Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Mô tả một số loài ưu thế thuộc 2 họ Oppiidae Grandjean, 1954 và Scheloribatidae Grandjean, 1953 ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 600m thuộc vườn quốc gia Cúc Phương, Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 65 trang )

Header Page 1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
------------------

DOÃN THỊ THANH HƢƠNG

MÔ TẢ MỘT SỐ LOÀI ƢU THẾ
THUỘC 2 HỌ OPPIIDAE GRANDJEAN, 1954
VÀ SCHELORIBATIDAE GRANDJEAN, 1953 Ở
HỆ SINH THÁI ĐẤT RỪNG TỰ NHIÊN ĐỘ CAO 600M
THUỘC VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG, NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 1


Header Page 2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

DOÃN THỊ THANH HƢƠNG

MÔ TẢ MỘT SỐ LOÀI ƢU THẾ
THUỘC 2 HỌ OPPIIDAE GRANDJEAN, 1954
VÀ SCHELORIBATIDAE GRANDJEAN, 1953 Ở
HỆ SINH THÁI ĐẤT RỪNG TỰ NHIÊN ĐỘ CAO 600M


THUỘC VƢỜN QUỐC GIA CÚC PHƢƠNG, NINH BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh thái học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐÀO DUY TRINH

HÀ NỘI, 2016

Footer Page 2


Header Page 3

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
đƣợc nhiều sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của các đơn vị và cá nhân. Nhân dịp
này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Các thầy cô trong tổ Động vật khoa Sinh – KTNN, trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi đƣợc học tập và
hoàn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Duy Trinh đã
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn chu đáo và có hiệu quả trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận. Tôi xin trân trọng cảm ơn các học viên K16 đã giúp đỡ tôi

trong suốt thời gian nghiên cứu.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong đƣợc sự góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận đƣợc đầy đủ
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 3


Header Page 4

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong
khóa luận này đều do tôi nghiên cứu, số liệu hoàn toàn trung thực, không trùng
lặp với các đề tài khác và chƣa sử dụng để bảo vệ bất kỳ khóa luận nào.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đều chính
xác và đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
luận văn đều đã đƣợc cảm ơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Sinh viên


Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 4


Header Page 5

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................... 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới .............. 4
1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam .............. 5
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 9
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 9
2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 9
2.3. Thời gian nghiên cứu: 5/2013 và 11/2013 .............................................. 9
2.4. Đặc điểm tự nhiên của Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, Ninh Bình ........ 10
2.4.1. Vị trí địa lý và địa hình ................................................................... 10
2.4.2. Khí hậu và thuỷ văn ........................................................................ 11
2.4.3. Đất đai ............................................................................................ 11
2.4.4. Tài nguyên thực vật và động vật ..................................................... 11

2.4.5. Đặc điểm dân sinh và sản xuất kinh tế............................................ 12
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 13
2.5.1. Ngoài thực địa................................................................................. 13
2.5.2. Trong phòng thí nghiệm .................................................................. 13
2.5.3. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu .................................... 17
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ......................................................... 18
3.1. Thành phần loài Ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái Rừng tự
nhiên độ cao 600m, thuộc Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, Ninh Bình .......... 18

Footer Page 5


Header Page 6

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3.1.1. Thành phần loài và phân bố của quần xã Oribatida ở hệ sinh thái
Rừng tự nhiên độ cao 600 m, thuộc Vườn Quốc gia Cúc Phương,
Ninh Bình .................................................................................................. 18
3.1.2. Đặc điểm phân bố của các loài Oribatida ở vườn Quốc gia Cúc
Phương, Ninh Bình ................................................................................... 24
3.1.3. Bàn luận và nhận xét ...................................................................... 27
3.2. Độ ƣu thế .............................................................................................. 28
3.2.1. Các loài Oribatida ưu thế theo đai cao khí hậu ............................ 28
3.2.2. Danh sách giống loài thuộc 2 họ Oppiidae Grandjean, 1954 và họ
Scheloribatidae Grandjean, 1953 ............................................................ 32
3.2.3. Bàn luận và nhận xét...................................................................... 33
3.3. Mô tả một số loài ƣu thế thuộc 2 họ Oppiidae Grandjean, 1954 và

Scheloribatidae Grandjean, 1953 ................................................................. 34
3.3.1. Mô tả họ Oppiidae Grandjean, 1954 ............................................. 34
3.3.2. Mô tả họ Scheloribatidae Grandjean, 1953................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
PHỤ LỤC

Footer Page 6


Header Page 7

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Ký hiệu

1. Tầng đất có độ sâu từ 0 - 10(cm)

: A1

2. Tầng đất có độ sâu từ 10 - 20(cm)


: A2

3. Độ ƣu thế

:D

4. Rừng tự nhiên

: RTN

5. Vƣờn Quốc gia

: VQG

6. Mật độ trung bình

: MĐTB

7. Đại học Sƣ phạm Hà Nội

: ĐHSPHN

Footer Page 7


Header Page 8

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Trang
Bảng 2.1. Thống kê số liệu mẫu thu ở đô ̣ cao 600m thuô ̣c VQG Cúc
Phƣơng, tỉnh Ninh Bình

9

Bảng 3.1. Thành phần loài và sự phân bố Oribatida ở các tầng thảm
lá, tầ ng rêu và 2 tầ ng đấ t của RTN ở đô ̣ cao 600m thuô ̣c
VQG Cúc Phƣơng, Tỉnh Ninh Bình

19

Bảng 3.2. Nhƣ̃ng loài Oribatida ƣu thế trong sinh cảnh ở đaicao 600m
thuộc VQG Cúc Phƣơng, Ninh Bình

28

Bảng 3.3. Danh sách giống, loài thuộc họ Oppiidae Grandjean, 1954
và họ Scheloribatidae Grandjean, 1953 ở các tầng thảm lá,
tầ ng rêu và 2 tầ ng đấ t của RTN ở đô ̣ cao 600m thuô ̣c VQG
Cúc Phƣơng, Tỉnh Ninh Biǹ h.

