Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đánh giá bổ sung các đặc điểm hình thái của các giống lúa miền Bắc và miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.71 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................................1
I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................................................2
1.1. Tổng quan về cây lúa........................................................................................................2
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam.............................................................3
1.3. Đặc điểm hình thái của các giống lúa...............................................................................5
1.4. Phương pháp đánh giá đặc điểm hình thái ở lúa...............................................................5
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................6
2.1. Vật liệu nghiên cứu...........................................................................................................6
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................7
2.2.3. Các tính trạng theo dõi và phương pháp đánh giá..........................................................8
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................................................11
3.1. Hình thái lá lúa................................................................................................................11
3.2. Hình thái Bông lúa..........................................................................................................17
3.3. Hình thái Hạt lúa.............................................................................................................20
IV. KẾT LUẬN......................................................................................................................23
4.1 Kết luận............................................................................................................................23
4.2. Đề nghị............................................................................................................................24

1


CHUYÊN ĐỀ 2.1.3

Đánh giá bổ sung các đặc điểm hình thái của các giống lúa
miền Bắc và miền Trung
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây lương thực chính của nước ta
và nhiều nước trên thế giới, nó có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Khoảng 40% dân số trên thế giới sống bằng lúa gạo, sử dụng lúa gạo làm nguồn
lương thực chính. Sản xuất lúa gạo chủ yếu tập trung ở các nước Châu Á với mức


tiêu dùng hàng năm khoảng 180 - 200 kg/người, ở Châu Mỹ, Châu Âu khoảng 100
kg/người [14].
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm khởi nguyên của cây lúa, tài
nguyên di truyền lúa của nước ta phong phú cả về số lượng và chất lượng. Từ xa
xưa, nhân dân ta đã biết mô tả hình thái các giống lúa và thời vụ gieo trồng. Vấn đề
nghiên cứu và phân loại một cách hệ thống lúa trồng ở Việt Nam còn hạn chế. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây các nhà khoa học đã quan tâm đến vấn đề đánh giá
đa dạng tài nguyên lúa nước ta.
Việc tìm hiểu đặc điểm hình thái của các giống lúa như chiều dài bông, phân
nhánh thứ cấp trên bông, chiều dài hạt, chiều rộng hạt,… không chỉ giúp các nhà
nghiên cứu nhận biết và phân biệt các giống khác nhau bằng mắt thường trên thực
địa một cách nhanh chóng mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí cơ cấu cây
trồng, mùa vụ gieo cấy và các biện pháp kĩ thuật khác, đồng thời còn là căn cứ quan
trọng trong công tác giống cây trồng, trước hết phục vụ cho bảo tồn và khai thác sử
dụng nguồn tài nguyên này, cung cấp các thông tin có giá trị cho các nhà nghiên cứu
và chọn tạo giống. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện chuyên đề “Đánh giá bổ sung
các đặc điểm hình thái của các giống lúa miền Bắc và miền Trung,, giúp hình
thành cơ sở dữ liệu phenotype của các giống lúa đã được giải mã phục vụ cho công
tác bảo tồn, lai tạo, khai thác và sử dụng nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của
các giống lúa.

1


I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về cây lúa
Cây lúa trồng thuộc họ Poaceae, trước đây gọi là họ Hoà thảo (Gramineae),
họ phụ Pryzoideae, tộc Oryzae, chi Oryza, loài Oryza sativa và Oryza glaberrima.
Loài Oryza sativa là lúa trồng ở Châu Á và Oryza glaberrima là lúa trồng ở Châu
Phi. Năm 1753, Lineaeus là người đầu tiên đã mô tả và xếp loài lúa sativa thuộc chi

Oryza. Dựa vào mày hạt và dạng hạt tác giả đã phân chi Oryza thành bốn nhóm là sativa,
granulata, coarctala, rhynchoryza và chi Oryza gồm tất cả 19 loài [3].
Morinaga là người đầu tiên đã sử dụng kỹ thuật phân tích genome để định
danh các loài lúa dại. Công trình nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học này đã giúp
phân tích các loài lúa được chính xác hơn [3].
Hội nghị di truyền lúa Quốc tế đã tổ chức họp tại Viện nghiên cứu lúa Quốc
tế, Philippines năm 1967 khẳng định chi Oryza có 22 loài trong đó có 20 loài lúa dại
và hai loài lúa trồng [13].
Sau này, Vaughan phát hiện thêm một loài lúa dại mới ở Papua New Ginea là
loài Oryza rhizomatis, đưa số loài của chi Oryza lên 23 loài và chia thành bốn nhóm
genome [19].
Ngày nay, các nhà phân loại học đều nhất trí là chi Oryza có 23 loài, trong đó
21 loài hoang dại và hai loài lúa trồng là Oryza sativa và Oryza glaberrima thuộc loại
nhị bội 2n = 24 có bộ gen AA. Loài Oryza glaberrima phân bố chủ yếu ở Tây và
Trung Phi còn loài Oryza sativa được gieo trồng khắp thế giới và được chia thành hai
loài phụ là Indica và Japonica. Trong quá trình tiến hoá của cây lúa, ngoài hai loài
phụ Indica và Japonica còn có nhiều loại hình trung gian như Javanica v.v...[6], [7].
Tác giả Tang và ctv (2004), so sánh bộ gen lục lạp của giống lúa 93 - 11 (đại diện
loài phụ Indica) và giống lúa Peiai'64S (giống lúa lai thuộc loài phụ Indica, nhưng
nguồn gốc mẹ thuộc loài phụ Japonica) cho thấy sự phân chia bộ gen lục lạp của hai
loài phụ Indica và Japonica xảy ra cách đây khoảng 86.000 - 200.000 năm trước
[18].
Tác giả Vitte và ctv (2004) cũng cho rằng hai loài phụ Indica và Japonica
được phân hoá độc lập với nhau, cách đây khoảng 200.000 năm. Trong khi đó, tác
giả Jianxin phân tích ADN nhân tế bào và cho rằng lúa Indica và Japonica được tách
ra từ một tổ tiên chung, cách đây khoảng 440.000 năm [17], [20].
2


Jason và cộng tác viên (2006), nghiên cứu biến đổi trình tự ADN của ba vùng

gen bằng phương pháp địa lý - thực vật để khảo sát quá trình thuần hoá lúa trồng.
Kết quả cho thấy, cây lúa trồng đã được thuần hóa ít nhất là hai lần từ các quần thể
khác nhau của loài Oryza rufipogon và sản phẩm của hai lần biến đổi này đã tạo ra
hai loài phụ là Indica và Japonica [16].
Tác giả Zhu và ctv (2007), trên cơ sở giải mã trình tự ADN của 10 gen ở nhân
tế bào của lúa cho rằng, quá trình thuần hoá liên quan chặt chẽ với quá trình giảm đa
dạng di truyền của các giống lúa dại. Đa dạng di truyền của lúa Japonica thấp hơn 2
lần so với đa dạng di truyền của lúa Indica [21].
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
Theo thống kê của FAOSTAT (2012), diện tích canh tác lúa có xu hướng
tăng (bảng 1.2). Song tăng mạnh nhất là vào các thập kỷ 60, 70 sau đó tăng chậm
dần và có xu hướng ổn định vào những năm đầu của thế kỷ 21. Về năng suất lúa trên
đơn vị diện tích cũng có chiều hướng tương tự. Điều đó có thể lý giải là do giai đoạn
từ 1961 - 2000 cuộc cách mạng xanh về giống lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải
tiến, phân hoá học và thuốc trừ sâu, bệnh được sử dụng phổ biến [22].
Bảng 1.2a: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn thế giới
trong vài thập kỷ gần đây
Năm
2006
2007
2008
2009
2010

