Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ LÓC NUÔI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 132 trang )

Header Page 1 of 120

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN

ĐỖ MINH CHUNG

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ LÓC NUÔI
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

2010

Footer Page 1 of 120


Header Page 2 of 120

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN

ĐỖ MINH CHUNG

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ LÓC NUÔI
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. LÊ XUÂN SINH

2010

Footer Page 2 of 120


Header Page 3 of 120

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG

Footer Page 3 of 120

i


Header Page 4 of 120

LỜI CẢM TẠ
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
Thủy sản, Phòng Quản lý khoa học và Đào tạo sau đại học trường Đại học Cần
Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ và
thực hiện đề tài trong thời gian qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Xuân Sinh đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô giảng dạy chương trình cao học
Nuôi trồng Thủy sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và tận tâm truyền
đạt những kiến thức chuyên môn cho tôi trong suốt thời gian học tập.

Xin gởi lời cảm ơn đến các thành viên hội đồng đã nhiệt tình giúp đỡ,
đóng góp ý kiến chỉnh sửa luận văn tốt nghiệp; cùng cảm ơn đến Bộ môn Quản
lý và kinh tế nghề cá đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại các trạm thủy sản; Chi cục Thủy
sản các tỉnh: Đồng Tháp, An Giang, TP Cần Thơ và Hậu Giang đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện đề tài này.
Xin cám ơn toàn thể các anh chị lớp Cao học Thủy Sản khóa 15 cùng các
em sinh viên khóa 32 ngành Kinh tế Thủy sản và Quản lý Nghề cá đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu và thực hiện luận văn.
Sau cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn
của chương trình cao học.

Tác giả

Footer Page 4 of 120

ii


Header Page 5 of 120

TÓM TẮT
Nghề nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) đã có từ khá lâu ở Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và gần đây đã được đa dạng với một số loài cá
lóc đen (Channa striatus) (đầu nhím, đầu vuông, lóc lai) theo nhiều mô hình nuôi
khác nhau ở vùng ảnh hưởng lũ hằng năm. Đề tài “Phân tích chuỗi giá trị cá lóc
nuôi ở ĐBSCL” được thực hiện trên địa bàn 4 tỉnh nuôi cá lóc trọng điểm, gồm:
An Giang, Đồng Tháp, TP Cần Thơ và Hậu Giang nhằm nghiên cứu về hiện

trạng và khả năng phát triển của ngành hàng cá lóc ở ĐBSCL. Có 5 tác nhân
chính tham gia vào chuỗi giá trị cá lóc: hộ nuôi, vựa thu mua, cơ sở chế biến, sạp
bán lẻ và người tiêu dùng; và 2 nhóm hỗ trợ là quản lý chợ và quản lý ngành.
Thời gian nuôi cá lóc thương phẩm bình quân từ 4-6 tháng/vụ tùy theo
loài nuôi và giá bán thời điểm thu hoạch mà thời gian nuôi có thể kéo dài hơn.
Mật độ cá giống thả bình quân của tất cả các mô hình là 204 con/m2 (114
con/m3) với tỷ lệ sống tới khi thu hoạch đạt khoảng 53,2% và năng suất khoảng
41,9 kg/m3/vụ. Giá thành sản xuất cá lóc khoảng 29,7 ngàn đồng/kg và khi bỏ
qua chi phí cá tạp mà các hộ tự khai thác làm thức ăn cho cá lóc thì giá thành
giảm xuống còn 24,4 ngàn đồng/kg.
Nguồn cung cấp cá lóc nguyên liệu cho các vựa thu mua chủ yếu từ các
hộ nuôi cá lóc (54,7%) và các chủ vựa bán lại cho các vựa lớn hơn ở TPHCM
(58,8%). Còn người bán lẻ ở các chợ tập trung bán cho người tiêu dùng trực tiếp
tại địa phương.
Tổng lượng cá lóc mua vào để chế biến khô cá lóc bình quân khoảng 8,2
tấn/cơ sở /năm, chủ yếu được mua từ các vựa thu mua (84,4%) và nguồn tiêu thụ
chính là ở TPHCM (60,4%). Tổng lượng cá lóc nguyên liệu mua vào của các cơ
sở chế biến mắm cá lóc bình quân khoảng 9,0 tấn/cơ sở/năm, hầu hết được mua
trực tiếp từ người nuôi cá lóc (39,6%). Hiện nay, lượng cá lóc tự nhiên giảm
mạnh nên một số cơ sở chế biến tìm nguồn cá lóc tự nhiên thay thế từ
Campuchia (5,7%), lượng cá lóc tự nhiên này được nhập về nhiều vào mùa lũ
hằng năm.
Có 10 kênh phân phối sản phẩm cá lóc trong toàn bộ chuỗi, trong đó có 2
kênh thị trường chính với lượng cá lóc tiêu thụ nhiều nhất là kênh 3 (tiêu thụ tại
ĐBSCL) và kênh 9 (tiêu thụ tại TP HCM). Lợi nhuận phân phối cho các tác nhân
tham gia là không đồng đều, chủ yếu tập trung nhiều cho các vựa thu mua (chiếm
từ 87,9-93,4% lợi nhuận của toàn chuỗi). Các hộ bán lẻ tuy tạo ra lợi nhuận/kg là
cao nhất nhưng sản lượng bán ra lại thấp hơn các nhóm khác, do đó tổng lợi
nhuận mỗi hộ bán lẻ thu được cũng thấp hơn các nhóm còn lại.


Footer Page 5 of 120

iii


Header Page 6 of 120

Có 5 biến độc lập ảnh hưởng đồng thời cùng lúc có ý nghĩa (p<0,05) đến
năng suất cá lóc nuôi. Đó là: (i) Tự sản xuất giống; (ii) Có ương giống; (iii) Mật
độ giống thả; (iv) Cá lóc bông; và (v) Chi phí thuốc phòng trị. Tất cả các biến
ảnh hưởng có ý nghĩa đến năng suất đều tỷ lệ thuận với năng suất cá lóc nuôi, trừ
biến tự sản xuất giống (tỷ lệ nghịch với năng suất). Nếu nuôi cá lóc với mật độ
trên 150 con/m3 thì có chi phí cao hơn rất nhiều so với các nhóm mật độ còn lại.
Lợi nhuận cũng tăng lên khi tăng mật độ nuôi nhưng thả với mật độ 120-150
con/m3 sẽ có hiệu quả kinh kế cao nhất. Chi phí thuốc phòng trị bệnh trên cá lóc
nuôi, hiện vẫn có thể tăng thêm so với mức bình quân chung để tăng năng suất
tuy nhiên mức độ 28-35 ngàn đồng/m3/vụ có thể cho lợi nhuận cao nhất.
Để phát triển ngành cá lóc một cách hợp lý, nâng cao lợi thế cạnh tranh,
thu nhập của toàn chuỗi nói chung và cho người nuôi nói riêng, cần chú ý: (i)
Quy hoạch nghề nuôi và tăng cường công tác quản lý ngành đối với khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản đi kèm với việc hỗ trợ vốn và tăng cường tập huấn kỹ
thuật cũng như tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cá lóc; (ii) Phát triển vùng
nuôi cá lóc theo hướng sử dụng thức ăn viên nhằm tăng được sản lượng cá lóc và
giảm được áp lực lên khai thác nguồn lợi thủy sản nước ngọt; và (iii) Xem xét
chính sách hỗ trợ ưu đãi cho các nhà máy chế biến xuất khẩu sản phẩm cá lóc
nhằm mở rộng thị trường, tăng sản lượng, tăng và ổn định giá tiêu thụ các sản
phẩm cá lóc.