32

Biểu đồ 3.1: Cấ u trúc ƣu thế của Oribatida ở đai cao trên 600m thuộc
VQG Cúc Phƣơng, Ninh Biǹ h
Hình 2.1: Sơ đồ cấ u trúc cơ thể của Oribatida


31
14

Hình 2.2: Sơ đồ cấ u trúc cơ thể và cấ u ta ̣o các cơ quan của Oribatida
bâ ̣c cao

15

Hình 3.1. Viettoppia hungarorum Mahunka, 1988

38

Hình 3.2. Lasiobelba remota Aoki, 1959

41

Hình 3.3 Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840)

44

Hình 3.4 Scheloribates praeincisus (Berlese, 1916)

46

Hình 3.5 Scheloribates laevigatus (C. L. Koch, 1836)

49

Hình 3.6 Nanobates clavatus Mahunka, 1988


51

Footer Page 8


Header Page 9

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng quốc gia Cúc Phƣơng là một khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng
đặc dụng nằm trên địa phận ranh giới ba khu vực Tây bắc, đồng bằng Sông
Hồng và Bắc Trung Bộ thuộc ba tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình và Thanh Hoá có
độ cao trung bình từ 400-500m so với mặt nƣớc biển, cao nhất là đỉnh Mây
Bạc 675m. Tại đây hệ sinh thái rừng và thảm thực vật còn khá nguyên sinh
mang đặc điểm của khí hậu cận nhiệt đới có nhiệt độ trung bình của mùa hè
không có tháng nào trên 250 C và mùa đông có nhiệt độ thấp dƣới 00 C. Nguồ n
tài nguyên sinh học của Vƣờn đã đƣợc nghiên cứu nhiều nhƣng chủ yếu tập
trung vào khu hê ̣ thƣ̣c vâ ̣t và đô ̣ng vâ ̣t có xƣơng số ng và côn trùng

. Với vai

trò chỉ thị, nhóm động vật chân khớp bé đã làm cơ sở khoa học cho việc quản
lý và khai thác bền vững tài nguyên đất ở hệ sinh thái rừng tự nhiên độ cao
600m thuộc VQG Cúc Phƣơng, Ninh Bình.
Trong quần xã động vật, quần xã Ve giáp (Acari: Oribatida) tham gia
tích cực vào các quá trình hiǹ h thành đất , quyết định nhiều hoạt tính sinh học

quan trọng của môi trƣờng và có vai trò trong sƣ̣ phân huỷ chấ t hƣ̃u cơ , trong
chu trin
̀ h chuyể n hoá nitơ góp phần nâng cao độ phì nhiêu của đất . Chúng là
thành phần quan trọng tạo nên tính đa dạng sinh học của giới động vật , đồng
thời mang truyền nhiều mầm bệnh gây ha ̣i trƣ̣c tiế p cho cây trồ ng

, vâ ̣t nuôi,

con ngƣời và ký sinh trùng trong môi trƣờng đất.
Oribatida bao gồ m nhƣ̃ng nhóm Ve bét đa da ̣ng phong phú nhất. Ngoài
tƣ̣ nhiên chúng số ng chủ yế u trong môi trƣờng đấ t và các môi trƣờng số ng
liên quan với hê ̣ sinh thái đấ t , nhƣ thảm lá rƣ̀ng và xác vu ̣n thƣ̣c vâ ̣t , trên thân
cây hay lớp rêu bám trên thân cây , đấ t treo trên cành cây , trong tán lá cây
xanh. Đặc biệt nhóm Ve giáp Oribatida (Acari: Oribatida) cơ thể có vỏ cƣ́ng ,

