Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Mai Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.63 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đề tài:
Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Mai Anh


SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

Trang 1


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tác cuộc đổi mới đất nước từ nền kinh tế hạch toán tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để có thể tồn tại và phát triển thì phải
kết hợp với quan hệ, nghiên cứu định ra những hướng đi đúng đắn để sản xuất đem
lại hiệu quả cao.
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của việc hạch toán


chi phí sản xuất kinh doanh. Hạch toán chính xác chi phí nhân công có vị trí quan
trọng và vừa là cơ sở để xác định giá trị của mình. vừa là căn cứ để xác định các
khoản phải nộp cho ngân sách. Ngoài ra, việc tính đúng, tính đủ tiền lương để trả
cho người lao động sẽ là đòn bẩy quan trọng của công tác kế toán tiền lương nói
riêng, với mong muốn học hỏi, hiểu hơn về tiền lương và qua thực tế tại công ty
TNHH Mai Anh em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Mai Anh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài này nhằm làm rõ giữa lý luận và thực tế về tổ chức công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, qua đó rút ra những ý kiến góp
phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH Mai Anh
Đối tượng nghiên cưú là tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương công ty TNHH Mai Anh.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương công ty TNHH Mai Anh.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc sưu tầm và nghiên cứu các tài liệu để
hoàn thành luận văn song do thời gian, trình độ và đặc biệt là kinh nghiệm còn nhiều
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

Trang 2


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong


hạn chế nên bài viết không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do vậy em rất mong được sự
thông cảm chỉ dẫn và nhận được lời đóng góp ý kiến chân thành của thầy cô giáo và
các bạn quan tâm để hoàn thiện hơn kiến thức của mình..
Lào Cai, tháng 08 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Thúy Hằng

SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

Trang 3


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I. Lao động và phân loại lao động
1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
1.1. Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động
- lao động hợp đồng dài hạn: Là những lao động làm việc theo chế độ hợp
đồng dài hạn từ một năm trở lên.
- lao động hợp đồng ngắn hạn: Là những lao động việc theo chế độ hợp đồng
thời vụ dưới 1 năm
1.2. Phân loại theo lao động trực tiếp và gián tiếp.
-Lao động trực tiếp: Là lao động tham gia vào trực tiếp sản xuất thành phẩm.

- Lao động gián tiếp:Là lao động phục vụ cho lao động trực tiếp sản xuất kinh
doanh.
1.3. Phân loại theo chức năng lao động.
- lao động thực hiện chức năng sản xuất
- lao động thực hiện chức năng bán hàng
- lao động thực hiện chức năng quản lý
2. Hạch toán thời gian lao động
- Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép số ngày công, giờ công làm
việc thực tế hoặc nghỉ việc của từng lao động tại các bộ phận trong toàn doanh
nghiệp. Hạch toán sử dụng thời gian lao động là cơ sở để đưa lao động của doanh
nghiệp đi vào nề nếp, là cơ sở để trả lương, thưởng và các khoản phụ cấp theo đúng
chế độ quy định.
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghịêp áp dụng nhiều phương pháp
khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp

SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

Trang 4


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

như: phương pháp chấm công, treo thẻ, bấm giờ, chụp ảnh… Ở nước ta, phương
pháp chấm công là phương pháp phổ biến nhất để hạch toán thời gian lao động.
Theo phương pháp chấm công, chứng từ để hạch toán sử dụng thời gian lao
động là bảng chấm công. bảng chấm công mở ra để theo dõi ngày công làm việc
thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH,… của từng lao động tại từng phòng ban.
Hàng ngày, tổ trưởng hay người được phân công phải căn cứ vào tình hình thực tế