Footer Page 6 of 120


iv


Header Page 7 of 120

ABSTRACT
Cage culture of giant snakehead (Channa micropeltes) was started in
1960s while the farming of common snakehead fish (Channa striatus) was
started in 1990s and spread by different farming systems in the flood-prone areas
of the Mekong Delta. The study titled “Value chain analysis of cultural
snakehead product in the Mekong Delta” was carried out in An Giang, Dong
Thap, Can Tho and Hau Giang province aiming to study the status and sollution
for the development snakehead culture in the Mekong Delta. There are 5 main
groups of actors of snakehead value chain (farmers, traders, processors, retailers
and end consumers). There are also two chain supporters, including market
managers and government officers.
Average stocking duration was 4-6 months/crop depending on cultured
species and selling price at the harvest. Average stocking density was 204
fish/m2 (or 114 fish/m3) with the average survival rate of 53.2% and the average
yield was 41.9 kg/m3/crop. Production cost was VND 29,700 per kg and if the
cost of self-captured trash fish was not taken into account, this cost was reduced
about VND 24,400 per kg only.
Most of local traders bought table snakehead directly from the grow-out
farms (54.7%) and resold the fish to bigger traders in HCM city (58.8%). All
retailers in the local markets sold out the bought fish to local consumers.
For dried snakehead processors, average amount of raw fish bought was
8.2 tons/processor/year, of which 84.4% was bought from fish traders. They sold
out their dried fish to HCM city after processing (60.4%). Average purchased
quantity of raw snakehead bought by fish sauce processors was 9.0
tons/processor/year, of which 39.6% was bought from grow-out farms. Today,

some sauce processors bought wild snakehead from Cambodia (5.7%) due to the
depletion of wild fish and the trade of wild snakehead from Cambodia was
mainly in flooding season (September to December).
There were 10 marketing channels of snakehead fish, of which TWO most
important channels were number 3 (fish were consumed in the Mekong Delta)
and number 9 (fish were sold and consumed in HCM city). Profit was distributed
not fair among the chain actors, traders recieved more profit than others (about
87.9-93.4% of total chain profit). The retailers received the hightest level of
profit per kg but the profit they obtained was lower than other actors that of due
to small amount of fish purchased.

Footer Page 7 of 120

v


Header Page 8 of 120

There were 5 independent variables affecting to fish yield at the same
time at p<0.05. There are: (i) Own hatchery; (ii) Own nursery; (iii) Stocking
density; (iv) Species of giant snakehead; and (v) Costs of medicines and
chemicals for prevention and treatment of snakehead diseases. Most there
independent variables positively related to the fish yield, except the own
hatchery (negatively relationship). If stocking density increases to more than 150
fish/m3, the total production costs would increased very much. The net income
also increased if stocking density increased but the best results was to stock at
density of 120-150 fish/m3. The costs of medicines and chemicals for fish health
management can be increased compared to the mean value of that costs in this
survey in order to increase the fish yield, but VND 28,000-35,000/m3/crop can
help to provide the best benefit.

In order to have an appropriate development snakehead industry, to
enhance the competitive advantages and to increase income of the whose chains,
in particular for farmers. The following issues should be give more concerns: (i)
Planning of snakehead farming and a better management of industry in
association with protection of aquatic resources and capital and technical support
as well as a better organization of production and marketing of snakeheads; (ii)
Development of the grow-out area for snakeheads with more application of
pellet feed, aiming to increase the production of snakeheads and reduce the
pressure on wild freshwater fish resources; and (iii) It is better to have some
policies to support the processors export of snakehead products for market
expansion, larger production and better and more stable price.

Title: Value chain analysis of cultural snakehead product in the Mekong Delta
Key words: snakehead fish, value chain, actors, yield, cost, profit.

Footer Page 8 of 120

vi


Header Page 9 of 120

CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất
cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Ngày

tháng


năm 2010

Ký tên

Đỗ Minh Chung

Footer Page 9 of 120

vii


Header Page 10 of 120

MỤC LỤC
Trang

Tóm tắt........................................................................................................ iii
Abstract.........................................................................................................v
Danh sách bảng .............................................................................................x
Danh sách hình .............................................................................................xi
Danh sách các từ viết tắt ............................................................................ xiii
Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................1
1.1 Giới thiệu ...........................................................................................1
1.2 Mục tiêu của đề tài .............................................................................2
1.3 Nội dung của đề tài.............................................................................2
1.4 Thời gian thực hiện đề tài...................................................................2
Chương II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
2.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản.............................................................3
2.1.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản thế giới .....................................3

2.1.2 Tình hình nuôi thủy sản ở Việt Nam........................................4
2.1.3 Tình hình nuôi thuỷ sản ở đồng bằng sông Cửu Long.............6
2.2 Tình hình nghiên cứu về cá lóc...........................................................7
2.3.1 Một số thông tin về phân bố và phân loại cá lóc ......................7
2.3.2 Tình hình phát triển ngành hàng cá lóc ....................................9
2.3 Thông tin về chuỗi giá trị .................................................................14
2.3.1 Khái niệm về chuỗi giá trị .....................................................14
2.3.2 Các phương pháp đánh giá chuỗi giá trị.................................16
2.3.3 Các nghiên cứu về chuỗi giá trị .............................................19
2.4 Các tài liệu mới nhất liên quan đến chủ đề của nghiên cứu ...............21
Chương III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................22
3.1 Thời gian và phạm vi nghiên cứu .....................................................22
3.2 Phương pháp thu thập số liệu............................................................22
3.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................23
Chương IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................25
4.1 Thông tin chung về các nhóm tác nhân tham gia chuỗi giá trị cá lóc.25
4.2 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của các nhóm tác nhân.....27
4.2.1 Nhóm sản xuất giống, ương và nuôi thương phẩm cá lóc.......27
4.2.2 Nhóm thương lái ...................................................................47
4.2.3 Nhóm chế biến ......................................................................55
4.2.4 Nhóm tiêu dùng.....................................................................60
4.2.5 Nhóm quản lý........................................................................66