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 9

1

K38B Sinh - KTNN


Header Page 10

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2


mật độ quần thể lớn , đa dạng về thành phần loài , đặc điểm phân bố rô ̣ng , dễ
thu lƣơ ̣m, dễ nhâ ̣n da ̣ng , lại rất nhạy cảm với những biến đổi c ủa môi trƣờng
số ng (Vũ Quang Mạnh, 2007) [4].
Họ Scheloribatidae Grandjean, 1953 bao gồm những đại diện Ve giáp
có kích thƣớc cơ thể cỡ trung bình, với vỏ ki tin bao quanh cơ thể cứng vừa.
Oppiidae Grandjean, 1954 là họ ve giáp đa dạng nhất về số lƣợng cá thể, cũng
nhƣ về số lƣợng loài. Đại diện có thể gặp ở nhiều môi trƣờng sống, trong đất
đến trên thảm lá phủ, hay trong lớp thảm rêu bao quanh thân cây. Do có sự
phong phú và đa dạng lớn nhƣ vậy nên họ Oppiidae gần đây đang đƣợc chỉnh
lý và hoàn thiện.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu
“Mô tả một số loài ƣu thế thuộc 2 họ Oppiidae Grandjean, 1954 và
Scheloribatidae Grandjean, 1953 ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao
600m thuộc vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, Ninh Bình”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Bƣớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, xây dựng lòng say mê học
tập, làm tiền đề cho phục vụ giảng dạy và nghiên cứu sau này.
Mô tả một số loài ƣu thế thuộc 2 họ Oppiidae Grandjean, 1954 và
Scheloribatidae Grandjean, 1953 ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 600m
thuộc VQG Cúc Phƣơng, Ninh Bình, từ đó thấy đƣợc vai trò của các loài ở
mỗi sinh cảnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc mô tả một số loài ƣu thế thuộc 2 họ Oppiidae Grandjean, 1954 và
Scheloribatidae Grandjean, 1953 ở hệ sinh thái đất rừng tự nhiên độ cao 600m
thuộc VQG Cúc Phƣơng, Ninh Bình sẽ đánh giá đƣợc rõ vai trò của các loài ở
mỗi sinh cảnh khác nhau.

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 10


2

K38B Sinh - KTNN


Header Page 11

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Cung cấp dữ liệu khoa học, phục vụ nghiên cứu khoa học, công tác dự
báo, kiểm soát, quản lí, khai thác du lịch và tài nguyên ở VQG.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tham khảo có giá trị bổ sung
những dẫn liệu mới cho soạn thảo nội dung giáo trình giảng dạy thuộc ngành
sinh thái đất.

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 11

3

K38B Sinh - KTNN


Header Page 12

Khóa luận tốt nghiệp đại học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) trên thế giới
Trên thế giới, các nhóm động vật không xƣơng sống nói chung và
Oribatida nói riêng đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu, cách đây hàng trăm năm. Ở
Đức, từ năm 1804 với công trình của Hermann J.F; Ở Ý từ năm 1876, 1877
với công trình của Canestrini G. & Fanzago F. … Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu về Oribatida chỉ phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Khu hệ
Oribatida trên thế giới hiện đã mô tả khoảng 10000 loài và thực tế có thể lên
đến 100000 loài [16].
Theo Balogh J. và Balogh B. (1992), số lƣợng giống Oribatida trên thế
giới đã tăng từ 700 giống đến 1000 giống chỉ trong 20 năm gần đây. Thậm chí
hiện nay ở Châu Âu, loài mới vẫn đc mô tả đều đặn hàng năm và ở Bắc Mĩ,
khoảng 75% số loài của khu hệ Oribatida còn chƣa đƣợc mô tả (Bechan –
Pelletier and Bisett, 1993) hóa thạch đầu tiên của Oribatida đƣợc phát hiện
trong trầm tích kỉ Devon, đƣợc bảo tồn cách đây ít nhất 380 triệu năm. Nhƣng
nguồn gốc của nhóm này, niên đại có thể đƣợc suy đoán là cách ngày nay từ
400 – 440 triệu năm [9].
Nhóm Oribatida là một trong những nhóm động vật có số lƣợng áp đảo
trong đất. Chúng đóng một vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn trong đất
thông qua điều tiết sự phân hủy các chất hữu cơ và vi sinh vật lan truyền trong
đất. Theo hiểu biết của chúng tôi, ảnh hƣởng của các nhóm chức năng thực
vật khác nhau trên oribatida chƣa đƣợc nghiên cứu trong đất nông nghiệp bị
bỏ rơi với không bị xáo trộn trƣớc. Mật độ và cấu trúc của những loài
oribatida trong chín sinh cảnh nơi bỏ hoang đất canh tác chỉ có cây cỏ liên
quan đến độ tuổi trong ba môi trƣờng sống (2-3, 6-8, 12-15 năm) và ba loài


Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 12

4

K38B Sinh - KTNN


Header Page 13

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

cây đƣợc lựa chọn (cây họ đậu: Medicago sativa, thực vật có hoa thân thảo
cỏ: Taraxacum officinale, cỏ: Bromus sterilis) đã đƣợc nghiên cứu trong đất
gắn liền với loại thực vật duy nhất. Mật độ ve giáp giảm nhẹ không đáng kể
với độ tuổi môi trƣờng sống vì sự phong phú cao của loài phổ biến
Tectocepheus velatus sarekensis và Punctoribates punctum ở giai đoạn trẻ và
trung niên và chúng suy giảm tiếp theo đất bỏ hoang lâu năm. Mật độ
Oribatida và tập hợp các loài không bị ảnh hƣởng bởi các loài thực vật. Chỉ có
loài P. punctum có mật độ cao hơn loài B. sterilis hơn loài T. officinale. Mô
hình tuyến tính khoảng cách dựa trên tiết lộ rằng 65% của sự biến đổi trong
tập hợp ve giáp đƣợc giải thích bởi tính chất của đất, loại đất, trình bày và vị
trí địa lý, trong khi tuổi tác môi trƣờng sống có tầm quan trọng thứ yếu. Phân
tích tƣơng ứng Canonical đã tiết lộ rằng tập hợp ve giáp đƣợc giải thích tốt
nhất của đất hữu cơ và vi sinh vật carbon, hàm lƣợng nƣớc và độ pH (Janet
Wissuwa, Jörg-Alfred Salamon, Thomas Frank, 2013) [15].
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò chỉ thị sinh học của