lao động tại bộ phận của mình để chấm công cho từng người trong ngày. Bảng chấm
công để tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động
của mình. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phânj ký vào bảng chấm
công cùng các chứng từ có liên quan như phiếu nghỉ BHXH về phòng kế toán, hay
bộ phận tiền lương để tổng hợp thời gian lao động của toàn doanh nghiệp, tính lương
và phụ cấp BHXH.
Ngoài bảng chấm công, người phụ trách lao động có nhiệm vụ thu thập chứng
từ khác có liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động của mình như: Biên bản
nghỉ việc, phiếu nghỉ lương BHXH do cơ quan y tế lập và chỉ áp dụng cho những
người có tham gia BHXH. Tất cả các chứng từ hạch toán thời gian lao động, tính
lương và các khoản phụ cấp khác.
3. Hạch toán các khoản lao động.
Hạch toán các khoản lao đọng là việc phản ảnh số lượng và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng công việc hoàn thành của các cá nhân hoặc từng
nhóm người lao động tại doanh nghiệp. Hạch toán lao động là cơ sở để trả lương
thưởng phù hợp với kết quả lao động được, tính toán năng suất lao động, kiểm tra
tình hình thực hiện định mức của từng người, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Do các doanh nghiệp khác nhau về lĩnh vực hoạt động rất đa dạng, phong phú.
Chế độ chứng từ hiện nay chỉ mang tính hướng dẫn cho các doanh nghịêp khi tổ
chức và sử dụng loại chứng từ này. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chứng từ hạch
toán kết quả lao động là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp
đồng giao khoán,… Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1
liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động.
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

Trang 5


Báo cáo thực tập nghiệp vụ


GVHD: Lê Thị Thu Phong

Trước khi chuyển đến kế toán lao động tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người
giao việc, nhận việc kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Hợp đồng giao khoán và bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận
khoán về khối lượng và công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm quyền lợi của mỗi
bên khi thực hiện công việc đó. Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán thành lập 3
bản: 1 bản giao cho người nhận khoán, 1 bản lưu ở bộ phận lập hợp đồng và 1 bản
chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán cho
bên giao khoán và thanh toán. Hợp đồng giao khoán phải có đầu đủ chữ ký của 2
bên giao khoán, nhận khoán và kế toán thanh toán.
Các chứng từ trên cuối tháng chuyển cho bộ phận lao động tiền lương để tổng
hợp các khoản lao động, tính lương và thanh toán lương cho người lao động.
II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, qũy
BHTN, quỹ KPCĐ
1. Khái niệm, bản chất tiền lương
1.1. Khái niện
Để tiến hành sản xuất kết hợp 3 yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động, sức lao động. Trong đó sức lao động chân tay và trí óc của con
người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động trở thành vật có ích phục vụ cho
nhu cầu con người. Để dảm bảo quá trình sản xuất tiến hành liên tục thì cần tái sản
xuất sức lao động phải được bồi hoàn dạng thù lao.
Vậy tiền lương chính là phần thù lao, tiền công trả cho người lao động.
1.2. Bảng chất tiền lương
Tiền lương thường xuyên biến động xoay quanhgiá trị sức lao động, nó phị
thuộc vào quan hệ cung cầu và giá trị tư liệu sinh hoạt. Sự biến động xoay quanh giá
trị sức lao động đó được coi như là sự biến động thể hiện bản chất của tiền lương.
Tiền lương ( giá cả sức lao động ) được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động nhưng nó có sự biểu hiện ở cả hai
phương diện: kinh tế và xã hội.

* Về mặt kinh tế:
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

Trang 6


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

Tiền lương là kết quả của thảo thuận trao đổi hành hóa sức lao động của người
lao động cung cấp sức lao động của mình trong một khoảng thời
gian nào đó và sẽ nhận được một khoảng tiền lương thỏa thuận từ người sử
dụng lao động.
Ở trừng mực nào đó, có thể khái quát mô hình trao đổi hàng hóa sức lao động
như sau:
Người lao động

Người sử dụng lao động

Các yếu tố của cung sức lao

Các yếu tố cam kết từ người

động từ người lao động:

sử dụng trả lương cho người
lao động.

- Thời gian đã cung.


- Tiền lương cơ bản.

- Nămg xuất lao động.

- Phụ cấp.

Tinh thần, động cơ làm việc.

- Bảo hiểm xã hội.

- Trình độ chuyên môn kỹ

- Thưởng.

thuật

- Cơ hội thăng tiến và phát
triển nghề

Ở nước ta tiền lương cơ bản là tiền lương xác định trên cơ sở tính toán mức độ
phức tạp công việc và tiêu hao lao động trong các điều kiện lao động trung bình của
từng ngành nghề và tính đủ các nhu cầu về sinh học, xã hội học. Tiền lương cơ bản
được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nước, khu vực hành chính, sự
nghiệp và được xác định thông qua hệ thống thang lương, bảng lương do Nhà nước
quy định. Còn phụ cấp là khoản trả công lao động bổ sung ngoài tiền lương cơ bản,
bù dắp thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong các điều kiện không ổn
định, không thuận lợi mà chưa được tính đến trong tiền lương cơ bản.
* Về mặt xã hội
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng


Trang 7


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

Tiền lương còn là số tiền đảm bảo cho người lao động có thể mua được những
tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản thân và dành một
phần để nuôi thành viên gia đình cũng như bảo hiểm lúc hết tuổi lao động.
Ngoài tiền lương cơ bản, trong quá trình quan hệ lao động, người lao động
còn nhận được các khoản phụ cấp lương, tiền thưởng và các khoản phúc lợi. Trong
xã hội phát triển ngày nay, khoa hoc - công nghệ có bước tiến nhảy vọt, các nền kinh
tế của các nước ngày càng hòa nhập mạnh mẽ với nhau, mức sống và trình độ
chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực xã hội ngày càng nâng cao không ngừng,
thì ngoài tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng và phúc lợi, người lao động phải cần có
cơ hội thăng tiến nghề nghiệp, có vị trí xã hội và làm chủ trong công việc. Do đó tiền
lương còn có ý nghĩa như khoản đầu tư cho người lao động không ngừng phát triển
về trí lực, thể lực, thẩm mỹ và đạo đức.
Trong hạch toán kinh tế ở các doanh nghiệp, cơ quan, tiền lường là một bộ
phận chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh doanh. Vì vậy tiền lương được quản lý
chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là bộ phận thu nhập từ quá trình lao
động, ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương, trên
cơ sở nâng cao năng suất lao động là mục đích của doanh nghiệp và của người lao
động. Mục đích này tạo động lực để phát triển doanh nghiệp và nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật và khả năng lao động của người lao động.
2. Các hình thức tiền lương
Chính sách tiền lương là một trong những nhân tố tác động mạnh mẽ đến chất
lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thường áp dụng phổ biến hình thức

tiền lương như sau:
- Tiền lương thời gian.
- Tiền lương sản phẩm.
2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Hình thức tiền lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động
tính theo thời gian việc thực tế, và mức lương theo trình độ lành nghề, chuyên môn,
tính chất công việc… của mọi người lao động. Để vận dụng hình thức trả lương theo
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

Trang 8


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

thời gian các doanh nghiệp thường áp dụng các văn bản hướng dẫn của nhà nước về
tiền lương theo từng ngành nghề, công việc, mức độ uyên thâm nghề nghiệp của
người lao động để tính mức lương thời gian áp dụng cho doanh nghiệp mình.
Việc tính trả lương theo thời gian có thể thưc hiện 2 cách lương thời gian giản
đơn và lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian đơn giản: Là tiền lương là tiền lương được tính theo thời
gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong
một tháng, hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong
chế độ tiền lương trong chế độ tiền lương của nhà nước. Tiền lương tháng thường áp
dụng để trả lương cho nhân viên hành chính nhân viên quản lý hoặc người lao động
làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Mức
lương

tháng

số ngày làm việc Bậc
thực tế trong x lương x
=
lương tháng

Lương bình quân
x
1 ngày

Phụ cấp
(nếu có

+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và có số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp
hưởng lương theo thời gian. Tiền lương ngày còn là cơ sở để tính trợ cấp BHXH trả
cho người lao động trong các trường hợp được phép hưởng theo chế độ quy định
Tiền lương tháng

Tiền lương ngày =

Số ngày làm việc trong tháng

+ Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho người lao động tùy thuộc vào mức
lương giờ và số giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ còn phân biệt thời gian làm
việc trong các ngày nghỉ, ngày lễ, làm đêm, làm ngoài giờ. Tiền lương giờ thường
được áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, lao động làm việc không
hưởng theo sản phẩm, hoặc làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ, làm ngoài giờ.

SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

Trang 9


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong
Tiền lương ngày

Tiền lương giờ =

Số ngày làm việc trong ngày(<8giờ)

- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với chế
độ thưởng trong sản xuất. Đồng thời phản ánh được ý thức trách nhiệm, tinh thần
sáng tạo trong lao động, trình độ tay nghề. Vì vậy nó có tác dụng khuyến khích
người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình.
Mức lương = Lương thời gian đơn giản + Tiền thưởng
2.2. Hình thức tiền lương sản phẩm:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động hay nhóm người lao động tùy thuộc vào số lượng và chất lượng của khối lượng
công việc, sản phẩm hay dịch vụ hoàn thành. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
bao gồm các hình thức sau
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động có phân biệt đơn giá lương với các mức khối lượng sản phẩm hoàn
thành. Nguyên tắc của hình thức này là đơn giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi khối
lượng sản phẩm hòan thành vượt một định mức nào đó.
Hình thức này thường được áp dụng cho những công đoạn quan trọng, sản
xuất khẩn trương đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất, hoặc đáp ứng tiến bộ giao hàng

theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này còn chú ý đến trường hợp
người lao động vì quan tâm đến số lượng sản phẩm hoàn thành mà xem nhẹ chất
lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Theo hình thức này lương sản phẩm chia làm 2 phần
Lương sản phẩm
+ trong định mức
Lương sản phẩm