Diện tích (triệu ha)
155,25
154,98
157,65
158,36
153,65


Năng suất (tạ/ha)
41,3
42,4
43,7
43,2
43,7

Sản lượng (triệu tấn)
641,23
657,14
689,04
684,77
672,01

Sang những năm đầu của thế kỷ 21, người ta có xu hướng hạn chế sử dụng
các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất lượng hơn là
số lượng làm cho năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc tăng chút ít. Tuy nhiên,
ở những nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng suất lúa vẫn cao hơn hẳn.
Theo số liệu bảng 1.2b, trong 10 nước có sản lượng lúa hàng đầu trên thế giới
(trên 10 triệu tấn/ năm) đã có 8 nước nằm ở châu Á. Trung Quốc và Mỹ là 2 nước có
năng suất cao hơn hẳn đạt 65,48 tạ/ha (Trung Quốc) và 75,37 tạ/ha (Mỹ). Việt Nam
ta cũng là nước có năng suất lúa cao đứng hàng thứ 3 trong 10 nước trồng lúa chính
đạt 53,22 tạ/ha. Thái Lan tuy là nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới trong
3


nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt 28,75 tạ/ha, bởi vì Thái Lan chú trọng
nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài ngày, chất lượng cao (Bùi Huy Đáp, (1999)
[4].

Bảng 1.2b: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của
10 nước có sản lượng lúa hàng đầu thế giới
Tên nước
Ấn Độ
Trung Quốc
Indonesia
Băngladesh
Myanma
Việt Nam
Philipin
Braxin
Thái Lan
Mỹ

Diện tích (triệu ha)
36,950
30,116
13,244
11,800
8,051
7,513
4,354
2,709
10,990
1,462

Năng suất (tạ/ha)
32,644
65,482
50,143

41,826
41,239
53,221
36,222
41,735
28,750
75,375

Sản lượng (triệu tấn)
120,620
197,212
66,411
49,355
33,204
39,988
15,771
11,308
31,597
11,027

Theo số liệu thống kê ở bảng 1.2c, sản lượng lúa của Việt Nam tăng liên
tục. Trong 5 năm gần đây, sản lượng tăng từ 35,84 triệu tấn năm 2006 lên 39,98 triệu
tấn năm 2010. Từ một nước thiếu ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trước
đây, Việt Nam đã vươn lên giải quyết an ninh lương thực cho hơn 80 triệu dân ngoài
ra còn xuất khẩu một lượng gạo lớn ra thị trường thế giới. Hiện tại nước ta đứng
hàng thứ 2 trên thế giới (sau Thái Lan) về sản lượng gạo xuất khẩu [22].
Bảng 1.2c: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam
trong 5 năm gần đây
Năm
2006

2007
2008
2009
2010

Diện tích (triệu ha)
7,32
7,20
7,40
7,43
7,51

Năng suất (tạ/ha)
48,9
49,8
52,3
52,3
53,2

Sản lượng (triệu tấn)
35,84
35,94
38,72
38,95
39,98

Nhìn chung ngành sản xuất lúa của nước ta đến nay đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng. Tuy nhiên một điều đáng chú ý là trong những năm gần đây, ngược
lại với quá trình khai hoang phục hoá trong mấy thập kỷ trước thì quá trình đô thị
hoá, công nghiệp hoá đã và đang làm giảm đáng kể diện tích đất nông nghiệp nói

chung và dành cho sản xuất nói riêng. Vì thế mặc dù việc thâm canh tăng vụ rất được
chú trọng, song tổng diện tích lúa thu hoạch hàng năm trong khoảng thời gian từ
4


2000 - 2010 đang giảm dần. Bên cạnh đó, nếu so sánh với các nước trồng lúa tiên
tiến như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan...thì năng suất lúa của Việt
Nam vẫn còn kém xa (Itoh và cộng sự 2000) [15]. Vì thế để đảm bảo an ninh lương
thực cho một quốc gia đông dân cư như nước ta và giữ vững vị thế là một nước xuất
khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới thì điều kiện cần thiết là phải tiếp tục đầu tư thâm
canh tăng vụ, lai tạo và nhập khẩu các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt,
chống chịu tốt với sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
1.3. Đặc điểm hình thái của các giống lúa
Việt Nam được coi là một trong những trung tâm khởi nguyên của cây lúa, tài
nguyên di truyền lúa của nước ta phong phú cả về số lượng và chất lượng. Từ xa
xưa, nhân dân ta đã biết mô tả hình thái các giống lúa và thời vụ gieo trồng. Lê Quý
Đôn đã mô tả tỉ mỉ và có nhận xét về tính cứng cây, chống đổ và chiều cao cây, nhất
là đối với những giống lúa chiêm “Lúa Sài Đường, chiêm Di cây nhỏ mà yếu, dễ đổ;
lúa Tám trâu, lúa Bồ lộ, lúa Thạch, lúa Màng hai, lúa Bột cây cứng thẳng; đặc biệt
lúa chiêm vàng và lúa Đăng sơn, cây cứng cao, bị mưa gió không đổ” (Bùi Huy Đáp,
2002) [5]. Việc nghiên cứu và phân loại một cách hệ thống lúa trồng ở Việt Nam còn
hạn chế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây các nhà khoa học đã quan tâm đến vấn
đề đánh giá đa dạng tài nguyên lúa nước ta.
Theo Trần Văn Minh (2004), các giống lúa thuộc loài phụ Japonica có hạt
ngắn, lá ngắn màu đậm và cứng, không có râu đầu hạt thóc, bông ít phân nhánh, độ
đóng hạt dày [7].
Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã tiến hành đánh giá 24 tính trạng nông
học, khả năng chống chịu một số loài sâu bệnh chính hại lúa hay chống chịu với điều
kiện bất thuận của hơn 1.800 giống lúa, (Bùi Chí Bửu và cs., 2001) [2].
Theo tác giả Lưu Ngọc Trình ( 2007), trong tổng số 6.083 giống lúa đang bảo