Oribatida theo các hƣớng: chỉ thị cho chất lƣợng đất ở mức độ loài hay quần
xã, chỉ thị cho thuốc trừ sâu, phân bón… sử dụng trong nông nghiệp, chỉ thị
cho môi trƣờng đô thị…
Có thể thấy lịch sử nghiên cứu của Oribatida đã có từ rất lâu trên thế
giới, đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống về cả khu hệ, sinh học, sinh thái và
vai trò chỉ thị. Nhƣng ở Việt Nam thì hƣớng nghiên cứu về nhóm này mới chỉ
bắt đầu ở thời gian gần đây.
1.2. Tình hình nghiên cứu Ve giáp (Acari: Oribatida) ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đô ̣ng vâ ̣t chân khớp bé ở đấ t đã đƣơ ̣c nghiên cƣ́u t ừ những
năm 30 của thế kỉ XX. Ban đầ u là các nghiên cƣ́u lẻ tẻ của các tác giả ngoài
kế t hơ ̣p nghiên cƣ́u cùng các nhóm sinh vâ ̣t khác.

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 13

5

K38B Sinh - KTNN


Header Page 14

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Năm 1967, lầ n đầ u tiên trong công triǹ h “New Oribatid from Vietnam”,
hai tác giả ngƣời Hungari là Balogh J . và Mahunka S . đã giới thiê ̣u khu hê ̣ ,
danh pháp ho ̣c và đă ̣c điể m phân bố của 33 loài Ve giáp, trong đó đã mô tả 29

loài, 4 giố ng mới cho khoa ho ̣c [10].
Các nghiên cứu về khu hệ và định loại Oribatida tập trung chủ yếu
trong các công trình của các tác giả Vũ Quang Mạnh và cộng sự đƣợc công
bố từ năm 1990 tới nay ở trong và ngoài nƣớc. Đã đƣa ra đặc điểm nhóm
động vật Microarthropoda, đặc biệt là nhóm Oribatida có vỏ cơ thể cứng, mật
độ cơ thể lớn tƣơng đối ổn định, thành phần loài phong phú, phân bố rộng, dễ
dàng thu bắt nên chúng đƣợc chú ý nhƣ đối tƣợng nghiên cứu mẫu trong
nhiều nghiên cứu sinh thái học, động vật hoặc phân vùng địa lý. Bên cạnh đó,
Microarthropoda có khả năng di cƣ nhanh và có số lƣợng lớn nên chúng là
nhóm làm phân tán và lan truyền nhiều bệnh và giun sán ký sinh. Chỉ riêng
Oribatida đã có trên 60 loài là vật chủ trung gian của sán dây họ
Anoplocepphaidae (Cestoda), ký sinh và gây bệnh cho gia súc. Vũ Quang
Mạnh (1990) đã tổng kết tất cả các công trình nghiên cứu Chân khớp bé ở
Việt Nam cho đến thời điểm đó. Tác giả đã rút ra kết luận về thành phần, đặc
điểm phân bố và số lƣợng Chân khớp bé, nêu lên một số quy luật sinh thái
quyết sự hình thành cấu trúc của quần xã Oribatida ở đất. Tác giả đã đƣa ra
danh sách 117 loài Oribatida đã biết ở Việt Nam cho đến thời điểm đó, cùng
với đặc điểm phân bố của chúng theo vùng địa lý, loại đất và hệ sinh thái
[3],[6],[7].
Trên cơ sở các kết quả phân tích, tổng hợp về cấu trúc quần xã
Oribatida theo sinh cảnh, theo mùa, theo đai cao khí hậu, theo độ sâu thẳng
đứng của đất ở VQG Xuân Sơn, Phú Thọ, chúng tôi nhận thấy, nơi Oribatida
cƣ trú đều có ảnh hƣởng hoặc gián tiếp, hoặc trực tiếp đến cấu trúc định tính,
định lƣợng của quần xã Oribatida, trƣớc hết vì chúng là một thành viên đầy

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 14

6


K38B Sinh - KTNN


Header Page 15

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

đủ của hệ sinh thái đất của VQG Xuân Sơn, Phú Thọ, là một mắt xích trong
chuỗi vận chuyển vật chất, năng lƣợng của hệ, sau nữa, đó là sự thể hiện của
quy luật chọn lọc tự nhiên: khi điều kiện sống thay đổi, mọi sinh vật sống
trong môi trƣờng đó đều phải tự điều chỉnh, tự biến đổi để thích nghi với các
điều kiện sống mới. Có nhƣ thế, chúng mới có thể tồn tại, sinh trƣởng và phát
triển. Từ kết quả nghiên cứu của mình, chúng tôi cho rằng quần xã Oribatida
có thể đƣợc xem nhƣ một yếu tố chỉ thị cho sự biến đổi của sinh cảnh sống và
của sự biến đổi theo tầng sâu thẳng đứng trong hệ sinh thái đất khi phân tích
sự biến đổi các giá trị định tính, định lƣợng của chúng ở khu vực nghiên cứu
(Đào Duy Trinh, Vũ Quang Mạnh, 2013) [5].
Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đai cao trên 700m ghi nhận đƣợc 15 loài và 16
loài thuộc bộ Oribatida ƣu thế chung cho cả 4 tầ ng phân bố và 12 loài ƣu thế
trong các tầng sâu của hệ sinh thái đất, trong đó có 5 loài ƣu thế chung cho
tầng đất là

