Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM DUY BÌNH

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM DUY BÌNH

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH LIÊU,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DŨNG

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Duy Bình


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể
và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào
tạo trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo
trong quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc
biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Quang Dũng người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn các cơ quan nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý kinh tế
khóa 11, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành
chương trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế
sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn


Phạm Duy Bình


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn .......................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN ........................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm cho lao động thanh niên nông thôn .......... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về Thanh niên ........................................................... 5
1.1.2. Việc làm và ta ̣o viê ̣c làm ................................................................. 9
1.1.3. Các hoạt động nhằm tạo việc làm cho lao động thanh niên nông
thôn .......................................................................................................... 16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm của lao động thanh niên
nông thôn ................................................................................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. 23
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về viêc̣ ta ̣o viêc̣ làm cho
thanh niên nông thôn ............................................................................... 23

1.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam và các địa phương khác ....................... 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 34
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ...................................... 34


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................... 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 40
Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG
THÔN HUYỆN BÌ NH LIÊU, TỈ NH QUẢNG NINH ........................ 42
3.1. Đặc điểm chung của huyện Biǹ h Liêu, tỉnh Quảng Ninh ................ 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 46
3.1.3. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện ................................. 50
3.1.4. Đánh giá chung ............................................................................. 52
3.2. Thanh niên và lao động thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu ..... 54
3.2.1. Đặc điểm thanh niên huyện Bình Liêu ......................................... 54
3.2.2. Việc làm của thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu ................... 59
3.3. Thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh thông qua điều tra .............................................. 66
3.3.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra .......................................... 66
3.3.2. Thực trạng đào tạo của đối tượng điều tra .................................... 69
3.3.3. Hiệu quả của tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong
huyện ....................................................................................................... 71
3.3.4. Ý kiến đánh giá về công tác tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn .......................................................................................................... 72
3.3.5. Những vấn đề quan tâm của thanh niên nông thôn huyện Bình

Liêu .......................................................................................................... 73
3.3.6. Nguyện vọng về việc làm của thanh niên nông thôn huyện Bình
Liêu .......................................................................................................... 75


v
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Bình Liêu .......................................................... 76
3.4.1. Thiếu vốn cho sản xuất - kinh doanh ............................................ 76
3.4.2. Chất lượng của lao động thanh niên nông thôn của huyện còn
thấp .......................................................................................................... 77
3.4.3. Chính sách hỗ trợ cho học nghề của nhà nước còn hạn chế ......... 78
3.4.4. Thiếu các trung tâm dạy nghề đủ các điều kiện đảm bảo các điều
kiện đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn........................................... 79
3.4.5. Điều kiện khó khăn của bản thân người học ................................. 79
3.5. Đánh giá chung ................................................................................ 80
3.5.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 80
3.5.2. Những mặt hạn chế ....................................................................... 82
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG
NINH ...................................................................................................... 85
4.1. Quan điểm về vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 85
4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 86
4.2.1. Tăng cường công tác tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho lao động
thanh niên nông thôn ............................................................................... 86
4.2.2. Tăng cường hoạt động hỗ trợ lao động thanh niên nông thôn ...... 89
4.2.3. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động....................................................... 92
4.2.4. Tăng cường hoạt động của Đoàn thanh niên ................................ 93

KẾT LUẬN ............................................................................................ 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 96
PHỤ LỤC ............................................................................................... 97


vi


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

CLB

: Câu lạc bộ

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế - xã hội



: Lao động


LL

: Lực lượng

NN

: Nông nghiệp

NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QP-AN

: Quốc phòng - an ninh

TN

: Thanh niên

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Dân số thanh niên so với cả nước từ 2011 - 2015 .................... 6
Bảng 2.1. Số lượng thanh niên được phỏng vấn ..................................... 38
Bảng 3.1. Dân số và lao động huyện Bình Liêu giai đoạn 2013 - 2015 . 47
Bảng 3.2. Dân số thanh niên huyện Bình Liêu phân theo nông thôn và
thành thị................................................................................... 55
Bảng 3.3. Lao động thanh niên huyện Bình Liêu phân theo độ tuổi ...... 56
Bảng 3.4. Lao động thanh niên huyện Bình Liêu phân theo giới tính .... 57
Bảng 3.5. Lao động thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu phân theo trình
độ học vấn ............................................................................... 58
Bảng 3.6. Lao động thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu phân theo trình
độ chuyên môn ........................................................................ 59
Bảng 3.7. Lao động thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu phân theo tình
trạng việc làm .......................................................................... 59
Bảng 3.8. Lao động thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu phân theo
nhóm ngành ............................................................................. 60
Bảng 3.9. Thông tin chung về đối tượng điều tra ................................... 67
Bảng 3.10. Thực trạng đào tạo của đối tượng điều tra............................ 70