quản tại Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia, Trung tâm Tài nguyên thực vật đã tiến
hành đánh giá đầy đủ 60 tính trạng hình thái nông học của 1.819 giống, đánh giá 40 50 tính trạng của 1.385 giống và từ 20 - 30 tính trạng của 2.066 giống [11].
1.4. Phương pháp đánh giá đặc điểm hình thái ở lúa
Nghiên cứu, đánh giá đa dạng di truyền được tiến hành bằng nhiều phương
pháp khác nhau, mỗi phương pháp cung cấp cho người sử dụng các loại thông tin
5


khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp đánh giá phụ thuộc vào mục đích của người
nghiên cứu. Có hai phương pháp được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu và đánh giá đa
dạng di truyền: Nghiên cứu, đánh giá đa dạng di truyền thông qua các tính trạng hình
thái (kiểu hình) và thông qua các chỉ thị phân tử (kiểu gen).
Nghiên cứu, đánh giá các tính trạng hình thái là phương pháp cổ điển, hiện
nay vẫn được sử dụng phổ biến. Phương pháp này giúp các nhà nghiên cứu nhận biết
và phân biệt các giống khác nhau bằng mắt thường trên thực địa một cách nhanh
chóng. Các đặc điểm chính về hình thái như dạng thân cây, dạng lá, hình dạng, màu
sắc, kích thước, dạng hoa, hạt v.v... được xem như là các tính trạng cơ bản để nhận
biết giữa các giống với nhau. Những tính trạng chất lượng thường là những cặp tính
trạng tương phản được di truyền đơn gen, mỗi tính trạng có hai hay nhiều các dạng
tương phản xen kẽ (Trần Duy Quý, 2002) [9].
Trong những năm vừa qua, Viện Tài nguyên di truyền thực vật Quốc tế
(IPGRI) và Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) đã xuất bản các mẫu mô tả, đánh
giá (Descriptors) để thống nhất chung trên toàn thế giới về phân biệt giữa các giống
với nhau trong phạm vi loài (Nguyễn Thị Quỳnh, 2004) [10].
Hiện nay ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu chủ yếu sử dụng hai phương pháp
để đánh giá đặc điểm hình thái cây lúa:
*) Phương pháp đánh giá các tính trạng hình thái nông học và thang điểm theo
IRRI (Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa, 1996). [12]
*) Phương pháp DUS (do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) đưa ra
65 tính trạng đặc trưng của cây lúa được đánh giá vào những giai đoạn sinh

trưởng thích hợp của cây lúa. [1]
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các giống lúa được thu thập ở nhiều địa phương khác nhau, đang được lưu giữ
và bảo tồn tại ngân hàng gen Cây trồng Quốc gia (Trung tâm Tài nguyên Thực vật)
(bảng 2.1).

Bảng 2.1: Danh sách 6 giống lúa miền Bắc và miền Trung
6


Số
đăng ký

Tên giống

Nguồn gốc

1

3371

Nếp mặn

Quảng Nam

Chịu mặn

2


3429

Chiêm đỏ

Quảng Trị

Chịu mặn

Chấn thơm

Khánh Hòa

TT

3

988

Đặc tính

Kháng rầy nâu

4

9468

Khâu giáng

Nghệ An


Kháng rầy nâu

5

2141

Tốc lùn

Thừa Thiên Huế

Kháng Bạc lá

6

2374

Hom râu

Nam Định

Kháng Bạc lá

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Bố trí thí nghiệm đồng ruộng được thực hiện theo phương pháp của Đỗ Thị
Oanh, 2004; Gomez, 1976; IRRI, 1996.
- Thí nghiệm đánh giá được bố trí trên chân đất thịt trung bình, chủ động
nước. Các công thức thí nghiệm bố trí tuần tự không nhắc lại, diện tích mỗi ô thí
nghiệm là 8m2 (2 x 4m), khoảng cách giữa các ô là 0,4m.
Sơ đồ thí nghiệm như sau:


BT 6

BT 5

BT 4

BT 3

BT 2

BT1

Bắc

Nam

Đông

Tây
Các giống lúa trong thí nghiệm được ghi ký hiệu trên cọc từ BT 1 - Bắc Trung 1 đến
BT6 - Bắc Trung:
BT 1: Nếp mặn
BT 2: Chiêm đỏ
BT 3: Chấn thơm
BT 4: Khâu giáng
BT 5: Tốc lùn
7



BT 6: Hom râu
2.2.2. Kỹ thuật trồng trọt
- Chuẩn bị giống: giống được kiểm tra độ nảy mầm trước khi làm thí
nghiệm,giống phải đạt tiểu chuẩn trên 85% hạt nảy mầm mới dùng cho thí nghiệm
- Chuẩn bị đất: đất được cày bữa kỹ, san phẳng, vơ sạch cỏ dại
- Cách gieo cấy: Gieo theo hàng, cấy 1 dảnh đối với các thí nghiệm đánh giá
tập đoàn.
- Mật độ: 20 - 23 khóm/m2.
- Các khâu kỹ thuật khác theo đại trà sản xuất.
2.2.3. Các tính trạng theo dõi và phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá bằng mắt được thực hiện qua quan sát toàn ô thí
nghiệm, trên từng cây hay các bộ phận của cây và cho điểm. Các chỉ tiêu
định lượng được đo đếm trên cây mẫu hoặc toàn ô thí nghiệm. Các mẫu
lấy ngẫu nhiên, trừ cây ở rìa ô. Các chỉ tiêu được theo dõi theo đúng giai đoạn
sinh trưởng thích hợp của cây lúa.
Quan sát và đánh giá các chỉ tiêu theo mẫu mô tả, đánh giá cây lúa (IRRI,
1980) và Hệ thống đánh đánh giá tiêu chuẩn cây lúa của IRRI, 1996.
Theo hướng dẫn của IRRI (1996), quá trình sinh trưởng của cây lúa được chia
thành 9 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Nảy mầm

Giai đoạn 4: Vươn lóng Giai đoạn 7: Chín sữa

Giai đoạn 2: Mạ

Giai đoạn 5: Làm đòng

Giai đoạn 8: Vào chắc

Giai đoạn 3: Đẻ nhánh Giai đoạn 6: Trỗ bông Giai đoạn 9: chín

Các tính trạng theo dõi và đánh giá trong thí nghiệm:
1. Chiều dài mạ: Ghi chép số đo của 10 cây mạ biểu thị bằng cm từ gốc đến
đỉnh lá cao nhất
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 2-3 (lúc mạ 5 lá)
2. Chiều dài lá: Đo thực tế chiều dài lá ngay dưới lá đòng và biểu thị bằng
cm.
Thang điểm : Giai đoạn sinh trưởng: 6
3. Chiều rộng lá: Đo chỗ rộng nhất của lá ngay dưới lá đòng và biểu thị bằng
cm.
Thang điểm : Giai đoạn sinh trưởng: 6
8