+ ngoài định mức

SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
10

=

Số lượng sản phẩm
hoàn thành
x

Đơn giá sản phẩm trong
định mức

=

Số lượng sản vượt
x
định mức

Đơn giá sản phẩm vượt
định mức


Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: theo hình thức này, tiền lương
trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá
lương sản phẩm. Tiền lương. Tiền lương phải trả được xác định như sau:
+

Tổng tiền lương
phải trả

=

Số lượng sản phẩm
hoàn thành

x

Đơn giá lương

Hình thức này thường được áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm tại doanh nghiệp.
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng để trả lương
cho lao động gián tiếp ở bộ phận sản xuất, như công nhân vận chuyển vật liệu, thành
phẩm, bảo máy móc thiết bị. Tiền lương của bộ phận lao động này thường theo một

tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lý do là chất lượng và
năng suất của bộ phận lao động trực tiếp sản xuất còn tùy thuộc vào chất lượng phục
vụ của bộ phận lao động gián tiếp.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo
sản phẩm trực tiếp, người lao động còn nhận khoản tiền thưởng do tiết kiệm nguyên
nhiên liệu, tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến …. Hình thưc này cũng chú ý
đến trường hợp người lao động làm ra sản phẩm kém phẩm chất, lãng phí vật tư,…
để phải chịu tiền phạt.
Lương sản phẩm có
=
thưởng

Lương sản phẩm

+ Thưởng

- Tiền lương khoán khối lượng công việc: Hình thức này tiền lương đựơc trả
cho khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức này thường áp dụng cho những
công việc có tính đơn giản như bốc dỡ vật tư, sữa chữa… hoặc những công việc
không thể tách ra từng công việc cụ thể được.

SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
11

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong


Nhìn chung, hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm so với hình
thức trả lương theo thời gian. Hình thức này thể hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động, góp phần khuyến khích tăng năng suất lao động. Để vận dụng hình thức này
doanh nghiệp phải xây dựng định mức lao động phù hợp với từng công việc, từng
cấp bậc và trình độ của người lao động có chú ý đến thực trạng cơ sở vật chất của
mình. Định mức lao động phải là định mức động để góp phần tăng năng suất lao
động tại doanh nghiệp.
3. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Để quản lý tốt
quỹ tiền lương cần hiểu nội dung quỹ tiền lương doanh nghiệp. Quỹ tiền lương về
nguyên tắc bao gồm các bộ phận.
- Quỹ tiền lương trả cho người l trong thời gian thực tế làm việc.
- Quỹ tiền lương trả cho người l trong thời gian không tham gia vào sản xuất
theo chế độ của công nhân viên như: Nghỉ phép năm, nghỉ lễ, đi học.
-Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người l
trong điều kiện l đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp.
- Ngoài ra, quỹ tiền lương còn phân thành tiền lương chính và lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người l trong thời
gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương
trong thời gian nghỉ phép, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian nghỉ việc
ngừng sản xuất.
Việc phân chia tiền lương thành tiền lương chính và lương phụ có ý nghĩa
nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ chi phí tiền lương theo đúng đối tượng
và trong công tác phân tích tình hình tiền lương tại doanh nghịêp.

SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

12

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

4. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn:
4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ BHXH là qũy dung để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao động,
thai sản, hưu trí, mất khả năng làm việc và tử tuất. Theo chế độ hiện hành, quỹ
BHXH hình thành từ hai nguồn:
+ Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) hàng tháng có trách nhiệm đóng
17% với tổng quỹ lương của người tham gia BHXH trong đơn vị. phần đóng góp
này tính vào chi phí của doanh nghiệp.
+ Người lao động đóng bằng 7% từ thu nhập của mình để chi các chế độ hưu
trí và tử tuất.
Tổng quỹ lương tháng làm căn cứ đống BHXH gồm tiền lương thao ngạch
bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, thâm niên, hệ số
chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Các doanh nghiệp có trách nhiệm nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội
theo quy định. Trường hợp nộp chậm BHXH thì phải nộp phạt theo lãi suất tiền gửi
ngắn hạn vào thời điểm truy nộp.
Doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi BHXH để nhận kinh phí do cơ quan
BHXH cấp hàng tháng. Cuối tháng, doanh nghiệp và cơ quan BHXH tiến hành
thanh toán số tiền chi trả trợ cấp thực tế trong tháng.