Footer Page 10 of 120

viii


Header Page 11 of 120


4.3 Phân tích lợi ích-chi phí của các tác nhân tham gia chuỗi .................70
4.3.1 Sơ đồ và kênh phân phối chuỗi giá trị cá lóc..........................70
4.3.2 Phân phối lợi ích – chi phí trong chuỗi giá trị cá lóc ..............73
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cá lóc nuôi...............................75
4.4.1 Phương trình hồi qui đa biến .................................................75
4.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến năng suất cá lóc nuôi ..........76
4.5 Phân tích ma trận SWOT..................................................................77
Chương V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................83
5.1 Kết luận............................................................................................83
5.1.1 Hộ sản xuất ...........................................................................83
5.1.2 Nhóm thương lái ...................................................................83
5.1.3 Cơ sở chế biến.......................................................................84
5.1.4 Chuỗi giá trị ..........................................................................84
5.1.5 Quản lý ngành .......................................................................84
5.2 Đề xuất.............................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................86
PHỤ LỤC....................................................................................................91

Footer Page 11 of 120

ix


Header Page 12 of 120

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của Việt Nam...................5
Bảng 2.2: Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo địa phương ở ĐBSCL ....7
Bảng 3.1: Số mẫu dự kiến thu trong quá trình nghiên cứu............................23
Bảng 4.1: Thông tin chung về các nhóm tác nhân ........................................26

Bảng 4.2: Thông tin về thiết kế trại sản xuất giống ......................................28
Bảng 4.3: Thông tin về cá bố mẹ cho trại SXG............................................29
Bảng 4.4: Thông tin về thức ăn cho trại SXG ..............................................29
Bảng 4.5: Thông tin về thu hoạch cho trại SXG...........................................30
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất của trại SXG......................................................32
Bảng 4.7: Thông tin về thiết kế mô hình trong ương cá lóc giống ................33
Bảng 4.8: Thông tin về con giống khi ương cá lóc.......................................33
Bảng 4.9: Thông tin về Thức ăn khi ương cá lóc..........................................34
Bảng 4.10: Thông tin về Thu hoạch cá lóc sau khi ương..............................35
Bảng 4.11: Các chỉ tiêu tài chính khi ương cá lóc ........................................37
Bảng 4.12: Thiết kế công trình nuôi cá lóc...................................................38
Bảng 4.13: Con giống cho nuôi cá lóc .........................................................39
Bảng 4.14: Lượng thức ăn sử dụng và hệ số thức ăn cho nuôi cá lóc ...........41
Bảng 4.15: Thu hoạch cho nuôi cá lóc .........................................................42
Bảng 4.16: Các chỉ tiêu tài chính cho nuôi cá lóc.........................................44
Bảng 4.17: Các chỉ tiêu tài chính khi không tính chi phí thức ăn tự khai thác44
Bảng 4.18: Thông tin về địa điểm kinh doanh của nhóm thương lái.............47
Bảng 4.19: Hoạt động mua bán kinh doanh của nhóm thương lái ................48
Bảng 4.20: Hiệu quả tài chính của nhóm thương lái.....................................51
Bảng 4.21: Cho điểm các yếu tố cần quan tâm khi mua bán cá lóc ..............52
Bảng 4.22: Thông tin về sản phẩm chế biến khô cá lóc................................56
Bảng 4.23: Thông tin về sản phẩm chế biến mắm cá lóc..............................58
Bảng 4.24: Các hoạt động sản xuất của hộ tiêu dùng ...................................61
Bảng 4.25: Chi phí sinh hoạt của hộ tiêu dùng.............................................61
Bảng 4.26: Số lần mua thực phẩm của các hộ tiêu dùng...............................61
Bảng 4.27: Số lượng thực phẩm mỗi lần mua của các hộ tiêu dùng .............62
Bảng 4.28: Giá mua của các loại thực phẩm của các hộ tiêu dùng ...............62
Bảng 4.29: Loài thủy sản ưa thích sử dụng ..................................................63
Bảng 4.30: Chi phí, thu nhập và lợi nhuận của nhóm tiêu dùng ...................63
Bảng 4.31: Thông tin về tiêu dùng cá lóc đen ..............................................65

Bảng 4.32: Cho điểm ưu tiên (1-10) đối với các sản phẩm từ cá lóc ............66
Bảng 4.33: Thông tin về quản lý chợ ...........................................................67
Bảng 4.34: Diện tích và sản lượng cá lóc ở các tỉnh khảo sát năm 2009.......69
Bảng 4.35: Phân phối lợi ích chi phí của các nhóm tác nhân tham gia chuỗi 74
Bảng 4.36: Phân tích tổng hợp lợi ích của các nhóm tác nhân tham gia
chuỗi.........................................................................................75
Bảng 4.37: Mô hình hồi qui giữa năng suất và các yếu tố ảnh hưởng...........75
Bảng 4.38: Các yếu tố ảnh hưởng mạnh lên năng suất cá lóc .......................77
Bảng 4.39: Ma trận SWOT và giải pháp phát triển ngành hàng cá lóc ở
ĐBSCL.....................................................................................82
Footer Page 12 of 120

x


Header Page 13 of 120

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Sản lượng thủy sản thế giới............................................................3
Hình 2.2: Sản lượng nuôi thủy sản thế giới ....................................................4
Hình 2.3: Sản lượng thủy sản ở Việt Nam năm 1997 – 2009 và kế hoạch
2010 ..............................................................................................4
Hình 2.4: Sản lượng nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam năm 1997 – 2009 và
kế hoạch 2010 ...............................................................................6
Hình 2.5: Cá lóc đen (Channa striata) ...........................................................9
Hình 2.6: Cá lóc bông (Channa micropeltes).................................................9
Hình 2.7: Biến động giá cá lóc nuôi trong năm (2007-2009)........................13
Hình 2.8: Biến động giá khô cá lóc trong năm (2007-2009).........................13
Hình 2.9: Chuỗi giá trị của Michael Porter (1985) .......................................17
Hình 2.10: Hệ thống giá trị của Michael Porter (1985) ................................18

Hình 2.11: Chuỗi giá trị gạo ở Thái Lan ......................................................19
Hình 2.12: Chuỗi giá trị trái bơ ở Đắk Lắk ..................................................20
Hình 2.13: Chuỗi giá trị cá tra ở An Giang ..................................................20
Hình 3.1: Bản đồ Đồng bằng sông Cửu Long ..............................................24
Hình 4.1 Sơ đồ các nhóm tác nhân tham gia chuỗi giá trị cá lóc ..................25
Hình 4.2: Hình thức hoạch động kinh doanh của nhóm sản xuất..................27
Hình 4.3: Nguồn cung cấp cá bố mẹ cho sản xuất giống ..............................28
Hình 4.4: Cơ cấu các loại thức ăn được sử dụng trong sản xuất giống .........30
Hình 4.5: Cơ cấu nguồn tiêu thụ cá giống ....................................................31
Hình 4.6: Cơ cấu chi phí cố định của sản xuất giống ...................................31
Hình 4.7: Cơ cấu chi phí biến đổi của sản xuất giống ..................................31
Hình 4.8: Cơ cấu nguồn cung cấp cá giống cho các hộ ương .......................34
Hình 4.9: Cơ cấu lượng thức ăn được cung cấp từ các nguồn khi ương........35
Hình 4.10: Cơ cấu tiêu thụ cá giống khi ương..............................................36
Hình 4.11: Cơ cấu chi phí cố định của ương giống ......................................37
Hình 4.12: Cơ cấu chi phí biến đổi của ương giống .....................................37
Hình 4.13: Số ao, vèo, bè nuôi của các hộ nuôi cá lóc..................................39
Hình 4.14: Số vụ nuôi/năm của các hộ nuôi cá lóc.......................................39
Hình 4.15: Nguồn cá giống cho nuôi cá lóc thương phẩm............................40
Hình 4.16: Cơ cấu tổng lượng thức ăn cho cá lóc nuôi.................................41
Hình 4.17: Giá bình quân của các loại thức ăn cho cá lóc nuôi ....................41
Hình 4.18: Nguồn tiêu thụ cá lóc thương phẩm............................................43
Hình 4.19: Cơ cấu chi phí cố định khi nuôi cá lóc........................................43
Hình 4.20: Cơ cấu chi phí biến đổi khi nuôi cá lóc ......................................43
Hình 4.21: Một số hình ảnh của nhóm sản xuất và ương giống cá lóc..........45
Hình 4.22: Một số hình ảnh của nhóm nuôi cá lóc thương phẩm..................46
Hình 4.23: Nguồn cung cấp cá lóc nguyên liệu cho bán sỉ ...........................49
Hình 4.24: Nguồn tiêu thụ cá lóc nguyên liệu cho bán sỉ .............................49
Hình 4.25: Nguồn cung cấp cá lóc nguyên liệu cho bán lẻ ...........................49
Hình 4.26: Nguồn tiêu thụ cá lóc nguyên liệu cho bán lẻ .............................49

