Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tiet 2, bai CoTo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.69 KB, 7 trang )

Tuần 26, Tiết 103+104
NS: 02/03/2005
(Nguyễn Tuân)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp sinh động, trong sáng của những bức tranh thiên nhiên và đời sống con
người ở vùng đảo Cô Tô được miêu tả trong bài văn.
Thấy được nghệ thuật miêu tả và tài năng sử dụng ngôn ngữ điêu luyện của tác giả.
2. Luyện kó năng bố cục, chọn tính từ, động từ miêu tả, điểm nhìn miêu tả.
3. Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, đất nước một cách cụ thể qua sự nhạy cảm và trân trọng những vẻ
đẹp của thiên nhiên tổ quốc; yêu mến những con người lao động bình thường ở mọi miền của Tổ quốc.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
- Dự kiến các khả năng tích hợp: Tích hợp với Tiếng Việt ở cách sử dụng các tính từ, so sánh, ẩn dụ và
hoán dụ, với Tập làm văn ở điểm nhìn và trình tự miêu tả thiên nhiên và cuộc sống sinh hoạt; Phương
pháp miêu tả.
- nh chân dung Nguyễn Tuân (nếu có).
2. Học sinh:
- Đọc trước nội dung bài học.
- Thực hiện theo yêu cầu có trong mỗi bài học.
- Tập giải quyết các bài tập có trong sgk.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy đọc thuộc lòng ba khổ thơ đầu của bài thơ “Lượm” của Tố Hữu.
- Sau đó, em hãy chọn câu trả lời đúng trong những câu hỏi trắc nghiệm sau.
Chuẩn bò nội dung câu hỏi trắc nghiệm trong bảng phụ:
Câu 1 : Bài thơ kể về Lượm bằng lời của ai?
A. Lượm. B. Tác giả. C. Chú liên lạc. D. Hai chú cháu.
Câu 2 : Khi kể về Lượm, cảm xúc của người kể chuyện thể hiện như thế nào?
A. Tình cảm được giấu kín. B. Bộc lộ một cách gián tiếp.


C. Bộc lộ một cách trực tiếp. C. Cả ba ý trên đều đúng.
Câu 3 : Hình ảnh Lượm trong hai khổ thơ đầu của bài thơ được tập trung miêu tả ở đặc điểm nào?
A. Trang phục. B. Dáng điệu. C. Lời nói, cử chỉ. D. Ăn mặc, cử chỉ, hành động.
Câu 4 : Qua hai khổ thơ đầu của bài thơ, tác giả khắc hoạ Lượm là một chú bé như thế nào?
A. Loắt choắt. B. Bé nhỏ, vui tươi, ngây thơ.
C. Hồn nhiên, vui tươi, nhanh nhẹn. D. Nhanh nhẹn, loắt choắt.
Câu 5 : Lượm đã hi sinh trong hoàn cảnh nào?
A. Trên đường đi đưa thư. B. Trên đường chiến đấu.
C. Trên đường hành quân. D. Trên đường trở về chiến khu.
Câu 6 : Tại sao nhà thơ dùng biện pháp “điệp khúc” để kết thúc bài thơ?
A. Tác giả hình dung lại hình ảnh Lượm. B. Tác giả thương tiếc chú bé Lượm.
C. Thể hiện sự trân trọng một chiến só nhỏ tuổi. D. Khẳng đònh hình ảnh Lượm vẫn sống mãi.
 Đáp án : 1b, 2c, 3d, 4c, 5a, 6d.
3. Bài mới:
Trong những tiết học trước, chúng ta được tìm hiểu một số tác phẩm thơ trữ tình, truyện ngắn … Hôm nay,
chúng ta tìm hiểu sang một thể loại văn học khác, đó là kí.
- GV treo ảnh chân dung của nhà văn lên bảng.
- GV giới thiệu : Quan sát bức ảnh chân dung này, ta thấy người đàn ông trong ảnh không còn trẻ nữa
nhưng rất phong trần. Mái tóc bạc trắng như cước rất nghệ só. Nụ cười thân thiện, cởi mở, dễ gần. Phan Cự Đệ
đã nhận xét về người đàn ông này như sau : Những trang nhật kí của anh chứng tỏ anh là một nhà văn từng trải,
lòch lãm; một cây bút thích la cà, tọc mạch; một con người tỉ mó, kó tính, đã nghiên cứu cái gì thì tìm hiểu đến
từng chi tiết, con số”. Người đàn ông đấy chính là nhà văn Nguyễn Tuân, tác giả của bài kí Cô Tô mà chúng ta
sẽ tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
(GV ghi tên bài học lên bảng : Tiết 103+104 CÔ TÔ)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG GHI BẢNG
Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.(5’)
? Các em đã tìm hiểu và soạn bài ở nhà rồi, em hãy nêu vài nét sơ lược
về tác giả?
 HS dựa theo sgk/ 90 trả lời.
? Em hãy nhắc lại năm sinh năm mất của Nguyễn Tuân?

