Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

cau hoi so sanh tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.41 KB, 19 trang )

1. Phân biệt nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn trong các doanh nghiệp

Tiêu chí
Nguồn vốn ngắn hạn
Khái
Là nguồn vốn mà doanh
niệm
nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới 1 năm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, bao gồm các khoản
nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ các nhà
cung cấp và các khoản nợ phải trả
khác.
Các bộ Các khoản vay ngắn hạn
phận
Nợ quá hạn
Nợ và các khoản phải trả nhà cung
cấp.
Vai trò
Thường được sử dụng để tài
trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn
trong trường hợp DN muốn giảm
thiểu chi phí sử dụng vốn.
Cách
huy
động

Nguồn vốn dài hạn
Là nguồn vốn sử dụng lâu dài
cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm các khoản vay nợ trung, dài hạn,


nguồn vốn chủ sở hữu và khoản lợi
nhuận không chia từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Các khoản vay trung và dài hạn.
Vốn góp ban đầu
Lợi nhuận không chia

Có vai trò quan trọng hơn
trong quá trình sản xuất kinh doanh và
hình thành tổng tài sản của DN
Là bộ phận chính cấu thành
nên chi phí vốn của DN
Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ Vay trung và dài hạn.
chức tín dụng khác.
Thuê tài chính.
Sử dụng tín dụng thương mại
Phát hành trái phiếu.
Phát hành cổ phiếu mới.

1


4. So sánh tín dụng thương mại với tín dụng ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

Tín dụng thương mại và Tín dụng ngân hàng giống nhau ở chỗ đều là quá trình sử
dụng vốn lẫn nhau.
Nhưng 2 loại tín dụng này rất khác nhau về đặc điểm.
Tín dụng thương mại
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay

Là hình thức tín dụng giữa những
mượn
ngân
hàng của các doanh nghiệp
người sản xuất kinh doanh với nhau biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. dưới dạng hợp đồng tín dụng
Việc đặt tiền trước cho người cung cấp mà
chưa lấy hàng cũng là hình thức tín dụng
thương mại vì người mua cho người bán tạm
thời sử dụng vốn của mình
- Chủ thể tham gia là các doanh
nghiệp, thông qua việc trao đổi hàng hóa
dịch vụ, thông thường không có khâu trung
gian đứng giữa người sử dụng vốn và người
có vốn.

- Chủ thể tham gia bao gồm một
trung gian giữa người có vốn và người cần
vốn đó là ngân hàng với đối tượng là tiền
tệ (thay vì hàng hóa, dịch vụ).

-Tín dụng thương mại phát triển và
vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh
và góp phần làm phát triển sxkd do nó rút
ngắn chu kỳ sxkd, giảm chi phí sxkd. =>
quy mô bị hạn chế và thông thường là tín
dụng ngắn hạn.

- Quy mô lớn, thường độc lập với
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sự độc lập ở

đây mang tính tương đối.

- Tín dụng thương mại thông thường
không mất chi phí sử dụng vốn (cost of
capital) do hoạt động cấp tín dụng không có
lãi trong một khoảng thời gian nhất định,
một số trường hợp bên nợ còn được hưởng
lãi chiết khấu trả sớm.

- Tín dụng ngân hàng tất nhiên là
mất chi phí sử dụng vốn gọi là lãy vay.

2


Hình thức thể hiện thông thường của
tín dụng thương mại là hợp đồng trả chậm,
thương phiếu (hối phiếu và lệnh phiếu).
Trong đó, hối phiếu là giấy đòi tiền vô điều
kiện do người bán phát hành, lệnh phiếu là
giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người
mua phát hành.

Hình thức thể hiện thì rất đa dạng
và phong phú như hợp đồng tín dụng từng
lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, thỏa
thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư
(dài hạn), ...

