Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀU TƯ VÀ XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SAO mộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.09 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCDV

: Cung cấp dịch vụ

DT

: Doanh thu

DTT

: Doanh thu thuần

DTBH

: Doanh thu bán hàng

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSNH


: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

LN

: Lợi nhuận

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động


VCSH

: Vốn chủ sở hữu

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 1 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Lợi thế cạnh tranh là điều làm nên thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng hiểu rõ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
như thế nào để tìm ra hướng kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải làm tốt
công tác phân tích để phát hiện ra điểm mạnh và điểm yếu của mình. Đối với điểm mạnh
thì ta phát huy còn điểm yếu thì ta tìm cách khắc phục. Một trong những nội dung phân
tích là phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, vì hiệu quả hoạt động là thước đo
cơ bản cho sự chấp nhận của thị trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường, mở ra cơ hội hợp tác phát triển cho nhiều ngành thì ngành chế biến gỗ lại gặp phải
không ít khó khăn và bộc lộ những điểm yếu kém như không có sự phân công sản xuất
theo vùng, thiếu quy hoạch…Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Sao Mộc với mong muốn sử dụng kiến thức được
học tìm hiểu công ty đã làm những gì để đứng vững trong ngành như hiện nay; em đã


SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 2 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần đầu tư
sản xuất và xuất nhập khẩu Sao Mộc” làm khóa luận tốt nghiệp. Đề tài gồm ba phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần đầu tư sản xuất và xuất
nhập khẩu Sao Mộc.
Phần 3: Một số biện phấp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động tại Công ty cổ phần
đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu Sao Mộc.
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp với sự nổ lực của bản thân và sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy Ts.Trần Đình Khôi Nguyên cùng với sự giúp đỡ của các cô
chú phòng kế toán trong công ty đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận
này. Tuy nhiên bài khóa luận cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót do thời gian hạn
hẹp, trình độ còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm. Kính mong các thầy cô và các cô chú
phòng kế toán góp ý để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
A. Khái quát về hiệu quả hoạt động và phân tích hiệu quả hoạt động

I. Sự cần thiết về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt đông của doanh nghiệp

1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao gồm
nhiều hoạt động. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính có mối quan hệ
qua lại do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét hiệu
quả của hai hoạt động này, bởi lẽ một doanh nghiệp có thể có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng lại không có hiệu quả trong hoạt động tài chính hoặc hiệu quả
hoạt động tài chính thấp đó là do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình
chung của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, khi hoạt động chắc chắn rằng mỗi doanh
nghiệp sẽ có một hướng phát triển riêng trong từng giai đoạn hoạt động cụ thể của

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 3 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

mình. Nhưng tất cả các doanh nghiệp đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi
nhuận, bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả thì hai yếu tố quan trọng cần phải xem xét là doanh thu và chi phí.
Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ bản được tính như sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =
Nguồn lực đầu vào
Trong đó: + Kết quả đầu ra là các yếu tố liên quan đến sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận…
+ Nguồn lực đầu vào là các yếu tố như giá thành sản xuất, giá vốn hàng

bán, vốn chủ sở hữu, tài sản..
Như vậy, hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả
đầu ra tăng, nguồn lực đầu vào giảm và cả trường hợp nguồn lực đầu vào tăng nhưng
tốc độ tăng kết quả đầu ra nhanh hơn tốc độ tăng nguồn lực đầu vào đã chi ra để đạt
được kết quả đó.
1.2. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt được
kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của người chủ
sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản; để thực hiện tốt
nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát huy triệt để tiềm năng kinh tế của
mình. Nếu như bất kỳ một doanh nghiệp nào mà không đảm bảo chắc chắn được khả
năng sinh lãi, mức lợi nhuận trong tương lai của đơn vị mình thì giá trị doanh nghiệp sẽ
bị giảm sút và nếu tình hình này kéo dài sẽ có nguy cơ bị mất vốn.
2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các
doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay.
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp cho nhà lãnh
đạo, nhà quản trị các chỉ tiêu giúp họ nghiên cứu, xem xét và đưa ra phương án tối ưu