4.2. Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT là quỹ dung để khám chữa bệnh cho người lao động có tham gia
đóng góp nộp quỹ. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHYT là 4.5% trên tổng số
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó3% do doanh nghiệp nộp
và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1.5% còn lại do người lao động hưởng và
trừ vào lương hang tháng. Theo chế độ toàn bộ quỹ được nộp lên cơ quan chuyên
trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới ý tế.
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
13

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

4.3.Quỹ bảo hiển thất nghiệp
BHTN sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009. BHTN là chính sách để
người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động, đồng thời chính sách
BHXH nhằm hỗ trợ người thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của NLĐ khi họ bị mất thu nhập do thất nghiệp. Chính sách BHTN còn hỗ trợ học
nghề



tìm

việc


làm

đối

với

NLĐ

tham

gia

BHTN

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được
quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương,
tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
4.4. Quỹ kinh phí công đoàn:
Quỹ KPCĐ dung để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ở đơn vị cấp trên và tại
doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng và được tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ KPCĐ trích 1 phần phải
nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, 1 phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn tại doanh nghiệp.
III. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1. Kế toán tiền lương:
1.1. Tính lương và trợ cấp BHXH:
Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động thực

hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch
toán về thời gian kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương,
BHXH do nhà nước ban hành.
Căn cứ vào chứng từ như “ Bảng chấm công”, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành:, “Hợp đồng giao khoáng” để tính toán tiền lương thời gian,
lương sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động.
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
14

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận lao
động và phản ánh vào “ Bảng thanh toán tiên lương” lập cho bộ phận đó.
Căn cứ vào chứng từ “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “ Biên bản điều tra tai nạn
giao thông”,… kế toán tính phụ cấp BHXH phải trả CNV và phản ánh vào “ Bảng
thanh toán BHXH”.
Đối với các khoản tiền thưởng CNV, kế toán cần tính toán và lập bảng
“ Thanh toán tiền thưởng” để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Căn cứ vào “ Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh
toán tiền lương cho CNV, đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng
đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định, kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “ Bảng phân bổ tiền
lương và BHXH”.
1.2. Thanh toán lương:
Việc trả lương CNV trong các doanh nghiệp thường được tiến hành theo hai

kỳ trong tháng:
- Kỳ1: Tạm ứng lương CNV đối với những người tham gia lao động trong
tháng.
- Kỳ2: Sau khi tính lương và các khoản trả CNV, trong tháng doanh nghiệp
thanh toán nốt số tiền còn lại được lĩnh trong tháng đó cho CNV sau khi trừ đi các
khoản khấu trừ.
Đến kỳ chi trả lương và các khoản thanh toán khác, doanh nghiệp phải nộp
giấy xin rút tiền mặt về quỹ chi trả lương đồng thời phải lập quỷ nhiệm chi để
chuyển số tiền thuộc BHXH cho các cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Việc chi trả lương ở doanh nghiệp do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào
“ Bảng thanh toán lương”. Nếu trong tháng vì một lý do nào đó CNV chưa nhận
lương, thủ quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ tên, số tiền của họ từ “ Bảng thanh
toán tiền lương” sang “ Bảng thanh toán với CNV chưa nhận lương”.
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
15

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

1.3. Phương pháp hạch toán.
TK sử dụng: TK334-“ Phải trả CNV”
TK này dung để phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với CNV về
tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
CNV.
Nội dung và kết cấu TK 334:
Bên Nợ: Các khoản tiền lương, thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả

khác thuộc về thu nhập CNV.
Các khoản trừ vào tiền lương của CNV.
- Bên Có: Các khoản tiền lương thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản khác
phải trả CNV.
Số dư bên Nợ: Số tiền đã trả CNV lớn hơn số tiền phải trả.
Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác còn phải
trả cho CNV.
- Khi ứng lương cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334-Phải trả CNV
Có TK111- Tiền mặt
- Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ lương theo từng đối tượng hạch toán,
kế toán ghi
Nợ TK 662- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 641- Chi phí bán hang
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi số trợ cấp BHXH phải trả cho người
lao động trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383) BHXH
Có TK 334 -Phải trả CNV
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
16

