Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.39 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích
dẫn rõ ràng. Nội dung của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thúy

1


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy PGS.TS Đặng Công Xưởng và phòng Tài chính – Kế
toán công ty cổ phần vận tải biển Vinaship. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới thầy giáo PGS.TS Đặng Công Xưởng, Ban lãnh đạo, các anh chị phòng Tài
chính – Kế toán và các cán bộ phòng ban có liên quan tại công ty đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thúy

2


MỤC LỤC
1.3.2 Những nhân tố chủ quan.............................................................................................................28



3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
VKDbq
VKD
VCSHbq
VCĐbq
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
TNDN
LNTT

Giải thích
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh
Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn cố định bình quân
Vốn cố đinh
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế

DANH MỤC BẢNG BIỂU
4



Số bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên bảng
Trang
Tình hình tài sản của Công ty năm 2010 - 2014
Tình hình sử dụng đất đai, nhà xưởng của Công ty
Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu của công ty qua

Bảng 2.5

các năm
Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của

Bảng 2.6

TSCĐ
Hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định

Bảng 2.7

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty giai

Bảng 2.8


đoạn 2010 -2014
Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình

quân của công ty năm 2010 -2014
Bảng 2.9 Vòng quay hàng tồn kho qua các năm
Bảng 2.10 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các năm
Bảng 2.11 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.12 Khả năng thanh toán lãi
Bảng 2.13 Tóm tắt các chỉ tiêu

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1 Cơ cấu vốn của công ty năm 2010 -2014
Hình 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2010 – 2014
Hình 2.3 Hiệu suất sử dụng TSCĐ và vốn cố định
Hình 2.4 Khả năng thanh toán của công ty các năm
Hình 2.5 Kỳ thu bình quân và vòng quay các khoản phải thu của
5


công ty qua các năm
Hình 2.6 Vòng quay hàng tồn kho của công ty qua các năm
Hình 2.7 Vòng quay vốn lưu động của công ty qua các năm
Hình 2.8


Kỳ luân chuyển vốn lưu động của công ty qua các năm

Hình 2.9 Vòng quay vốn kinh doanh của công ty qua các năm

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
6


quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và
quản lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh khốc
liệt, công ty cổ phần Vinaship luôn đặt mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được đặt lên hàng đầu. Đề tài “Một số
biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải biển
Vinaship.” Đã đáp ứng được tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình sử

dụng vốn của công ty hiện nay, thất những mặt đã đặt được cần phát huy đồng thời
thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải biển Vinaship.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần vận tải biển Vinaship.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
Phương pháp hệ thống;
Phương pháp mô hình hóa…..
Các phương pháp này có độ tin cậy cao và thường được sử dụng trong lĩnh
vực kinh tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn,
đưa ra cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của công ty. Trên cơ sở những đánh giá ấy, luận văn đã chỉ ra những khó khăn, bất cập
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Luận văn bao gồm 3 chương:
7


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
vận tải biển Vinaship

Chương 3: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
cổ phần vận tải biển Vinaship

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về vốn
1.1.1 Khái quát về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về
vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về
vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng: Vốn
(tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất. Định nghĩa
8


của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của
vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công... Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ
phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật
chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại,
coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết
quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử
dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có
thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc
lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản
phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn là phương pháp sản
xuất gián tiếp tốn thời gian.

David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và
tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ lĩnh
vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện các
khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm tài sản cố
định, nguyên vật liệu... Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất
khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà
doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí
bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là:

9


Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh
doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quí.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
1.1.2 Đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường
Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong doanh nghiệp cần nắm rõ các đặc trưng cơ
bản của vốn trong nền kinh tế thị trường.
- Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là: vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà cửa, đất đai, máy móc
thiết bị thông tin.. Như vậy một lượng tiền phát hành thoát ly giá trị thực hiện của hàng

hoá để đưa vào đầu tư, những khoản nợ mà không có khả năng thanh toán thì không
đúng với nghĩa của vốn.
- Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền lại chỉ
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn, đồng tiền cần đưa vào kinh doanh để
kiếm lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm
xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn. Vì vậy khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không được sử dụng, tài
nguyên, sức lao động không dùng đến, tiền vàng đêm cất trữ hay các khoản nợ khó
đòi… là những đồng vốn chết. Mặt khác tiền có vận động nhưng bị phân tán quay về
điểm xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo chu kỳ vận
động tiếp theo cũng bị ảnh hưởng.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Để đầu tư và sản xuất kinh doanh vốn phải được tập trung thành một
món lớn. Như vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa khai
thác tiềm năng về vốn của chính mình với việc thu hut nguồn vốn, hùn voond, phát
hành cổ phiếu, liên doanh.
10


- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có nghĩa phải xem xét yếu tố thời gian
của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung vấn đề này không được xem xét kỹ
vì nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường phải xem xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng của sự
biến động giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền tại mỗi thời kỳ khác nhau là
khác nhau, thêm vào đó yếu tố thời gian còn ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn sau
này của doanh nghiệp.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi đòng vốn phải gắn với một chủ sở hữ nhất
định. Nền kinh tế thị trường không cho phép những đồng vốn vô chủ. Ở đâu đồng vốn
không rõ ràng về chủ sở hữu ở đó sẽ có sự lãng phí, không hiệu quả. Cần phân biệt
quyề sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hay riêng rẽ. Song dù trong trường hợp

nào người chủ sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi được tôn trọng quyền
sở hữu vốn của mình. Đây là một nguyên tắc huy động và quản lý vốn, nếu vi phạm sẽ
không huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được quan niệm là một loại hàng hóa –
hàng hóa đặc biệt. Những người sẵn có vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những
người cần vốn cố thể tới thị trường vay. Lúc này quyền sở hữu vốn không thay đổi
nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải nộp
một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn. Như vậy khác với hàng hóa
thông thường, vốn khi bán sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng
trong một thời gian nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính và tuân
theo quy luật cung cầu vốn trên thị trường.
- Trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài
sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như: vị trị địa lý
kinh doanh, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ…. Cùng với sự phát triển kinh tế
thị trường, sự tiến bộ khoa học công nghệ, những tài sản vô hình này ngày càng phong
phú, đa dạng, có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời doanh nghiệp.
Vì thế tất cả những tài sản này được quy về giá trị. Việc xác định giá trị của tài sản nói
chung và tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi đầu tư gốp vốn liên doanh, đánh
giá doanh nghiệp, xác định giá trị cổ phiếu phát hành…
11


Từ những phân tích trên chỉ ra yêu cầu cấp bách cần thiết là phải nhận thức rõ
ràng, đầy đủ về vốn để quản lý vốn có hiệu quả.
1.1.3 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn có thể có vai trò tích cực hay tiêu cực đối với bất kỳ một loại hình doanh
nghiệp nào. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp phụ thược vào trình độ của nhà quản
lý, môi trường kinh doanh, cách quản lý vĩ mô của nhà nước.
Trong thời điểm hiện tại, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá
trình cắt giảm nguồn ngân sách nhà nước cấp, xác lập cơ chế quản lý kinh tế thị

trường năng động hơn, khuyến khích đầu tư, mở rộng việc giao lưu vốn.. Trong điều
kiện đó: vốn đầu tư của môi trường doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải nói riêng càng trở nên có vai trò quan trọng. Nó không chỉ là vấn đề đơn
thuần trong sản xuất mà còn là một yêu cầu bức thiết trong quan hệ cạnh tranh, quan
hệ xác địnhphạm vi thị trường, quy mô kinh doanh. Xuất phát từ lý do ấy cho thất vốn
có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò
của vốn được thể hiện qua các mặt sau:
- Vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư, lựa chọn lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, với sự vận động của các quy luật kinh
tế ( quy luật cung cầu, quy luật giá trị thặng dư.. ) nhu cầu về vốn là hết sức đa dạng
phục vụ những mục tieu khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Xuất phát từ tính khan hiếm của các nguồn lực nói chung và của nguồn vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng, vốn là động lực thúc
đẩy Nhà nước lập nên cách chính sách sử dụng nguồn lực có hiệu quả, thúc đẩy các
doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư, lựa chọn các lĩnh vực, đối tượng đầu tư kinh
doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.
Cũng như việc huy động vốn, việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả, tiết kiệm
trở thành một điều kiện sống còn đối với tất cả các doanh nghiệp. Các nhà quản trị,
chủ đầu tư buộc phải có những quyết định sản xuất đúng đắn, đưa các sản phẩm phù
hợp với nhu cầu thị trường. Việc đầu tư không có chọn lọc, không phù hợp với nhu
12