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của thanh niên nông thôn về hiểu quả chương trình
đào tạo, dạy nghề ................................................................ 71
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của học viên thanh niên nông thôn về quá trình đào
tạo ........................................................................................ 72
Biểu đồ 3.3. Nguyện vọng về việc làm của thanh niên nông thôn huyện
Bình Liêu ............................................................................ 76



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực nông thôn nước ta có diện tích rộng, dân số đông, số người
trong độ tuổi lao động chiếm phần lớn, nhưng hiện nay còn thiếu việc làm, hoặc
có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động. Điều đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và yêu cầu củng cố quốc
phòng - an ninh (QP-AN) của đất nước. Vì vậy, giải quyết tốt việc làm cho lao
động nông thôn, đặc biệt là thanh niên nông thôn hiện nay là vấn đề mang tính
chiến lược, là đòi hỏi vừa lâu dài, vừa cấp thiết đối với sự phát triển bền vững
của nước ta.
Thanh niên là nguồn nhân lực to lớn, quan trọng, có tính quyết định đến
tương lai, vận mệnh dân tộc. Thanh niên chiếm vị trí trung tâm trong chiến lược
phát triển nhân tố con người, thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Thanh niên chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động xã hội; là nguồn
nhân lực có trình độ. Trong mấy năm trở lại đây, do quá trình đô thị hoá, xây
dựng mới và mở rộng các khu công nghiệp, nên đất canh tác bị thu hẹp lại; cùng
với quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp đã dẫn tới tình trạng thiếu việc làm
trong lao động nông thôn nói chung và trong lao động thanh niên nông thôn nói
riêng đang có xu hướng tăng cao. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập
cho thanh niên nông thôn đang là vấn đề bức xúc, là mối quan tâm, lo lắng của
thanh niên, gia đình và toàn xã hội.
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, lực lượng lao động làm nông nghiệp
là thanh niên chiếm một tỷ lệ khá, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
những năm gần đây đã được tỉnh quan tâm và đã có một số chương trình dự án,
biện pháp nhằm giải quyết vấn đề này như: chương trình xoá đói giảm nghèo
134, 135, các chương trình vay vốn, chương trình 120, đề án 103… nhưng qua
thực tiễn cho thấy cũng chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm cho thanh niên
nông thôn.



2
Cũng như một số địa phương khác trong tỉnh Quảng Ninh, huyện Bình
Liêu là một huyện có tới 75% dân số với công việc chính là sản xuất nông
nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cùng với việc áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ngày càng
nhiều và có hiệu quả, dẫn tới tình trạng giảm rõ rệt về nhu cầu sử dụng lao
động. Thêm vào đó, nguồn lực đất đai hạn chế do nhu cầu phát triển đô thị và
một số mục đích khác đã dẫn tới tình trạng dư thừa lao động trong nông thôn
đặc biệt là lực lượng thanh niên, cùng với những tồn tại của xã hội đang là vấn
đề bất cập cần phải giải quyết.
Xuất phát từ thực tế yêu cầu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Giải pháp tạo
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” để
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng việc làm của thanh niên huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, đề tài nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp chủ
yếu tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn, góp phần nâng cao mức
sống cho người dân, ổn định xã hội nông thôn, thực hiện có hiệu quả chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện đến năm 2016
có cơ sở khoa học.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề lao động việc làm của thanh niên nông thôn ở Việt Nam nói chung và thanh niên huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn huyện
Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của thanh niên nông thôn
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.



3
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đố i tươ ̣ng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan tới tạo việc làm
và các giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa
bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng thu thập thông tin là thanh niên trong độ tuổi từ 16 đến 30 ở
vùng nông thôn của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2013 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 5-6/2016.
- Về không gian: Đề tài đươ ̣c nghiên cứu ta ̣i địa bàn nông thôn huyện
Bình Liêu, tin
̉ h Quảng Ninh.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu về thực
trạng lao đô ̣ng thanh niên, số lượng lao đô ̣ng, chất lượng lao đô ̣ng, sự phân bố
lao đô ̣ng và các hoạt động tạo viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn huyê ̣n Bình
Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận và
thực tiễn về lao động - việc làm của thanh niên nông thôn.
4.2. Về thực tiễn
- Luận văn phân tích, đánh giá có căn cứ thực trạng việc làm của lao

động thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.