 sinh 10/7/1910 – mất 28/7/1987. (GV kết hợp ghi bảng)
? Quê của nhà văn Nguyễn Tuân ở đâu?
 Ở Từ Liêm – Hà Nội. (GV kết hợp ghi bảng)
* Sau đó GV mở rộng về tác giả:
Nguyễn Tuân sinh tại Hà Nội trong một gia đình nhà nho. Khi còn nhỏ
tuổi, sống với gia đình ở miền Trung. Học thành chung ở thành phố Nam
Đònh nhưng bò đuổi học vì tham gia bãi khoá. Đã từng bò kết án giam và
bò quản thúc ở Thanh Hoá. Có thời gian ông làm ở nhà máy đèn Thanh
Hoá, rồi làm phóng viên cho báo Đông Tây và bắt đầu viết báo, viết
văn. Hết hạn quản thúc, ông ra Hà Nội hoạt động văn học. Các sáng tác
của ông được trên các báo : Đông Tây, Hà Thành ngọ báo, Nhật Tân,
Tiểu thuyết thứ bảy, Tao đàn, … Ngoài tên thật, ông còn dùng các bút
danh : Nhất Lang, Thanh Thuỷ, Ân Ngũ Tuyên, Ngột Lôi Quật, Thanh
Hà, Tuấn Thừa Sắc … (GV giới thiệu và kết hợp ghi bảng)
Ông nhiệt tình chào đón Cách mạng tháng Tám và hăng hái tham gia
kháng chiến chống Pháp.
- Ông thích đi đây đi đó, muốn khám phá, tìm kiếm cái đẹp.
- Ông viết : truyện ngắn, truyện dài, tuỳ bút, bút kí, phê bình văn học,
tiểu luận … Ngay từ cuốn sách đầu tiên “Vang bóng một thời”, ông đã
nổi tiếng là cây bút tài hoa với lời văn điêu luyện, ngôn ngữ phong phú.
+ Trước Cách mạng tháng Tám : Vang bóng một thời (1940), Tuỳ bút I
(1941), Quê hương (1943), Nhà bác Nguyễn (1940), Một chuyến đi
(1941), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Ngọn đèn dầu lạc (1939), Tuỳ bút
II (1943), Tóc chò Hoài (1943), Nguyễn (1945) …
+ Sau Cách mạng tháng Tám : Chùa Đàn (1946), Đường vui (1949),
Tình chiến dòch (1950), Thắng càn (1953), Tuỳ bút kháng chiến và hoà
bình (2 tập, 1955 – 1956), Sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mó giỏi
(1972) …
- Sau Cách mạng, ông hoà vào cuộc sống của nhân dân, làm người chiến
só trên mặt trận văn hoá – nghệ thuật.

