Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đánh giá dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ TRỌNG NGHĨA

ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ TRỌNG NGHĨA

ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh

THÁI NGUYÊN - 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Trọng Nghĩa


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lưu Ngọc Trịnh, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý - Luật
Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên - Đại
học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thái Nguyên, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên và các Doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo

và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Trọng Nghĩa


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................. viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................. 4
5. Bố cục của đề tài ....................................................................................... 5
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ
KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...... 6
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 6
1.1.1. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (DVHTKD) .............................................. 6
1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................. 11
1.1.3. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa .......... 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DVHTKD cho các DNN&V tại

Việt Nam ..................................................................................................... 21
1.2. Kinh nghiệm phát triển DVHTKD của các nước trên thế giới và một số
địa phương tại Việt Nam ............................................................................. 36
1.2.1. Kinh nghiệm của Mỹ......................................................................... 36
1.2.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ ................................................................... 38
1.2.3. Kinh nghiệm của Việt Nam .............................................................. 39
1.2.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển DVHTKD cho các doanh nghiệp tại
Thái Nguyên ................................................................................................ 42


iv

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 46
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 46
2.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ................................................. 46
2.2.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................... 46
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 46
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 47
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 47
2.3.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu.................................................... 50
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 50
2.4. Thang đo nghiên cứu và mã hóa dữ liệu .............................................. 54
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 55
Chương 3 ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH CHO CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN .................................................................................... 56
3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên ................... 56
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên .............. 56
3.1.2. Khái quát thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua ............................................ 62

3.2. Đánh giá dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 64
3.2.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu ................................................... 64
3.2.2. Khảo sát dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 65
3.2.3. Sự ảnh hưởng của chất lượng DVHTKD tới sự hài lòng của các
DNN&V trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................... 68
3.2.4. Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong ngắn hạn
và dài hạn tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 77


v

3.3. Đánh giá chung về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 79
3.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 79
3.3.2. Những khó khăn, tồn tại và hạn chế chủ yếu .................................... 80
3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế ............................ 83
Chương 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ HỐ TRỢ KINH DOANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........ 86
4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................... 86
4.1.1. Định hướng........................................................................................ 86
4.1.2. Mục tiêu............................................................................................. 87
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển DVHTKD cho các
DNN&V tại tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 89
4.2.1. Nhóm các giải pháp về phía chính quyền địa phương........................... 89
4.2.2. Nhóm các giải pháp về phía doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh ........................................................................................................... 90

4.2.3. Nhóm các giải pháp về phía doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh ........................................................................................................... 92
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 96
KẾT LUẬN ................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 100
PHỤ LỤC ................................................................................................. 102


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa


DV

Dịch vụ

DVHTKD

Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ................... 12
Bảng 1.2. Phân loại DVHTKD theo Mạng lưới hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ........................................................................................ 14
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 ............................................. 57
Bảng 3.2. Doanh nghiệp ngoài nhà nước hạch toán độc lập đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................................................. 63
Bảng 3.3. Thông tin về các đối tượng khảo sát ......................................... 64
Bảng 3.4. Phân tích độ tin cậy các nhân tố ............................................... 68
Bảng 3.5. Kết quả phân tích KMO của nhân tố độc lập ........................... 70
Bảng 3.6. Ma trận nhân tố xoay ................................................................ 71
Bảng 3.7. Mô hình điều chỉnh sau phân tích Cronbach’s Alpha và nhân tố
khám phá ................................................................................... 72

Bảng 3.8. Kết quả phân tích KMO của nhân tố phụ thuộc ....................... 72
Bảng 3.9. Kết quả phân tích tương quan Pearson ..................................... 73
Bảng 3.10. Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến ........................................... 74
Bảng 3.11. Kiểm định ý nghĩa thống kê ANOVA ...................................... 74
Bảng 3.12. Các hệ số hồi quy...................................................................... 75
Bảng 3.13. Kiểm định các giả thuyết thống kê ........................................... 76


viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Tỷ lệ sử dụng các loại hình dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ................ 65
Đồ thị 3.2. Khó khăn chính khi tham gia thuê ngoài DVHTKD .................... 66
Đồ thị 3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ............................................... 67
Đồ thị 3.4. Tỷ lệ doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh phân
theo từng loại dịch vụ trong ngắn hạn trên tổng số doanh nghiệp
được khảo sát ................................................................................ 77
Đồ thị 3.5. Tỷ lệ doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh phân
theo từng loại dịch vụ trong dài hạn trên tổng số doanh nghiệp được
khảo sát ......................................................................................... 78