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong


- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi sổ trợ cấp BHXH phải trả cho người
lao động trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 338 BHXH
Có TK 334 -Phải trả CNV
- Căn cứ vào tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép kế toán tiến hành trích trước
lương nghỉ phép của CNV sản xuất tính vào chi phí, kế toán ghi
Nợ TK 622- Chi phí công nhân viên trực tiếp
Có TK 335- Chi phí trả trước.
- Cuối tháng tổng hợp tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV trực tiếp
sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335-Chi phí trả trước
Có TK 334- Phải trả CNV
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phản ánh số thuế thu nhập của người lao
động phải nộp ngân sách (nếu có)
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương, kế toán ghi
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK141 - tạm ứng
Có TK 138- phải thu khác
- Rút tiền ngân hang nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương, thưởng, trợ cấp,
kế toán ghi:
Nợ TK 111-tiền mặt
Có TK 112- tiền gửi ngân hang
- Thanh toán lương cho người lao động sau khi khấu trừ:
Nợ TK 334- phải trả CNV
Có TK111- tiền mặt
Có TK112 -tiền gửi ngân hang.
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng

17

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

TK111,112

TK334

TK 622

Tiền lương phải trả cho công
nhân sản xuất

trả lương, BHXH và các khoản
khác cho CNV
TK141,338

TK 627
Khấu trừ vào lương khoản tạm
ứng chưa thanh toán, khoản
BHXH, BHYT CN phải chịu

Tiền lương phải trả cho công
nhân viên phân xưởng


TK 138,333

TK 641,642
Khấu trừ vào lương khoản phải
thu có tính chất bồ thường hay
thuế thu nhập cá nhân

Tiền lương nghỉ phải trả cho công
nhân viên bán hàng, quản lý
doanh nghiệp
TK 335
Tiền lương nghỉ phải trả cho công
nhân viên sản xuất
TK 338
BHXH phải trả cho CNV

Theo chế độ hiện hành, hàng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ
phép nhưng vẫn hưởng lương, trong trường hợp công nhân nghỉ phép giữa các tháng
không đều nhau, để tránh đột biến giá thành sản phẩm giữa các tháng, doanh nghiệp
có thể trích trước tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất được xác định
như sau:
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch công
nhân viên sản xuất trong năm

Tỷ lệ trích trước lương =
nghỉ phép kế hoạch

Số tiền trích trước
=

một tháng

Tổng số tiền lương kế hoạch của CNSX
trong năm

Tỷ lệ trích trước x

SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
18

x

100%

Tổng số tiền lương thực tế của
CNSX trong tháng

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

2. Kê toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

TK sử dụng: TK 338 “ Phải trả, phải nộp khác”
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
khác giữa doanh nghiệp với các doanh khác, giữa doanh nghiệp với cá nhân bên
trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp.

Nội dung kết cấu TK 338
Bên Nợ:

- Các khoản BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ đã nộp
- Các khoản trợ cấp BHXH, phải trả cho CNV trong kỳ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ

Bên Có:

- Các khoản trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
- Nhận kinh phí về thanh toán trợ trợ cấpBHXH cho CNV

Số dư bên Nợ: Số tiền cho trợ cấp BHXH lớn hơn số kinh phí được cấp, chưa
được cấp bổ sung.
Số dư bên Có: - BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ lớn hơn chưa nộp, chưa chi trả
vào cuối kỹ.
Căn cứ vào bảng thanh toán tính và ghi số trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
do người sử dụng lao động đóp góp.
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338-Phải trả, phải nộp khác.
- Đồng thời ghi sổ BHXH, BHYT,BHTN do người lao động đóng góp (9.5%),
kê toán ghi:
Nợ TK334 - Phải trả CNV
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
- Khi nộp trích BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định, kế toán
ghi:
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
19


Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng.
- Khi nộp BHXH kê toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác (3384)
Có TK 112,111
- Khi nộp KPCĐ theo quy định cho liên đoàn lao động, kế toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 112
-Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự toán để trả trợ cấp BHXH,
kế toán ghi:
Nợ TK 112-Tiền gửi ngân hàng.
Có TK338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
- Căn cứ vào các chứng từ liên quan sử dụng quỹ KPCĐ tại doanh nghiệp, kế
toán ghi:
Nợ TK338- Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 111,112
TK 334