Perxylobates vietnamensis, Sphodrocepheus tuberculatus,

Eremella vestita, Peloribates pseudoporosus, Phyllhermannia similis. Các chỉ
số định lƣợng của Oribatida (Số loài, MĐTB, H‟,J‟) có sự khác biệt giữa 2 đai
cao: Đai cao 700-900m (S=17; S1=73; MĐTTB= 4520; H‟= 3,2277; J‟=

0,904); Đai cao 900 - 1252m (S=19; S1=90; MĐTTB= 5480; H‟= 2,348; J‟=
0,8162) (Đào Duy Trinh, Tạ Mạnh Cƣờng, 2014) [8].
Nghiên cứu về Ve giáp trên thế giới đã đƣợc thực hiện từ rất lâu và
đƣợc tiến hành cơ bản trên nhiều lĩnh vực, từ nghiên cứu về khu hệ (hệ thống
học và chủng loại phát sinh, đa dạng thành phần loài, mô tả loài mới, đặc
điểm phân bố, các loài phổ biến và ƣu thế), đến các nghiên cứu về sinh học,
sinh thái học. Các nghiên cứu đều đã chỉ rõ ve giáp là nhóm động vật rất nhạy
cảm với sự thay đổi môi trƣờng và cũng chỉ ra khả năng chỉ thị cho mức độ ô
nhiễm môi trƣờng đất dƣới tác động của con ngƣời. Tuy nhiên, các nghiên

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 15

7

K38B Sinh - KTNN


Header Page 16

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

cứu đa dạng thành phần loài, chỉ số đa dạng, giá trị đồng đều, các loài ƣu thế
theo các mùa ở các sinh cảnh ở Việt Nam còn mới mẻ.
Việt Nam là một hệ quả tổng hòa của các quá trình tự nhiên, nhƣng tình
hình cụ thể của từng mùa và từng tháng có ảnh hƣởng sâu sắc do cơ chế do
mùa mang lại. Cả nƣớc có sự tƣơng phản giữa mùa khô và mùa mƣa. Mùa

mƣa ứng với gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô ứng với
gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4. Việc nghiên cứu về ve giáp ở khu
hệ rừng theo mùa khô và mƣa mới chỉ tập chung chủ yếu về danh sách loài ở
một số điểm nghiên cứu và đƣợc tiến hành rải rác trong thời gian ngắn.
Nhƣ̃ng nghiên cƣ́u về Chân khớp bé ở Viê ̣ t Nam cho thấ y : viê ̣c nghiên
cƣ́u Microarthropoda đã đề câ ̣p mô ̣t cách toàn diê ̣n và có hê ̣ thố ng với kế t quả
cao. Tuy nhiên các kế t quả đa ̣t đƣơ ̣c mới chỉ là nhƣ̃ng bƣớc đi đinh
̣ hƣớng ban
đầ u. Để tim
̀ hiể u thấ u đáo vai trò của nhóm động vật Chân khớp bé sống trong
môi trƣờng đấ t , để đƣa Microarthropoda ứng dụng vào lĩnh vực khoa học và
thƣ̣c tiễn thì viê ̣c nghiên cƣ́u Chân khớp bé cầ n đƣơ ̣c đẩ y ma ̣nh nghiên c

ứu

trong nhƣ̃ng năm tiế p theo.

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 16

8

K38B Sinh - KTNN


Header Page 17

Khóa luận tốt nghiệp đại học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi nghiên cƣ́u về các loài thuộc bộ Ve giáp

(Acari:

Oribatida), phân lớp Ve bét (Acari), lớp Hình nhện (Arachnida), phân ngành
Chân khớp có kìm (Chelicerata), ngành Chân khớp (Arthropoda), của Giới
Động vật (Animalia).
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi đƣợc tiến hành ở Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng tỉnh Ninh Bình với sinh cảnh rừng tự nhiên ở độ cao 600m và PTN
Động vật học, Trƣờng ĐHSPHN2 .
2.3. Thời gian nghiên cứu: 5/2013 và 11/2013
Chúng tôi tiến hành lấy mẫu trên các sinh cảnh nhƣ ở bảng dƣới theo
hai đợt: mẫu định tính (ĐT) và định lƣợng (ĐL).
Bảng 2.1. Thống kê số liệu mẫu thu ở đô ̣ cao 600m thuô ̣c VQG
Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình
Đất 0-10cm