Hình 4.27: Nguồn cung cấp khô cá lóc cho bán lẻ .......................................50
Hình 4.28: Nguồn tiêu thụ khô cá lóc cho bán lẻ..........................................50
Footer Page 13 of 120

xi


Header Page 14 of 120

Hình 4.29: Nguồn cung cấp mắm cá lóc cho bán lẻ .....................................50
Hình 4.30: Nguồn tiêu thụ mắm cá lóc cho bán lẻ........................................50
Hình 4.31: Một số hoạt động mua bán cá lóc tươi sống của nhóm thương
lái/chủ vựa...................................................................................53
Hình 4.32: Một số hoạt động mua bán cá lóc của nhóm bán lẻ ở chợ...........54
Hình 4.33: Nguồn cung cấp cá lóc nguyên liệu cho chế biến khô.................56
Hình 4.34: Nguồn tiêu thụ khô cá lóc của điểm chế biến khô.......................56
Hình 4.35: Loài cá lóc được sử dụng để chế biến mắm ................................57
Hình 4.36: Các dạng sản phẩm sau khi chế biến mắm cá lóc .......................57
Hình 4.37: Nguồn cung cấp nguyên liệu cho chế biến mắm.........................58
Hình 4.38: Nguồn tiêu thụ khô cá lóc của điểm chế biến mắm.....................58
Hình 4.39: Một số hình ảnh khi chế biến mắm cá lóc...................................59
Hình 4.40: Một số hình ảnh khi chế biến khô cá lóc ....................................60
Hình 4.41: Cơ cấu chi phí, thu nhập và lợi nhuận của hộ tiêu dùng nông
thôn ..........................................................................................64
Hình 4.42: Cơ cấu chi phí, thu nhập và lợi nhuận của hộ tiêu dùng thành
thị .............................................................................................64
Hình 4.43: Nguồn bán cá lóc đen cho người tiêu dùng nông thôn ................65
Hình 4.44: Nguồn bán cá lóc đen cho người tiêu dùng thành thị ..................65
Hình 4.45: Sơ đồ chuỗi giá trị cá lóc ở ĐBSCL ...........................................72


Footer Page 14 of 120

xii


Header Page 15 of 120

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIRAD

Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế của Pháp về Phát triển nông
nghiệp

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐHCT

Đại học Cần Thơ

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

GDP

Tổng thu nhập quốc dân


GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật của Đức

INRA

Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia Pháp

IRAM

Viện Tiêu chuẩn Argentina

KTTS

Khai thác thủy sản

M4P

Dự án nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo

NESDB

Ủy ban phát triển kinh tế và xã hội quốc gia (Thái Lan)

NN&PTNN

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS


Nuôi trồng thuỷ sản

SWOT

Ma trận SWOT

SXG

Sản xuất giống

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VAC

Mô hình vườn ao chuồng

ValueLinks

Liên kết giá trị

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Footer Page 15 of 120

xiii



Header Page 16 of 120

Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Ngành thủy sản nước ta đang phát triển rất nhanh và là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, góp phần lớn trong việc cải thiện đời sống
và nâng cao thu nhập cho người dân. Trong đó, nuôi trồng thủy sản (NTTS) càng
thể hiện rõ vai trò của mình đối với việc đảm bảo an toàn lương thực và góp
phần không ngừng cải thiện hiệu quả sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Việt Nam
có tiềm năng rất lớn cho phát triển NTTS với 976.500 ha diện tích mặt nước,
trong đó 293.500 ha diện tích mặt nước ngọt (Tổng cục Thống kê, 2006). Diện
tích NTTS năm 2007 hơn 1 triệu ha và sản lượng đạt hơn 2,1 triệu tấn, trong đó
NTTS nước ngọt là 0,3 triệu ha với nhiều đối tượng nuôi và mô hình nuôi khác
nhau (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009). Năm 2009, sản lượng
thủy sản nuôi trồng đạt hơn 2,5 triệu tấn và kế hoạch 2010 đạt gần 2,7 triệu tấn
(Bộ NN&PTNN, 2010).
Trong những năm qua, NTTS ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã
trở thành thế mạnh kinh tế rất quan trọng của vùng và đóng góp phần lớn cho
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu của cả nước. Năm 2007, diện tích NTTS toàn khu
vực là 723.800 ha với sản lượng đạt 1.526.557 tấn, bằng khoảng 70% sản lượng
NTTS của cả nước (Tổng cục Thống kê, 2009). Khi nói đến sự gia tăng sản
lượng nuôi thủy sản nước ngọt thì phải kể đến sự gia tăng sản lượng cá da trơn
(cá tra, cá basa), cá lóc, tôm càng xanh,…
Cá lóc là loài cá nước ngọt đặc trưng ở Việt Nam (Mai Đình Yên, 1978)
và hiện nay được nuôi nhiều ở ĐBSCL. Cá lóc là loài cá được ưa chuộng tiêu thụ
hàng đầu ở Việt Nam, nhất là ở ĐBSCL (Lê Xuân Sinh & ctv, 1998). Do cá lóc
là đối tượng tương đối dễ nuôi, được nuôi với nhiều mô hình khác nhau (như
nuôi trong ao đất, ao nổi, mùng vèo và lồng bè) và có thể nuôi qui mô nhỏ để xóa