- Nguyễn Tuân là một trong những tên tuổi hàng đầu của nền văn học
Việt Nam thế kỉ XX. Qua nửa thế kỉ cầm bút, nhà văn lớn đầy tài năng
đó đã để lại một sự nghiệp văn học phong phú, đặc sắc, tất cả đều thấm
đượm một tình cảm yêu thương, gắn bó thiết tha với quê hương đất nước.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Tuân : sinh 10/7/1910 –
mất 28/7/1987.
- Quê : Từ Liêm – Hà Nội.
- Bút danh : Nhất Lang, Ân Ngũ
Tuyên, Thanh Hà, Tuấn Thừa Sắc.
? Hãy nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và xuất xứ của văn bản?
 Giảng thêm:
- Kí “Cô Tô” dài 6.000 chữ, viết 1972 nhân một chuyến ra thăm đảo, in
trong tập “Kí”.
- Nguyễn Tuân miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và con người lao động trên
đảo với tất cả niềm tin, yêu thích, tự hào và cảm phục.
? Nêu hiểu biết của em về Cô Tô?
 Cô Tô là một quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ nằm trong vònh Bái Tử
Long (thuộc vònh Bắc Bộ), cách bờ biển tỉnh Quảng Ninh khoảng 100
km. Cô Tô nổi tiếng về hải sản : cá, mực, ngọc trai, hải sâm, bào ngư …
* GV chuyển ý : Bài kí Cô Tô được viết sau chuyến đi thăm đảo của nhà
văn Nguyễn Tuân. Thông qua tài năng của ông, người đọc như đang
được trực tiếp chứng kiến vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống nơi đây.
Để cảm nhận rõ hơn điều này, chúng ta chuyển sang phần tiếp theo :
Đọc – Hiểu văn bản.
Hướng dẫn đọc, tìm hiểu từ khó, bố cục.(7’)
Phần đầu tiên là đọc, tìm hiểu chú thích (GV ghi mục đề lên bảng)
* GV hướng dẫn cách đọc :
- Trong văn bản này, Nguyễn Tuân hay sử dụng câu dài, có nhiều mệnh

đề phụ bổ sung, nên khi đọc cần chú ý ngừng nghỉ đúng chổ và đảm bảo
sự liền mạch của từng câu, từng đoạn.
- Chú ý các tính từ, động từ miêu tả, các so sánh, ẩn dụ, hoán dụ mới lạ,
đặc sắc.
- Đọc với giọng vui tươi, hồ hởi.
 GV đọc mẫu, gọi HS đọc tiếp (2 HS đọc 2 đoạn). GV nhận xét cách
đọc của học sinh.
* GV chuyển ý : Để hiểu được văn bản một cách trọn vẹn, một trong
những yếu tố đó là phải hiểu được nghóa của từ. Trong sgk chú thích 13
từ khó, các em hãy tự đọc thầm để nắm được nghóa của các từ ngữ này.
* Từ khó : Cho HS đọc thầm các từ khó trong sgk / 90.
* GV : Ngoài các từ khó trong sgk, chúng ta tìm hiểu thêm nghóa của một
số từ ngữ khác. Đó là các từ : xanh mượt, lam biếc, vàng giòn? Nhiệm vụ
của các em là nối cho chính xác từ với nghóa của từ.
 - Xanh mượt : màu xanh sáng, mỡ màng, tươi tốt, đầy sức sống.
- Lam biếc : màu xanh đậm đặc, có ánh sáng chiếu rọi vào.
- Vàng giòn : vàng khô và sáng.
? Xác đònh thể loại của văn bản?
 Thể kí.
? Em hiểu kí là gì?
 HS trả lời theo cảm nhận của mình.
* GV bổ sung : Kí là ghi chép, tái hiện các hình ảnh, sự việc của đời
sống, thiên nhiên và con người theo sự cảm nhận và đánh giá của tác
giả.
Kí khác với truyện như thế nào? Chúng ta hãy tự tìm hiểu từ bây giờ để
đến bài “Ôn tập truyện và kí” trong những tiết học tới, chúng ta sẽ thẩm
đònh lại sự hiểu biết của mình.
* GV chuyển ý : Đoạn trích Cô Tô này có bố cục như thế nào? Chúng ta
chuyển sang tìm hiểu phần tiếp theo.
* Bố cục :