4
- Luận văn đánh giá tầm quan trọng của vấn đề việc làm cho thanh niên;
Những thành công và hạn chế của công tác giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
- Luận văn đề ra những giải pháp có tính khả thi về vấn đề giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Bình Liêu. Những giải pháp khả thi
với huyện Bình Liêu có thể áp dụng với những địa phương có điều kiện kinh tế
xã hội tương đồng.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, nghiên
cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn.
4.3.Về giải pháp
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, trong đó các giải pháp về Tăng cường
công tác tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho lao động thanh niên nông thôn;
Tăng cường hoạt động hỗ trợ lao động thanh niên nông thôn; Đẩy mạnh xuất
khẩu lao động... là những giải pháp mang tính đột phá.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 4
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động
thanh niên nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng giải quyết việc làm của lao động thanh niên nông
thôn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
1.1.1. Cơ sở lý luận về Thanh niên
1.1.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là khái niệm được sử du ̣ng nhiề u trong cuô ̣c sống hàng ngày
với nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy theo từng trường hơ ̣p, có khi thanh niên
dùng để chỉ mô ̣t con người cu ̣ thể, có khi lại dùng để chỉ tính cách, phong cách
của người nào đó, cũng có khi lại được dùng để chỉ cả mô ̣t lớp người trẻ tuổi.
Thanh niên còn là đố i tượng nghiên cứu của nhiề u ngành khoa ho ̣c; tùy theo
góc đô ̣ tiế p câ ̣n của mỗi ngành mà người ta đưa ra các đinh
̣ nghĩa khác nhau về
thanh niên.
Về mă ̣t sinh học, thanh niên đươ ̣c coi là mô ̣t giai đoa ̣n phát triể n trong
cuộc đời con người, bởi từ đây các em bước sang một giai đoa ̣n mới để trở
thành người lớn, người trưởng thành. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận
thanh niên gắn với các đặc điểm tâm lý lứa tuổ i và coi đó là yế u tố cơ bản để
phân biêṭ với các lứa tuổ i khác.
Từ góc đô ̣ xã hô ̣i ho ̣c, thanh niên la ̣i đươ ̣c nhiǹ nhâ ̣n là mô ̣t giai đoa ̣n xã
hội hóa - thời kỳ kế t thúc của tuổ i thơ phụ thuô ̣c chuyể n sang xác lâ ̣p vai trò cá
nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là một
trong các chủ thể của các mối quan hê ̣ xã hô ̣i.
Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực lượng
lao động hùng hậu, là nguồn lực bổ sung cho đô ̣i ngũ những người lao đô ̣ng
trên các lĩnh vực sản xuấ t…
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc tuổ i
thiế u niên, đa ̣t tới đin̉ h cao của sự trưởng thành. Đây là giai đoa ̣n quan trọng

nhấ t trong sự phát triể n của cá thể con người. Xác định giai đoạn này thường
đươ ̣c biể u hiêṇ mô ̣t cách tâ ̣p trung ở viêc̣ xác đinh
̣ đô ̣ tuổ i thanh niên.


6
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng thời
đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân tộc,… mà quy đinh
̣ về
độ tuổi thanh niên có sự khác nhau giữa các quố c gia. Hiê ̣n nay, hầ u hế t các nước
trên thế giới quy đinh
̣ đô ̣ tuổ i thanh niên bắt đầu từ 15 tuổ i; nhưng tuổ i kế t thúc lại
khác nhau khá nhiề u. Có nước quy định là 25 tuổ i (hầ u hế t các nước phương Tây),
có nước quy định là 30 tuổi (Philippin, Hàn Quốc…), một số nước khác lại quy
định là 35 tuổ i (Ấn Độ, Maldives…). Ở nước ta, theo Luật Thanh niên năm 2005
“Thanh niên là công dân Viê ̣t Nam từ đủ 16 tuổ i đế n 30 tuổ i”.
Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp, người ta chia thanh
niên thành các nhóm đối tượng khác nhau: Thanh niên công nhân, thanh niên nông
thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như vậy có thể hiểu thanh niên nông
thôn là những người thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn.
1.1.1.2. Thanh niên trong cơ cấu dân số
Theo số liệu do Tổng cục Thống kê công bố, dân số Việt Nam năm 2015
đạt 91,7 triệu người, đứng vị trí thứ 3 khu vực Đông Nam Á (sau Inđônêxia và
Philippin) và thứ 13 trên thế giới. Trong 5 năm (từ năm 2011), dân số nước ta
tăng 5,1 thêm triệu người (trung bình mỗi năm tăng 1,02 triệu người). Tỷ lệ dân
số bình quân giai đoạn 2013 - 2015 đạt 1,03%/năm, là thời kỳ có tỷ lệ tăng dân
số bình quân thấp nhất trong vòng 35 năm qua. Dân số thanh niên năm 2015 là
25.078.764 người, chiếm 27,3% dân số cả nước.
Bảng 1.1. Dân số thanh niên so với cả nước từ 2011 - 2015
ĐVT: nghìn người