đói giảm nghèo hoặc nuôi thâm canh với mật độ cao (Lê Xuân Sinh & ctv,
2009). Ngoài ra, cá lóc nuôi là sản phẩm có khả năng thay thế cá lóc đồng tự
nhiên, do lượng cá lóc đồng giảm mạnh trong những năm gần đây. Tổng hợp của
các tỉnh thuộc ĐBSCL năm 2009 cho thấy sản lượng cá lóc nuôi cho toàn vùng
đạt hơn 40.000 tấn, tăng hơn 1000 tấn so với năm 2008, trong đó cá lóc bông
chiếm gần 20%.
Tuy nhiên, các mô hình nuôi cá lóc hiện nay chủ yếu là tự phát và sử dụng
thức ăn tươi sống như cá tạp nước ngọt, cá biển, ốc bươu vàng, cua đồng làm ảnh
hưởng đến môi trường và nguồn lợi thủy sản tự nhiên, chủ yếu là cá nước ngọt

Footer Page 16 of 120

1


Header Page 17 of 120

(Nguyễn Phước Tuyên, 2000; Huỳnh Thu Hòa, 2004). Giá cá lóc thương phẩm
không ổn định do chủ yếu tiêu thụ nội địa, trong khi xuất khẩu các sản phẩm cá
lóc còn hạn chế (Báo Cần Thơ, 2007). Các nghiên cứu về cá lóc còn ít và các
hoạt động nuôi cá lóc là hoàn toàn tự phát chưa quy hoạch làm ảnh hưởng đến
tình hình tiêu thụ cá lóc hiện nay. Việc xác định các tác nhân tham gia trong
ngành hàng cá lóc cần được đánh giá để cung cấp thêm thông tin về ngành hàng
và hỗ trợ cho công tác quản lý ngành. Từ đó, đề tài “Phân tích chuỗi giá trị cá
lóc nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là phân tích được chuỗi giá trị của cá
lóc ở ĐBSCL. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cơ bản góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tác nhân tham gia ngành hàng cá lóc đồng
thời góp phần quản lý tốt hơn ngành hàng này tại địa bàn nghiên cứu.

Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
(1) Mô tả và phân tích được tình hình phát triển sản xuất của ngành hàng cá
lóc nuôi ở địa bàn nghiên cứu.
(2) Phân tích được tình hình sản xuất kinh doanh cá lóc nuôi theo từng nhóm
tác nhân tham gia ngành hàng.
(3) Phân tích và đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
của các tác nhân tham gia ngành hàng.
(4) Phân tích được nhận thức của các nhóm tác nhân tham gia ngành hàng.
(5) Đề xuất được những giải pháp cơ bản để cải thiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các tác nhân tham gia ngành hàng.
1.3 Nội dung của đề tài
(1) Khảo sát tình hình phát triển ngành hàng cá lóc từ sản xuất và cung cấp cá
giống tới nuôi thịt và khâu tiêu thụ cá lóc nuôi ở ĐBSCL.
(2) Mô tả việc cung cấp, tiêu thụ, chi phí, thu nhập và giá trị gia tăng trong
sản xuất kinh doanh cá lóc theo từng nhóm tác nhân tham gia.
(3) Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các tác
nhân tham gia ngành hàng.
(4) Phân tích ma trận SWOT của các nhóm tác nhân tham gia ngành hàng và
công tác quản lý ngành.
1.4 Thời gian thực hiện đề tài
Đề tài được thực hiện trong 12 tháng, từ tháng 09/2009 đến tháng
09/2010.
Footer Page 17 of 120

2


Header Page 18 of 120

Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản
2.1.1 Tình hình nuôi trồng thủy sản trên thế giới

Triệu tấn

Hiện nay, nuôi trồng thủy sản (NTTS) trên thế giới phát triển rất nhanh
với tốc độ tăng bình quân 8.8%/năm (theo báo cáo của FAO). Năm 2006, tổng
sản lượng thuỷ sản thế giới đạt 144 triệu tấn, trong đó tổng sản lượng thuỷ sản
khai thác đạt 92 triệu tấn (63,9%) và sản lượng thuỷ sản nuôi đạt 52 triệu tấn
(36,1%). Khai thác còn chiếm tỉ trọng cao nhưng hầu như không tăng và có xu
hướng giảm trong các năm qua do đã đạt mức năng suất tối đa.
160
140
120
100
80
60
40
20
0

Tổng

Khai thác

Nuôi trồng
Năm
06
20


05
20

04
20

03
20

02
20

01
20

00
20

99
19

98
19

97
19

Hình 2.1: Sản lượng thủy sản thế giới (FAO, 2008)
Hiện nay, thủy sản nuôi chiếm khoảng 45% khối lượng tiêu thụ thủy sản

của con người, với 48 triệu tấn/năm. Sản lượng nuôi thủy sản ở các nước Châu Á
chiếm khoảng 88% tổng sản lượng thuỷ sản toàn cầu. Về sản lượng nuôi thì cá
chép đứng đầu với 21 triệu tấn, nhuyễn thể hai mảnh vỏ đạt 13,5 triệu tấn, các
loài thuỷ sản nước ngọt khác đạt 8,6 triệu tấn, giáp xác và tôm đạt 4,4 triệu tấn.
Năm 2006, sản lượng thủy sản nuôi nước ngọt của Việt Nam là 1,66 triệu tấn,
đứng thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ (FAO, 2008).
Đến năm 2030, thế giới sẽ cần thêm 37 triệu tấn thủy sản mỗi năm để duy
trì được mức tiêu thụ như hiện nay do dân số tăng (FAO, 2005). Vì các ngư
trường truyền thống đã gần chạm mức khai thác tối đa nên nuôi thủy sản là cách
duy nhất để bù đắp thiếu hụt. Nhưng việc đó chỉ có thể thực hiện được nếu được
xúc tiến và quản lý một cách có trách nhiệm, sự phát triển của nghề nuôi thủy
sản phải đặc trong mối quan hệ chặt chẽ với nghề khai thác thủy sản và sự biến
động sản lượng thủy sản, thị trường tiêu thụ trong vùng, khu vực, toàn cầu. Một
báo cáo của FAO (2005) khẳng định chỉ có nuôi trồng thủy sản mới có thể xóa

Footer Page 18 of 120

3


Header Page 19 of 120

Triệu tấn

đói giảm nghèo và giảm tình trạng suy dinh dưỡng. Riêng ở Châu Á, NTTS trực
tiếp tạo ra việc làm cho khoảng 12 triệu người.
60

Trung Quốc


50

Ấn Độ

Việt Nam

40
30
20
10
0

Năm

06
20

05
20

04
20

03
20

02
20

01

20

00
20

99
19

98
19

97
19

Hình 2.2: Sản lượng nuôi thủy sản thế giới (FAO, 2008)
2.1.2 Tình hình nuôi thủy sản ở Việt Nam
Trước thế kỷ 20 nghề nuôi thủy sản ở nước ta gần như chưa phát triển,
mãi đến những năm của thập kỉ 30 nghề nuôi thủy sản mới bắt đầu phát triển ở
miền Bắc, đến nay thì đã phát triển khắp cả nước (Trung tâm tin học Thủy sản,
2008). Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôn thôn trong 10 năm
(1999-2009) thì sản lượng thủy sản tăng lên gần 3 lần, đạt 4,8 triệu tấn vào năm
2009. Xu hướng phát triển này cũng theo xu hướng của thế giới, sản lượng thủy
sản gia tăng trong các năm qua chủ yếu là do tăng sản lượng nuôi trồng, trong
khi sản lượng khai thác tăng rất châm và có dấu hiệu bão hòa trong 5 năm trở lại
đây (đạt 1,93-2,28 triệu tấn). Ngành thuỷ sản Việt Nam trong những năm qua đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân 18,4%/năm. Đây là một bước tiến nhảy vọt góp
phần quan trọng trong việc xuất khẩu cũng như cung cấp nguồn thực phẩm tiêu
dùng trong nước.
6