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 4 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

nhằm mang lại hiệu quả cao nhất và thông qua kết quả đạt được họ biết được kết quả

nào là do hoạt động sản xuất mang lại và kết quả nào là chính sách tài chính mang lại.
Phân tích hiệu quả hoạt động là biện pháp quan trọng phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn thì doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt động, dựa trên tài liệu có được, thông qua
phân tích doanh nghiệp có thể dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp đến.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như tài chính, lao
động, vật tư…doanh nghiệp còn quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài
như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh…vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ
giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không những có vai trò quan
trọng đối với nhà lãnh đạo doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả
những người bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp.
II. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Phương pháp phân tích định lượng
1.1. Phương pháp chi tiết
Đây là phương pháp sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành các
bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới các
khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời
kỳ. Người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả đạt được theo các tiêu thức:
• Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: là việc chia nhỏ
chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó. Việc phân
chia theo yếu tố cấu thành giúp nhận thức được nội dung, bản chất, xu hướng và tính
chất phát triển của chỉ tiêu. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo yếu tố cấu thành
chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
• Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: là việc chia
nhỏ quá trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. Phân chia theo
thời gian giúp nhận thức được xu hướng, tốc độ phát triển, tính phổ biến của chỉ tiêu

SVTH: BÙI THANH HUYỀN


- Trang 5 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

ngiên cứu. Tùy đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu
phân tích và tùy mục đích phân tích…khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần
chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.
• Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: là
việc chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu
nghiên cứu. Phân chia đối tượng nghiên cứu theo không gian tạo điều kiện đánh giá vị
trí, vai trò của từng bộ phận đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu kỳ gốc.
1.2.1. Lựa chọn gốc so sánh
Việc lựa chọn số gốc để so sánh phải căn cứ vào mục tiêu và yêu
cầu của phân tích. Có thể lựa chọn các loại số gốc sau:
 Số gốc là số kế hoạch, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hay mục tiêu đề ra.
 Số gốc là số của những năm trước hoặc kỳ trước, việc lựa chọn số gốc
này là nhằm đánh giá sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích qua thời gian.
 Số gốc là số của doanh nghiệp khác hoặc số trung bình ngành, việc lựa
chọn số gốc này là nhằm vị trí của doanh nghiệp và đề ra giải pháp quản lý phù hợp.
1.2.2. Điều kiện so sánh
• Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu).
• Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, mỗi chỉ

tiêu thì phải phản ánh một nội dung kinh tế cụ thể.
• Các chỉ tiêu phải có cùng một phương pháp tính toán.
• Các chỉ tiêu phải có cùng một thước đo sử dụng.
1.2.3. Kỹ thuật so sánh
 So sánh bằng số tuyệt đối: Là số hiệu của chỉ tiêu kỳ phân tích và
chỉ tiêu kỳ gốc. Việc so sánh này cho thấy sự biến động về quy mô, khối lượng của chỉ
tiêu phân tích.

∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 6 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

 So sánh bằng số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu phân
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch
tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Chỉ tiêu kỳ phân tích
t% =

*100%
Chỉ tiêu kỳ gốc
Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc

Hoặc


T% =

*100%
Chỉ tiêu kỳ gốc

1.3. Phương pháp loại trừ
Là phương pháp dùng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của phương pháp loại
trừ là khi đánh giá ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu kinh tế cần phân tích
phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
1.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần
lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu.
Khi sử dụng phương pháp này cần phải xác định được phương trình
kinh tế biểu thị mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cần phân tích.
Trình tự thay thế các nhân tố theo các nguyên tắc như sau:
• Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
• Nếu có sự ảnh hưởng của các nhân tố kết cấu thì nhân tố số lượng thay
thế trước tiên, tiếp đến là nhân tố kết cấu và sau cùng là nhân tố chất lượng.