HÌNH
Hình 1.1: Liên hệ giữa dịch vụ cảm nhận và sự trung thành của Khách hàng ..30
Hình 1.2: Mô hình SERQUAL của Parasuraman và các cộng sự ................ 32
Hình 1.3: Mô hình SEVRPERF của Cronin và Taylor ................................. 34
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu của đề tài...................................................... 46
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các nhân tố cơ bản của DVHTKD ................................................ 22



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
(DVHTKD) đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu, đóng vai trò thiết yếu
trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa nói riêng. Tài liệu hội thảo “Phát triển các thị trường thương mại cho các
dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS)” (Alexandra & Mary, 2003) đã đưa ra khái
niệm về các dịch vụ phát triển kinh doanh là một loạt các dịch vụ rộng khắp
được các doanh nghiệp sử dụng để giúp họ hoạt động có hiệu quả và phát triển
kinh doanh với mục đích rộng lớn hơn là góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo công
ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo. Thực tế, trong xu thế phát triển của kinh tế
thế giới, các doanh nghiệp phát triển với quy mô lớn hiện tại không thể “ôm”
hết các hoạt động trong sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó mà
thực hiện thuê ngoài các dịch vụ kinh doanh hỗ trợ; tại đây các doanh nghiệp
có sự phân công lại rất sâu và xu thế hiện đại là khai thác tối đa công nghiệp hỗ
trợ và các dịch vụ trợ giúp. DVHTKD được tạo ra nhằm phục phụ từ bên ngoài
đối với mỗi tổ chức kinh doanh riêng lẻ, thay vì các doanh nghiệp đó mở rộng
quy mô kinh doanh để tự phục vụ. Các loại hình DVHTKD có thể kể đến là:
dịch vụ tư vấn quản lý, dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ marketing, dịch vụ đào
tạo, dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn sở hữu trí tuệ, dịch vụ hỗ trợ
phát triển công nghệ thông tin…
Chính các DVHTKD đóng vai trò quan trọng, giúp nền kinh tế được
chuyên môn hóa theo từng khâu, nâng cao chất lượng công việc đồng thời giải
phóng doanh nghiệp ra khỏi các công việc không thực sự là chuyên môn sâu
của doanh nghiệp đó. DVHTKD cũng được coi là một trong những nhân tố
cạnh tranh trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung cũng như thu hút đầu
tư nước ngoài của một quốc gia nói riêng. Các dịch vụ này chiếm vị trí then

chốt trong cơ sở hạ tầng của bất kỳ nền kinh tế nào và là dịch vụ đầu vào cho
tất cả các ngành công nghiệp, sản xuất, hàng hóa và dịch vụ.


2

Trên thực tế, vai trò của DVHTKD đối với sự phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và của nền kinh tế nói chung đã được ghi nhận rộng rãi trên toàn thế giới.
Ở một số nước như Singapore, DVHTKD đóng góp tới 15% tổng sản phẩm quốc
nội; tại một số nước thuộc tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế (ODEC) thì
DVHTKD thường có mức tăng trưởng bình quân khoảng 10%/ năm.
Trong khi đó tại Việt Nam, DVHTKD mới chỉ bắt đầu phát triển và
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng sản phẩm quốc nội (khoảng 1%) và với mức
tăng trưởng rất thấp từ 1-2%/năm. Với số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNN&V) chiếm tới 90% tổng số lượng doanh nghiệp thì các dịch vụ này càng
chiếm vị trí quan trọng, giúp các doanh nghiệp có sự hỗ trợ về chuyên môn,
khắc phục được những nhược điểm do doanh nghiệp không đủ sức tự thực hiện
một số hoạt động sản xuất kinh doanh có chất lượng và hiệu quả, đặc biệt đối
với doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới thiết bị công
nghệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh… Các DNN&V có thể hưởng lợi ích từ
những DVHTKD với mức độ hiệu quả cao nhất so với kết quả mà doanh nghiệp
tự thực hiện tính trên một đồng chi phí bỏ ra. DVHTKD sẽ giúp doanh nghiệp
tiết giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động, tiếp cận thị trường mới, tăng doanh
thu, cải tiến năng suất và tăng trưởng.
Tại tỉnh Thái Nguyên, bên cạnh sự phát triển nhanh chóng của các ngành
kinh tế khác, các DVHTKD cũng phát triển rất mạnh mẽ. Xuất phát từ thực
trạng kinh tế tỉnh Thái Nguyên đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa do đó hàng loạt các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, TNHH cung
ứng các DVHTKD đã được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
các doanh nghiệp không chỉ tại tỉnh Thái Nguyên mà còn các doanh nghiệp trên