Đất 10-20cm

ĐT

ĐL


ĐT

ĐL

ĐT

ĐL

ĐT

ĐL

Lần 1

5

1

5

1

5

1

5

1


Lần 2

5

1

5

1

5

1

5

1

Tổng

10

2

10

2

10


2

10

2

STT

Rêu

24

12

Footer Page 17

12

48

Chung

Doãn Thị Thanh Hương



9

K38B Sinh - KTNN



Header Page 18

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2.4. Đặc điểm tự nhiên của Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, Ninh Bình
2.4.1. Vị trí địa lý và địa hình
2.4.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng nằm ở phía Tây tỉnh Ninh Bình, cách quốc
lộ 1A 30 km và cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía Nam. Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng nằm ở tận cùng phía Đông Nam của dãy núi đá vôi chạy theo hƣớng
Tây Bắc - Đông Nam. Đoạn núi đá vôi thuộc Cúc Phƣơng có chiều dài 25 km,
rộng 10 km với tọa độ địa lý:
- Từ 20014' đến 20024' vĩ độ Bắc.
- Từ 105029' đến 105044' kinh độ Đông.
Diện tích VQG nằm trong phần đất của 13 xã, trong đó:
- 8 xã của 2 huyện Lạc Sơn và Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- 2 xã của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- 3 xã của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
+ Phía Đông Nam và Nam giáp xã Yên Quang, Văn Phƣơng, Cúc
Phƣơng và Kỳ Phú, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
+ Phía Tây Nam và Tây Bắc giáp các xã Thạch Lâm, Thành Mỹ, Thành
Yên huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
2.4.1.2. Địa hình
Dãy núi đá vôi Cúc Phƣơng là phần cuối của khối núi đá vôi chạy từ Sơn
La về theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam có độ chênh cao trung bình so với mặt
biển 400 - 450 m, cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656 m) nằm ở phía Tây Bắc và
thấp dần về hai phía Tây Nam và Đông Nam. Cúc Phƣơng có sông Bƣởi cắt

qua Vƣờn phía Tây Bắc, còn lại có nhiều suối cạn xuất hiện theo mùa mƣa
dạng núi đá vôi tƣơng đối điển hình, ngoài ra còn có các hang động, mắt hút
nƣớc, dòng chảy ngầm.

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 18

10

K38B Sinh - KTNN


Header Page 19

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2.4.2. Khí hậu và thuỷ văn
*Khí hậu
Số liệu thu thập tại trạm khí tƣợng Cúc Phƣơng trong thời gian từ năm 1992 2002 cho chúng ta những đánh giá mới về khí hậu ở đây.
Trong khu vực Cúc Phƣơng nhiệt độ bình quân năm 22,5 0C, dao động
từ 15,80C đến 32,20C
Nhìn chung độ ẩm không khí ở Cúc Phƣơng là cao, độ ẩm tƣơng đối
trung bình năm 84,8%. Độ ẩm tƣơng đối cao nhất thƣờng vào những tháng đầu
năm (tháng 1 - 4) và khô nhất thƣờng rơi vào tháng cuối năm (tháng 10 - 12).
Lƣợng mƣa trung bình đo đƣợc trong 10 năm trở lại đây 1680,8mm/năm.
Một năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng
mƣa chiếm 89,1% lƣợng mƣa cả năm. Mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 4

năm sau lƣợng mƣa chiếm 10,9% lƣợng mƣa cả năm. Mƣa ít cộng với nhiệt
độ thấp làm cho khí hậu Cúc Phƣơng tƣơng đối khắc nghiệt về mùa đông.
*Thuỷ văn
Do địa hình núi đá vôi nên ở Cúc Phƣơng ít có dòng chảy trên bề mặt.
Trừ sông Bƣởi và sông Ngang ở phía Tây Bắc, còn lại các khe nƣớc cạn có
nƣớc theo mùa.
2.4.3. Đất đai
Đất Cúc Phƣơng có những đặc tính chung sau:
- Đất có hàm lƣợng sét tƣơng đối thấp.
- Đất có độ ẩm tự nhiên tƣơng đối cao, thƣờng đạt tới 30 - 50%.
- Đất có độ xốp rất tốt, thƣờng đạt 60 - 65%.
- Đất có hàm lƣợng mùn lớn đạt từ 3 - 4% trở lên.
- Đất có khả năng hấp thụ cao.
2.4.4. Tài nguyên thực vật và động vật
2.4.4.1. Tài nguyên động vật
Khu hệ thú: có 136 loài, 28 họ, 8 bộ.