Triệu tấn
Tổng

5

Khai thác

Nuôi trồng

4
3
2
1
0

Năm
10
20

09
20

08
20

07
20

06
20


05
20

04
20

03
20

02
20

01
20

00
20

99
19

98
19

97
19

Hình 2.3: Sản lượng thủy sản ở Việt Nam năm 1997 – 2009 và kế hoạch 2010
(Báo cáo của Bộ NN&PTNN, 2010)

Footer Page 19 of 120

4


Header Page 20 of 120

Nước ta có diện tích nước ngọt nội địa rất rộng lớn, bên cạnh đó là hệ
thống sông suối, kênh mương dày đặc có tiềm năng diện tích NTTS rất lớn.
Trong năm 2007, diện tích có khả năng phát triển thủy sản trong cả nước là 1,7
triệu ha, sản lượng thủy sản cả nước đạt 4,28 triệu tấn trong đó khai thác đạt 2,12
triệu tấn, nuôi trồng 2,16 triệu tấn, kể từ 2006 thì Việt Nam đã vươn lên đứng thứ
3 về sản lượng NTTS thế giới (năm 2005 Việt Nam chỉ đứng thứ 6) (FAO,
2008). Kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD là nguồn thu ngoại tệ lớn thứ 4 của
Việt Nam (5,25% GDP Việt Nam) và đứng thứ 6 về kim ngạch xuất khẩu thủy
sản thế giới. Diện tích NTTS tăng đều theo từng năm, từ 0,64 triệu ha năm 2000
lên 1,05 triệu ha năm 2008 (Tổng cục Thống kê, 2009).
Bảng 2.1: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của Việt Nam
ĐVT: 1.000 ha
2000

2001

2002

2003

2004

2005


2006

2007

Sơ bộ
2008

TỔNG SỐ

641,9

755,2

797,7

867,6

920,1

952,6

976,5

1018,8

1052,6

D.tích nuôi mặn, lợ


397,1

502,2

556,1

612,8

642,3

661,0

683,0

711,4

713,8

50,0

24,7

14,3

13,1

11,2

10,1


17,2

24,4

21,5

- Nuôi tôm

324,1

454,9

509,6

574,9

598,0

528,3

612,1

633,4

629,3

- TS khác

22,5


22,4

31,9

24,5

32,7

122,2

53,4

53,3

62,7

- Ươm, nuôi giống TS

0,5

0,2

0,3

0,3

0,4

0,4


0,3

0,3

0,3

D.tích nuôi nước ngọt

244,8

253,0

241,6

254,8

277,8

291,6

293,5

307,4

338,8

- Nuôi cá

225,4


228,9

232,3

245,9

267,4

281,7

283,8

294,6

326,0

- Nuôi tôm

16,4

21,8

6,6

5,5

6,4

4,9


4,6

5,4

6,9

- TS khác

2,2

0,5

0,4

1,0

1,1

1,6

1,7

2,8

2,2

- Ươm, nuôi giống TS

0,8


1,8

2,3

2,4

2,9

3,5

3,4

4,6

3,7

Diễn giải

- Nuôi cá

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2009)

Ngành NTTS Việt Nam đã có dấu hiệu bão hòa về quy mô (diện tích sản
xuất), năng suất, hiệu quả và sản lượng. NTTS ở Việt Nam có điểm yếu là diện
tích mặt nước dùng trong nuôi trồng vẫn còn hạn chế so với tiềm lực có thể khai
thác và tập trung chủ yếu ở ĐBSCL, trong đó thì thủy sản nước ngọt có sản
lượng lớn nhất còn thủy sản nước lợ, mặn mà đặc biệt tôm sú là loài có giá trị,
chiếm tỉ trọng lớn và được ưu tiên trong xuất khẩu (FAO, 2008). Ở Việt Nam
hiện nay, trong bối cảnh mà thủy sản đánh bắt gần bờ đã bị khai thác tới giới hạn
và đánh bắt xa bờ còn hạn chế thì việc đáp ứng nhu cầu về thủy sản sẽ chủ yếu

do ngành nuôi trồng cung ứng. Hiện Việt Nam đứng thứ năm trong số các nước
đứng đầu thế giới về cung cấp sản lượng thủy sản nuôi trồng.

Footer Page 20 of 120

5


Header Page 21 of 120

2500

Ngàn tấn
Tổng

2000

Nước ngọt

Lợ, mặn

1500
1000
500
0

Năm

10
20


09
20

08
20

07
20

06
20

05
20

04
20

03
20

02
20

01
20

00
20


99
19

98
19

97
19

Hình 2.4: Sản lượng nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam năm 1997 – 2009 và kế
hoạch 2010 (Báo cáo của Bộ NN&PTNT, 2010)
Năm 2007, việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
đã tạo thuận lợi để xuất khẩu thủy sản đạt tốc độ tăng trưởng cao, khi các doanh
nghiệp đã chủ động chuyển hướng thị trường, vừa giữ được thị trường truyền
thống, vừa mở rộng phát triển sang các thị trường mới với khoảng 130 quốc gia
và vùng lãnh thổ.
2.1.3 Tình hình nuôi thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long
Nhiều năm qua, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản đã trở thành
thế mạnh kinh tế đặc biệt ở khu vực ĐBSCL, biến nơi đây thành một vùng trọng
điểm về NTTS cho tiêu dùng và xuất khẩu của cả nước. ĐBSCL là một trong bảy
vùng kinh tế trọng điểm quan trọng trong cả nước, năm 2007 có khoảng 723,8
ngàn ha mặt nước nuôi thủy sản với tổng sản lượng hơn 1,5 triệu tấn. Là vùng
nuôi thủy sản lớn nhất cả nước, diện tích nuôi trồng khoảng 60% diện tích nuôi
cả nước, sản lượng nuôi trồng chiếm gần 70% sản lượng cả nước và giá trị xuất
khẩu thủy sản chiếm 51% của cả nước. Trong năm 2007, kim ngạch xuất khẩu
đạt 3,75 tỉ USD, năm 2008 tăng lên 4,27 tỉ USD. Hiện VN đang đứng thứ 8 về
giá trị xuất khẩu thủy sản trên thế giới (Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 2008).
Từ những năm gần đây, diện tích nuôi thủy sản không ngừng được mở
rộng, chỉ sau 10 năm (1997-2007) diện tích nuôi thủy sản tăng lân 2,2 lần, đạt

0,72 triệu ha năm 2007, trong khi đó sản lượng tăng đến 5,8 lần, đạt 1,5 triệu tấn
năm 2007 (Tổng cục Thống kê, 2008). Việc đa dạng các mô hình và mở rộng
diện tích đã góp phần đáng kể vào việc gia tăng sản lượng, nhiều công trình khoa
học tiến bộ đã được ứng dụng vào sản xuất.