4. Độ phủ lông của lá: Ngoài việc xem xét bằng mắt, vuốt ngón tay từ đỉnh lá
xuống gốc lá. Đánh giá sự hiện diện của lông trên mặt lá và phân loại.
Thang điểm : Giai đoạn sinh trưởng : 5-6
1. Trơn; 2. Trung bình; 3. Phủ lông
5. Màu phiến lá:
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 4-6
1. Xanh nhạt; 2. Xanh; 3. Xanh đậm; 4.Tím ở đỉnh lá; 5. Tím ở mép lá;

6. Có đốm tím (xen lẫn với màu xanh); 7. tím
6. Màu gốc bẹ lá:
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 3-5 (giai đoạn dinh dưỡng từ sớm đến
muộn).
1. Xanh; 2. Có sọc tím; 3. Tím nhạt; 4. tím
7. Góc lá: Độ mở góc đỉnh lá được đo giữa thân với lá ngay dưới lá đòng.
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 4-5
1. Đứng; 5. Ngang; 9. Rũ xuống
8. Góc lá dòng: Đo góc giữa trục bông chính với gốc lá đòng. Kích thước

mẫu = 5
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 4-5
1. Đứng; 3. Trung bình; 5. Ngang; 7. Gập xuống
9. Độ dài thìa lìa: Ghi chép số đo thực của thìa lìa từ cổ lá đến đỉnh và biểu
thị bằng cm. Kích thước mẫu = 5
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 4-5
10. Màu thìa lìa:
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng 4-5
1. Trắng; 2. Sọc tím; 3. Tím
11. Hình dạng thìa lìa :
Thang điểm : Giai đoạn sinh trưởng 4-5
1. Nhọn đến hơi nhọn; 2. Hai lưỡi kìm; 3. Chóp cụt
12. Màu cổ lá :
Giai đoạn sinh trưởng 4-5
1. Xanh nhạt; 2. Xanh; 3. Tím
13. Màu tai lá:
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng 4-5
1. Xanh nhạt; 2. Tím
14. Độ dài thân: Đo từ mặt đất đến cổ bông, đơn vị đo là cm.
Kích thước mẫu: 5
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng 7-9
15. Số dảnh: Đếm tổng số dảnh sau khi trổ bông hoàn toàn, ghi rõ số bông
trên khóm hay trên một đơn vị diện tích.
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 6-9
16. Góc thân:
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 6-9
9


1. Đứng (<300); 3. Trung gian (≈ 450); 5. Mở (≈ 600); 7. Tòe (>700); 9. Bò

lan (Thân hoặc phần dưới bò lan tựa vào mặt đất).
17. Đường kính lóng gốc: Ghi số đo thực đường kính ngoài phần gốc của thân
chính. Kích thước mẫu = 3
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
18. Màu lóng:
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
1. Xanh; 2. Vàng nhạt; 3. Sọc tím; 4. Tím
19. Chiều dài bông: Đo thực tế chiều dài từ cổ đến đỉnh bông
Thang điểm: Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
20. Dạng bông: Bông được phân loại theo cách phân nhánh, góc nhánh sơ
cấp và độ đóng hạt.
Giai đoạn sinh trưởng: 8
Thang điểm : 1. Chụm; 5. Trung gian; 9. Mở
21. Phân nhánh thứ cấp trên bông:
Giai đoạn sinh trưởng: 8
Thang điểm: 0. Không có; 1. Nhẹ; 2. Nặng; 3. Đẻ cụm
22. Trục bông:
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
Thang điểm: 1. Thẳng đứng; 2. Uốn xuống.
23. Râu đầu hạt:
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
Thang điểm: Màu râu: 0. Không râu; 1. Râu ngắn hoặc từng phần; 5.
Ngắn và toàn bộ có râu; 7. Dài và bộ phận; 9. Dài và toàn bộ.
24. Màu râu:
Giai đoạn sinh trưởng: 6
Thang điểm: 0. Không râu; 1. Vàng rơm; 2. Vàng; 3. Nâu (hung
hung); 4. Đỏ; 5. Tím; 6. Đen.
25. Màu mỏ hạt:
Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
Thang điểm: 1. Trắng; 2. Rôm; 3. Nâu (hung hung đỏ); 4. Đỏ; 5. Đỏ

mỏ; 6. Tím; 7. Tím đỏ.
26. Màu đầu nhụy cái: Màu nhụy cái được xác định lúc hoa nở (giữa 9 giờ
sáng và 2 giờ chiều); dùng kính lúp để quan sát.
Giai đoạn sinh trưởng: 6
Thang điểm: 1. Trắng; 2. Xanh nhạt; 3. Vàng; 4. Tím nhạt; 5. Tím.
27. Màu vỏ trấu:
Giai đoạn sinh trưởng : 9
Thang điểm: 0. Màu rơm; 1. Vàng và rãnh màu vàng trên nền màu
rơm; 2. Chấm nâu trên nền màu rơm; 3. Dảnh nâu trên nền màu rơm; 4.
Nâu (hung hung); 5. Hơi đỏ đến tím nhạt; 6. Chấm tím trên nền màu
rơm; 7. Dảnh tím trên nền màu rơm; 8. Tím; 9. Đen; 10. Trắng.
28. Độ phủ lông vỏ trấu:
10


Giai đoạn sinh trưởng: 7-9
Thang điểm: 1. Nhẵn; 2. Có lông trên sống vỏ trấu; 3. Có lông phần
trên; 4. Lông ngắn; 5. Lông dài (như nhung).
29. Màu vỏ mày trên:
Giai đoạn sinh trưởng: 9
Thang điểm: 1. Rơm (vàng); 2. Vàng; 3. Đỏ; 4. Tím.
30. Chiều dài vỏ mày trên:
Giai đoạn sinh trưởng: 9
Thang điểm: 0. Không có; 1. Ngắn (<1,5 mm); 3. Trung bình (1,6-2,5
mm); 5. Dài hơn 2,5 mm nhưng ngắn hơn vỏ trấu; 7. Quá dài (bằng
hoặc dài hơn vỏ trấu); 9. Không đối xứng.
31. Chiều dài hạt: Theo dõi chiều dài trung bình bằng mm từ gốc vỏ mày
lên tới mỏ hạt (đỉnh vỏ trấu). Với giống có râu, chiều dài hạt được đo
tới điểm tương đương với đỉnh hạt. Kích thước mẫu = 10
Giai đoạn sinh trưởng: 9