Năm

Số lượng
thanh niên

Dân số cả nước

Tỷ lệ thanh niên so
với tổng dân số

2011

25.186.772

87.627.507

28,7

2012

25.328.073

88.860.400

28,5

2013

25.409.821


89.809.300

28,3

2014

25.382.161

90.759.500

27,9

2015

25.078.764

91.728.900

27,3

(Nguồn: Tổng cục thống kê)


7
1.1.1.3. Dân số thanh niên phân theo khu vực nông thôn và thành thị
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá tác đô ̣ng không nhỏ làm cho cơ cấu
dân số thanh niên thay đổi theo xu hướng tăng dần số lượng thanh niên làm ăn
sinh sống ở khu vực đô thị. Dân số thanh niên nông thôn giảm dần, nhưng mức
độ giảm nhẹ từ 1999 đến 2006 và giảm mạnh từ 2007 đến nay. Năm 1999 dân
số thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn là 76,39%, năm 2005 là 72,8%,

năm 2007 là 71,8%, năm 2013 là 68,45% và năm 2015 là 66,9%.
Số liệu trên cho thấy tín hiệu đáng mừng của công cuộc chuyển dich
̣ cơ
cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành sản xuất, thương mại và dich
̣ vụ.
Tuy nhiên, cũng đề ra nhiều thách thức khó khăn và nhiều vấn đề cần phải giải
quyết như việc làm, nhà ở,... Mặc dù, số lươ ̣ng thanh niên số ng ở khu vực nông
thôn có giảm, nhưng vẫn chiế m tỷ lê ̣ cao, điề u đó đă ̣t ra nhiều thách thức đố i
với các cấ p, các ngành trong chuyể n dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết viê ̣c làm
cho thanh niên nông thôn.
1.1.1.4. Tình hình lao động, việc làm của thanh niên nông thôn
Thanh niên nông thôn có tỷ lệ cao trong tổng số thanh niên cả nước, là
nguồn lực quan trọng để phát triể n kinh tế ở nông thôn và thực hiê ̣n công cuộc
công nghiê ̣p hoá, hiện đại hoá nông nghiêp̣ nông thôn.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê,tính đến quý 2 năm 2016 lực lượng
lao động từ 16 tuổi trở lên của cả nước là 54,36 triệu người, trong đó lực lượng
lao động ở khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng cao, chiếm 68,1% trong lực lượng
lao động chung của cả nước. Kết quả điều tra lao động và việc làm từ 2007 đến
nay cho thấy, số lượng thanh niên nông thôn có xu hướng giảm, nhưng vẫn
chiếm tỷ lê ̣ tương đối cao. Năm 2007 số lượng thanh niên nông thôn chiếm
71,8% dân số thanh niên, năm 2015 giảm xuống còn 68,1% dân số thanh niên
cả nước. Nguyên nhân giảm có nhiều, nhưng chủ yếu là do quá trình đô thị hoá
và chuyển dich
̣ lao đô ̣ng cả từ nông thôn đến đô thi ̣ và các khu công nghiệp,
khu chế xuất.