Footer Page 21 of 120

6


Header Page 22 of 120

Bảng 2.2: Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo địa phương ở ĐBSCL
ĐVT: 1.000 Tấn
Diễn giải

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006


2007

Sơ bộ
2008

ĐBSCL

365.1

444.4

518.7

634.8

773.3

1002.8

1166.8

1526.6

1838.6

Long An

9.0

11.6


11.2

15.2

18.8

23.4

25.9

29.5

28.2

Tiền Giang

28.4

37.3

40.5

46.5

54.7

61.1

67.6


77.5

97.3

Bến Tre

50.3

61.2

70.6

66.1

58.5

63.3

69.3

99.5

157.0

Trà Vinh

21.7

28.5


37.6

48.1

64.2

73.9

76.0

83.3

85.8

Vĩnh Long

7.0

8.2

11.5

17.2

22.6

29.0

45.5


91.3

100.5

Đồng Tháp

34.7

35.8

36.0

42.5

66.9

115.1

158.5

230.0

281.4

An Giang

80.2

83.6


110.6

136.8

154.7

180.8

182.0

263.9

315.4

Kiên Giang

10.0

19.0

14.5

20.6

25.9

48.2

66.2


84.8

110.2

Cần Thơ

13.0

15.1

25.2

36.3

59.1

83.8

110.2

150.9

181.7

9.9

15.8

21.8


25.6

31.9

38.7

Hậu Giang

--

--

--

Sóc Trăng

15.4

18.7

23.7

30.8

41.2

71.7

82.1


104.6

138.2

Bạc Liêu

22.4

37.7

49.0

72.5

92.8

110.5

119.8

129.6

129.7

Cà Mau

73.1

87.7


88.3

92.3

98.2

120.1

138.3

149.7

174.5

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2009)

2.2 Tình hình nghiên cứu về cá lóc
2.2.1 Một số thông tin về phân bố và phân loại cá lóc
Cá lóc trong tiếng Anh được gọi là snakehead (cá “đầu rắn”), ám chỉ đến
cái đầu thuôn và tròn trông giống như đầu rắn. Theo tài liệu phân loại cập nhật
hiện nay thì họ Channidae gồm có 2 giống là Parachanma và Channa. Trong đó,
giống Channa chiếm ưu thế về thành phần loài (27 loài trong số 30 loài được
phát hiện) và phân bố ở hầu hết các nước châu Á, trong khi giống Parachanma
chỉ có 3 loài, phân bố chủ yếu ở khu vực châu Phi. Đặc tính phân bố cho thấy đa
phần các loài sống trong các thủy vực nước ngọt nội địa, một số loài có khả năng
sống ở thủy vực nước lợ. Tính chất phân bố theo đặc tính sinh thái thủy vực cũng
thể hiện rõ ở các nhóm loài thuộc họ cá Channidae. Các loại hình thủy vực có
dòng chảy chậm hoặc thủy vực nước tĩnh như sông, hồ, kênh rạch, ao, đầm,
ruộng và rừng ngập nước vào mùa lũ là nơi thích hợp cho các loài cá phân bố

(Nguyễn Văn Thường, 2004).
Cá lóc phân bố chủ yếu trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Phi
và châu Á; tuy nhiên cá biệt có vài loài phân bố ở những vùng khí hậu lạnh hơn
như ở Trung Quốc, Hàn Quốc và vùng Siberia. Mặc dù không phải là loài cá
nước ngọt sơ khai, cá lóc lại hoàn toàn thích nghi với nước ngọt và chịu đựng độ
mặn rất kém. Chúng sống chủ yếu ở sông và kênh rạch; ngoài ra chúng còn xuất

Footer Page 22 of 120

7


Header Page 23 of 120

hiện ở ao, hồ, ruộng lúa, hoặc đầm lầy. Chúng có thể tồn tại trong môi trường
nghèo ô-xy nhờ khả năng “hít thở” trong không khí. Một số loài có khả năng
chịu đựng đặc biệt; chẳng hạn loài Channa banganensis sống ở vùng “nước đen”
có độ acid cao (3-4 độ pH); rồi các loài Channa gachua, Channa striata và
Channa punctata có thể chịu đựng được tầm pH biến thiên rất rộng, từ 4 đến 9
độ trong vòng 72 giờ; còn loài Channa argus ở sông Amur, Siberia lại có thể
sống sót qua mùa đông khắc nghiệt.
Theo sách “Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc” (1978) của Mai
Đình Yên thì họ Channidae ở miền Bắc gồm có các loài:
-

Cá xộp (Channa striata) phân bố rộng trong cá thuỷ vực miền núi, đồng bằng
và nước lợ có nồng độ muối thấp, kích thước tối đa 90 cm.
Cá chuối suối (Channa gachua) sống ở miền núi các tỉnh phái Bắc Việt Nam.
Loài này có vây bụng nhỏ và kích thước tối đa 20 cm.
Cá chuối (Channa maculata) phân bố tương tự cá xộp nhưng có kích thước

nhỏ hơn (tối đa 20 cm).
Cá chèo đồi (Channa asiatica) phân bố ở các tỉnh phía Bắc. Loài này không
có vây bụng và có kích thước nhỏ (tối đa 20 cm).

Ngoài ra, có tài liệu trên mạng mô tả loài cá lóc Trung Quốc Channa
argus là loài cá lóc phổ biến ở nước ta. Đây không phải là loài cá bản địa và nếu
có thì chúng chỉ hiện diện ở miền Bắc vì chúng thích nghi với những vùng khí
hậu lạnh.
Ở ĐBSCL, họ cá Channidae có 4 loài là Channa gachua (cá chành dục),
Channa lucius (cá dày), Channa striata (cá lóc đen) và Channa micropeltes (cá
lóc bông) (Trương Thủ Khoa & Trần Thị Thu Hương, 1993). Tài liệu giảng dạy
của khoa Thuỷ sản trường Đại học Cần Thơ còn ghi nhận thêm loài cá lóc môi
trề (Channa sp.) rất phổ biến ở các vùng lũ như An Giang và Đồng Tháp. Ở miền
Nam, cá lóc đen, cá lóc môi trề và cá lóc bông được nuôi lấy thịt cung cấp cho
thị trường trong nước và xuất khẩu; phương thức nuôi chủ yếu là nuôi trong ao
hay trong các lồng, bè thả trên sông. Ngoài ra, hiện nay còn xuất hiện 2 loài cá
lóc nuôi phổ biến mà người nuôi gọi là cá lóc đầu vuông và cá lóc đầu nhím,
nhưng đến nay vẫn chưa tìm thấy tài liệu hay nghiên cứu nào định danh chính
xác 2 loài cá trên. Có giả thuyết cho rằng đây là 2 loài cá lóc được lai tạo từ loài
cá lóc đen (Channa striata) với các lóc môi trề (Channa sp.). Tuy nhiên cũng
chưa có tài liệu nào chứng minh đây là 2 loài cá lai tạo được.
Trong nghiên cứu về tổng quan và phân bố của họ cá Chanidea của
Nguyễn Văn Thường (2004) cũng xác định “cá lóc môi trề” có xuất hiện ở cánh
Footer Page 23 of 120

8


Header Page 24 of 120


đồng ngập nước biên giới Việt Nam và Campuchia và tác giả cũng đã đề xuất
nên nghiên cứu về đặc điểm phân loại và sinh học của loài cá này nhằm phục vụ
cho nghề nuôi.