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 19

11

K38B Sinh - KTNN


Header Page 20

Khóa luận tốt nghiệp đại học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khu hệ bò sát: có 76 loài, 15 họ, 2 bộ.
Khu hệ chim: 336 loài, 28 họ, 8 bộ.
Trong số đó, có nhiều loài động vật đặc hữu, chỉ có ở Cúc Phƣơng nhƣ:
cá Niết hang, Sóc bụng đỏ, Chàng Mẫu Sơn …cùng nhiều loài động vật quý
hiếm có tên trong sách Đỏ Việt Nam và thế giới nhƣ: Báo gấm, Báo lửa, Gấu
ngựa, Rùa núi vàng, Rắn hổ chúa, Kỳ đà hoa, Rồng đất.
Động vật không xƣơng sống có 1899 loài thuộc 169 họ, 33 bộ, 6 lớp và
3 ngành.
2.4.4.2. Tài nguyên thực vật
Đến thời điểm hiện nay, thực vật bậc cao ở Cúc Phƣơng đã thống kê đƣợc
2427 loài, thuộc 1007 chi, 223 họ, có 52 loài cây quý hiếm có trong danh sách
đỏ Việt Nam (2007) và trong danh lục đỏ thế giới. Đặc biệt còn có những cây
rất lớn nhƣ cây Chò ngàn năm, cây Sấu cổ thụ, cây Đăng, cây Vù hƣơng... là
nơi thu hút khách du lịch đến tham quan.
2.4.5. Đặc điểm dân sinh và sản xuất kinh tế
2.4.5.1. Dân tộc, dân số
- Dân tộc
Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng nằm trong diện tích của 13 xã gồm hai dân
tộc sinh sống chủ yếu, dân tộc Mƣờng chiếm 76,6% tổng số nhân khẩu trong
khu vực, còn lại là dân tộc Kinh chiếm 23,4%.
- Dân số
Số liệu điều tra tháng 8 năm 2009 tại 15 xã vùng đệm VQG Cúc
Phƣơng tính đến ngày 31/12/2008. Tổng số nhân khẩu trong các xã là 74.118
ngƣời với 17.028 hộ gia đình. Trong số đó có cả dân cƣ đang sinh sống tại 8
Bản trong VQG là 2422 ngƣời với 481 hộ gia đình.
2.4.5.2. Sản xuất kinh tế
Số ngƣời trong độ tuổi lao động 15 xã vùng đệm là 38.753 ngƣời chiếm


Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 20

12

K38B Sinh - KTNN


Header Page 21

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

52,28% tổng dân số, trong đó lao động nữ chiếm 54,12%.
Về cơ cấu lao động trong thành phần kinh tế, lao động trong ngành
Nông - Lâm nghiệp chiếm 91,85% tổng số lao động, còn lại là lao động các
ngành kinh tế khác.
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Ngoài thực địa
Chúng tôi tiến hành thu mẫu tầng đất , tầ ng rêu và thảm lá , định lƣợng
theo các sinh cảnh nghiên cứu khu hệ và thu lặp lại

2 lầ n (lầ n thƣ́ nhấ t thu

mẫu là 18/5/2013 và lần 2 là 9/11/2013). Đối với mẫu đất đƣợc lấy ở độ sâu
0-10cm và 10-20cm với kích thƣớc của mỗi mẫu thu là 5x5x10cm, diê ̣n tích
bề mă ̣t tƣơng ƣ́ng 25cm2 theo ô tiêu chuẩn. Đối với thảm lá rừng phủ mặt đất,
chúng tôi tiến hành gom tất cả lá mục, cành cây, xác hữu cơ phủ trên mặt đất

có diện tích (20cm x 20cm, sau đó tính trung bình để biết trên 1m2 diện tích
thảm lá rừng là bao nhiêu loài . Đối với các mẫu thảm rêu mẫu định lƣợng là
từ 200 - 300 gram rêu bám trên thân cây gỗ rừng, xác vụn thực vật ở trên mặt
đất từ 0 + 100 cm trên mặt đất. Các mẫu này đều cân trọng lƣợng mỗi mẫu và
tính trung bình theo kg.
Tất cả các mẫu thu đƣợc ở thực địa đƣợc cho ngay vào túi nilon riêng, bên
trong có ghi những thông số cần thiết (ngày tháng lấy mẫu, sinh cảnh, trọng
lƣợng..) rồi buộc chặt lại.
2.5.2. Trong phòng thí nghiệm
*Tách lọc mẫu Oribatida
Sử dụng phƣơng pháp truyền thống trong nghiên cứu khu hệ và sinh thái
động vật đất ở thực địa và trong phòng thí nghiệm theo Krivolutsky, 1975.
Các mẫu đất, mẫu rêu, mẫu lá sau khi thu ở thực địa về, sẽ tiếp tục tiến
hành tách động vật chân khớp bé ra khỏi đất, rêu, lá theo phƣơng pháp phễu lọc
“Berlese- Tullgren”, dựa theo tập tính hƣớng đất dƣơng và hƣớng sáng âm của

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 21

13

K38B Sinh - KTNN


Header Page 22

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2


động vật đất, trong thời gian 7 ngày đêm, ở điều kiện nhiệt độ phòng thí nghiệm.
Để xử lý mẫu, bảo quản và định loại: Các ống nghiệm chứa động vật thu
đƣợc nhờ phễu “Berlese- Tullgren” sẽ đƣợc đổ trên giấy lọc đặt sẵn trong đĩa
petri để dƣới kính lúp 2 mắt để nhặt riêng từng nhóm Oribatida. Các mẫu
Oribatida không làm tiêu bản, sẽ đƣợc cho vào trong ống nghiệm chứa dung
dịch định hình là formaldehyt 4%. Các ống nghiệm đều đƣợc gắn nhãn ghi đầy
đủ ngày thu mẫu, địa điểm...Toàn bộ tiêu bản định loại và các mẫu vật đƣợc
bảo quản tại Phòng Động vật, Khoa Sinh-KTNN, Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.
*Đặc điểm hình thái phân loại

Hình 2.1. Sơ đồ cấ u trúc cơ thể của Oribatida
(Vũ Quang Mạnh, 2007) [4].
Camerostoma là khoang che đôi kìm và phụ miệng
Prosoma là phần đầu ngực bao gồm cả 4 đôi đôi chân I, II, III và
IV.Proterosoma là phần trƣớc đầu ngực chỉ bao gồm 2 đôi chân trƣớc.
Hysterosoma là phần thân bao gồm cả vùng giáp hậu môn (AN), giáp sinh
dục (G) và 2 đôi chân sau.

