suất cho khách hàng tiền năng.
1.3.

Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Ngân Hàng TMCP Bắc

Á.
- Ngân hàng TMCP Bắc Á tiếp tục duy trì chiến lược ngân hàng bán lẻ, tập
trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp
siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân. Để xây dựng Ngân hàng TMCP Bắc Á trở
thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng
thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP trong cả nước theo định
hướng chiến lược của HĐQT, trong năm 2012 Ngân hàng TMCP Bắc Á sẽ tập
trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Đẩy mạnh phát triển Thẻ cũng như hệ thống ATM trên toàn quốc, phấn đấu
đến hết năm 2012 Ngân hàng TMCP Bắc Á vươn lên thuộc top 5 ngân hàng có
dịch vụ thẻ phát triển nhất tại Việt Nam; Tập trung vào sản phẩm bán lẻ, cho vay
tiêu dùng, các sản phẩm phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Triển khai tổ chức hoạt động ngân hàng theo sơ đồ khối đã được HĐQT phê
duyệt trong năm 2011 (mô hình kinh doanh của ngân hàng hiện đại).

- Khai thác các tính năng của phần mềm mới (T24) để phát triển các sản phẩm
dịch vụ hiện đại ( Internet Banking; SMS Banking và các sản phẩm dịch vụ khác)
phục vụ khách hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động của các chi nhánh, phòng giao dịch để đảm bảo hoạt động an toàn, phát triển
bền vững.

15


- Hoàn thành việc bán thêm 5% cổ phần cho ngân hàng OCBC trong quý
I/2012. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới từ OCBC để nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng TMCP Bắc Á. Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo tại Việt Nam
và tại Singapor cho đội ngũ CBNV để tạo nguồn cán bộ lâu dài cho Ngân hàng
TMCP Bắc Á.
- Xây dựng hình ảnh của Ngân hàng TMCP Bắc Á gần gũi, thân thiện với công
chúng, khách hàng trên toàn quốc.dd
- Các chỉ tiêu hoạt động năm 2012 như sau (tỷ đồng):
- Vốn điều lệ cuối năm: 3.000- Tổng tài sản: 30.000
- Nguồn vốn huy động: 24.000
- Dư nợ tín dụng: 20.000
- Tỷ lệ nợ xấu: <1%
- Số lượng thẻ phát hành: 400.000
- Lợi nhuận ròng trước thuế: 500

CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG TMCO BẮC Á.
2.1. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt.
2.1.1. Tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng.
2.1.1.1. Giới thiệu về phòng kế toán.

16


Phòng kế
toán

Kế toán
trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
thanh
toán

Tín dụng

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KẾ TOÁN:
 KẾ TOÁN TRƯỞNG
-Tổ chức, sắp xếp, hướng dẫn, thực hiện công tác kế toán của Ngân hàng
theo quy định của Pháp luật về kế toán.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh
toán nợ. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm Pháp Luật về tài chính kế toán.

- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của Ngân hàng.
- Kiểm tra sự chính xác, trung thực của các báo cáo trước khi giám đốc chi
nhánh ký duyệt để báo cáo các bộ phận có liên quan và cơ quan chức năng.
- Kiểm tra sự phân loại, tập hợp và cập nhật các chứng từ được phản ánh vào
sổ kế toán.
- Kiểm sốt tất cả các thông tin về các khoản thu và chi.
- Khóa sổ kế toán khi kết thúc kỳ kế toán.
- Kiểm tra báo cáo tài chính định kỳ để nộp cho chi nhánh ngân hàng tỉnh,
Cơ quan thuế và các Cơ quan chức năng.
17


- Kiểm tra báo cáo kế toán quản trị định kỳ gởi HĐQT.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tiêu cực và
tích cực, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng để đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
- Thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
 KẾ TOÁN TỔNG HỢP
-Tiến hành ghi chép kế toán các nghiệp vụ chưa phân công nhiệm vụ cho các
bộ phận kế toán khác như các nghiệp vụ về hoạt động tài chính, hoạt động khác,
nguồn vốn chủ sở hữu, giá thành….
- Tiến hành các nghiệp vụ nội sinh mà các bộ phận kế toán chưa làm để có
thể khóa sổ kế toán cuối kỳ.
-Thu nhận và kiểm tra thông tin kế toán ở các bộ phận kế toán đã ghi chép
của Ngân hàng.
- Tiến hành việc kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ kế toán.
- Lập báo cáo tài chính và báo cáo Kế toán quản trị.
- Các công việc khác theo sự phân công của Kế toán trưởng.
 KẾ TOÁN THANH TOÁN

1. Phải theo dõi thường xuyên liên tục các khoản nợ của khách hàng và
khoản phải trả của ngân hàng.
2. Lên kế hoạch thu nợ và thanh toán nợ đảm bảo cho vòng tiền của
ngân hàng ổn định….
 TÍN DỤNG
3. Tập chung và phân phối lại nguồn vốn tiền tệ trên cơ sở có hoàn trả
( tham gia điều tiết vốn, góp phần thúc đầy kinh tế,…).
4. Kiểm soát các hoạt động kinh tế của ngân hàng( biết được số dư của
khoản tiền nhàn rỗi, nhu cầu vốn, đối tượng và biến động của từng
kỳ…).
2.1.1.2. Những quy dịnh chung về thanh toán không dùng tiền mặt
18