cả nước. Các doanh nghiệp này thực sự đóng góp vào sự năng động và phát
triển của các doanh nghiệp tại khu vực nói chung, cũng như của tỉnh Thái
Nguyên nói riêng. Tuy nhiên thực tế chỉ ra rằng các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh thường phải sử dụng các dịch vụ đến từ các công ty cung ứng từ Hà Nội.
Rất nhiều các DVHTKD tại tỉnh Thái Nguyên còn chưa đa dạng và chất lượng


3

không cao. Từ đó rất nhiều vấn đề bức xúc được đặt ra trên cả khía cạnh quản
lý nhà nước lẫn trên góc độ các khó khăn gặp phải của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hỗ trợ. Như vậy, vấn đề nghiên cứu tìm hiểu thực trạng và hướng
phát triển các DVHTKD là rất cần thiết để thúc đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng
trưởng kinh tế, cũng như tăng cường năng lực quản lý, khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên từ đó sẽ tạo ra những cải thiện đáng kể
cho môi trường đầu tư của tỉnh. Ngoài ra, điểm đáng chú ý ở đây là để thúc đẩy
sự phát triển bền vững của thị trường các DVHTKD, cần có những nghiên cứu
toàn diện về nhu cầu của các doanh nghiệp đối với DVHTKD để đưa ra các
giải pháp giúp các doanh nghiệp cung ứng DVHTKD nâng cao năng lực cung
ứng để phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Do đó, phát triển DVHTKD có tính cạnh tranh cao, với các loại dịch vụ
phong phú, chất lượng và giá cả hợp lý cho các doanh nghiệp, đặc biệt là
DNN&V trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hội nhập là một trong
những yêu cầu có tính thực tế, phù hợp với mục tiêu chung về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của tỉnh Thái Nguyên
theo nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIX Đảng bộ Tỉnh nhiệm kỳ 2015 –
2020, trong đó cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng giá trị sản xuất CN, TMDV,
giảm dần một cách hợp lý tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Đánh giá dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ

và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh cho các DNN&V trên địa bàn của tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm phát triển DVHTKD cho các DNN&V trên địa bàn tỉnh này,
góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển CNH – HĐH đất nước từ
nay đến năm 2025.


4

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về DNN&V,
DVHTKD, chất lượng dịch vụ và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
DVHTKD cho các DNN&V.
- Đánh giá thực trạng DVHTKD cho các DNN&V trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian qua.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của chất lượng DVHTKD tới sự hài lòng của
các DNN&V trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển DVHTKD cho các
DNN&V trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn đi nghiên cứu thực trạng DVHTKD
cho các DNN&V, đánh giá sự ảnh hưởng của chất lượng DVHTKD tới sự hài
lòng của các DNN&V từ đó đưa ra các giải pháp phát triển DVHTKD.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu phát triển DVHTKD cho các

DNN&V ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được dùng để phân tích trong
luận văn là từ năm 2006 đến năm 2015, số liệu điều tra thực tế được thực hiện
từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2016.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung và làm phong phú cho tư
liệu về DVHTKD trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu thực tế từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên cho thấy các nhân tố nghiên cứu (TC: sự tin cậy của
nhà cung cấp dịch vụ; DB: sự đảm bảo của nhà cung cấp dịch vụ; HH:
phương diện hữu hình của nhà cung cấp dịch vụ; NL: năng lực phục vụ của