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 7 -


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

• Nếu có sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân
tố nào chủ yếu sẽ được thay thế trước và nhân tố thứ yếu sẽ được thay thế sau.
1.3.2. Phương pháp số chênh lệch
Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn
được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số. Theo phương pháp này,
mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến đối tượng phân tích sẽ bằng số chênh
lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các yếu tố khác đã cố định.
2. Phương pháp phân tích định tính
Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và
nhận xét, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ. Vì nhiều khi những
con số trên báo cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở để đánh giá
chính xác và đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng như xu
hướng phát triển của doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào những nhân tố khác
không thể định lượng được ảnh hưởng như: tình hình pháp luật, môi trường kinh
doanh, khách hàng và tình hình thực tế về hoạt động sản xuất của đơn vị như: đặc điểm
sản phẩm, đặc điểm ngành hàng kinh doanh, chính sách phân phối sản phẩm…
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Các nhân tố bên trong
1.1. Công tác tổ chức quản lý
Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách
nhiệm cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công
tác tổ chức quản lý hợp lý giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ
chức đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, nhân viên đã hiểu rõ qui tắc cũng
như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin và giải quyết công việc có hiệu quả.
1.2. Chính sách bán hàng
Để tăng doanh thu thì mỗi doanh nghiệp phải có chính sách bán hàng phù
hợp với doanh nghiệp của mình. Các chính sách thường được áp dụng như:
• Phục vụ các dịch vụ kèm theo khi bán hàng: vận chuyển hàng hóa, dịch

vụ bảo trì bảo hành…

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 8 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

• Chương trình khuyến mãi vào các ngày lễ.
• Giảm giá hàng bán đối với mặt hàng đã lỗi thời và lạc hậu.
Một doanh nghiệp có số lượng hàng bán tăng lên đem lại hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp là họ có được chính sách bán hàng tốt. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp không có chính sách bán hàng gì thì số lượng bán hàng ra sẽ ít, làm cho hàng
hóa ứ đọng nhiều lại tốn chi phí bảo quản hàng hóa dẫn đến việc kinh doanh sẽ không
đạt hiệu quả như mong muốn.
Tuy nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. Từ
đó, tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn
tăng lượng hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3. Nguồn tài chính
Đây là nhân tố gắn liền với nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại hay phát triển của doanh nghiệp.
Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh là cần có một số
vốn nhất định. Nói tóm lại, nguồn tài chính của doanh nghiệp mà vững mạnh thì có thể
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và đem lại giá trị cho doanh nghiệp.
2. Các nhân tố bên ngoài

2.1. Luật pháp
Để tăng cường hiệu quả quản lý cũng như tạo hành lang pháp lý cho các
doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển, Nhà nước đã thực hiện ban hành một loạt các
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Các công ty hoạt động mô hình công ty cổ phần, mọi hoạt động của công
ty được điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Luật doanh
nghiệp; Luật chứng khoán, các văn bản pháp luật và các thông tư hướng dẫn liên quan.
2.2. Kinh tế

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 9 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Trong thời kỳ nền kinh tế thế giới gặp nhiều bất ổn thì nền kinh tế nước
ta không tránh khỏi khó khăn và thiệt hại. Như nhiều ngành công nghiệp khác công
nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong 10 năm trở lại đây cũng
gặp không ít khó khăn. Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng hiện nay cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến ngành chế biến gỗ:
nguồn cung cấp nguyên liệu bị cạn nghiệt, giá cả không ổn định…
2.3. Nhà cung cấp
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì cần phải có
mối quan hệ mật thiết với nhà cung cấp. Vì họ là những người cung ứng các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải lựa chọn những nhà cung cấp có uy tín,
đúng giá cả để cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp có nguồn

lực đều đặn, rẻ nhất, hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Những nhà cung cấp nhỏ có thể phải chấp nhận điều khoản doanh nghiệp đưa
ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại
nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các
mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán, khuyến
mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.5. Khách hàng và nhu cầu của khách hàng
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định quy mô cũng
như cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi
xác định chiến lược kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp cần tập trung vào khách hàng,
phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu như: giá cả
phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn, thuận tiện, phục vụ tận tình…Đây là nhân tố
quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
3. Nhân tố khác

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 10 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Ngoài các nhân tố trên thì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tỷ lệ lạm pháp, tỉ giá hối đoái,

lãi vay ngân hàng, chính sách tiền tệ… và đặc biệt nhân tố khó dự đoán trước được là
thiên tai: gió bão, lũ lụt, hỏa hoạn…
IV. Tài liệu sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động
1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà
doanh nghiệp có (tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (nguồn vốn) theo nguyên
tắc cân đối (tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo có ý nghĩa rất quan trọng đối
với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; nó đánh
giá tổng quát quy mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và quyết định.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đó là tài sản cố
định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của
doanh nghiệp đến thời điiểm lập báo cáo là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả
kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ.
3. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một loại báo cáo tài chính đặc biệt. Không
giống như những báo cáo khác trong hệ thống báo cáo tài chính, báo cáo thuyết minh
không thể hiện một nội dung riêng biệt mà là sự giải thích chi tiết hơn về các thông tin