Cỏc t chc kinh t, c quan on th, cỏ nhõn c quyn la chn ngõn
hng m ti khon giao dch v thc hin thanh toỏn. Cỏc ch ti khon thc
hin vic thanh toỏn phi theo nhng qui nh ca th l thanh toỏn khụng dựng
tin mt hin hnh.
m bo thanh toỏn y , kp thi, cỏc ch ti khon phi cú tin
trờn ti khon. Mi trng hp thanh toỏn vt quỏ s d ti khon tin gi l
phm phỏp v b x lớ theo phỏp lut.
Ngõn hng cú trỏch nhim thc hin cỏc y nhim thanh toỏn ca ch ti
khon trong phm vi s d ti khon tin gi nhanh chúng, chớnh xỏc, an ton,
thun tin. Kim tra kh nng thanh toỏn ca ch ti khon ( bờn tr tin ) trc khi
thc hin thanh toỏn v c quyn t chi thanh toỏn nu khụng tin, ng
thi khụng chu trỏch nhim liờn i vi hai bờn khỏch hng. Nu do thiu sút
trong quỏ trỡnh thanh toỏn gõy thit hi cho khỏch hng thi ngõn hng phi n bự
thit hi, v tựy theo mc cú th b truy t trc phỏp lut.
Ngõn hng ch cung cp s liu trờn ti khon ca quý khỏch cho cỏc c
quan ngoi nghnh khi cú vn bn ca cỏc c quan cú thm quyn theo quy nh

ca phỏp lut.
Khi thc hin cỏc dch v thanh toỏn cho khỏch hng, ngõn hng c phộp
thu phớ theo quy nh ca thng c ngõn hng nh nc.
2.1.2. Cỏc hỡnh thc thanh toỏn khụng dựng tin mt.
2.1.2.1. Thanh toỏn bng y nhim chi ( UNC ).
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng sau
khi mua hàng hóa, dịch vụ, nộp thuế
UNC đợc áp dụng để thanh toán cho ngời thụ hởng ở cùng Ngân hàng, khác
Ngân hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng
* Quy trình thanh toán:
19


Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận đợc hàng hóa, dịch vụ của đơn vị bán,
đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định, có dấu, chữ ký
của chủ tài khoản.
Trong trờng hợp ngời mua, ngời bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thơng
mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua phải lập
thêm các chứng từ sau:
Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc thì phải lập
thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi):
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
Gửi tới Ngân hàng Nhà nớc bảng kê và liên 3, 4 UNC
- Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12). Dựa vào
UNC và bảng kê, kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên
Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán

- Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5211- liên hàng đi năm nay
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNC.
Đơn vị mua
(3a)

(1)

(2)
Ngân hàng

Đơn vị bán
(4)

(3b)

bên mua

Ngân hàng
bên bán

1.Đơn vị bán giao hàng.
2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình.
3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua.
20


3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên
hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán.

4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.
- Tại Ngân hàng bên bán:
Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận đợc từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ:
+ Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi nợ TK 1113
+ Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi nợ TK5012
+Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến năm nay
Ghi Có TK đơn vị bán.
2.1.2.2. Thanh toỏn bng y nhim thu ( UNC ).
UNT là lệnh viết trên mẫu in sn, đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục
vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa, cung cấp dịch vụ
cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận.
UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn
nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán
UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hởng để có
căn cứ thực hiện UNT.
Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng chi
nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhng cùng hệ thống Ngân hàng.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT.
Đơn vị bán
(5)

(1)

Đơn vị mua

(4a)

(2)
(4b
)


NH bên bán(4b)

NH bên mua

(3)

(3)

1. Ngời bán giao hàng hóa dịch vụ cho ngời mua.
2. Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng.
21


3. Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua.
4a. NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho ngời mua.
4b. Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán.
5. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho ngời bán.
* Quy trình hạch toán .
Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào
Ngân hàng phục vụ mình.
Trờng hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng.
- Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua: Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê
11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nớc, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh tóan
bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113, nếu bảng kê 11
Có TK 5012, nếu bảng kê 12
Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng
- Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận đợc UNT, ngân hàng bên bán

phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lu tại Ngân hàng mình, còn các liên 1,2,3
gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua.
Khi UNT đợc bên mua thanh toán, tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân
hàng bên bán nhận đợc các chứng từ phù hợp để :
Ghi Nợ:
- Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113
- Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012
- Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212
Ghi Có: TK tiền gửi đơn vị bán
2.1.2.3. Thanh toỏn bng th thanh toỏn.
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán hiện đại, nó gắn liền với kỹ
thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng. Thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành và
bán cho khách hàng của mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, thanh toán
công nợ và để lĩnh tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán hay quầy trả tiền tự
động.
Tùy theo mục đích sử dụng khác nhau, thẻ ngân hàng đợc phân chia thành
những loại sau đây:
22


* Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành: Giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài
khoản của mình. Ví dụ: VISA, Master Card
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Ví dụ: Thẻ du lịch, American Express,Diners Club...
* Phân loại theo tính chất nghiệp vụ:
- Thẻ ghi nợ (thẻ loại A): Là loại thẻ không phải lu ký tiền vào tài khoản
riêng ở ngân hàng, áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thờng
xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng và do ngân hàng phát hành.
- Thẻ ký qũy thanh toán (thẻ loại B): Là loại thẻ áp dụng cho mọi đối tợng

khách hàng. Muốn sử dụng loại thẻ này thì khách hàng phải lu ký một khoản tiền
gửi vào tài khoản riêng ở ngân hàng (số tiền này chính là hạn mức thẻ). Khách
hàng chỉ đợc sử dụng thanh toán trong phạm vi lu ký.
- Thẻ tín dụng: áp dụng cho khách hàng có đủ điều kiện đợc ngân hàng
đồng ý cho vay. Số tiền vay chính là hạn mức thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ có trách
nhiệm thanh toán ngay số tiền trên biên lai do ngân hàng đại lý chuyển đến.
* Phân loại theo công nghệ sản xuất:
- Thẻ từ: Đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật th tín, với hai băng từ chứa thông
tin ở mặt sau của thẻ.
- Thẻ thông minh: Dựa trên kỹ thuật vi tính xử lý tin học, nhờ thẻ đợc gắn
thêm một chíp điện tử, có cấu trúc nh một máy vi tính hoàn hảo.
Ngoài ra tùy thuộc vào mục đích sử dụng, và đối tợng sử dụng ngời ta còn
có các cách phân loại khác.
* Nội dung thanh toán bằng thẻ:
- Thủ tục phát hành thẻ:
(1)
Khách hàng
(2)

NHTM phát
hành

(1) Khách hàng nộp giấy yêu cầu sử dụng thẻ và tiền mặt vào NHTM.
(2) NHTM phát hành sau khi hạch toán Có vào tài khoản thích hợp của khách
hàng, tiến hành phát hành thẻ và giao lại cho khách hàng.
- Quy trình thanh toán thẻ:
23


+ Thanh toán chuyển khoản:

Trờng hợp 1: Cơ sở chấp nhận thẻ có tài khoản tại NHTM phát hành thẻ.

Chủ sở hữu
thẻ

(1)

Cơ sở chấp nhận
thẻ

(4)
(2)

(3)

NHTM phát hành
thẻ

(1) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
(2) Cở sở chấp nhập thẻ truyền thông tin về NHTM phát hành thẻ.
(3) Sau khi hạch toán Nợ vào tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ và ghi Có
vào tài khoản Cơ sở chấp nhận thẻ, rồi phản hồi thông tin lại cơ sở chấp nhận thẻ.
(4) Cơ sở chấp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai cho chủ sở hữu thẻ.
Trờng hợp 2: Cơ sở chấp nhận thẻ không có tài khoản tại NHTM phát hành thẻ.
(
Chủ sở hữu
thẻ

(1)


Cơ sở chấp nhận
thẻ

(5)
(2)

NHTM phát hành
thẻ

(4)

(3)

(6)

NHTM thanh toán
thẻ

1) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
(2) Cơ sở chấp nhận thẻ truyền thông tin đến NHTM phát hành thẻ.
(3) Sau khi hạch toán Nợ vào tài khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ, phản hồi
thông tin lại cơ sở chấp nhận thẻ.
24


(4) NHTM phát hành thẻ lập lệnh thanh toán liên hàng chuyển sang NHTM thanh
toán thẻ.
(5) Cơ sở chấp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai cho khách hàng.
(6) NHTM thanh toán thẻ hạch toán Có trên tài khoản Cơ sở chấp nhận thẻ và
báo Có cho họ.

+ Rút tiền mặt:
Trờng hợp 1: Khách hàng có tài khoản tại NHTM (Chủ sở hữu ATM)
(1)
NHTM

Chủ sở hữu thẻ
(2)

(ATM)

(1) Chủ sở hữu thẻ cắm thẻ vào máy ATM.
(2) NHTM (ATM) giao lại thẻ, tiền mặt và biên lai, sau khi hạch toán Nợ tài
khoản thích hợp của chủ sở hữu thẻ.
Trờng hợp 2: Khách hàng không có tài khoản tại NHTM (chủ sở hữu máy ATM).

Chủ sở hữu
thẻ

(1)

NHTM
(ATM)

(4)
(2)

(3)

NHTM phát hành
thẻ


(1) Chủ sở hữu thẻ cắm thẻ vào máy ATM của NHTM.
(2) NHTM (ATM) truyền thông tin sang cho NHTM phát hành thẻ.
25


×