5

nhà cung cấp dịch vụ; CT: sự cảm thông của nhà cung cấp dịch vụ) có ảnh
hưởng tích cực tới sự hài lòng của DNN&V đối với chất lượng các dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh.
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển DVHTKD nhằm hỗ trợ cho các DNN&V tại tỉnh Thái
Nguyên trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh trong cơ chế
thị trường.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Đánh giá dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ hỗ trợ

kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Nguyên đến năm
2025.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ
HỖ TRỢ KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (DVHTKD)
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Từ những năm cuối thế kỷ XX, DVHTKD đã trở thành lĩnh vực vô cùng
quan trọng, không thể thiếu, đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Xu hướng sử
dụng dịch vụ thuê ngoài hoặc đưa một phần hoạt động của doanh nghiệp ra
ngoài đang trở thành xu thế chung trên thế giới và ngày càng phát huy hiệu quả
rõ rệt. Trong xu thế chung của thế giới, các doanh nghiệp không còn “ôm trọn”
các hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó mà thực hiện
thuê ngoài các dịch vụ hỗ trợ được cung cấp bởi các doanh nghiệp khác với
chuyên môn sâu hơn từ đó giúp cắt giảm chi phí nhưng cũng nâng cao chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay trên thế giới còn tồn tại rất nhiều định nghĩa khác nhau về
DVHTKD tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích phát triển của
thị trường. Mặc dù có sự khác biệt nhất định khi đề cập đến thuật ngữ DVHTKD
tuy nhiên có thể thấy được một điểm chung đó là DVHTKD là những dịch vụ
chuyên cung cấp những kỹ năng chuyên môn cần thiết để nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Dịch vụ này chiếm một vị trí quan trọng trong
nền kinh tế và là dịch vụ đầu vào của các ngành công nghiệp, sản xuất và dịch
vụ. Sự phát triển của DVHTKD sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

nhỏ và vừa giảm bớt chi phí thông qua việc chuyên môn hóa trong sản xuất
kinh doanh.
DVHTKD có thể được hiểu theo một cách phổ biến nhất đó là bất kỳ
dịch vụ phi tài chính nào được cung cấp một cách chính thức hoặc không chính
thức và được sử dụng để hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thực hiện chức năng kinh


7

doanh hoặc tăng trưởng (Lê Quang Trực và cộng sự, 2010). Đồng thời
DVHTKD cũng có khi được sử dụng để chỉ một nhóm dịch vụ nào đó hoặc một
dịch vụ cụ thể.
Trong khi đó, Alexandra và Mary (2003) trong tài liệu hội thảo về “Phát
triển các thị trường thương mại cho các dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS)”
đã định nghĩa khái niệm DVHTKD là: Một loạt các dịch vụ rộng khắp được
các doanh nghiệp sử dụng để giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và phát
triển kinh doanh với mục đích rộng lớn hơn là góp phần làm tăng trưởng kinh
tế, tạo công ăn việc làm và xóa đói, giảm nghèo. Lĩnh vực DVHTKD tập trung
chính vào thúc đẩy khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ này của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Cũng theo Alexandra và Mary (2003) thì trước đây
DVHTKD được biết đến như là “các dịch vụ phi tài chính” tập trung vào cung
cấp đào tạo, tư vấn và các dịch vụ khác nhằm giải quyết những khó khăn nội
bộ của các doanh nghiệp như thiếu năng lực kỹ thuật, học vấn,… Trong thời
gian gần đây, lĩnh vực này đã phát triển và bao gồm cả các dịch vụ marketing
và nguồn thông tin nhằm giúp các doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ thường
chỉ các công ty lớn mới được sử dụng. Phát triển cơ sở hạ tầng và cải cách chính
sách – những hoạt động nhằm tập trung giải quyết những khó khăn từ bên ngoài
của doanh nghiệp cũng được tính là DVHTKD. Hiện nay DVHTKD bao gồm
nhiều lĩnh vực nhỏ (Mary, Mc Vay, 1996) và chính vì sự đa dạng này mà rất
khó để có thể rút ra một kết luận chung về DVHTKD.

Theo Ủy ban hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ (2001) thì DVHTKD được
hiểu là các dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
Khái niệm về DVHTKD bao gồm rất nhiều mảng của dịch vụ kinh doanh (như
đào tạo, tư vấn, marketing, công nghệ thông tin và truyền dữ liệu,…) bao gồm
cả các vấn đề liên quan đến chiến lược và hoạt động.
Như vậy, tựu chung lại, có thể thấy được rằng, DVHTKD là các loại hình
dịch vụ thuê ngoài mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hỗ trợ cho quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp, DVHTKD giúp chuyên môn hóa hoạt
động của doanh nghiệp, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó đem