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 11 -



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

đã được trình bày trên các loại báo cáo tài chính khác và những thông tin cơ bản liên
quan đến công tác kế toán.
4. Các tài liệu khác
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các báo cáo khác như:
bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất, tình hình tăng giảm tài sản cố định và các tài
liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ.
B. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp rất cần thiết đối với một doanh
nghiệp. Hiệu quả hoạt đông của doanh nghiệp cần phải được xem xét một cách tổng
thể trong sự tác động giữa hoạt động kinh doanh và hoạt đông tài chính.
I. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu
trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó.
1. Phân tích hiệu quả cá biệt
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá
biệt, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác nhau
thường được sử dụng với nhiều tên gọi như hiệu suất, năng suất, tỷ suất…
1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết trong 100 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 12 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Nếu giá trị của các chỉ tiêu trên càng cao thì doanh thu thuần doanh
nghiệp tạo ra càng nhiều, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh
thu tài chính + Thu nhập khác.
Ngoài ra, khi phân tích hiệu suất sử dụng tài sản còn có thể sử dụng chỉ
tiêu khác như giá trị sản xuất để thay cho chỉ tiêu doanh thu thuần, ta có chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử
dụng tài sản càng lớn, khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và hiệu
quả của của doanh nghiệp sẽ cao.
Trong đó:

Giá trị sản xuất = Doanh thu +/- Chênh lệch tồn kho thành phẩm +/- Chênh lệch tồn
kho SPDD +/- Chênh lệch tồn hàng gửi bán +/- Giá trị NVL nhận gia công.
1.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Tổng TSDH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khi đầu tư 100 đồng tài sản dài hạn thì trong kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nếu giá trị của các chỉ tiêu trên càng cao thì doanh thu thuần doanh
nghiệp tạo ra càng nhiều, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh
thu tài chính + Thu nhập khác.

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 13 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

 Trong toàn bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp thì bộ phận tài sản cố
định góp phần rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, cần đặc biệt chú trong phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết khi đầu tư 100 đồng tài sản cố định thì sẽ tạo ra

được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ
hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
1.3. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tài sản ngắn
hạn là bộ phận tài sản có tốc độ luân chuyển nhanh so với tài sản dài hạn. Hiệu suất sử
dụng tài sản ngắn hạn càng cao thì sẽ nâng cao được khả năng tạo ra doanh thu, lợi
nhuận cũng như tạo ra tiền của doanh nghiệp.
DTT BH & CCDV
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Tổng TSNH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết khi đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn trong kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Do vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn nên
phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn hay còn gọi là phân tích hiệu suất sử dụng
vốn lưu động (tốc độ luân chuyển vốn lưu động).
1.3.1 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Trong đó: HVLĐ : Số vòng quay vốn lưu động
d

: Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

s

: Vốn lưu động bình quân

ST : Số vốn lưu động tiết kiệm (lãng phí)
Bước 1: Xác định chỉ tiêu

SVTH: BÙI THANH HUYỀN


- Trang 14 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

DDT BH & CCDV
Số vòng quay của VLĐ =

(vòng)
Tổng TSNH bình quân

Kỳ gốc:

d0
HVLĐ0 =

(vòng)
s0

Kỳ phân tích:

d1
HVLĐ1 =

(vòng)
s1

Bước 2: Xác định đối tượng phân tích


∆ HVLĐ = HVLĐ1 - HVLĐ0

Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
d1
∆ H(d) =

d0
-

s0

d1
=

s0

- HVLĐ0
s0

- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân:
d1
∆ H(s) =

s1

Bước 4: Tổng hợp

d1


d1
= HVLĐ1 -

s0

s0

∆ H(d) + ∆ H(s) = ∆ HVLĐ

o Số vốn lưu động tiết kiệm (lãng phí)
-

Số ngày 1 vòng quay
360

Kỳ gốc:

N0 =

(ngày)
HVLĐ0
360

Kỳ phân tích:

N1 =

(ngày)
HVLĐ1


- Mức chênh lệch số ngày 1 vòng quay ∆ N = N1 – N0

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 15 -


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Số vốn lưu động tiết kiệm (lãng phí)
d1
*∆N