32. Chiều rộng hạt: Theo dõi ghi chép số đo thực tế bằng mm ngang chỗ
rộng nhất giữa hai nửa vỏ trấu. Kích thước mẫu = 10
Giai đoạn sinh trưởng: 9
2.2.4. Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm nghiên cứu: Bố trí thí nghiệm tại Trung tâm Tài nguyên Thực vật
- Phân tích và xử lý số liệu tại Viện Di truyền Nông nghiệp
- thời gian thực hiện: Năm 2011
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Lúa có nhiều ngoại hình do điều kiện ngoại cảnh thay đổi, do quá trình chọn
lọc tự nhiên và nhân tạo, đã hình thành nhiều giống lúa khác nhau. Hình thái bên
ngoài là một đặc điểm thích ứng với điều kiện ngoại cảnh. Vì vậy đánh giá
hình thái cây lúa gắn với môi trường sinh sống của nó để có những biện pháp kỹ
thuật hợp lý là một vấn đề có ý nghĩa thực tế (Lê Vĩnh Thảo, 2004).
Kết quả đánh giá các đặc điểm bên ngoài hay còn gọi là đặc trưng hình thái
của 6 giống lúa thuần của miền Bắc giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về ngoại
hình của mỗi giống lúa.
3.1. Hình thái lá lúa
Hình thái màu sắc và kích thước là một trong những yếu tố quyết định trực
tiếp đến khả năng quang hợp, khả năng chống chịu sâu bệnh của cây lúa (Hoàng
Minh Tấn, 2000). Hướng chọn giống của các nhà chọn giống hiện nay là chọn những

11


giống lúa có lá to, bản lá dày, màu xanh đậm, sẽ có lợi cho quang hợp và giúp tích
lũy chất khô cho lúa (Trần Văn Đạt, 2005).
Tư thế lá lúa có liên qua đến khả năng nhận ánh sáng để quang hợp tạo chất
khô cho cây lúa, các giống lúa có lá ở dạng thẳng đứng thì diện tích hấp thu ánh sáng
nhiều nên khả năng quang hợp tích lũy chất khô cao và ngược lại. Kích thước lá
đòng cũng có ý nghĩa trong việc nhận ánh sáng để quang hợp (Nguyễn Thị Lẫm,

2003).
Lá đòng là lá rất quan trọng, nó quyết định đến năng suất cây lúa, nếu những
ruộng lúa để sâu bệnh phá hại hỏng bộ lá đòng thì chắc chắn năng suất lúa sẽ giảm
(Nguyễn Thị Hảo, 2011).
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu đặc điểm hình thái lá lúa được thể hiện ở
bảng 3.1a, 3.1b và 3.1c.
- Chiều dài mạ: Trong 6 giống lúa thí nghiệm được đánh giá chỉ tiêu về chiều dài mạ,
số liệu thu được chia làm 2 nhóm khác nhau: nhóm 1 có chiều dài từ 23-28,7cm,
trong đó giống lúa Chấn thơm thấp nhất - 23cm. Giống lúa Chiêm đỏ có kích thước
dài nhất - 33cm, nằm trong nhóm 2 có chiều dài từ 30,1 - 33cm.
- Chiều dài lá: Kết quả ở bảng 3.1a cho thây: Giống lúa Nếp mặn cho kích thước lá
lúa dài nhất - 65cm, ngắn nhất là giống lúa Tốc lùn có kích thước 37cm. Các giống
lúa còn lại có kích thước từ 54 - 59,9cm
- Chiều rộng lá: Tổng hợp số liệu đánh giá chỉ tiêu về chiều rộng lá, chúng tôi thấy
rằng: giống lúa Chấn thơm cho kích thước lá lúa rộng nhất - 1,8cm, trong khi đó, hai
giống lúa Tốc lùn và Chiêm đỏ thuộc nhóm cho kích thước chiều rộng lá lúa nhỏ hơn
1,3cm, đặc biệt là Chiêm đỏ - 1,06cm. Ba giống còn lại cho kích thước thuộc nhóm
trung bình từ 1,4 - 1,7cm.
- Độ phủ lông của lá: Kết quả đánh giá được chia làm hai nhóm, riêng giống lúa
Khâu giáng được đánh ở thang điểm 1 - Trơn. Còn lại 5 giống lúa đều cho mức độ
đánh giá trung bình - thang điểm 2.
- Màu phiến lá: Trong 6 giống lúa tiến hành đánh giá có 2 giống cho thang điểm 3 phiến lá có màu xanh đậm. Riêng có giống lúa Tốc lùn cho màu xanh - thang điểm 2.
Còn lại các giống đều cho màu phiến lá ở thang điểm 1 - xanh nhạt.
- Màu gốc bẹ lá: Đa số các giống lúa được đánh giá ở thang điểm 1 - có gốc bẹ lá
màu xanh, riêng giống lúa Chấn thơm có màu tím nhạt, được đánh giá ở thang điểm
3.

12



- Độ dài thìa lìa: Giống lúa Hom râu cho đánh giá về dài thìa lìa là cao nhất trong 6
giống thí nghiệm (1,84cm), thấp nhất là giống lúa chiêm đỏ (1,06cm). Hai giống Nếp
mặn và Khâu giáng cũng có dài thìa lìa khá cao, ở mức 1,58cm và 1,66cm.
- Màu thìa lìa: Tất cả 6 giống lúa trong thí nghiệm đều cho độ đánh giá ở thang điểm
1, thìa lìa có màu trắng.
- Hình dạng thìa lìa: Kết quả đánh giá về dạng thìa lía thu được sau thí nghiệm quan
sát chúng tôi thấy cả 6 giống đều cho đánh giá ở thang điểm 2 - dạng hai lưỡi kìm.
- Màu cổ lá: Trong 6 giống lúa thí nghiệm, duy nhất giống lúa Tốc lùn có màu cổ lá
là xanh, 5 giống còn lại đều cho độ đánh giá ở thang điểm 1, cổ lá có màu xanh nhạt.
- Màu tai lá: Cả 6 giống lúa thí nghiệm sau đánh giá đều cho kết quả ở thang điểm 1,
tai lá có màu xanh nhạt.
- Góc lá: Hai giống lúa Tốc lùn và Hom râu là cho thang điểm đánh giá 1, nghĩa là có
góc lá đứng. Các giống lúa còn lại đều cho điểm đánh giá ở mức 5, có góc lá ngang.
- Góc lá đòng: Lá đòng có dạng thẳng đứng sẽ giúp cho lúa có khả năng quang hợp
cao hơn. Trong 6 giống lúa được đánh giá, chúng tôi thấy có 2 giống (Tốc lùn và
Hom râu) cho thang điểm đánh giá 1 - đứng. Các giống lúa còn lại, hai giống (Chiêm
đỏ, Khâu giáng) cho độ đánh giá ở thang điểm 5 - ngang, hai giống (Nếp mặn và
Chán thơm) có thang điểm đánh giá ở mức 7 - gập xuống.