3



5. So sánh giữa tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu huy động nợ của DN

4


Tín dụng ngân hàng

Giống nhau
K
hác nhau

Điều
kiện vay nợ

Đối
tượng tham
gia

Thời
hạn vay

Ư
u, nhược
điểm của
mỗi hình
thức

Ưu

điểm

Phát hành trái
phiếu
Cả 2 đều là công cụ huy động nợ tạo điều kiện cho
DN bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn vay có nhiều hạn
Điều kiện dễ chịu
chế về giới hạn cho vay. Ngân
hơn bởi chính DN chủ
hàng đặt ra nhiều quy định
động phát hành để huy
chặt chẽ hơn về điều kiện vay
động vốn
vốn, lãi suất.. nhằm kiểm soát
Ngân hàng là người đặt
_ DN phát hành là
ra và bắt DN tuân theo các
người đi vay, đặt ra các
điều kiện để vay được tiền
điều khoản về lãi suất và
những thứ liên quan để
hấp dẫn người mua.
_ Người nắm giữa
TP là người cho vay( nhà
đầu tư)
Các ngân hàng thương
Có thể vay vốn
mại thường đặt trọng tâm vào
trung và dài hạn với số

thị trường tín dụng ngắn
lượng lớn.
hạn(hiện nay cho vay ngắn
hạn chiếm tỷ trọng trên 70%
tổng hạn mức tín dụng của
ngân hàng). Vì vậy việc huy
động nguồn vốn vay dài hạn
của DN từ các ngân hàng
thương mại chỉ có giới hạn
nhất định
-Thu nhập từ lãi tiền
Một khi trái phiếu
gửi tại ngân hàng, tổ chức tín được bán cho các nhà đầu
dụng là những khoản thu nhập tư, nghĩa vụ duy nhất của
được miễn thuế thu nhập cá
DN phát hành là trả lãi
nhân.
và trả lại tiền khi đáo hạn.
-Ngân hàng đòi hỏi có
Người chủ nắm giữ trái
hình thức bảo đảm nên hạn
phiếu không có quyền
chế được rủi ro. Các giao ước kiểm soát và tham gia vào
cho vay của ngân hàng giúp
công việc của DN
cho các ngân hàng đảm bảo an
toàn cho mình (và cũng góp
phần tích cực đảm bảo cho
những người cho vay), nhưng
áp đặt các hạn chế lên các

khách hàng vay. Ví dụ, nếu
một ngân hàng tìm thấy một
khách hàng vay vi phạm một
giao ước vay, nó có quyền yêu
cầu thu hồi lại số tiền cho vay.
5


Nguồn vốn vay dài hạn không chỉ bao gồm nợ vay ngân hàng mà còn gồm cả nợ
huy động qua thị trường vốn dưới hình thức trái phiếu. Nghiên cứu thực trạng huy động
nợ vay của công ty, người ta thấy tùy theo định hướng phát triển thị trường vốn của mỗi
quốc gia, công ty thích sử dụng nợ vay ngân hàng hay là trái phiếu. Ở các nước châu Âu
như Pháp, Đức, Thụy Điển nói chung công ty sử dụng nợ vay từ ngân hàng hơn là vay từ
thị trường vốn. Ngược lại, ở Mỹ công ty thường huy động vốn dài hạn từ thị trường vốn
hơn là vay ngân hàng.
Ở Việt Nam, trước năm 2000, do chưa có thị trường vốn nên công ty chỉ dựa vào
ngân hàng để huy động nguồn vốn dài hạn. Từ sau năm 200, ngoài ngân hàng ra công ty
còn có thể huy động vốn qua thị trường vốn dưới hình thức phát hành cổ phiếu và trái
phiếu. Tuy nhiên, do thói quen và tập quán quản lý nên việc huy động vốn dài hạn qua thị
trường vốn nói chung còn ở mức rất hạn chế. Cả công ty và nhà đầu tư hiện nay cũng còn
hạn chế sử dụng kênh huy động vốn này.6. Phân tích các điều kiện mà các Dn cần có để
huy động vốn và điều kiện mà doanh nghiệp cần có để phát hành cổ phiếu
Yêu cầu đối với DN và các Tổ chức tín dụng:
-

Có năng luật pháp luật dân sự.
Riêng đối với doanh nghiệp nước ngoài, pháp nhân đó phải có năng lực pháp luật dân sự
theo quy định của nước mà cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ
Luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam
quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia


-

quy định.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm

bảo

trả

nợ

trong

thời

hạn

cam

kết:

+ Có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án/ dự án phục vụ sản xuất kinh doanh hay
phục vụ đời sống. Trường hợp vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tham gia vào phương
án/ dự án vay vốn thấp hơn mức quy định, ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay
căn cứ vào tính hiệu quả, khả năng đảm bảo trả nợ của phương án/ dự án.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi., nếu bị lỗ thì phải
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.