cầu thị trường là sự lãng phí nguồn vốn của doanh nghiệp và có thể dẫn tới kết cục là
doanh nghiệp đó phá sản. Vì thế buộc các nhà đầu tư phải sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý.
- Lượng vốn mà doanh nghiệp nắm giữ là một trong những công cụ quan trọng
nhằm thực hiện các mục tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế
toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính như hệ số sinh lợi, chỉ tiêu nộp thuế… người quản

lý có thể xác định được tình trạng tình hình sử dụng vốn, công tác bố trí hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Việc bố trí và tổ
chức nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn khác nhau có vai
trò qua trọng trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra, tới khả năng sản
xuất, khả năng thanh toán.
- Sự mở cửa của nền kinh tế với các nước thế giới, trước sự thu hút vốn đầu tư
nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau có thể thấy vai trò quan trọng của vốn đầu
tư trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển, giải quyết các vấn đề lao động, tiếp thu khoa
học công nghệ và kinh nghiệm quản lý mới.
1.1.4 Phân loại vốn
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức phân loại vốn khác nhau
như theo nguồn hình thành, phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động sử dụng
vốn… Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, người ta thường phân loại
vốn theo phương thức chu chuyển, tức là phân chia vốn làm hai loại là vốn cố định và
vốn lưu động, đồng thời kết hợp với các tiêu thức khác nhau để xem xét vốn dưới
nhiều góc độ hơn.
1.1.4.1 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
- Vốn cố định:
Vốn cố định là số tiền doanh nghiệp ứng trước để đầu tư cho tài sản cố định. Xét
tại mỗi thời điểm nhất định thì vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp)

13


Đặc điểm vận động và biến đổi hình thái trong quá trình sản xuất kinh doanh của
vốn cố định hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của tài sản cố định. Nghĩa là vốn cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định được dịch chuyển từng bộ phận vào
giá thành sản phẩm sản xuất ở trong chu kỳ. Nó hoàn thành một vòng luân chuyển sau
một thời gian dài, tương ứng với thời gian sử dụng tài sản cố định.

Trong doanh nghiệp vận tải biển giá trị của các TSCĐ trên sổ sách kế toán bao
gồm các nhóm:

- Nhà cửa, vật kiến trúc,
- Phương tiện vận tải.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
TSCĐ vô hình
- TSCĐ khác.
Giá trị VCĐ của doanh nghiệp luôn được thể hiện trong bảng cân đối kế toán
được doanh nghiệp báo cáo hàng năm, quý, tháng.
Xét về cơ cấu thì VCĐ đầu tư vào nhóm nhà cửa, vật kiến trúc luôn có tỷ trọng
lớn nhất ở các doanh nghiệp cảng biển, nhưng ở các doanh nghiệp vận chuyển thì
nhóm phương tiện vận tải biển có tỷ trọng là lớn nhất.
Ở doanh nghiệp vận tải biển cũng như các doanh nghiệp khác, ngoài VCĐ như
trên còn có khoản vốn đầu tư cho các mục đích khác nhưng có tính chất dài hạn như
các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Các khoản
này cũng được báo cáo đầy đủ và thường xuyên trên Bảng cân đối kế toán.
- Vốn lưu động:
Vốn lưu động: là số tiền mà doanh nghiệp ứng trước để đầu tư cho tài sản lưu
động, xét tại một thời điểm nhất định, số vốn đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị hiện có của tài sản lưu động của doanh nghiệp.
14


Đặc điểm của vốn lưu động hoàn toàn phù hợp với đặc điểm vận động của tài sản
lưu động. Nó chỉ tham gia một lần trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó biến đổi hình thái rất nhanh.
Chuyển toàn bộ giá trị từ hình thái tiền tệ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều
đó có nghĩa là nó hoàn thành một vòng luân chuyển ngay trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.


Vốn lưu động phản ánh giá trị TSLĐ nên VLĐ cũng tồn tại trong các nhóm
tương tự các nhóm TSLĐ bao gồm:
- VLĐ dự trữ cho hoạt động thường xuyên
Nhiên liệu dự trữ
Vật liệu dự trữ
- Vốn bằng tiền
- Vốn thanh toán ( giá trị các khoản phải thu)
- VLĐ khác, giá trị của các loại TS: Tạm ứng, ký quỹ, ký cược..
Đứng trên khía cạnh khác để xem xét, VLĐ còn có thể chia thành:
- Vốn lưu động định mức:
- VLĐ không định mức:
Vốn lưu động định mức là khoản vốn lưu động tuân theo quy luật nhất định,
doanh nghiệp có thể dựa vào các điều kiện có thể dự đoán và tình hình thực tế sản xuất
kinh doanh của đơn vị mà xác định nhu cầu cần thiết tối thiểu, đảm bảo cho việc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách bình thường, liên tục.
Ví dụ như vốn về nguyên vật liệu, nhiên liệu…
Vốn lưu động không định mức là những khoản vốn vận động không tuân theo
những quy luật mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được, không thể dựa vào các điều
kiện tình hình thực tế của mình để xác định chính xác nhu cầu cần thiết, tối thiểu. Hầu
15