13


Bảng 3.1a : Kết quả đánh giá các chỉ tiêu đặc điểm hình thái lá lúa của 6 giống lúa miền Bắc và miền Trung

TT

SĐK

Tên giống


1

3371

2

Chiều dài lá (LL)

Chiều rộng lá (LW) Độ phủ lông của lá (LBP)

Cm

Cm

A

Nếp mặn

65,0

1,44

2

Trung bình

1

Xanh nhạt


3429

Chiêm đỏ

54,6

1,06

2

Trung bình

3

Xanh đậm

3

9884

Chấn thơm

57,8

1,80

2

Trung bình


1

Xanh nhạt

4

9468

Khâu giáng

54,0

1,64

1

Trơn

1

Xanh nhạt

5

2141

Tốc lùn

37,0


1,24

2

Trung bình

2

Xanh

6

2374

Hom râu

59,9

1,52

2

Trung bình

3

Xanh đậm

A: Thang điểm
B: Mức mô tả

SĐK: Số đăng ký của mỗi giống lúa trên ngân hàng gen hạt
LL:

Leaf Length

LBP: Leaf Blade Pubescence

LW:

Leaf Width

LBC: Leaf Blade Color

14

B

Màu phiến lá (LBC)
A

B


Bảng 3.1b: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu đặc điểm hình thái lá lúa của 6 giống lúa miền Bắc và miền Trung (Tiếp)

TT

SĐK

Tên giống


Màu gốc bẹ lá
(BLSC)

Góc lá (LA)

Góc lá dòng
(FLA)

Độ dài thìa lìa (LgL)

Chiều dài mạ
(SH)

A

B

A

cm

A

B

cm

cm


1

3371

Nếp mặn

1

Xanh

5

Ngang

7

Gập xuống

1,66

30,1

2

3429

Chiêm đỏ

1


Xanh

5

Ngang

5

Ngang

1,06

33,0

3

9884

Chấn thơm

3

Tím nhạt

5

Ngang

7


Gập xuống

1,30

23,0

4

9468

Khâu giáng

1

Xanh

5

Ngang

5

Ngang

1,58

29,3

5


2141

Tốc lùn

1

Xanh

1

Đứng

1

Đứng

1,30

28,7

6

2374

Hom râu

1

Xanh


1

Đứng

1

Đứng

1,84

28,1

A: Thang điểm
B: Mức mô tả
SĐK: Số đăng ký của mỗi giống lúa trên ngân hàng gen hạt
BLSC:

Basal Leaf Sheath Color

FLA: Flag Leaf Angle

LA:

Leaf Angle

LgL: Ligule Lenght

SH: Seeding Height

15



Bảng 3.1c: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu đặc điểm hình thái lá lúa của 6 giống lúa miền Bắc và miền Trung (Tiếp)

Màu thìa lìa (LgC)

Hình dạng thìa lìa (LS)

Màu cổ lá (CC)

Màu tai lá (AC)

TT

SĐK

Tên giống

1

3371

Nếp mặn

1

Trắng

2


Hai lưỡi kìm

1

Xanh nhạt

1

Xanh nhạt

2

3429

Chiêm đỏ

1

Trắng

2

Hai lưỡi kìm

1

Xanh nhạt

1


Xanh nhạt

3

9884

Chấn thơm

1

Trắng

2

Hai lưỡi kìm

1

Xanh nhạt

1

Xanh nhạt

4

9468

Khâu giáng


1

Trắng

2

Hai lưỡi kìm

1

Xanh nhạt

1

Xanh nhạt

5

2141

Tốc lùn

1

Trắng

2

Hai lưỡi kìm


2

Xanh

1

Xanh nhạt

6

2374

Hom râu

1

Trắng

2

Hai lưỡi kìm

1

Xanh nhạt

1

Xanh nhạt


A

B

A

B

A: Thang điểm
B: Mức mô tả
SĐK: Số đăng ký của mỗi giống lúa trên ngân hàng gen hạt
LgC:

Ligule Color

CC: Collar Color

LS:

Ligule Shape

AC: Auricle Color

16

A

B

A


B


3.2. Hình thái Bông lúa
Một trong những yếu tố góp phần quyết định năng suất của một giống lúa là
bông lúa. Một số chỉ tiêu liên quan như số bông và chiều dài của bông lúa...vv
thường được quan tâm khi tiến hành đánh giá giống lúa có năng suất cao hay không
(Trần Văn Đạt, 2005). Những giống lúa có bông càng dài thì tiềm năng cho năng
suất cao và ngược lại. Chiều dài bông của một giống mang bản chất di truyền của
giống đó, tuy vậy nhưng nó cũng còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như mức nước,
dinh dưỡng, nhiệt độ...các yếu tố này ảnh hưởng mạnh vào thời kỳ phân hóa đòng.
Số bông trên một khóm cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng suất, yếu tố này tỷ lệ
thuận với năng suất khi số bông trên khòm càng nhiều thì năng suất của giống lúa đó
càng tăng.
Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu đặc điểm hình thái bông lúa được thể hiện ở
bảng 3.2a và 3.2b.
- Chiều dài bông: Trong 6 giống lúa đánh giá, hai giống Chấn thơm và Khâu giáng
có chiều dài bông cao nhất, ở mức 28,8cm và 28,2cm. Giống lúa Hom râu cũng cho
kích thước khá dài (26,4cm), hai giống Tốc lùn và Chiêm đỏ cho kích thước của
bông ngắn nhất 18cm và 19,6cm.
- Dạng bông: Kết quả đánh giá được chia làm hai nhóm, hai giống lúa Khâu giáng và
Chấn thơm ở thang điểm 5 (trung gian), bốn giống còn lại cho kết quả đánh giá ở
thang điểm 1 (chụm)
- Phân nhánh thứ cấp trên bông: Kết quả đánh giá cho thấy tất cả 6 giống lúa thí
nghiệm đều cho mức đánh giá ở thang điểm 1 (nhẹ).
- Trục bông: Duy nhất có giống lúa Hom râu cho mức đánh giá ở thang điểm 1, trục
bông thẳng. Năm giống lúa còn lại đều cho mức đánh giá ở thang điểm 2, trục bông
uốn xuống.
- Độ dài thân: Kết quả đánh giá trong bảng 3.2a cho thấy: Giống lúa Nếp mặn cho độ

dài thân cao nhất trong 6 giống lúa thí nghiệm, ở mức 157,4cm, sau đó đến giống lúa
Khâu giáng cho độ dài thân là 139,4cm. Giống lúa Tốc lùn cho độ dài thân thấp nhất
(89cm), các giống còn lại cho độ dài thân trung bình từ 121,4 - 126cm.
- Số dảnh: Trong 6 giống lúa chúng tôi tiến hành đánh giá, giống lúa Nếp mặn có số
dảnh cao nhất (8 dảnh), có số dảnh thấp nhất là Tốc lùn (3 dảnh).