ST =
360

Với: ST > 0: Vốn lưu động lãng phí
ST < 0: Vốn lưu động tiết kiệm
1.3.2 Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
HHTK =

(vòng)
Hàng tồn kho bình quân


 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho:
360
NHTK =

(ngày)
HHTK

Nếu chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì cho thấy hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt (doanh nghiệp đẩy mạnh được tiêu thụ).
1.3.3 Số vòng quay khoản phải thu:
DDTBH&CCDV + Thuế GTGT tương ứng
HPTKH =

(vòng)
Phải thu khách hàng bình quân

 Số ngày 1 vòng quay khoản phải thu:
360
NPTKH =

(ngày)
HPTKH

Nếu chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu càng lớn thì cho thấy công tác
quản lý và thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả hoạt động kinh doanh cao.
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng nguồn lực, ta cần phân tích
hiệu quả tổng hợp. Đó là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo

SVTH: BÙI THANH HUYỀN


- Trang 16 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh
tổng hợp thực hiện thông qua khả năng sinh lời của doanh nghiệp; cụ thể qua phân
tích khả năng sinh lời từ các hoạt động và phân tích khả năng sinh lời từ tài sản.
2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động
Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận với
các chỉ tiêu kết quả. Cách xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =

* 100%
Doanh thu

2.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Khi sử dụng số liệu trên BCTC, chỉ tiêu này tính như sau:
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên DTT =

* 100%
Doanh thu thuần

Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu tài chính + Thu nhập khác.

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần tạo ra trong
kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần HĐKD
Sức sinh lợi của mỗi hoạt động không như nhau và hoạt động sản
xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nên cần thiết phải tính riêng
chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng sinh lời
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định thông qua chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động kinh doanh và được xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần HĐSXKD =

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

Lợi nhuận thuần HĐKD
*100%

- Trang 17 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Doanh thu thuần HĐKD
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của 100 đồng doanh thu thuần hoạt đông
kinh doanh. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn.
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh và lợi nhuận thuần hoạt động kinh
doanh trong công thức ở trên chỉ sử dụng doanh thu, lợi nhuận của hoạt động bán

hàng và cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.
 Trong một số trường hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn
đến chỉ tiêu lợi nhuận thuần có sự khác nhau. Do vậy, để loại trừ sự khác biệt về chính
sách khấu hao thì công thức trên có thể được tính lại như sau:
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên

HĐKD

Chi phí khấu hao
+

TSCĐ

doanh thu thuần HĐSXKD =

*100%
Doanh thu thuần HĐKD

Chỉ tiêu cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, đo lường hiệu quả đạt được
từ 100 đồng doanh thu và thông qua đó chỉ ra khả năng phát triển của doanh nghiệp.
2.2. Phân tích khả năng sinh lời tài sản
Phân tích khả năng sinh lời tài sản sẽ được thực hiện thông qua việc phân
tích hai tỷ số: tỷ suất sinh lời của tài sản và tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhằm
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.1. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ
tiêu lợi nhuận so với tài sản và nó được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA)


Lợi nhuận trước thuế
=

* 100%
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cao thì khả năng sinh lời

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 18 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

của tài sản càng lớn. Tùy theo mục đích của nhà phân tích mà chỉ tiêu trên có thể sử
dụng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.
 Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản:
Để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng thì ta sử dụng phương trình Dupont để phân tích.
Lợi nhuận trước thuế
ROA =

Doanh thu thuần
*

Doanh thu thuần


*100%
Tổng tài sản bình quân

= Tỷ suất lợi nhuận trước thuế *
trên doanh thu thuần (Kdt)

Hiệu suất sử dụng
tài sản (HTS)

Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh
thu tài chính + Thu nhập khác.