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 22

14

K38B Sinh - KTNN


Header Page 23


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Prodorsum là tấm giáp đầu ngực;
Notogaster là tấm giáp lƣng.
Gnathosoma là phần hàm miệng.
Propodosoma là phần thân trƣớc mang đôi chân I và II.
Metapodosoma là phần thân giữa mang đôi chân III và IV.
Podosoma là phần ngực bao gồm cả 4 đôi chân.
Anogenital region là vùng hậu môn-sinh du ̣c bao gồ m giáp hâ ̣u môn và giáp
sinh du ̣c

Hình 2.2. Sơ đồ cấ u trúc cơ thể và cấ u ta ̣o các cơ quan
của Oribatida bậc cao (Vũ Quang Mạnh, 2007) [4].
a. Mă ̣t lƣng

b. Mă ̣t bu ̣ng

c. Mă ̣t bên

ro: Chóp đỉnh rostrum: ro, lm: Lông rostrum; tấm lamella.
le, in, ss: Lông mọc trên lamella, lông interlamela, lông sensilus.
Bothridium: Gốc của lông sensilus.

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 23

15


K38B Sinh - KTNN


Header Page 24

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Exa và Exp: Lông trƣớc gốc bothridium và lông sau gốc bothridium.
tutorium: Tấm ki tin chìa ra nằm dƣới và chạy song song với lamella.
cuspis: phần đỉnh của tấm lamela chìa lên bề mặt cơ thể.
prolamela: Phần tấm kéo dài ở trƣớc lamella, không chìa lên trên bề mặt cơ
thể.c1, c2, c3, cp, d1, d2, e1, e2, f1, f2, h1, h2, h3, ps1, ps2, ps3: Các lông
notogaster ở ve giáp bậc thấp; gla: Tuyến dầu nhờn; h: Lông dƣới miệng; 1a,
1b, 1c, và 2a, 3a, 3b, 3c, và 4a, 4b, 4c, 4d: Các lông của epimeres 1, 2, 3 và
4; ap1, ap2, ap3, ap4, ap5, ap sej., ap.st.: Các mấu lồi trong apodemes; ep1,
ep2, ep3, ep 4: Các gân cơ epimeres của gốc chân; pd1, pd2, pd3, pd4: Các
tấm pedotecta phủ mặt trên của gốc các chân; ia, ih, im, ips, iad, ian: Các khe
cắt lyrifissures.G, AG: Giáp sinh dục và giáp quanh sinh dục; g và ag: Các
lông sinh dục và lông quanh sinh dục.
* Định loại Oribatida
Mẫu Oribatida, trƣớc khi đƣợc định loại cần đƣợc tẩy màu, làm trong
vỏ kintin cứng. Quá trình làm trong màu có thể diễn ra trong một vài ngày
hoặc lâu hơn nên cần nhặt Oribatida riêng ra một lam kính lõm. Đƣa lam kính
quan sát dƣới kính lúp: dựa vào đặc điểm hình dạng ngoài, dùng kim tách sơ
bộ chúng thành nhóm có hình thù giống nhau riêng. Đặt lamel ở bên trái lam
kính sao cho chỉ phủ một phần chỗ lõm. Nếu dung dịch axit nhỏ vào chỗ lõm
dƣới lamel chƣa đầy cần bổ sung cho đầy. Dùng kim chuyển từng Oribatida

vào chỗ lõm dƣới lamel để quan sát ở các tƣ thế khác nhau theo hƣớng lƣng
và bụng và ngƣợc lại . Khi mẫu ở đúng tƣ thế quan sát , ta chuyển sang ở kính
hiển vi. Sau đó đinh
̣ loa ̣i theo tác giả Vũ Quang Ma ̣nh, 2007.
Sau khi định loại xong, các loài đƣợc đo kích thƣớc và chụp ảnh, tất cả các cá
thể cùng một loài để chung vào một ống nghiệm, dùng dung dịch định hình
bằng formol 4%. Dùng giấy can ghi các thông số tên loài cần thiết bằng bút
chì rồi nút bằng bông không thấm nƣớc; tất cả các ống nghiệm đƣợc đặt

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 24

16

K38B Sinh - KTNN


Header Page 25

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

chung vào lọ thuỷ tinh lớn chứa formol 4% để bảo quản lâu dài.
Tất cả các mẫu Oribatida sau khi đã phân tích, xử lý và định loại đều
đƣợc TS, Đào Duy Trinh kiểm định lại.
2.5.3. Phương pháp phân tích và thống kê số liệu
Phân tích độ ƣu thế (D) tính theo công thức:


Trong đó: na - số lƣợng cá thể của loài a.
N - tổng số cá thể của toàn bộ mẫu theo sinh cảnh hay theo địa điểm.
Độ ƣu thế đƣợc phân ra làm 4 mƣ́c sau:
D > 10,00% là loài rất ƣu thế
D tƣ̀ 5-9,99% là loài ƣu thế.
D tƣ̀ 2-4,99% là loài ƣu thế tiêm tàng.
D < 2,00% là loài không ƣu thế

Doãn Thị Thanh Hương

Footer Page 25

17

K38B Sinh - KTNN


×