17


Bảng 3.2a: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu đặc điểm hình thái bông lúa của 6 giống lúa miền Bắc và miền Trung

TT

SĐK

Tên giống

Chiều dài bông
(PnL)

Độ dài thân Số dảnh
(Cml)
(CmN)

cm

cm

Góc thân (CmA)
A


B
Đứng, < 300

8,30

3

Trung gian, = 450

3,33

5,2

1

Đứng, < 300

7,33

139,4

6,0

1

Đứng, < 300

8,33


18,0

89,0

3,0

1

Đứng, < 300

4,00

26,4

126,0

1

Đứng, < 300

4,00

3371

Nếp mặn

23,4

157,4


2

3429

Chiêm đỏ

19,6

122,0

3

9884

Chấn thơm

28,8

121,4

4

9468

Khâu giáng

28,2

5


2141

Tốc lùn

6

2374

Hom râu

8,0

A: Thang điểm
B: Mức mô tả
SĐK: Số đăng ký của mỗi giống lúa trên ngân hàng gen hạt
Panicle Length

CmL: Culm Length

Mm

1

1

PnL:

Đường kính
lóng gốc (DBI)


CmN: Culm Number
CmA: Culm Angle

DBI: Diameter of Basal Internode

18


Bảng 3.2b: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu đặc điểm hình thái bông lúa của 6 giống lúa miền Bắc và miền Trung (Tiếp)

TT

SĐK

Tên giống

Màu lóng
(CmIC)

Dạng bông (PnT)

A

B

A

Phân nhánh thứ cấp
trên bông (PnBr)


B

A

B

Trục bông (PnAk)
A

B

1

3371

Nếp mặn

2

Vàng nhạt

1

Chụm

1

Nhẹ

2


Uốn xuống

2

3429

Chiêm đỏ

2

Vàng nhạt

1

Chụm

1

Nhẹ

2

Uốn xuống

3

9884

Chấn thơm


2

Vàng nhạt

5

Trung gian

1

Nhẹ

2

Uốn xuống

4

9468

Khâu giáng

2

Vàng nhạt

5

Trung gian


1

Nhẹ

2

Uốn xuống

5

2141

Tốc lùn

2

Vàng nhạt

1

Chụm

1

Nặng

2

Uốn xuống


6

2374

Hom râu

2

Vàng nhạt

1

Chụm

1

Nhẹ

1

Thẳng

A: Thang điểm
B: Mức mô tả
SĐK: Số đăng ký của mỗi giống lúa trên ngân hàng gen hạt
CmIC: Culm Internode Color

PnBr:


Secondary Branching of Panicle

PnT:

PnAk:

Panicle Axis

Panicle Type

19


- Góc thân: Chỉ tiêu đánh giá này liên quan đến mật độ cây và yếu tố kỹ thuật. Góc
thân càng gọn thì có thể cấy với mật độ dày hơn để tăng số bông/m 2, qua đó giúp
tăng năng suất của một giống lúa. Trong 6 giống lúa đánh giá chúng tôi thấy, có 5
giống lúa cho kết quả đánh giá ở thang điểm 1 (đứng, góc thân < 30 0), riêng giống
lúa Chiêm đỏ cho mức đánh giá ở thang điểm 3 (trung gian, góc thân = 450).
- Đường kính lóng gốc: Hai giống lúa Khâu giáng và Nếp mặn có đường kính lóng
gốc cao nhất trong 6 giống (8,33mm; 8,30mm). Chiêm đỏ là giống có chỉ tiêu đánh
giá về đường kính lóng gốc thấp nhất (3,33mm).
- Màu lóng: Cả 6 giống lúa được đánh giá đều cho màu lóng ở thang điểm 2, tức là
lóng có màu vàng nhạt.
3.3. Hình thái Hạt lúa
Các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến hạt lúa như chiều dài hạt, chiều rộng hạt,
màu sắc hạt...vv là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của gạo. Chỉ tiêu
chất lượng rất quan trọng trong quá trình lai tạo và chọn giống. Theo các nhà khoa
học thì những giống có hạt gạo thon, dài thường được đánh giá cao về chất lượng
gạo.
- Râu đầu hạt: Trong 6 giống lúa đánh giá, Nếp mặn cho mức đánh gí ở thang điểm 1

(có râu ngắn từng phần). Ngược lại, giống lúa Hom râu lại cho kết quả ở thang điểm
9 (râu dài toàn phần). Các giống còn lại đều cho thang điểm 0 - không râu.
- Màu râu: Trong 6 giống lúa, đánh giá chỉ tiêu màu râu cho hai giống lúa có râu đầu
hạt, cả 2 giống lúa này đều cho màu vàng.
- Màu mỏ hạt: Kết quả đánh giá cho thấy, có hai giống lúa có màu mỏ hạt đặc trưng
Khâu giáng (màu tím - thang điểm 6) và Chấn thơm (màu nâu - thang điểm 3) so với
các giống còn lại, có màu vàng rơm.
- Màu đầu nhụy cái: Cả 6 giống lúa miền Bắc được đánh giá trong thí nghiệm đều
cho thang điểm 1 - đầu nhụy cái có màu trăng.
- Màu vỏ trấu: Kết quả đánh giá cho thấy, có 2 giống lúa cho đặc điểm màu vỏ trấu
khác biệt, giống lúa Khâu giáng cho thang điểm 7 - dảnh tím trên nền vàng rơm,
giống lúa Chấn thơm cho thang điểm đánh giá 0 - màu vàng rơm. Các giống còn lại
có màu vàng hoặc khía vàng, tương đương với thang điểm 1.

20


Bảng 3.3a: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu đặc điểm hình thái hạt lúa của 6 giống lúa miền Bắc và miền Trung

TT

SĐK

Tên giống

Râu đầu hạt (An)
A

Màu râu (AnC)


B
Râu ngắn từng
phần

A
2

B

Màu mỏ hạt
(ApC)

Màu đầu nhụy
cái (SgC)

Màu vỏ trấu
(LmPC)

A

B

A

B

A

Vàng


2

Vàng rơm

1

Trắng

1

1

3371

Nếp mặn

1

2

3429

Chiêm đỏ

0

Không râu

0


Không râu

2

Vàng rơm

1

Trắng

1

3

9884

Chấn thơm

0

Không râu

0

Không râu

3

Nâu


1

Trắng

0

4

9468

Khâu giáng

0

Không râu

0

Không râu

6

Tím

1

Trắng

7


5

2141

Tốc lùn

0

Không râu

0

Không râu

2

Vàng rơm

1

Trắng

1

6

2374

Hom râu


9

Râu dài toàn
phần

2

Vàng

2

Vàng rơm

1

Trắng

1

A: Thang điểm
B: Mức mô tả
SĐK: Số đăng ký của mỗi giống lúa trên ngân hàng gen hạt
An:

Awning

AnC: Awn Color

ApC: Apiculus Color
SgC: Stigma Color


LmPC: Lemma and Palea Color

21

B
Vàng hoặc
Khía vàng
Vàng hoặc
Khía vàng
Vàng rơm
Dảnh tím
trên nền
màu rơm
Vàng hoặc
Khía vàng
Vàng hoặc
Khía vàng


Bảng 3.3b: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu đặc điểm hình thái hạt lúa của 6 giống lúa miền Bắc và miền Trung (Tiếp)

TT

SĐK

Tên giống

Độ phủ lông vỏ
trấu (LmPb)


Màu vỏ mày
trên (SLmC)

Chiều dài vỏ mày trên (SLmL)