TK 338
Quỹ BHXH trả thay lương cho CNV

TK 622,627,641,642

Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
tính vào chi phí

TK111,112

TK 334
NộpBHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ

BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ trừ vào
lương nhân viên

TK 138,333

TK 111,112
Khấu trừ vào lương khoản phải thu
có tính chất bồi thường hay thuế thu
nhập cá nhân

SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
20

KPCĐ chi được cấp bù

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong


PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MAI ANH

I. Khát quát chung về công ty TNHH Mai Anh
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Mai Anh
Công ty TNHH Mai Anh là một doanh nghiệp thương mại chuyên kinh doanh
bán buôn bán lẻ thiết bị văn phòng và kinh doanh dịch vụ vận tải Công ty được
thành lập ngày 19/01/2007 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lào Cai cấp.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân có trụ sở và con dấu riêng.
Mã số thuế : 5300253032
Trụ sở chính: Số nhà 094,đường Lý Công Uẩn, phường Kim Tân, thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai
Điện thoại: 0203.849.191
Tổng số nhân viên: 40 người
Địa bàn hoạt động của Công ty tương đối rộng lớn, đối tượng phục vụ đa
dạng. Công ty được điều hành bởi bộ máy tương đối gọn nhẹ với Ban giám đốc và
đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm và năng động. Công ty TNHH Mai Anh
hoạt động trong những lĩnh vực sau:
Kinh doanh các thiết bị điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.


Kinh doanh máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và thiêt bị viễn thông



Lập trình máy vi tính




Tư vấn máy tính, quản trị hệ thống máy tính

 Sửa chữa máy tính, thiết bị ngoại vi, thiết bị liên lạc, thiết bị văn phòng
 Kinh doanh vận chuyển hàng hóa như quặng và vật liệu xây dựng
1-2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Mai Anh
a. Chức năng:
Công ty TNHH Mai Anh là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về
mặt tài chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự hỗ
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
21

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

trợ đắc lực của phòng kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty Theo nguyên tắc. Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực
kinh doanh của mình, tăng sự cạnh tranh trên thị trường.
Chức năng chủ yếu của Công ty là tư vấn, môi giới, bán buôn, bán lẻ mặt hàng
máy tính chuyên dụng và văn phòng cộng thêm dịch vụ vận tải vật liệu xây dựng
cho địa bàn tỉnh Lào cai và quặng khai thac trên địa bàn.
Kết quả cho thấy Công ty đã đi đúng hướng kinh doanh của mình và có lãi, bổ
sung vốn kinh doanh của Công ty, tăng tích luỹ quỹ trong Công ty, đời sống cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện.
b. Nhiệm vu:
Công ty có nhiệm vụ luôn năng động và sáng tạo, tìm kiếm nguồn hàng để
cung ứng nguồn hàng để cung ứng kịp thời trên thị trường. Bên cạnh đó mặt hàng

của công ty luôn đảm bảo chất lượng là yếu tố hàng đầu. Vì thế từ khi thành lập đến
nay công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong giới kinh doanh, đóng góp
vào ngân sách nhà nước, tăng doanh thu và giải quyết công ăn việc làm cho nguồn
nhân lực của công ty
- Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất.
- Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh
doanh, các đơn vị khác và các cá nhân trong nước.
- Tổ chức tốt công tác bảo quản hàng hoá, đảm bảo lưu thông hàng hoá
thường xuyên, liên tục và ổn định trên thị trường.
- Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở
rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước qua việc nộp ngân sách.
- Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nước.
c. Đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Mai Anh
Trong khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nứơc, để thích nghi với điều kiện này
Công ty TNHH Mai Anh đã mở rộng với mọi thành phần kinh tế như doanh nghiệp
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
22

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,… Ngoài ra, Công ty còn nhận làm đại lý, ký gửi
cho nhiều thành phần khác. Trong qúa trình bán hàng, Công ty đã áp dụng phương
thức thanh toán tiền mặt, tiền hàng và thanh toán tiền hàng, hàng sau khi giao hàng
nên hàng tuy bị tồn kho nhiều nhưng không bị ảnh hưởng.