8

lại hiệu quả hoạt động cao hơn cho doanh nghiệp. DVHTKD bao gồm rất nhiều
lĩnh vực, doanh nghiệp này sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp kia tạo thành
chuỗi các hoạt động từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung của nền kinh tế.
Có thể thấy rất rõ điều này thông qua ví dụ cụ thể sau:
Công ty A chuyên cung cấp phần mềm máy tính cho Công ty kiểm toán
B, Công ty C chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn quản trị kinh doanh lại thuê ngoài
dịch vụ kiểm toán của công ty B. Dịch vụ tư vấn quản trị kinh doanh của công
ty C được cung cấp như dịch vụ thuê ngoài cho công ty D – là công ty cung cấp
dịch vụ kế toán, dịch vụ kế toán của công ty D lại được thuê ngoài bởi Công ty
E cung cấp dịch vụ quảng cáo, công ty E cũng đồng thời quảng cáo cho hoạt
động của công ty A – cung cấp phần mềm máy tính. Như vậy, mỗi doanh nghiệp
đứng riêng hoạt động độc lập nhưng trong nền kinh tế lại có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, doanh nghiệp này sử dụng sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp kia
làm đầu vào cho doanh nghiệp mình.
Bản thân một doanh nghiệp cũng có thể sử dụng đồng thời cùng lúc rất
nhiều dịch vụ thuê ngoài, điển hình và có thể dễ thấy nhất là, hiện tại, đa số các
doanh nghiệp đều thuê ngoài các dịch vụ như dọn dẹp vệ sinh, bảo vệ, bảo trì

máy tính, bảo trì hệ thống điện,… để cắt giảm chi phí thuê lao động dài hạn
thực hiện các công việc này.
1.1.1.2. Vai trò của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Trước tiên, có thể thấy được rằng, DVHTKD đóng vai trò rất quan trọng
trong cả quá trình sản xuất. Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Thương mại và
phát triển (UNCTAD) đã phân đoạn quá trình cung ứng dịch vụ thành 03 giai
đoạn: đầu nguồn (các hoạt động như nghiên cứu khả thi, nghiên cứu và phát
triển) - giữa nguồn (kế toán, thiết kế kỹ thuật, dịch vụ hành chính…) - cuối nguồn
(quảng cáo, kho bãi, vận chuyển,…). Ngoài ra, cũng có thể phân loại DVHTKD
thông qua chức năng của dịch vụ này đối với công ty sử dụng: giảm chi phí cố
định, cung cấp kỹ năng và nâng cao chất lượng, cải thiện hiệu quả lao động, cung
cấp thông tin thị trường, hỗ trợ quản lý tài chính, tạo ra cầu nối giữa thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài.


9

Theo Dorothy Riddle (1989a) thì DVHTKD còn đóng vai trò quan trọng
trong một số khía cạnh của quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế. Thứ nhất, DVHTKD
giúp tăng cường chuyên môn hóa trong nền kinh tế. Thứ hai, DVHTKD tạo ra
sự thay đổi lớn từ chỗ Nhà Nước độc quyền cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh đến chỗ các dịch vụ này được cung cấp bởi cả các tổ chức tư nhân. Thứ
ba, DVHTKD là đầu vào quan trọng cho quá trình chuyển dịch từ xuất khẩu có
giá trị gia tăng thấp sang xuất khẩu có giá trị gia tăng cao.
Trong một loạt các nghiên cứu của mình, UNCTAD đã chỉ ra tầm quan
trọng của DVHTKD đó là: Sự có mặt hay thiếu vắng những DVHTKD chất
lượng cao là nguyên nhân cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa một nền kinh tế
đang phát triển/chuyển đổi với một nền kinh tế phát triển. Trong nhiều nền kinh
tế đang phát triển/chuyển đổi, những dịch vụ kiểu như vậy thường chỉ có trong
các công ty lớn hoặc các cơ quan Nhà Nước. Khi DVHTKD không sẵn có cho

các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc khu vực tư nhân thì họ phải đi thuê dưới
hình thức tuyển dụng nhân viên (làm gia tăng chi phí vận hành cố định) hoặc
mua từ những nguồn ở xa trong nước (giảm cạnh tranh về giá), hay mua từ các
nhà cung cấp nước ngoài (làm tăng nhập khẩu cho quốc gia).
Trong hướng dẫn của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP)
thì vai trò của DVHTKD là rất lớn bởi DVHTKD giúp tăng trưởng kinh tế, tạo
công ăn việc làm và giảm bớt đói nghèo. DVHTKD nhìn chung vươn tới việc
nâng cao hiệu quả cũng như tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, từ đó nâng
cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, vai trò của DVHTKD càng thể hiện rõ
ràng hơn (Lê Quang Trực và cộng sự, 2010) ở các điểm sau:
- DVHTKD cung cấp các dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp với mức
giá hợp lý và chất lượng tốt thay thế quá trình “tự cung tự cấp”. Thực tế, tất cả
các tổ chức dù là Nhà nước hay tư nhân, dù quy mô lớn hay nhỏ đều phải có
các chức năng hỗ trợ trọng yếu đối với sự tồn tại và khả năng cạnh tranh của
nó. Ở hầu hết các quốc gia, nhu cầu về sự cần thiết của các chính sách phù hợp