hết các khoản vay vốn trong quá trình lưu thông thanh toán đều phụ thuộc vào loại
này, chẳng hạn các khoản phải thu, vốn bằng tiền..
Cũng còn những khoản vốn có đặc điểm vận động biến đổi hình thái tương tự
VLĐ nhưng không tham gia trong quá trình cung cấp dịch vụ VTB của doanh nghiệp.
Nó tồn tại trong các loại tài sản đầu tư tài chính, như giá trị của các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác. Tuy nhiên số vốn này thường không
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp vận tải biển, mặt khác vai trò

của nó không quan trọng đối với quá trình cung cấp vận tải biển, nó đóng vai trò điều
hòa vốn và sử dụng những công cụ tài chính để tham gia vào thị trường tài chính.
Ở các doanh nghiệp vận tải biển, thông thường vốn cố định mức dự trữ nhiên
liệu, phụ tùng thay thế chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, trong cơ cấu vốn chung của
doanh nghiệp thì tỷ trọng VLĐ không lớn hơn so với tỷ trọng VCĐ.
Cũng như VCĐ, VLĐ được báo cáo thường xuyên trong bản cân đối kế toán.
1.1.4.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành
- Vốn chủ sở hữu:
Là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp ( doanh nghiệp nhà nước chủ sở hữu là
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân chủ sở hữu là những người góp vốn). Khi doanh
nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ. Khi doanh nghiệp hoạt
động, ngoài vốn điều lệ, còn có một số nguồn vốn khác cũng thuộc sở hữu như: lợi
nhuận chưa phân phối, quỹ đầu tư phát triển, chênh lệch tỷ giá…
Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn vốn do ngân
sách nhà nước cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách, nguồn vốn cổ phần do nhà nước
phát hành cổ phiếu. Nguồn vốn ngân sách bao gồm vốn cấp lần đầu và vốn cấp bổ
sung trong quá trinhg hoạt động. Vốn có nguồn gốc từ ngân sách bao gồm vốn chuyển
từ doanh nghiệp khác đến, vốn viện trợ và khấu hoa cơ bản giữ lại sử dụng..
- Các khoản nợ:
Các khoản nợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
Vốn chiếm dụng bao gồm các khoản phải trả nhà cung cấp, phải trả cán bộ công nhân
16


viên, số phải nộp ngân sách nhà nước.. Đặc điểm của khoản vốn này là doanh nghiệp
được sử dụng mà không phải trả lãi.
Các khoản nợ vay gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn củ ngân
hàng, các tổ chức tín dụng… Vốn huy động dưới nhiều hình thức như phát hành trái
phiếu, tín dụng có bảo lãnh, tín dụng thông qua chiết khấu, tín dụng thương mại, các
công cụ vay nợ trên thị trường tài chính.

1.1.4.3 Phân loại theo thời hạn thu hồi vốn
- Vốn ngắn hạn
Vốn có chu kỳ quay vòng vốn trong phạm vi 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Vốn ngắn hạn là có tốc độ quay vòng nhanh. Vốn ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền
của giá trị các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời gian biến đổi hình
thái nhanh, dịch chuyển giá trị nhanh trong vòng 1 năm.
- Vốn dài hạn
Vốn có chu kỳ quay vòng vốn lớn hơn 1 năm và sau nhiều chu kỳ kinh doanh
Vốn dài hạn có tốc độ quay vòng chậm hơn. Vốn dài hạn là biểu hiện bằng tiền
của giá trị tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, luân
chuyển hoặc thu hồi dại hơn 1 năm hay qua nhiều chu kỳ kinh doanh
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh
doanh là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá
trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá
trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của doanh
nghiệp.
17


Hiu qu ca bt c hot ng kinh doanh no cng u th hin mi quan h
gia kt qu sn xut v chi phớ b ra.
Kt qu u ra
Chi phớ u vo