8
* Lao động thanh niên nông thôn
Theo thông cáo báo chí về tình hình kinh tế xã hội năm 2015, lao động

từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 ước tính 52,9
triệu người, tăng 142 nghìn người so với năm 2014, trong đó lao động khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 44,3%; khu vực công nghiệp và xây dựng
chiếm 22,9%; khu vực dịch vụ chiếm 32,8%. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của cả nước trong những năm qua theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động
trong nông nghiê ̣p và tăng dần lao đô ̣ng trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng
và dich
̣ vụ, nên lao đô ̣ng trẻ ở nông thôn có biến đổi theo.
* Về việc làm
Theo thông cáo báo chí về tình hình kinh tế xã hội năm 2015 , tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2015 là 2,31%, trong đó khu vực thành
thị là 3,29%; khu vực nông thôn là 1,83%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên từ
15 - 24 tuổi là 6,85%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên là 1,27%.
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2015 là 1,82%.
Vấn đề lao động và việc làm của thanh niên ở một số nơi là vấn đề xã hội bức
xúc, trọng tâm là những địa bàn thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu công
nghiệp hoặc đô thị hoá. Theo nghiên cứu cho thấy, các vấn đề của thanh niên
nông thôn vùng thu hồi đất nông nghiệp đó là: Thiếu việc làm (81,5%), không
được đào tạo nghề (68,1%), bỏ học giữa chừng (56,2%), tăng tệ nạn xã hội
(36%). Những vấn đề khó khăn của thanh niên nơi thu hồi đất là: Trình độ học
vấn thấp nên không có cơ hội việc làm (68,4%); không còn đất để công tác
(53,13%), thiếu kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh (26,5%), thiếu thông tin về
thị trường lao động (23,3%), khó tiếp cận các nguồn vốn để tự tạo việc làm
(22,3%). Lực lượng lao động lớn, trình độ học vấn và trình độ nghề nghiệp
thấp, khả năng thích ứng với điều kiện hội nhập thấp… là những đặc điểm cơ
bản của thanh niên nông thôn ngày nay.


9
1.1.1.5. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn

Giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là ở nông thôn, khu vực
chiếm gần 70% dân số cả nước, là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, thể hiện vai
trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động.
Tạo việc làm là tạo ra cơ hội để người lao động có việc làm và có thu
nhập nhằm tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó hạn
chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.
Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc, nhu cầu lao động của con người
vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người.
Do đó, mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả
năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành
gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội.
Vì vậy, một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động sẽ thành
công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và ổn định chính trị. Khu vực
nông thôn đang tập trung mô ̣t lực lượng lao đô ̣ng lớn của cả nước với tốc đô ̣
tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Những năm gần đây, ở khu vực nông thôn, cầu lao
đô ̣ng tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thi ̣ trường lao đô ̣ng mất cân
đối lớn.
1.1.2. Việc làm và giải quyết viê ̣c làm
1.1.2.1. Viê ̣c làm
a. Khái niệm về viê ̣c làm
Có nhiều quan niệm về việc làm:
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động
sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” (Trần Xuân Cầu, 2010).
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất,
tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó” (Mạc Văn Tiến,
2005).


10

Điề u 9, Chương II, Bộ Luật lao động 2013 có ghi: “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”.
Tổ chức Lao đô ̣ng quố c tế (ILO) đưa ra khái niê ̣m: “Viê ̣c làm là những
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vâ ̣t” (Đoàn Thi ̣Thu
Hà, Nguyễn Thi ̣Ngọc Huyền, 2006).
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con
người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương ứng
hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động được coi
là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của
xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao
động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái
niệm việc làm được hiể u theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây, người ta
cho rằng chỉ có công việc trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế Nhà
nước thì mới ổn định, còn làm việc trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi là
không có việc làm ổn định. Với những quan niê ̣m đó nên người lao đô ̣ng cố gắng
xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiê ̣p Nhà nước. Nhưng hiê ̣n nay, quan
điể m ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm việc làm. Lực lượng lao
động ngày nay sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu, thuô ̣c thành phần kinh tế
nào cũng được miễn là hành động lao động của họ được Nhà nước khuyến khích,
không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho ho ̣.
Như chúng ta đã biết, hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với
nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của mô ̣t người, nhưng hai phạm
trù đó hoàn toàn không giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao đô ̣ng
nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuô ̣c vào
mức đô ̣ ổn đinh
̣ của công viê ̣c mà người lao đô ̣ng đang làm.