10

nhằm phát triển thị trường DVHTKD cũng như việc khuyến khích cung cấp và
sử dụng loại hình dịch vụ này đang ngày càng tăng lên.
- Trên bình diện quốc tế, DVHTKD được xem là một trong những nhân
tố chủ chốt nhằm tăng cường hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh.
- DVHTKD thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa của doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả lao động. Các doanh nghiệp sẽ tập trung vào một số hoạt động
chính trong sản xuất kinh doanh chứ không cần đảm nhận tất cả các khâu, các
công việc như trước đây. Trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh
khốc liệt, các doanh nghiệp cần phải tập trung vào sự khác biệt và các lợi thế
cạnh tranh. Điều này cho thấy rằng phải phát triển mối quan hệ làm việc hiệu

quả hơn với các đơn vị cung cấp dịch vụ bên ngoài – những đơn vị có khả năng
thực hiện những nhiệm vụ cụ thể tốt hơn, thành thạo hơn, chi phí thấp hơn, độ
tin cậy cao hơn so với các đối tượng bên trong chính tổ chức đó.
- DVHTKD tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tập trung nguồn lực vào
quá trình sản xuất kinh doanh, tránh phân tán nguồn lực dẫn đến hiệu quả thấp.
Thực tế, doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có thể tổ chức các lớp đào tạo cho người
lao động cũng như cán bộ quản lý hay thực tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng không nên tổ chức một bộ phận kế toán với đầy đủ các thành phần như
một doanh nghiệp lớn. Trong nhiều trường hợp, việc sử dụng thuê ngoài sẽ hiệu
quả hơn.
- DVHTKD là cầu nối trong quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan
nghiên cứu, các trường đại học thông qua việc tư vấn của các chuyên gia từ các
tổ chức này.
Như vậy, vai trò của DVHTKD là không thể phủ nhận và ngày càng được
đánh giá cao, tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm cách nào để phát triển DVHTKD
tại Việt Nam để DVHTKD thực sự phát huy được hết vai trò vốn có của mình.
Để đánh giá được vấn đề này, trước tiên phải đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển DVHTKD sau đó đưa ra các giải pháp phát triển
DVHTKD.


11

1.1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thực tế tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp
chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó loại hình doanh nghiệp này
đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế: tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa
đói giảm nghèo. Mặc dù doanh nghiệp nhỏ và vừa có tầm quan trọng đáng kể

nhưng định nghĩa về loại hình doanh nghiệp này vẫn còn nhiều điểm khác nhau
trên thế giới. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này chủ yếu do tiêu
thức dùng để phân loại quy mô doanh nghiệp tại mỗi quốc gia thường khác
nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp
có quy mô nhỏ về vốn, lao động và doanh thu.
Theo “Cẩm nang kiến thức dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa” của Công ty tài chính quốc tế (IFC - một cơ quan hoạt động độc lập của
Ngân hàng Thế giới) , định nghĩa phổ biến về doanh nghiệp nhỏ và vừa là các
doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh chưa tới 250 nhân viên, định nghĩa này
chiếm đại đa số các công ty trong khu vực kinh tế của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Với tiêu chí này, người ta ước tính các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm ít nhất
95% các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên toàn thế giới. Theo Ngân hàng
Thế giới, doanh nghiệp được chia làm 4 loại tương ứng với số lượng lao động
như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động <10 người), doanh nghiệp nhỏ (số
lao động từ 10 người đến dưới 50 người), doanh nghiệp vừa (số lao động từ 50
người đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao động >300 người).
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ – CP của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia làm
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm, trong đó, tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên.