6


-

Phương án/ dự án đầu tư hoặc dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống phải khả

-

thi, có hiệu quả kèm theo phương án trả nợ khả thi.
Thực hiện các biện pháp tài sản đảm bảo tiền vay (có/ không có đảm bảo bằng tài sản)
theo quy định của ngân hàng.
Các hình thức quan hệ tín dụng ngân hàng:
Bảo lãnh vay vốn là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam với
ngân hàng thương mại về việc sẽ trả nợ thay cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh
nghiệp không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay (gốc và lãi) đối với ngân hàng
thương mại.
1. Bảo lãnh
Bên bảo lãnh là Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4 điều kiện gồm: 1- Là doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp siêu nhỏ) thực
hiện dự án, sản xuất kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo;...; 2- Có dự án đầu tư có hiệu quả, có khả năng
hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và quyết
định bảo lãnh theo quy định; 3- Có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư;
4- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay
của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại (tối đa 85% tổng mức vốn đầu tư dự án) trên
cơ sở kết quả thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng tài
chính của các bên.
Thời hạn bảo lãnh vay vốn được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn của doanh

nghiệp tại ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng và thời gian thực hiện các thủ
tục để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Giới hạn bảo lãnh vay vốn cho 1 doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5% vốn điều
lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Tổng mức bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các doanh
nghiệp tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.
2. Cầm cố
Cầm cố tài sản là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho
bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự[4], sau khi nhận chuyển giao tài
7


sản cầm cố, bên nhận cầm cố có thể ủy quyền cho người thứ 3 giữ tài sản nhưng vẫn phải
chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332
– Bộ luật Dân sự 2005[5].
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản[6]. Sự phát triển kinh
tế – xã hội và đa dạng hóa các loại hình tài sản hiện nay đã khiến cho phương pháp liệt kê
thông thường về tài sản tại Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 ngày 4/4/2000 không còn phù
hợp. Tài sản gồm nhiều loại: Động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
là các quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả
quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, vật nuôi, quyền đòi nợ[7],…
Giá tài sản là do các bên tự thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên vấn đề nảy sinh là đối
với những tài sản biến động lớn như vàng
Tuy nhiên, cầm cố chỉ áp dụng với một số khoản tín dụng có giá trị nhỏ, còn với
khoản vay lớn các bên thường lựa chọn biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản.
3. Thế chấp
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, đây là biện pháp được sử dụng phổ biến hơn
cả.
Thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo

đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không chuyển giao tài sản
đó cho bên nhận thế chấp[8].

Theo số liệu thu thập từ ngân hàng Viettinbank thì NHCTVN cho vay tối đa
không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng,
hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Riêng đối với, tài sản đảm bảo là:
- Kim khí quý, đá quý, mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản đảm bảo.
8


- Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm và những loại giấy tờ có giá khác trị giá
được bằng tiền do Chính phủ, Bộ Tài chính và các NHTM Nhà nước phát hành, mức cho
vay

tối

đa

không

quá

90%

giá

trị

tài


sản

đảm

bảo.

- Trường hợp những dự án, phương án có mức vốn đề nghị vay cao hơn tỷ lệ quy định,
ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay căn cứ vào tính hiệu quả, khả năng đảm bảo
trả nợ của phương án/ dự án.
4. Một số trường hợp cho vay không cần bảo đảm
Thường ưu tiên đối với pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước:


Doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ cả gốc và lãi vốn vay đúng hạn và đầy

đủ trong quan hệ với NHCTVN và các ngân hàng khác.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ khả thi,
có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
• Doanh nghiệp có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
• Doanh nghiệp cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu nếu không
thực hiện đúng những quy định trong hợp đồng tín dụng, cam kết trả nợ trước hạn nếu
không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản.
• Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lãi trong 02 năm liền kề gần nhất với thời điểm cho
vay. (Viettinbank)
-

Phải mua bảo hiểm tài sản nếu tài sản là đối tượng vay vốn mà pháp luật quy định phải
mua bảo hiểm.