V mt nh lng: Hiu qu ca vic thc hin mi nghip v kinh t xó hi
biu hin mi tng quan gia kt qu tu c v chi phớ b ra. Ngi ta thu c

hiu qu khi kt qu u ra ln hn chi phớ u vo. Hiu qu cng ln khi chờnh lch
cng cao.
V mt nh lng: Hiu qu cao biu hin s c gng, l lc, trỡnh qun lý
ca mi khõu, mi quỏ trỡnh sn xut kinh doanh.
Nh vy cú th hiu:
Hiu qu s dng vn kinh doanh ca doanh nghip l mt phm trự kinh t
phn ỏnh trỡnh khai thỏc, s dng ngun vn kinh doanh ca doanh nghip vo
hot ng sn xut kinh doanh nhm mc ớch sinh li ti a vi chi phớ thp nht.
Hiu qu s dng vn kinh doanh l mt vn phc tp cú lien quan n tt c
cỏc yu t ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh. Cho nờn doanh nghip ch cú th nõng
cao c hiu qu s dng vn trờn c s s dng cỏc yu t c bn ca quỏ trỡnh kinh
doanh cú hiu qu. t c hiu qu cao thỡ doanh nghip cn phi gii quyt
c cỏc vn : m bo tit kim, huy ng thờm m rng thờm hot ng sn
xut kinh doanh ca mỡnh v doanh nghip phi t c cỏc mc tiờu ra trong quỏ
trỡnh s dng vn kinh doanh ca mỡnh.
1.2.2 S cn thit phi nõng cao hiu qu s
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong các biện pháp quan trọng
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức
là đồng loạt các biện pháp để giảm chi phí về vốn của hoạt động kinh doanh mà vẫn
đạt đợc kết quả tốt nhất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc tính toán dựa trên
tổng chi phí và tổng doanh thu theo công thức.
18


Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Do chi phí về vốn của doanh nghiệp cũng đợc coi nh là một loại chi phí của
doanh nghiệp nên việc áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp vì
vậy góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi việc sử dụng vốn đợc nâng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Doanh nghiệp sẽ có uy tín trên thị trờng tài chính do đó việc huy động và sử dụng vốn

trong tơng lai của doanh nghiệp sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều
lợi thế hơn trong cạnh tranh trên thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp lại
có thể đạt đợc một mức hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Mặt khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các biện pháp
áp dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, đặc biệt những cán bộ làm công tác quản lý vốn sẽ rèn luyện để có trình
độ cao hơn nhằm đáp ứng đợc những yêu cầu cao hơn.
- Vn cú vai trũ quan trng giỳp cho hot ng doanh nghip din ra thng
xuyờn, liờn tc m cũn quyt nh nng lc sn xut, xỏc lp v th ca doanh nghip
trờn thng trng. Bờn cnh ú vn nh hng cho hot ng sn xut kinh doanh
ca doanh nghip. giỳp doanh nghip chp thi c to li th trong kinh doanh. Doanh
nghip cú th u t vo mỏy múc ngy cng cao giỳp cho nng sut lao ng tng
lờn.
- Bo ton v nõng cao hiu qu s dng vn l iu kin cn doanh nghip
tn ti v phỏt trin. Do vy vn kinh doanh khụng c bo ton thỡ doanh nghip s
rt khú thc hin c cỏc mc tiờu kinh t nờn mi doanh nghip cn a ra bin
phỏp bo ton vn cho phự hp.
- Nn kinh t th trng yờu cu tớnh linh hot ca vic nõng cao hiu qu s
dng vn. nhiu doanh nghip ó kp thi thớch nghi, nõng cao c hiu qu s dng
vn, lm n cú lói song li cng cú nhng doanh nghip s dng vn khụng hiu qu,
khụng bo ton c ngun vn.
- Cỏc doanh nghip phi khụng ngng phn u tn ti v phỏt trin. Cỏc
doanh nghip cn nng ng nm bt nhu cu th trng. Doanh nghip cn u t i
19


mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ để tọa tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. doanh
nghiệp phải tự mình tìm ra hướng đi để bảo toàn đối với mọi doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.2.3.1 Các hệ số cơ cấu vốn
Các nhà quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư dựa vào
hệ số cơ cấu nguồn vốn để biết tình hình tài chính của công ty hiện nay như thế nào.
Hệ số cơ cấu vốn bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hệ số nợ là một hệ số quan trọng trong phân tích DN. Qua hệ số này ta biết khi
doanh nghiệp phá sản thì tài sản có đủ để trả nợ hay không. Nó được tính toán theo
công thức như sau :