2. Tác phẩm :
Bài văn “Cô Tô” là phần cuối
của bài kí “Cô Tô”.
II. Đọc – Hiểu văn bản :
1. Đọc, tìm hiểu chú thích :
Sgk / 90.
2. Thể loại : Kí.
3. Bố cục: 2 phần.
? Theo em, đoạn trích “Cô Tô” có mấy nét cảnh?
 2 nét cảnh .
- Cảnh thiên nhiên.
- Cảnh sinh hoạt của con người.
? Hãy xác đònh những đoạn văn tả cảnh thiên nhiên và những đoạn văn
tả cảnh sinh hoạt của con người lao động?
 - Đoạn 1+2 : Tả cảnh thiên nhiên.
- Đoạn 3+4+5 : Tả cảnh sinh hoạt của con người lao động.
? Từ đó, em hãy xác đònh bố cục của bài văn “Cô Tô” , xác đònh giới
hạn và nội dung của mỗi phần?
 2 phần :
- Cảnh thiên nhiên ở đảo Cô Tô (Từ đầu  là là nhòp cánh).
+ Hình ảnh đảo Cô Tô sau cơn bão. (Từ đầu  mùa sóng ở đây)
+ Cảnh mặt trời mọc trên biển. (Tiếp  là là nhòp cánh)
- Cảnh sinh hoạt buổi sáng sớm của con người lao động ở đảo.
? Cảnh thiên nhiên ở đảo được Nguyễn Tuân miêu tả với hai nét cảnh.
+ Hình ảnh đảo Cô Tô sau cơn bão.
+ Cảnh mặt trời mọc trên biển.
Nét cảnh nào hấp dẫn hơn cả đối với em? Vì sao?
 HS tự bộc lộ.
Gợi ý :
- Cảnh đảo Cô Tô sau cơn bão, vì cách dùng từ ngữ đặc sắc, gợi lên

phong cảnh trong sáng, đẹp.
- Cảnh mặt trời mọc, vì cách tả cảnh đặc sắc, gây ấn tượng mới lạ về
một cảnh tượng lộng lẫy, kì ảo.
? Em có nhận xét gì về bức tranh minh hoạ trong sgk / 88?
 Miêu tả cảnh sinh hoạt của những con người lao động ở đảo và toàn
cảnh đảo Cô Tô buổi sáng trong trẻo, sáng sủa nhưng chưa tả được các
sắc màu cụ thể như lời văn của Nguyễn Tuân.
* GV chuyển ý : Nguyễn Tuân là một nghệ só rất mực tài hoa. Ông am
hiểu nhiều nghành nghệ thuật khác như : hội hoạ, điêu khắc, điện ảnh,
âm nhạc, sân khấu … Ông vận dụng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật
khác nhau để tăng cường khả năng quan sát, và miêu tả. Chúng ta sẽ
thấy rõ hơn điều này thông qua việc tìm hiểu, phân tích đoạn trích “Cô
Tô”.
Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết.(20’)
* Theo bố cục của văn bản, đầu tiên chúng ta tìm hiểu về cảnh thiên
nhiên ở đảo Cô Tô, và nét cảnh thiên thiên đầu tiên ta tìm hiểu là hình
ảnh đảo Cô Tô sau cơn bão.
* Hướng HS chú ý vào đoạn thứ nhất của văn bản sgk / 88.
? Tác giả đã ở trên đảo Cô Tô nhiều ngày. Đến ngày thứ năm, sau khi
cơn bão đi qua, tác giả đã đi thăm những chú bộ đội đóng quân ở đây.
Tác giả không bỏ sót những thay đổi nào của đảo. Để miêu tả cảnh đảo
Cô Tô, tác giả chọn vò trí quan sát cảnh ở đâu?
 Trên nóc đồn Cô Tô.
? Tác giả chọn những hình ảnh nào để miêu tả cảnh sắc một vùng biển
đảo?
 Tác giả chọn các hình ảnh : bầu trời, nước biển, cây trên núi đảo, bãi
cát. (GV kết hợp ghi bảng các chi tiết)
4. Phân tích:
a. Cảnh thiên nhiên ở đảo Cô Tô:
a