-

Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội
dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất,
thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những
cam kết khác được các bên thoả thuận.

9


7. Những điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi tiến hành phát hành trái phiếu huy
động vốn.
Trả lời:
Những điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu huy động
vốn được quy định tại Nghị định số: 90/2011/NĐ-CP được ban hành ngày 14/10/2011
Theo đó, các điều kiện mà Doanh nghiệp phải đáp ứng khi tiến hành phát hành TP
huy động vốn bao gồm:
Thứ nhất, Với các Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước.
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi
 Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày doanh nghiệp

chính thức đi vào hoạt động;
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải có lãi

theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán
độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam . Báo cáo tài chính được kiểm toán
của doanh nghiệp phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần.
Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01 tháng 4 hàng năm chưa có
báo cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán thì phải có:
o Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động sản


xuất kinh doanh có lãi;
o Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được

kiểm toán (nếu có);
o Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi được

Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo Điều lệ
hoạt động của công ty.
 Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt

động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp luật chuyên
ngành;
 Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận

quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này.

10


2. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền,
doanh nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên còn phải đáp ứng các điều
kiện sau:
 Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng

quyền;
 Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy

định của pháp luật hiện hành;
 Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng.


Thứ hai, với các Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra nước ngoài.
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi
 Doanh nghiệp phát hành có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm kể từ ngày chính

thức đi vào hoạt động;
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát

hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ
chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam. Báo cáo tài chính
được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành trong 3 năm liên tiếp liền kề trước năm phát
hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận toàn phần;
 Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn trong hoạt

động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp luật chuyên
ngành;
 Trị giá phát hành trái phiếu quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước xác nhận thuộc tổng

hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
 Đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế về hệ số tín nhiệm để phát hành trái phiếu. Riêng

đối với doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo có hệ số tín nhiệm tối thiểu bằng hệ số tín
nhiệm quốc gia;
 Phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận

quy định.
 Doanh nghiệp phát hành đã hoàn chỉnh hồ sơ phát hành theo đúng luật pháp của thị

trường phát hành áp dụng cho từng đợt, từng hình thức phát hành.
2. Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền:

11


Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng
quyền ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện
sau:
 Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng

quyền;
 Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo quy

định của pháp luật hiện hành;
 Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng

12


9. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Tiêu chí
Cổ phiếu thường (Cổ phiếu
phổ thông)
Quyền
Cổ phiếu phổ thông không
hưởng cổ được qui định mức cổ tức tối thiếu
tức
hay tối đa mà cổ động được nhận. Cổ
tức mà mỗi cổ đông được nhận tùy
thuộc vào kết quả hoạt động, chính
sách phát triển cũng như quyết định
của hội đồng quản trị

Quyền
hưởng tài
sản khi
công ty
thanh lý,
giải thể
hoặc phá
sản
Quyền
biểu
quyết


c quyền
lợi khác

Khi công ty thanh lý giải thể
hay phá sản, cổ đông phổ thông là
những người cuối cùng được nhận
những gì còn lại của công ty (nếu có)
sau khi công ty trang trải hết các
nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ phiếu ưu
đãi
Cổ đông phổ thông có quyền
bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức
vụ quản lý của công ty, có quyền
tham gia vào công ty và quyết định
đến các vấn đề quan trọng của công
ty.
Quyền này có thể được ủy

quyền trong trường hợp cổ đông
không tham gia cuộc họp
Cổ đông phổ thông cũng có
quyền yêu cầu kiểm tra sổ sách công
ty, hoặc triệu tập cuộc họp cổ đông
bất thường
Các cổ đông phổ thông có
quyền:
Mua cổ phiếu mới trước đợt phát
hành ra công chúng. Lượng này tương
ứng tỷ lệ cổ phiếu mà cổ đông đang
nắm giữ. Thông thường các cổ phiếu
bán theo quyền có mức giá thấp hơn
giá hiện hành. Các cổ đông có thể bán
13

Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi được ấn định
một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh
giá, hay là mức cổ tức tuyệt đối tối
đa. Trong điều kiện công ty hoạt
động bình thường, cổ đông ưu đãi
được hưởng mức cổ tức này
Trong điều kiện công ty
không hoạt động bình thường thì
công ty trả theo khả năng
Khi công ty thanh lý giải thể
phá sản, cổ đông ưu đãi được ưu tiên
nhận lại vốn trước cổ đông phổ
thông nhưng sau các trái chủ.


Cổ đông ưu đãi về quyền
biểu quyết thì có quyền biều quyết
và được nhiều phiếu hơn
Cổ đông ưu đãi khác không
có quyền biểu quyết

Cổ đông ưu đãi còn được
chia làm nhiều loại ưu đãi khác
nhau:
Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn
Cổ phiếu ưu đãi tham dự
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi
Cổ phiếu ưu đãi về quyền bỏ phiếu
Cổ phiếu ưu đãi quyền đòi lại vốn


quyền này trên thị trường

góp

10. Bình luận : “Cổ phiếu ưu đãi là loại ghép giữa cổ phiếu thường và trái phiếu”
Trước tiên ta sẽ làm rõ các khái niệm trái phiếu,cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi
Trái phiếu : một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người
sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời
gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái
phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính
quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính
quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái

phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ
có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không
được ghi (trái phiếu vô danh)
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu,mà cụ thể trong vấn đề ta đề cập ở đây là trái
phiếu doanh nghiệp đó là :
-

Người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ phiếu trong
trường hợp doanh nghiệp phá sản
Người nắm giữ trái phiếu được nhận tiền gốc và 1 khoản tiền lợi tức cố định tùy theo lãi
suất và mệnh giá ghi trên trái phiếu bất kể kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ra sao
Người nắm giữ trái phiếu có không có quyền tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như các hoạt động quản lý của doanh nghiệp

Cổ phiếu thường : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty
và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu thường như sau :
-

-

Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở
hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết
định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội
đồng Quản trị của công ty
Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ đối với
công ty.
14



-

-

Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty đã
thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng
được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới
hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh
khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn.
Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với
phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào công
ty
Cổ phiếu ưu đãi : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời
cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên hơn so
với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của
công ty.
Các quyền lợi của cổ phiếu ưu đãi :

-

-

-

Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ
được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi
tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu

đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với
mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ phiếu.
Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng sau người
có trái phiếu.
Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản
trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó cũng
không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có
ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là
căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.
Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ được nhận cổ
tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận
Qua sự đối chiếu trên,ta có thể dễ dàng nhận thấy cổ phiếu ưu đãi có những đặc
điểm của cả trái phiếu và cổ phiếu thường :

-

Giống trái phiếu :

15


cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá, cổ phiếu ưu
đã giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh giá và mức lợi
tức này ko thay đổi dù cho kết quả kinh doanh của DN có thay đổi ra sao
o người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử bầu cử vào Hội đồng quản trị
hoặc ban kiểm soát công ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường
o

o


Giống cổ phiếu thường :
chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi
cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.
Như vậy,ta hoàn toàn có thể nhận định cổ phiếu ưu đãi là loại lai ghép giữa cổ
phiếu thường và trái phiếu,mà cụ thể ở đây là trái phiếu doanh nghiệp.