A

B

A

B

A

B

Chiều dài hạt
(GrL)
mm

Chiều rộng
hạt (GrW)
mm

1

3371


Nếp mặn

4

Lông ngắn

2

Vàng

5

Dài, > 2,5 mm

8,82

2,66

2

3429

Chiêm đỏ

4

Lông ngắn

2


Vàng

5

Dài, > 2,5 mm

7,80

2,69

3

9884

Chấn thơm

4

Lông ngắn

1

Vàng rơm

5

Dài, > 2,5 mm

8,39


3,02

4

9468

Khâu giáng

1

Nhẵn

4

Tím

5

Dài, > 2,5 mm

9,61

3,42

5

2141

Tốc lùn


4

Lông ngắn

1

Vàng rơm

5

Dài, > 2,5 mm

8,48

2,49

6

2374

Hom râu

4

Lông ngắn

1

Vàng rơm


3

Trung bình, 1,6 - 2,5 mm

7,87

3,08

A: Thang điểm
B: Mức mô tả
SĐK: Số đăng ký của mỗi giống lúa trên ngân hàng gen hạt
LmPb:

Lemma and Palea Pubescence

SLmL: Sterile Lemma Length

SLmC:

Sterile Lemma Color

GrL:

Grain Lenght

22

GrW:

Grain Width



- Độ phủ lông vỏ trấu : Trong 6 giống lúa được đánh giá, có duy nhất giống Khâu
giáng cho thang điểm đánh giá 1 (nhẵn). Năm giống còn lại đều cho thang điểm đánh
giá ử mức 4 (lông ngắn).
- Màu vỏ mày trên: kết quả đánh giá được chia làm 3 nhóm thang điểm khác nhau:
Có 3 giống có thang điểm 1, vỏ mày trên có màu vàng rơm (Tốc lùn, Hom râu và
Chấn thơm); Hai giống có vỏ mày trên màu vàng, được đánh giá ở thang điểm 2
(Nếp mặn, Chiêm đỏ); Riêng giống Khâu giáng có thang điểm 4, vỏ mày trên có màu
tím.
- Chiều dài vỏ mày trên: Riêng giống lúa Hom râu cho thang điểm đánh giá 3, chiều
dài vỏ mày trên có chiều dài trung bình (1,6-2,5mm). Năm giống cón lại cho mức
đánh giá ở thang điểm 5, vỏ mày trên có độ dài lớn hơn 2,5mm.
- Chiều dài hạt: Khâu giáng là giống có chiều dài hạt lớn nhất trong 6 giống được
đánh giá (9,61mm); tiếp theo là 3 giống lúa Nếp mặn, Tốc lùn và Chấn thơm với
kích thước 8,82mm, 8,48mm và 8,39mm; hao giống lúa Hom râu và Chiêm đỏ cho
kết quả đánh giá với chiều dài 7,87mm và 7,8mm.
- Chiều rộng hạt: Giống lúa Tốc lùn cho kích thước chiều rộng hạt nhỏ nhất
(2,49mm); tiếp đó là giống Nếp mặn và chiêm đỏ có kích thước gần tương đương
nhau (2,66mm và 2,69mm); ba giống lúa Chấn thơm, Hom râu và Khâu giáng có
kích thước chiều rộng hạt là 3,02mm, 3,08mm và 3,42mm
Qua số liệu đánh giá 2 chỉ tiêu về độ dài và rộng hạt, chúng tôi thấy rằng hình
dạng hạt của giống lúa Nếp mặn và Tốc lùn có tỷ lệ dài/rộng khá cao 3,32 và 3,40.
Các giống lúa còn lại cho tỷ lệ trung bình, từ 2,56 đến 2,9.
IV. KẾT LUẬN
4.1 Kết luận
Đã tiến hành thí nghiệm đánh giá và thu được các số liệu của các chỉ tiêu về
đặc tính hình thái của 6 giống lúa miền Bắc và miền Trung;
Đã tổng hợp và xử lý số liệu đánh giá các chỉ tiêu của đặc tính hình thái của 6
giống lúa miền Bắc và miền Trung;

Qua kết quả đánh giá các chỉ tiêu về đặc tính hình thái của 6 giống lúa miền
Bắc và miền Trung, chúng tôi thấy các giống lúa trong thí nghiệm cho mức độ đánh
giá đa dạng và phong phú. Mỗi giống có các chỉ tiêu đánh giá đặc trưng khác nhau
về hình thái lá lúa, hình thái bông lúa hay hình thái về hạt lúa. Các số liệu tổng hợp

23


cho thy 6 ging lỳa c ỏnh giỏ b sung th hin nhiu tớnh trng tt cú th khai
thỏc trc tip hoc lm vt liu lai to ging.
4.2. ngh
Tip tc ỏnh giỏ cỏc ch tiờu c tớnh hỡnh thỏi cũn khuyt thiu ca cỏc
ging núi trờn cú th xõy dng c c s d liu hon chnh cho tng ging lỳa.

TI LIU THAM KHO
1. B nụng nghip v PTNT, Thụng t ban hnh quy chun Quc gia v kho
nghim ging cõy trng, cụng bỏo/S 547 + 548/Ngy 01-11-2011.
2.

Bựi Chớ Bu, Nguyn Th Lang (2001), "Ngun ti nguyờn di truyn cõy lỳa",
Cõy lỳa Vit Nam th k 20, Tp I, Tr.117-172 , NXB Nụng nghip, H Ni.

3.

Trn Vn t (2005), Sn xut lỳa go th gii: Hin trng v khuynh hng
phỏt trin trong th k 21, NXB Nụng nghip, TP H Chớ Minh.

4.

Bựi Huy ỏp (1999), Mt s vn cõy lỳa, NXB Nụng nghip, H Ni.


5.

Bựi Huy ỏp (2002), Cõy lỳa Vit Nam th k 20, Tp I, Tr. 173-229, NXB
Nụng nghip, H Ni.

6.

Nguyn Vn Hoan (2006), Cm nang cõy lỳa, NXB Lao ng, H Ni.

7.

Trần Văn Minh (2004) (Chủ biên), Giáo trình cây lơng thực, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.

8.

Th Ngc Oanh (2004), Giỏo trỡnh phng phỏp thớ nghim ng rung,
NXB Nụng nghip.

9.

Trn Duy Quý (2002), Cõy lỳa Vit Nam th k 20, Tp I, Tr. 173-229, NXB
Nụng nghip, H Ni.

10.

Nguyn Th Qunh (2004), ỏnh giỏ a dng di truyn ti nguyờn ging lỳa
a phng min Bc Vit Nam, Lun ỏn Tin s Nụng nghip, Vin Khoa hc
K thut Nụng nghip Vit Nam.


11.

Lu Ngc Trỡnh (2007), Bỏo cỏo kt qu thc hin ti "Bo tn ti nguyờn
di truyn thc vt phc v cho mc tiờu lng thc v nụng nghip" nm 2006,
H Ni.

12.

Vin nghiờn cu lỳa IRRI (1996), H thng tiờu chun ỏnh giỏ ngun gen cõy
lỳa. P.O Box 933.1099 Manila, Philippin.

Ti liu Ting Anh
24


×