12

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Quy mô


Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

siêu nhỏ

nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số

Tổng

lao động

nguồn vốn

I. Nông,

10 người

20 tỷ đồng

Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200

lâm nghiệp

trở xuống


trở xuống

người

Khu vực

và thủy sản

Số lao động

Tổng
nguồn vốn

đến đồng

200 người

Số lao động

đến người

100 tỷ đồng

đến

300 người

II. Công

10 người


20 tỷ đồng

Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200

nghiệp và

trở xuống

trở xuống

người

xây dựng

đến đồng

200 người

đến người

100 tỷ đồng

đến

300 người

III. Thương

20 người


10 tỷ đồng

Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50

mại và

trở xuống

trở xuống

người

dịch vụ

50 người

đến đồng đến 50 người
tỷ đồng

đến

100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)

Để phù hợp với môi trường của Việt Nam, trong các phần nghiên cứu
sau của luận văn, định nghĩa và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong luận
văn này được sử dụng theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ – CP của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tại mỗi quốc gia, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể khác nhau,
song nhìn chung có một số vai trò tương đồng:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế,
do đó, đóng góp của các doanh nghiệp này vào tổng sản lượng quốc gia là khá
lớn, đồng thời tạo ra một lượng công ăn việc làm đáng kể cho nền kinh tế.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường làm
thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn, do đó, các doanh nghiệp này thường được
ví như các “thanh giảm sốc” cho nền kinh tế, do sự điều chỉnh các hợp đồng
thầu phụ tại các thời điểm khác nhau giúp nền kinh tế có được sự ổn định.


13

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh
hoạt động hơn so với các doanh nghiệp lớn, điều này giúp cho nền kinh tế trở
nên năng động hơn.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất
một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh, do đó,
vô hình chung tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ quan trọng cho nền
kinh tế.
- Các doanh nghiệp lớn thường đặt trụ sở tại các trung tâm kinh tế của
đất nước, trong khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại phân bố nhiều ở các địa
phương khác nhau, do đó, có thể coi doanh nghiệp nhỏ và vừa là trụ cột của
kinh tế địa phương, đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách, sản lượng
và công ăn việc làm ở địa phương.
Có thể thấy rõ rằng, khu vực kinh tế của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia, vì nó góp phần
đáng kể về công ăn việc làm, GDP và sự tăng trưởng của khu vực này cũng
liên quan đến việc hợp thức hóa nền kinh tế. Theo “Cẩm nang kiến thức

dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa” của IFC, ở nhiều quốc
gia, phần lớn công ăn việc làm là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra. Ở
30 quốc gia có thu nhập cao của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), các doanh nghiệp nhỏ và vừa - các doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh với quy mô chưa tới 250 nhân viên - chiếm hơn hai phần ba tổng số
công ăn việc làm chính thức. Như vậy, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
là một vấn đề được các quốc gia rất quan tâm và đầu tư nhiều nguồn lực để
thực hiện.
1.1.3. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Phân loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các DNN&V
Mạng lưới hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phân chia DVHTKD ra
làm 07 hạng mục: (1) Tiếp cận thị trường; (2) Cung ứng đầu vào; (3) Phát triển
công nghệ và sản phẩm; (4) Hỗ trợ đào tạo và kỹ thuật; (5) Cơ sở hạ tầng; (6)
Chính sách/tư vấn pháp lý; (7) Các cơ cấu tài chính thay thế. Chi tiết của 07
hạng mục được trình bày cụ thể tại Bảng 1.2:


14

Bảng 1.2: Phân loại DVHTKD theo Mạng lưới hỗ trợ
các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hạng mục

Tiếp cận
thị trường

Cơ sở hạ tầng

Chính sách/
dịch vụ

luật sư

Cung ứng
đầu vào

Đào tạo và
hỗ trợ
kỹ thuật

Phát triển
công nghệ và
sản phẩm
Cơ cấu
tài chính
thay thế

Chi tiết từng hạng mục
 Marketing
 Các mối liên hệ marketing
 Hội chợ thương mại và triển lãm sản
phẩm
 Phát triển các ví dụ cho người mua
 Thông tin thị trường
 Thầu phụ và thuê ngoài
 Bảo quản và kho bãi
 Vận tải và giao nhận
 Các lò đào tạo kinh doanh
 Thông tin liên lạc
 Dịch vụ bưu điện
 Đào tạo về chính sách và dịch vụ luật