Hình 2.5: Cá lóc đen (Channa striata)

Hình 2.6: Cá lóc bông (Channa micropeltes)

2.2.2 Tình hình phát triển ngành hàng cá lóc
Trên thế giới nghề nuôi cá lóc đã phát triển mạnh với nhiều mô hình nuôi
khác nhau. Phổ biến ở Thái Lan, Hồng Công là mô hình nuôi bán thâm canh
trong ao đất với thời gian nuôi từ 6-7 tháng với các loại thức ăn như bột cá, tấm,
cám. Mô hình nuôi bè với mật độ 30-50 con/m3, sử dụng các loại thức ăn như cá
tạp, tấm. Sau 8 tháng nuôi cá đạt khoảng 1,5-2,5 kg/con phổ biến ở Campuchia
và Việt Nam. Ở Đài Loan, cá lóc được nuôi chung với cá rô phi, cá chép,..
(Dương Nhựt Long, 2003).
Từ những năm 1990 trở về trước, một số người dân ĐBSCL có xây dựng
ao hầm nuôi cá lóc trong khu vườn của mình theo hệ sinh thái VAC, nguồn cá
giống được vớt tự nhiên ở ao, hồ, sông, suối. Trong các năm 1995 – 1996, Trung
tâm Nghiên cứu Thuỷ sản ĐBSCL đã nghiên cứu thành công đề tài sinh sản nhân
tạo cá lóc từ nuôi vỗ cá bố mẹ, cho đẻ nhân tạo, ương nuôi cá giống. Sự thành
công của đề tài đã triển khai sản xuất nhân rộng cá lóc và đến nay chúng ta đã
chủ động giống mà không phải đi vớt ở ngoài tự nhiên. Các loại mô hình nuôi cá
lóc ở ĐBSCL cũng phát triển rất đa dang, có khá nhiều mô hình đã đươc áp dụng
nuôi đạt hiệu quả cao như: nuôi trong vèo lưới, nuôi bè, nuôi trong ao đất, nuôi
trong mùng, hay nuôi cả trong bồn nylon.
Tuy nhiên, các tài liệu nghiên cứu về cá lóc được tìm thấy ở Đại học Cần
Thơ chủ yếu bắt đầu từ năm 2003 như nghiên cứu về đặc điểm sinh học của
Nguyễn Anh Tuấn (2003); nghiên cứu về sử dụng thức ăn tự chế cũng của
Nguyễn Anh Tuấn và ctv (2004) và nghiên cứu về nhu cầu đạm ở giai đoạn cá

giống của Trần Thị Thanh Hiền và ctv (2005). Trong đó, nghiên cứu về sử dụng
thức ăn chế biến ương cá lóc bông giai đoạn bột và hương của Nguyễn Anh Tuấn
(2004) đã có thể sử dụng thức ăn chế biến để ương cá lóc bông bột. Tuy nhiên,
Footer Page 24 of 120

9


Header Page 25 of 120

thức ăn tươi sống vẫn không thể thiếu được, đặc biệt là những ngày đầu khi cá
bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Thời gian bắt đầu sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến ở
giai đoạn cá bột được xác định là 7 ngày tuổi. Ở giai đoạn cá hương cá sử dụng
hoàn toàn thức ăn chế biến cho kết quả tốt nhất về tăng trọng cũng như tỷ lệ
sống. Việc sử dụng đơn thuần thức ăn trùn chỉ hoặc cá xay trong giai đoạn này
cho kết quả kém hơn so với việc sử dụng kết hợp với thức ăn chế biến.
Sản xuất giống và ương cá lóc
Nguyễn Huấn (2007) điều tra hiện trạng sản xuất giống cá lóc ở 2 tỉnh An
Giang, Đồng Tháp và nghiên cứu kỹ thuật kích thích sinh sản cá lóc bông ở tỉnh
Đồng Tháp và Đại học Cần Thơ. Kết quả điều tra ghi nhận hình thức sinh sản tự
nhiện được 100% hộ dân áp dụng. Cá lóc sinh sản trực tiếp trong ao có giá thể
làm tổ. Thời gian người dân cho cá lóc bông sinh sản từ tháng 2-6 hằng năm.
Dựa vào kinh nghiệm, người dân gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật trong quá trình
sản xuất giống. Tỷ lệ thụ tinh trung bình 40%, trong một vụ sản xuất, số tổ cá
không thụ tinh chiếm tỷ lệ khá cao 60%. Thời gian nuôi vỗ thành thục sinh dục
bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Đường kính trứng cá lóc
bông tương đối lớn, dao động từ 1,2-1,9 mm. Sức sinh sản thực tế của cá thấp,
dao động từ 2.000 đến 3.000 trứng/kg cá cái.
Khi kích thích cá lóc bông sinh sản bằng não thùy cá chép kết hợp kích
dục tố HCG với liều lượng 500 UI/kg cá cái và 1.500 UI/kg cá đực. Cá rụng

trứng đồng loạt sau 12 giờ tiêm liều quyết định (27-29,50C). Thời gian hiệu ứng
kéo dài từ 33-37 giờ, tỷ lệ thụ tinh và nở khá cao. Tuy nhiên, hiệu quả sinh sản
nhân tạo chưa ổn định, số tổ trứng không thụ tinh trung bình là 27% và không
chủ động được thời gian sản xuất. Việc ứng dụng hormon HCG và não thùy kích
thích cá sinh sản bước đầu có hiệu quả khả thi, góp phần chủ động cung cấp con
giống cho nghề nuôi.
Bùi Minh Tâm & ctv (2008) cũng nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá
lóc bông với phương pháp tiêm và liều lượng kích dục tố khác nhau. Cá lóc
bông đực tiêm trước cá cái từ 2-4 ngày, liều lượng HCG cần tiêm cho cá đực
nằm trong khoảng 2.000 đến 3.000 UI/kg cá đực và 1.000 UI/kg cá cái. Với
phương pháp này thì tỷ lệ thụ tinh đạt từ 58% đến 79% và tỷ lệ nở dao động từ
91% đến 96%.
Các nghiên cứu về sản xuât giống nhân tạo cá lóc hiện nay chủ yếu là trên
cá lóc bông (Channa micropeltes) và bước đầu mang lại hiện quả khả quan và
được ứng dụng nhiều ở ĐBSCL. Tuy nhiên, cá lóc môi trề, đầu vuông và đầu
nhím hiện nay được nuôi phổ biến thì không tìm thấy nghiên cứu nào về 3 đối

Footer Page 25 of 120

10


×