20


Tổng số nợ
Hệ số nợ

=

Tổng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp

Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tổng vốn cố định và vốn
lưu động hay tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn
chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu

=


Tổng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp

Ý nghĩa : Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp hiện có của doanh nghiệp thì có
bao nhiêu phần tài sản được hinh thành từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD
Các chỉ tiêu nhằm đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn người ta thường
sử dụng: vòng quay toàn bộ vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu.
- Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một
kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử
dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản
doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Doanh thu thuần
Vòng quay
toàn bộ vốn

=

Vốn kinh doanh bình quân

- Tỷ suất lợi nhuận VKD: Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một
đồng vốn sản xuất trong kỳ.
21


Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ suất lợi
nhuận VKD


=

Vốn kinh doanh bình quân

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
VCSHbq sử dụng trong kỳ

Việc đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng VKD của một doanh nghiệp cần phải
phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên để đánh giá.
1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
- Hiệu suất sử dụng VCĐ: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố
định, nó giúp cho các nhà phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Số VCĐbq sử dụng trong kỳ

Trong đó:
VCĐ đầu kỳ+ VCĐ cuối kỳ
2

22


VCĐ đầu kỳ = NGTSCĐ đầu kỳ - Khấu hao lũy kế tới đầu kỳ
VCĐ cuối lỳ = NGTSCĐ cuối kỳ - Khấu hao lũy kế tới cuối kỳ
Khấu hao lũy kế đầu kỳ là số khấu hao tính đến ngày 31/12 năm trước.
Khấu hao lũy


=

Khấu hao lũy kế

+

Khấu hao

-

Khấu hao lũy

kế cuối kỳ
đầu kỳ
lũy kế tăng
kế giảm
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Thông qua chỉ tiêu có thể đánh giá được một đồng
TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Nguyên giá TSCĐbq trong kỳ

- Hệ số hao mòn TSCĐ: cho biết mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệpvà tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh
giá.
Số khấu hao lũy kế TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá

- Hàm lượng VCĐ: thông qua chỉ tiêu có thể thấy để tạo ta một đồng doanh thu

thuần trong kỳ cần bao nhiêu VCĐ . Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu suất sử dụng
VCĐ càng cao và ngược lại.
Số VCĐ bq sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
- Hệ số trang bị TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một công nhân trực tiếp sản xuất
được trang bị TSCĐ là bao nhiêu cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ
trang bị TSCĐ cho người công nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều kiện lao động
càng thuận lợi và ngược lại.
Hệ số trang bị TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ trực tiếp sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

- Tỷ suât lợi nhuận VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố
định. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu
23


đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng tố:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

Lợi nhuận trong kỳ
VCĐbq trong kỳ

Kết cấu TSCĐ:. Kết cấu TSCĐ là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá củ từng loại,
nhóm TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này có
thể đánh giá được tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết cấu TSCĐ để có thể định
hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu TSCĐ nâng cao hiệu suất sử TSCĐ
1.2.3.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ

Bên cạnh việc đánh giá hiệu sử dụng vốn cố định thì doanh nghiệp cần đánh giá
trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay VLĐ :phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Qua
đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần
VLĐbq trong kỳ

- Kỳ luân chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh để luân chuyển hay độ dài thời
gian một vòng quay VLĐ ở trong kỳ thì cần bao nhiêu ngày.
K=

N
L

K

=

VLĐbq x N
Doanh thu thuần

24


Trong đó:
L: số lần luân chuyểnVLĐ trong kỳ

K: kỳ luân chuyển VLĐ
N: số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày,
một tháng là 30 ngày.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
VTK ( ±) =

M M
M1
x( K1 − K 0 ) HOẶC = 1 − 1
L1 L0
360

Trong đó:
VTK : Số VLĐ có thể tiết kiệm được ( -) hay phải tăng thêm ( +) do ảnh hưởng

của tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc ( kỳ báo cáo)
M 1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch). Hiện nay tổng mức

luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp ở
trong kỳ.
K1 , K 0 : kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1 , L0 : số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.

- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ , mỗi đồng VLĐ tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau
thuế.

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

=


Lợi nhuận trong kỳ
VLĐbq trong kỳ

25


×