 Phân tích thông tin về những khó
khăn và cơ hội của chính sách
 Kết nối các doanh nghiệp nhỏ với
các nhà cung ứng đầu vào
 Nâng cao năng lực của các nhà cung
ứng để họ có thể cung cấp đầu vào
thường xuyên và có chất lượng
 Cố vấn
 Nghiên cứu khả thi và kế hoạch kinh
doanh
 Các chuyến thăm trao đổi kinh
nghiệm và công tác
 Cấp quyền kinh doanh
 Đào tạo quản lý
 Chuyển giao/ thương mại hóa công
nghệ
 Kết nối các doanh nghiệp nhỏ với
các nhà cung cấp công nghệ
 Hỗ trợ mua công nghệ
 Các công ty bao thanh toán, cung
cấp vốn lưu động cho các đơn đặt
hàng đã được xác nhận

 Các chuyến thăm và các cuộc
họp với mục đích marketing
 Nghiên cứu thị trường
 Phát triển chợ
 Phòng trưng bày
 Đóng gói

 Quảng cáo
 Chuyển tiền
 Thông tin qua các ấn phẩm, đài,
vô tuyến
 Truy cập internet
 Dịch vụ máy tính
 Dịch vụ thư ký
 Dịch vụ luật sư trực tiếp cho các
doanh nghiệp nhỏ
 Tài trợ các cuộc hội nghị
 Nghiên cứu chính sách
 Hỗ trợ thành lập các nhóm mua
hàng số lượng lớn
 Thông tin về các nguồn cung đầu
vào






Đào tạo kỹ thuật
Các dịch vụ tư vấn
Các dịch vụ pháp lý
Tư vấn tài chính và thuế
Kế toán và giữ sổ sách kế toán

 Các chương trình bảo đảm chất
lượng
 Cho thuê và thuê thiết bị

 Dịch vụ thiết kế
 Tài trợ vốn tự có
 Hỗ trợ tín dụng cho nhà cung ứng

(Nguồn: www.seepnetword.org/bdsguide.html)


15

1.1.3.2. Vai trò của DVHTKD trong việc hỗ trợ phát triển các DNN&V
DVHTKD là một trong những đầu vào quan trọng của doanh nghiệp, tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tính chất hỗ trợ là
đặc điểm nổi bật của loại hình dịch vụ này, được hiểu là sự giúp đỡ hay trợ giúp
cho hoạt động của DN. Nhà nước và xã hội hỗ trợ DN thông qua cung ứng
DVHTKD vừa vì mục tiêu phát triển DN, vừa vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Báo cáo về tình hình thương mại thế giới của WTO năm 2004 đã mô tả
DVHTKD như là một trong những ngành dịch vụ mang tính “đột phá” có ảnh
hưởng lan tỏa và tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh
tế khác: “là một trong những ngành dịch vụ năng động nhất toàn cầu… các
phân ngành DVHTKD cung cấp các yếu tố đầu vào có hàm lượng tri thức cao
cho các ngành kinh tế khác và là một kênh quan trọng để phổ biến công nghệ,
là nguồn tăng năng suất của các ngành kinh tế khác”
Vai trò của DVHTKD đối với sự phát triển của DN cũng được ghi nhận
rộng rãi trên toàn thế giới. Ở những nước phát triển như Singapore, DVHTKD
đóng góp tới 20% tổng sản phẩm quốc nội, ở những nước thuộc OECD, một số
DVHTKD mang tính chiến lược có tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
18%/năm. Tuy vậy, ở Việt Nam, DVHTKD mới bắt đầu phát triển và hoạt động
chưa hiệu quả, chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong GDP (khoảng 2%) với mức
tăng trưởng rất thấp (khoảng từ 2% đến 3%/năm). Nhận thức về DVHTKD như
một công cụ phát triển DN còn khá thấp, không chỉ trong khối DN mà ngay cả

ở các cấp chính quyền. Sự yếu kém của thị trường dịch vụ kinh doanh cũng là
một yếu tố làm cho môi trường của Việt Nam kém hấp dẫn hơn với các nhà đầu
tư nước ngoài.
Trong các nghiên cứu của mình, UNCTAD đã chỉ ra rằng “sự có mặt
hoặc thiếu vắng những DVHTKD chất lượng cao là nguyên nhân cơ bản tạo
nên sự khác biệt giữa một nền kinh tế phát triển và một nền kinh tế đang phát
triển/chuyển đổi. Trong nhiều nền kinh tế đang phát triển/chuyển đổi những
kiểu dịch vụ như vậy thường chỉ có trong các Công ty lớn hoặc cơ quan nhà


×