1
. Hình ảnh đảo Cô Tô sau cơn
bão:
- Sau cơn bão, bầu trời trong trẻo
và sáng sủa.
- Cây … thêm xanh mượt.
- Nước biển lại lam biếc đậm đà ..
- Cát lại vàng giòn …
- Lưới càng thêm nặng mẻ cá …
? Những hình ảnh đó được tác giả miêu tả bằng những từ ngữ nào?
 - Sau cơn bão, bầu trời trong trẻo và sáng sủa.
- Cây … thêm xanh mượt.
- Nước biển lại lam biếc đậm đà ..
- Cát lại vàng giòn …
- Lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi …
(HS trả lời, GV kết hợp ghi bảng các chi tiết)
? Tác giả đã vẽ ra trước mắt người đọc một bức tranh bằng từ ngữ. Tác
giả miêu tả nước biển thì lại lam biếc đậm đà, cây … xanh mượt, cát …
vàng giòn … Qua cách miêu tả đó, em hình dung nước biển, cây, và cát
như thế nào?
 Nước biển có màu xanh đậm đặc, phản chiếu ánh sáng, trông rất đẹp.
Cát thì rất vàng; Cây thì xanh tươi, mượt mà, đầy sức sống.
* GV : Để miêu tả toàn cảnh đảo Cô Tô, ngoài chọn vò trí thuận lợi để
quan sát bao quát cảnh thì tác giả còn thể hiện cái tài hoa trong việc lựa
chọn từ ngữ miêu tả. Cây thì xanh mượt. Từ “xanh mượt” ấy gợi cho
chúng ta hình ảnh, sau cơn mưa, cây cối như được gột rửa, như trút bỏ đi
cái lớp áo bụi bặm của những ngày nắng gió và bây giờ, bão qua đi, mưa
qua đi, chúng như được khoác trên mình một chiếc áo mới, sạch sẽ, tinh
tươm. Tác giả miêu tả những hình ảnh trên không những bằng thò giác
mà còn bằng cảm nhận riêng của bản thân mình. Miêu tả màu nước

biển, ngoài quan sát bằng thò giác, thấy màu nước biển lam biếc – một
màu xanh làm say lòng người, tác giả còn miêu tả bằng vò giác, như nếm
vò nước biển “đậm đà”. Với cát cũng vậy, cát vàng là quan sát bằng thò
giác, còn cát vàng giòn, thì không những “nhìn thấy” mà còn như ăn
được. Bởi vì ăn thì mới cảm nhận được giòn hay không. Nước lam biếc
đậm đà, cát vàng giòn. Cái đậm đà của nước biển, cái giòn của cát thì
phải là người rất tinh tế và nhạy cảm mới cảm nhận được.
* GV nói thêm : Tác giả chỉ chọn một vài chi tiết tiêu biểu để làm nổi rõ
cảnh sắc một vùng biển đảo và chọn vò trí quan sát từ trên điểm cao nơi
đóng quân của bộ đội. Chính từ vò trí quan sát ấy và những hình ảnh
chọn lọc ấy đã giúp người đọc hình dung được toàn cảnh đảo Cô Tô.
? Để làm nổi bật hình ảnh đảo Cô Tô sau cơn bão, tác giả đã dùng
những từ ngữ như thế nào? Nhận xét cách dùng từ ngữ của tác giả trong
những câu văn trên?
( GV gạch chân các từ ngữ miêu tả)
 Từ ngữ chỉ mức độ ngày càng tăng và tính từ chỉ màu sắc tươi sáng, từ
láy gợi hình ảnh, điệp ngữ. (Dùng các tính từ gợi tả sắc màu vừa tinh tế
vừa gợi cảm).
? Qua điệp từ “lại”, em hình dung như thế nào về cảnh trước con bão và
sau cơn bão? Nêu nhận xét của em?
 Cảnh trước cơn bão đã đẹp nhưng sau cơn bão, cảnh càng đẹp hơn.
* GV : Đó chính là sự hồi sinh của sự sống trước sức huỷ diệt của thiên
nhiên. Thông thường khi một cơn bão qua đi, nó thường để lại phía sau
sự tàn phá. Thế nhưng ở đây, khi cơn bão qua đi, thiên nhiên như bắt đầu
một sự sống mới. Một sự sống đang vươn lên mạnh mẽ : Cây lại thêm
xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, cát lại
vàng giòn hơn nữa, lưới thì càng thêm nặng mẻ cá giã đôi …
? Với biện pháp nghệ thuật “điệp từ” và từ ngữ miêu tả trên, em hình
 Tính từ, từ láy gợi hình , điệp từ:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×