16


13. Ứng với từng kênh huy động vốn, doanh nghiệp trong trường hợp nào nên sử
dụng kênh huy động vốn nào.
Các kênh huy động vốn phân theo thời gian sử dụng vốn;
-

-

Vốn ngắn hạn:
 Vốn vay ngắn hạn
 Vốn tín dụng thương mại
Vốn dài hạn:
 Phát hành trái phiếu
 Vốn vay dài hạn
 Thuê tài chính
 Lợi nhuận giữ lại
 Phát hành cổ phiếu

Loại hình
Vốn vay
ngắn hạn


Ưu điểm
Nhược điểm
- Đơn giản, dễ sử
- Thủ tục vay vốn
dụng do sự phát
rườm rà
triển của thị trường
- Thời hạn vay ngắn
tài chính trung gian.
- Giá trị khoản vay
- Nhanh chóng đáp
thường nhỏ
ứng yêu cầu sản
xuất kịp thời.
- Chi phí thấp

Vốn tín
dụng
thương mại

-

Phát hành
trái phiếu

-

Chi phí thấp


-

-

Giá trị huy động lớn
Thời hạn huy động

-

Thời hạn huy động
ngắn
Giá trị nhỏ
Không ổn định và
không thể tiến
hành huy động
ngay khi cần mà
phát sinh trong
hoạt đọng kinh
doanh thương mại
Thủ tục rườm rà,
yêu cầu khắt khe
17

Ghi chú
Doanh nghiệp nên sử
dụng khi:
- Có phương án
sản xuất kinh
doanh hiệu quả
- Khi doanh

nghiệp có quan
hệ tốt với Ngân
hàng
- Cần huy đọng
vốn nhanh, gấp
để đáp ứng kịp
thời tiến độ sản
xuất kinh doanh
Doanh nghiệp nên sử
dụng khi:
- Có điều kiện
phát sinh trong
hoạt động
thương mại

Doanh nghiệp nên sử
dụng khi


-

Thuê tài
chính

-

-

Vay dài
hạn


-

-

Lợi nhuận
giữ lại

-

-

đa dạng phong phú
đáp ứng được yêu
cầu của doanh
nghiệp lần nhà đầu

Phương thức trả lãi
chủ động
Không phân tán
quyền kiểm soát
công ty
Được sử dụng tài
sản khi chưa đủ
năng lực tài chính
để sở hữu
Khi có khả năng có
thể mua lại tài sản
đó
Nhanh chóng đáp

ứng yêu cầu sản
xuất kịp thời.
Thời hạn vay dài
Giá trị khoản vay
đa dạng

-

-

-

Có khả năng tự
quyết nguồn vốn
cao nhất
Không thay đổi cơ
cấu quyền sở hữu
công ty

-

Nguồn vốn huy
động lớn

-

-

Phát hành
cổ phiếu


-

-

về pháp lý
Bắt buộc phải công
bố thông tin tài
chính ra công
chúng

Dịch vụ cho thuê
tài chính chưa phát
triển tại Việt Nam:
sản phẩm cho thuê
chưa đa dạng nhất
là các sản phẩm
công nghệ cao
Chi phí cao
Thủ tục vay vốn
rườm rà
Chi phí cao và khó
kiểm soát

Doanh nghiệp có
tình hình sản
xuất kinh doanh
thuận lợi
- Có kế hoạch sử
dụng vốn hiệu

quả
- Tính cấp bách
của việc sử dụng
vốn không cao
Doanh nghiệp nên sử
dụng khi:
- Nguồn vốn eo
hẹp
- Các sản phẩm
thích hợp
-

Doanh nghiệp nên sử
dụng khi:
- Có dự án sản
xuất kinh doanh
hiệu quả
- Khi doanh
nghiệp có quan
hệ tốt với Ngân
hàng
- Cần huy động
vốn lớn ổn định.
Không ổn định về Doanh nghiệp nên sử
thời gian cũng như dụng khi
là giá trị
- Có lợi nhuận
Chi phí cao
- Khi doanh
Không đáp ứng kịp

nghiệp đang đặt
thời nhu cầu vốn
mục tiêu tăng
trưởng lên cao
Chi phí lớn
Thay đổi cơ cấu
quyền sở hữu công
ty
Thủ tục rườm rà
yêu cầu khắt khe
18

Doanh nghiệp nên sử
dụng khi
- Cần có nguồn
vốn lớn ổn định
để mở rộng sản
xuất kinh doanh


-

-

về pháp lý
Bắt buộc phải công
bố thông tin tài
chính ra công
chúng
Tạo nguy cơ bị

mua bán và sát
nhập cho doanh
nghiệp

19

-

Có tình hình kinh
doanh tốt



×