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty TNHH
Mai Anh .
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Công ty TNHH Mai Anh được bố trí một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hợp lý với
cơ chế thị trường hiện nay. Việc sắp xếp nhân sự của Công ty phù hợp với trình độ,
năng lực nghiệp vụ chuyên môn của từng người, có thể tham gia vào quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
TNHH Mai Anh
GIÁM ĐỐC

PHÓGIÁM ĐỐC

Phòng tài
vụ

Phòng KHKD

Phòng sản
xuất
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
23

Phòng kỹ
thuật

Phòng TCHC

Bộ phận
thu mua

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Ghi chú:

GVHD: Lê Thị Thu Phong

Quan hệ chỉ huy
Quan hệ chức năng

Chức năng của các bộ phận
- Giám đốc: là người nắm giữ mọi quyền hành của công ty, là người đại diện
công ty trong mọi hoạt động kinh doanh, ký kết hợp đồng đối tác trên thị trường.
Đối với nội bộ giám đốc công ty là người đưa ra mọi quyết định, trực tiếp chỉ huy
các bộ phận cấp dưới, chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước trong mọi hành vi
hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Là người giúp việc cộng sự cho giám đốc trong quá trình sản
xuất khách sạn, đồng thời phó giám đốc là người giám sát mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Phòng tài vụ: Xây dựng một hệ thống kế toán thống kê các đơn vị trực
thuộc và tổ chức hạch toán chính xác, kịp thời thi hành trách nhiemẹ vật chất đối với
các cơ sở đơn vị và đơn vị khách hàng tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lệ trong
nội bộ công ty. Lập kế hoạch cùng phòng KH-KD, giúp ban giám đốc thực hiện kế
hoạch hạch toán kinh tế kinh doanh hiệu quả, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
quản lý tài chính của công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh đơn vị và kế hoạch khai thác cần thiết các hợp đồng giao khoáng với
khách hàng, tiến hành phân tích đánh giá tình hình sản xuất để mở rộng thị trường và

tăng cường sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm kiểm kê chất lượng sản phẩm sau khi hoàn
thành.
- Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm tổ chức lao động tiền lương và
các khoản bảo hiểm. Là bộ phận tham mưu về tuyển dụng lao động theo nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
24

Trang


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

GVHD: Lê Thị Thu Phong

1.4. Tình hình lao động của Công ty
Lao động là một trong những yếu tố quyết định quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên thực tế số lượng lao động nhiều hay ít, chất lượng cao hay
thấp đều có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nắm rõ
tình hình sử dụng lao động cả về số lượng và chất lượng sẽ giúp Công ty quản lý và
sử dụng nguồn lao động có hiệu quả. Có thể thấy rằng việc sắp xếp và sử dụng lao
động có ý nghĩa rất lớn và có vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Tình hình
lao động ở Công ty TNHH Mai Anh được thể hiện qua biểu dưới đây:
Biểu 01: Tình hình sử dụng lao động ở Công ty
trong 2 năm 2010- 2011
Stt
1
2
3


Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Phân theo giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ
Phân theo trình độ
- Đại học, cao đẳng
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
- Lao động phổ thông

Số lượng (người)
Năm 2011
Năm 2012
32
40
26
6

Tăng, giảm

So sánh (%)

(người)
8

2012/2011
86,6


2
6

95,8
50

6
1
3
2

66,6
94,7
85,7
200

28
12

12
18
08
09
08
11
4
2
(Nguồn: phòng Tổ chức hành chính)

Qua biểu 01 ta thấy số lượng lao động qua hai năm không có sự thay đổi nhiều

lắm. Tổng số lao động năm 2011 là 32 người còn năm 2012 là 40 người, tăng 8
người tương đương tăng 86,6%. Số người mới được tuyển dụng vào trong đó: 06 đại
học, 01 trung cấp, 3 công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông giảm 02 người. Điều đó
nói lên rằng Công ty rất chú trọng đến trình độ, khả năng, tay nghề của người lao
động sao cho có được một đội ngũ lao động làm việc có hiệu quả cao.

1.5.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhưng năm gần đây.
Biểu 02: Kết quả hoạt động của Công ty qua 4 năm ( 2008 – 2011)
Stt
Chỉ tiêu
1 Vốn kinh doanh
SVTH: Đỗ Thị Thúy Hằng
25

ĐVT
Trđ

Năm 2008
24.323

Năm 2009
25.350

Năm 2010
26.210

Năm 2011
27.048
Trang



×