Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

so sánh các loại hình doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.84 KB, 14 trang )

Vốn điều
lệ
Quyền
phát hành
cổ phiếu
Cơ cấu tổ
chức

Công ty Cổ phần
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần
Có quyền phát hành cổ phiếu

Điều
77-1-a
77-3

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
95
quản trị và Giám đốc (Tổng giám
đốc)
Từ 11 cổ đông là cá nhân hoặc có tổ
chức sở hữu trên 50%tổng số cổ
phần phải thành lập Ban kiểm soát
Giám đốc không được đồng thời làm giám đốc 116-2
(tổng giám doanh nghịêp khác (điều Điều 116.2)
đốc)
Số thành
>3 người không hạn chế số thành
77
viên


viên
Chuyển
Chuyển nhượng buôn bán cổ phiếu
87-5
nhượng
khá dễ dàng
vốn
Ban kiểm Từ 11 cổ đông là cá nhân hoặc có tổ 95
soát
chức sở hữu trên 50%tổng số cổ
phần phải thành lập Ban kiểm soát
Thuận lợi ·
Trách nhiệm pháp lý có giới
hạn: trách nhiệm của các cổ đông
chỉ giới hạn ở số tiền đầu tư của
họ.
·
Công ty cổ phần có thể tồn tại

Công ty TNHH
tính theo tỷ lệ phần trăm vốn góp của
các thành viên
Không có quyền

Điều
38-1-b
38-3

Hội đồng thành viên là cơ quan quyết 46
định cao nhất, Chủ tịch Hội đồng

thành viên và giám đốc (hoặc Tổng
giám đốc) điều hành
Từ 11 thành viên phải thành lập Ban
kiểm soát
Có thể kiêm nghiệm nhiều vị trí Giám
đốc
>1 người nhưng <50 người

38

Khó khăn chuyển nhượng vốn ra bên
ngoài (phải được sự đồng ý ít nhất ¾
số vốn điều lệ của công ty)
Không bắt buộc (>11 thành viên =>
bắt buộc)

34

·

Có nhiều chủ sở hữu hơn doanh
nghiệp tư nhân (DNTN) nên có thể
có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế
tài chính tạo khả năng tăng trưởng
cho doanh nghiệp.

46


Khó khăn


ổn định và lâu bền
·
Tính chất ổn định, lâu bền, sự
thừa nhận hợp pháp, khả năng
chuyển nhượng các cổ phần và
trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng
lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể
đầu tư mà không sợ gây nguy
hiểm cho những tài sản cá nhân
khác và có sự đảm bảo trong một
chừng mực nào đo giá trị vốn đầu
tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều
này đã tạo khả năng cho hầu hết
các công ty cổ phần tăng vốn
tương đối dễ dàng.
·
Được chuyển nhượng quyền sở
hữu: Các cổ phần hay quyền sở
hữu công ty có thể được chuyển
nhượng dễ dàng, chúng được ghi
vào danh mục chuyển nhượng tại
Sở giao dịch chứng khoán và có
thể mua hay bán trong các phiên
mở cửa một cách nhanh chóng. Vì
vậy, các cổ đông có thể duy trì
tính thanh khoản của cổ phiếu và
có thể chuyển nhượng các cổ
phiếu một cách thuận tiện khi họ
cần tiền mặt.

·
Công ty cổ phần phải chấp hành

·

Khả năng quản lý toàn diện do có
nhiều người hơn để tham gia điều
hành công việc kinh doanh, các
thành viên vốn có trình độ kiến thức
khác nhau, họ có thể bổ sung cho
nhau về các kỹ năng quản trị.
· Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
· Hạn chế được gia tăng số lượng
thành viên (rất tốt cho việc sản xuất
những ngành mang tính bí mật công
nghệ)

·

Khó khăn về kiểm soát: Mỗi


các chế độ kiểm tra và báo cáo
chặt chẽ.
·
Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của
các cổ đông và để thu hút các nhà
đầu tư tiềm tàng, công ty thường
phải tiết lộ những tin tức tài chính
quan trọng, những thông tin này

có thể bị đối thủ cạnh tranh khai
thác.
·
Phía các cổ đông thường thiếu
quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ
đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần
hàng năm và ít hay không quan
tâm đến công việc của công ty. Sự
quan tâm đến lãi cổ phần này đã
làm cho một số ban lãnh đạo chỉ
nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ
không phải thành đạt lâu dài. Với
nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có
thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi
cổ phần để nâng cao uy tín của bản
thân mình.