2.2.2. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) phản ánh một cách tổng
hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác
động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu hai doanh nghiệp kinh doanh cùng
ngành, có điều kiện kinh doanh tương tự nhau nhưng áp dụng chính sách tài trợ khác
nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động
thuần kinh tế ở doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế (RE):
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
RE =

*100%
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu RE không quan tâm đến cấu trúc nguồn vốn của doanh
nghiệp, nghĩa là không tính đến chi phí lãi vay mà tỷ suất này đánh giá khả năng sinh
lời của nguồn vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội khác. Áp dụng tỷ suất này, doanh

nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ vốn chủ hay huy động vốn vay. Nếu tỷ suất

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 19 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên tiếp nhận
các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở hữu. Ngược lại, nếu RE nhỏ
hơn lãi suất vay bình quân thì việc sử dụng nợ vay không có hiệu quả.
II. Phân tích hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là kết quả việc giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.
Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao thì chính là điều kiện cho doanh nghiệp
tăng trưởng và phát triển. Do vậy, hiệu quả tài chính là mục tiêu chủ yếu của nhà quản
trị, nhà lãnh đạo, nhất là trong trường hợp họ cũng là người chủ và có vốn đầu tư.
1. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi
nhuận của doanh nghiệp với số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

* 100%
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu ROE cho biết trong 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra thì mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông
qua thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm
được nguồn vốn mới. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp dưới mức sinh lợi cần thiết của
thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu, đầu tư vào doanh nghiệp càng khó.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
Phương trình Dupont:
Lợi nhuận

Doanh thu

sau thuế
ROE =

Tổng tài sản

thuần
*

*

Doanh thu

Tổng tài sản

thuần

bình quân

= Tỷ suất LNST*


SVTH: BÙI THANH HUYỀN

bình quân
* 100%
Vốn chủ sở hữu
bình quân

Hiệu suất sử dụng

*

1

- Trang 20 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

trên DDT

tài sản

Hệ số tự tài trợ

2.1. Hiệu quả kinh doanh
Nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Một doanh muốn có hiệu quả tài chính cao thì trước hết
hiệu quả hoạt động kinh doanh phải tốt. Ta có thể thấy rõ điều này qua cách chi tiết chỉ

tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu như sau:
Lợi nhuận trước thuế

Tổng tài sản bình quân

ROE =

*

* ( 1- t )

Tổng tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng tài sản bình quân
= ROA *

* (1- t )
Vốn chủ sở hữu bình quân

Trong đó:
t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế là nhân tố khách quan phụ thuộc chính
sách thuế của Nhà nước nên không thể điều chỉnh tăng hiệu quả tài chính).
Trong mối quan hệ trên, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao sẽ
dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại. Tuy nhiên không phải lúc
nào hiệu quả kinh doanh tăng cũng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tăng, điều này còn
phụ thuộc vào các nhân tố khác.
2.2. Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ
1
ROE = ROA *

* (1- t )

Hệ số tự tài trợ

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 21 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Có thể thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự
tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp càng nhỏ. Như vậy, khi có sự
khác biệt trong cấu trúc tài chính cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tài chính.
2.3. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính đây chính là tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Thông qua hệ số nợ có thể xác định mức độ góp vốn của chủ sở hữu
đối với số nợ vay, nó có vị trí, tầm quan trọng đặc biệt và được coi như một chính
sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính thực chất nó thể hiện cấu trúc tài
chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Xét trong mối quan hệ giữa ROE, RE
lãi suất vay ( i ) , thuế suất thuế TNDN ( t ) và đòn bẩy tài chính (ĐBTC) ta có công
thức sau:

ROE = [ RE + ( RE – i ) * ĐBTC ] * ( 1- t )
Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay

thì việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Trong
thường hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy dương, doanh nghiệp nên vay
thêm vốn để mở rộng quy mô kinh doanh mà vẫn đảm bảo giữ được hiệu quả như cũ.
Ngược lại, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn vay

thì việc vay nợ sẽ làm giảm đi hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
2.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Khả năng thanh toán vay =
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả và
doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi vay.

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 22 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

PHẦN 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
SAO MỘC
A. Khái quát chung về công ty
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2007, công ty được thành lập ban đầu trên nền tảng tư tưởng là chi
nhánh của công ty TNHH SX & TM Mỹ Sơn. Sau khi, Mỹ Sơn giải thể để bàn giao
mặt bằng cho các công trình công cộng theo quyết định của Nhà nước, công ty trở
thành đơn vị hoạt động độc lập mới trong ngành chế biến gỗ và được thừa hưởng toàn
bộ thị trường và khách hàng đang kinh doanh tốt của công ty Mỹ Sơn – Hà Nội.


SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 23 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Năm 2008, bên cạnh việc tiếp tục sản xuất bàn ghế và bán gỗ thô ra thị
trường, công ty cho xây dựng thêm hai nhà xưởng nhằm phục vụ cho sản xuất đồ nội
thất và mặt hàng mới là hàng mây tre đan. Đặc biêt, vì là mới tham gia vào ngành chế
biến gỗ trong khi ngành đã có nhiều thương hiệu được khách hàng ưa chuộng nên công
ty đã chọn ra hướng đi ban đầu để tạo thương hiệu là khai thác gỗ, kinh doanh chủ yếu
là gỗ thô chưa qua xử lý.
Năm 2009, công ty được nhiều người biết đến hơn, thị trường được mở rộng
ra các khu vực lân cận. Công ty nằm trong vùng kinh tế mới được nhiều ưu đãi của nhà
nước và địa phương, là khu vực có diện tích đất rừng trồng lớn, là đầu mối giao thông
đi các tỉnh thành Nam và Bắc nên việc phát triển thương hiệu và thị trường được thuận
lợi hơn. Công vẫn tiếp tục kinh doanh gỗ thô chưa qua xử lý và đã có nhiều sản phẩm
làm từ gỗ được bán ra thị trường.
Từ năm 2010 đến nay, công ty đã tập hợp được đội ngũ trên 150 nhân viên
bao gồm các kiến trúc sư, kỹ sư, chuyên gia kinh tế và nhân viên lao động được đào tạo
chuyên sâu có phẩm chất, năng lực và nhiều kinh nghiệm, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu
cầu về nguồn năng lực sản xuất. Ngoài trụ sở chính của công ty, hiện nay công ty đã
xúc tiến hợp tác trưng bày kinh doanh sản phẩm tại các cửa hàng ở Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng, Hà Nội. Thị trường khách hàng tương đối ổn định và các đối tác tin cậy là một
trong những đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Hiện nay công ty được biết đến với tên tiếng việt: Công ty cổ phần đầu tư

sản xuất và xuất nhập khẩu Sao Mộc.
Tên tiếng anh: SaoMoc Joint Stock Company.
Tên viết tắt : SAOMOC JSC
Trang web

: www.saomocwl.com.vn

Địa chỉ

: Cụm CN Đại Nghĩa 1, Xã Đại nghĩa, Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.
2. Mục tiêu của công ty

SVTH: BÙI THANH HUYỀN

- Trang 24 -


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Khai thác có hiệu quả nguồn nguyên liệu dồi dào tại vùng miền núi Đà
Nẵng, Quảng Nam và các tỉnh Trung Bộ bao gồm các loại gỗ: lim, kiền kiền, dỗi, gõ,
cao su, keo lá tràm bông vàng, teak, dầu, chòi…Khai thác lợi thế về vị trí địa lý trong
việc nhập khẩu các nguồn nguyên liệu từ các nước Asean, Nam Mỹ và Bắc Phi gồm
các loại gỗ teak, dầu, chòi, huỳnh…
Xuất khẩu 30% sản phẩm gỗ mỹ nghệ, 50% sản phẩm gỗ ghép thanh ra thị
trường nước ngoài nhằm thu hút ngoại tệ, tăng kim ngạch xuất khẩu. Các sản phẩm còn
lại sẽ phục vụ văn phòng, biệt thự, khu nghỉ dưỡng và cho nhu cầu dân dụng khác…
Xây dựng nền tài chính lành mạnh cho bản thân công ty, tạo sản phẩm có

chất lượng, giá cả thấp, tăng sức cạnh tranh cho hàng Việt tăng doanh thu.
3. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
 Sản xuất, kinh doanh hàng mây tre đan.
GIÁM ĐỐC

 Sản xuất, kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ.
 Sản xuất, kinh doanh gỗ công nghiệp (gỗ ghép, gỗ ép).
 Trồng và khai thác rừng.
Phó
Giám đốc Mua bán gỗ.
Sản xuất

Phó
Giám đốc
Kinh doanh

II. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
1. Sơ đồ tổ chức

Các phân
xưởng sản
xuất
(gồm 4
phân
xưởng)

Phòng
Tài
chính
Kế

toán

Phòng
kế
hoạch &
kinh
doanh

Phòng
tổng
hợp

Kế toán
trưởng

Kế
Kế
toán
toán
vật
công

nợ
SVTH: BÙI THANH HUYỀN

Kế
toán
tiền
lương


Kế
toán
thuế
& bán
hàng

Thủ
quỹ

- Trang 25 -


×