thành viên đều phải chịu trách
nhiệm đối với các quyết định của
bất cứ thành viên nào trong công ty.
Tất cả các hoạt động dưới danh
nghĩa công ty của một thành viên
bất kỳ đều có sự ràng buộc với các
thành viên khác mặc dù họ không
được biết trước. Do đó, sự hiểu biết
và mối quan hệ thân thiện giữa các
thành viên là một yếu tố rất quan
trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền
giữa các thành viên mang tính mặc
nhiên và có phạm vi rất rộng lớn

· Thiếu bền vững và ổn định, chỉ
cần một thành viên gặp rủi ro hay
có suy nghĩ không phù hợp là công
ty có thể không còn tồn tại nữa; tất
cả các hoạt động kinh doanh dễ bị
đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt
đầu công việc kinh doanh mới, có
thể có hay không cần một công ty
TNHH khác.
· Công ty TNHH còn có bất lợi
hơn so với DNTN về những điểm
như phải chia lợi nhuận, khó giữ bí
mật kinh doanh và có rủi ro chọn
phải những thành viên bất tài và
không trung thực.


Ghi chép
Công ty cổ phần bị đánh thuế hai
ngoài sách lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công
vở
ty. Sau đó, khi lợi nhuận được chia,
nó lại phải chịu thuế đánh vào thu
nhập cá nhân của từng cổ đông.”

Loại hình

Ưu điểm

chỉ bị đánh 1 lần thuế


Hạn chế

Doanh nghiệp Tư Một chủ đầu tư, thuận lợi trong việc quyết định các Không có tư cách pháp nhân
nhân
vấn đề của Doanh nghiệp
Chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản của Chủ Doanh nghiệp
Công ty TNHH

Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng
kinh doanh
Có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản theo tỉ lệ vốn
góp

Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng h́nh thức đầu tư
trực tiếp không có

Công ty Cổ phần

Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng
kinh doanh
Có tư cách pháp nhân
Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản theo tỉ lệ vốn
góp
Các cổ đông sáng lập có thể mất quyền kiểm soát
Công ty

Khả năng huy động vốn từ công chúng bằng h́nh thức đầu tư
trực tiếp thuận lợi, công chúng có thể dễ dàng tham gia vào

công ty bằng h́nh thức mua cổ phiếu của Công ty (tính chất
mở của Công ty)

Công ty Hợp
danh

Nhiều thành viên cùng tham gia góp vốn, cùng
kinh doanh
Các thành viên hợp danh có thể hoạt động nhân
danh công ty
Công ty hoạt động dựa trên uy tín của các thành

Các thành viên cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về tài
sản liên quan đến các hoạt động của Công ty.


viên
Hợp tác xă

Có tư cách pháp nhân
Sở hữu manh mún của các xă viên đối tài sản của ḿnh làm
Xă viên cùng góp vốn, cùng tham gia trực tiếp vào hạn chế các quyết định của Hợp tác xă, tính chất làm ăn nhỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh và được nhận lợi
lẻ, canh tác tồn tại.
nhuận trên cơ

Công ty Liên
doanh

Do các bên nước ngoài hoặc Việt Nam liên kết

thành lập

Công ty 100%
vốn nước ngoài

Do các bên nước ngoài hoặc bên nước ngoài thành
lập.

DNTN và CTY TNHH Một thành viên: Bạn chọn loại nào?
Khi đi giới thiệu về Luật Doanh nghiệp 2005, có một số Anh/Chị đã hỏi tôi là nếu một cá nhân khởi nghiệp kinh doanh dưới
hình thức doanh nghiệp thì họ lựa chọn hình thức nào giữa: Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên đều do
một cá nhân làm chủ?
Thực ra, việc lựa chọn hình thức nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố, thế mạnh của mỗi người, dưới dây tôi xin đưa ra một số
điểm so sáng:
1) Về sở hữu: Đều là do một cá nhân làm chủ sở hữu.
2) Tư cách pháp nhân và phạm vi trách nhiệm:
+ DNTT:
- Không có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm vô hạn về phạm vi tài sản đưa vào KD.
- Không có sự tách bạch về tài sản bỏ vào kinh doanh và tài sản không bỏ vào kinh doanh.
+ Cty TNHH Một thành viên:


- Có tư cách pháp nhân và chịu TNHH trong phạm vi vốn góp vào Vốn Điều lệ
- Tách bạch giữa tài sản bỏ vào KD và tài sản riêng của Chủ sở hữu
3) Tăng/Giảm vốn Điều lệ.
+ DNTN: Được tăng/Giảm vốn Đăng ký
+ Cty TNHH Một thành viên: Được tăng vốn Điều lệ nhưng ko được giảm vốn Điều lệ
4) Cơ cấu tổ chức
+ DNTN: Chủ DNTN trực tiếp điều hành/Có thể thuê Giám đốc quản lý KD
+ Công ty TNHH Một thành viên: Chủ sở hữu có thể là Chủ tịch Cty kiêm Giám đốc hoặc thuê Giám đốc

5) Định đoạt DN:
+ DNTN: Có thể bán/Cho thuê DNTN
+ Công ty TNHH Một thành viên: Không có quyền bán/cho thuê mà chỉ có quyền chuyển nhượng phần vốn góp.
6) Phát hành chứng khoán:
+ DNTN: Không được.
+ Công ty TNHH Một thành viên: Được phát hành chứng khoán (Trái phiếu).
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp tư nhân không
có tư cách pháp nhân.


Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định
đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê
người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì
chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn
đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự
tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình
doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân và tính chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên mức độ rủi ro
của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của
chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: (i) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có
thể có thành viên góp vốn; (i) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (i) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp đăng ký kinh doanh và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu

trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại


Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh
có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn
của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc
điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng
nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp
danh là rất cao.
Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 1999 nên trên thực tế loại hình doanh
nghiệp này chưa phổ biến.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của
công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách
nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám
đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như: (i) do có tư cách pháp nhân nên các thành viên
công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người
góp vốn; (ii) số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc


quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; (iii) Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế nhất định như: (i) do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công
ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; (ii) công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của

pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; (iii) việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị
hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của
pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ
sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu và không được giảm vốn điều lệ.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ
được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu
công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.


Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất
hai thành viên trở lên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm
hữu hạn có ít nhất hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và
thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên
quan đến hoạt động của công ty.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: (i)Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; (ii)Cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp; (iii)Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập; (iv)Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu
là ba và không hạn chế số lượng tối đa.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền
phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có
trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.
Lợi thế của công ty cổ phần là: (i) chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông
không cao; (ii) khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề; (ii) cơ cấu vốn của
công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty; (iv) khả năng huy động vốn của công
ty cổ phầnrất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; (v) việc


chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là
rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như: (i) v iệc quản lý và điều
hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm
chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; (ii) Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần
cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài
chính,

kế

toán.

Công ty nhà nước
Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà Nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập,
tổng công ty nhà nước.
Công ty nhà nước được thành lập chủ yếu ở những ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội; ứng
dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn;
ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao; hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà các thành phần

kinh tế khác không đầu tư.
Người có thẩm quyền ra quyết định thành lập mới công ty nhà nước là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Riêng đối với việc
quyết định thành lập mới công ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh vực then chốt, làm nòng cốt thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.


Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn để đầu
tư, xây dựng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh; công ty được kinh doanh những ngành, nghề có điều kiện khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
Công ty nhà nước được tổ chức quản lý theo mô hình có hoặc không có Hội đồng quản trị. Các tổng công ty nhà nước, công
ty nhà nước độc lập sau đây có Hội đồng quản trị: (i) Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; (ii) Tổng
công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; (iii) Công ty nhà nước độc lập có quy mô vốn lớn giữ quyền chi phối doanh
nghiệp

khác.

Hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài
chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp tác xã có nhiều lợi thế như: (i) có thể thu hút được đông đảo người lao động tham
gia; (ii) việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc
tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn; (iii) các xã
viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.



Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp tác xã cũng có những hạn chế nhất định, như không khuyến khích
được người nhiều vốn, nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp lợi
ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác xã; việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông; Sở hữu manh
mún của các xã viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.
Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là
doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên
doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam
kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam,
được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.
Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án quy có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp
hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc
các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh
nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã
hội khác của dự án, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp
hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định.


Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu
tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh
nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu.
Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại nhiều lợi thế cho cả nhà đầu tư việt nam và nhà đầu tư
nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư việt nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc tượng phân chia lợi nhuận
theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư việt nam còn có điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý
kinh tế tiên tiến. đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường

kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nêu không có bên việt nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, hình thức doanh nghiệp liên doanh cũng có sự bất lợi là có sự ràng buộc chặt chẽ trong một pháp nhân chung
giữa các bên hoàn toàn khác nhau không chỉ về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, phong tục, tập quán, phong cách kinh
doanh, do vậy có thể phát sinh những mâu thuẫn không dễ gì giải quyết.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tại
Việt Nam và do Nhà đầu tư nước ngoài tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty TNHH 1 thành
viên có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bán khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này
có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp nhận.
Ngoài các loại hình doanh nghiệp kể trên, còn một số loại hình doanh nghiệp đặc thù khác được thành lập và tổ chức theo
luật chuyên ngành như văn phòng luật sư, công ty luật, ngân hàng, tổ chức tín dụng…



×