11
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất
xã hô ̣i, phụ thuô ̣c vào các điều kiêṇ hiện có của nền sản xuất. Người lao động
được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hê ̣ thống sản
xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao đô ̣ng mới thực hiê ̣n được quá
trình lao đô ̣ng tạo ra sản phẩm cho xã hô ̣i, cho bản thân.
b. Phân loại việc làm
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
- Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiê ̣n dành nhiều thời
gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công viê ̣c cần trình đô ̣ chuyên môn kỹ thuật.
- Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều
thời gian nhất sau công viê ̣c chính.
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
- Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt đô ̣ng nghề nghiê ̣p, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi
sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, việc xác
định số người có việc làm theo khái niê ̣m trên chưa phản ánh trung thực trình
đô ̣ sử dụng lao đô ̣ng xã hô ̣i vì không đề cập đến chất lượng của công việc. Trên
thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc
làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong
khái niê ̣m người có viê ̣c làm và cần được bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó
là viê ̣c làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng
thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mo ̣i viê ̣c làm đầy đủ đòi hỏi
người lao đô ̣ng phải sử dụng đầy đủ thời gian lao đô ̣ng theo luật đinh
̣ (Việt Nam
hiện nay quy định 8 giờ mô ̣t ngày) mặt khác viê ̣c làm đó phải mang lại thu nhập
không thấp hơn mức tiền lương tối thiể u cho người lao đô ̣ng.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui đinh

̣ và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiể u hiêṇ hành là những người có viêc̣ làm đầy đủ.


12
- Thất nghiệp: Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Thất
nghiệp là hiện tượng mà người lao đô ̣ng trong đô ̣ tuổi lao đô ̣ng có khả năng lao
đô ̣ng muốn làm viê ̣c nhưng lại chưa có viêc̣ làm và đang tích cực tìm viê ̣c làm
(Trần Xuân Cầu, 2010).
Thất nghiê ̣p được chia thành các loại sau:
+ Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm thời,
thất nghiê ̣p cơ cấu, thất nghiêp̣ chu kỳ.
Thất nghiê ̣p tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao động
giữa các vùng, các công viê ̣c hoặc các giai đoạn khác nhau của cuô ̣c sống.
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
đô ̣ng, viêc̣ làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ
cấu về yêu cầu của viê ̣c làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao đô ̣ng.
Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động
cao sẽ xảy ra thất nghiê ̣p chu kỳ.
+ Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: thất
nghiê ̣p tự nguyê ̣n và thất nghiêp̣ không tự nguyện.
+ Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp
hữu hình và thất nghiê ̣p vô hình.
Thất nghiêp̣ hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm
viêc̣ làm nhưng không tìm được trên thi ̣trường.
Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiê ̣p trá hình là biể u hiện
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao đô ̣ng ở các nước đang phát triể n. Ho ̣
là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính
thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít

hoặc không đáng kể vào phát triể n sản xuất.
- Thiếu việc làm: Là trạng thái trung gian giữa viê ̣c làm đầy đủ và thất
nghiê ̣p. Như vậy, thiếu viêc̣ làm được hiể u là trạng thái viê ̣c làm không tạo điều


13
kiêṇ cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy đinh
̣ và mang lại thu
nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiể u.
Theo Tổ chức Lao đô ̣ng Thế giới thì khái niệm thiếu việc làm được biể u
hiêṇ dưới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình: Là trạng thái những người có đủ việc làm, làm
đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập
thấp. Trên thực tế, ho ̣ vẫn làm viê ̣c nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất
do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều và thường có mong muốn tìm công viêc̣ khác
có mức thu nhập cao hơn.
+ Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với
thời gian ít hơn thường lê ̣, ho ̣ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm viêc̣ làm
và sẵn sàng làm viê ̣c.
c. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Nó không thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt
trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội. Nó
chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường tập
trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự
nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động không có

trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội trau
dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và mất đi
kiến thức, kỹ năng vốn có.
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất,
là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh tế và


14
thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc làm cho từng
cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng trưởng kinh tế,
tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại
nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.
Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã
hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác đô ̣ng trực tiếp đến xã hô ̣i cả về mặt tích
cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hô ̣i đó được
duy trì và phát triể n do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm thiể u
các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiêṇ về nhân cách
và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu về việc
làm cho người lao đô ̣ng có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và
ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu
lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về
phát triể n và tự hoàn thiên.
̣ Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không có việc
làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là
nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có viêc̣ làm trong xã hô ̣i sẽ
tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn
và ảnh hưởng đến tình hình chính tri.̣
Vai trò viê ̣c làm đối với từng cá nhân đối với phát triể n kinh tế, ổn đinh
̣
chính tri ̣ xã hô ̣i là rất quan tro ̣ng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu viê ̣c làm

của toàn xã hô ̣i đòi hỏi nhà nước và từng điạ phương phải có những chiến lược,
kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.
1.1.2.2. Giải quyết viê ̣c làm
Có thể hiểu tạo viêc̣ làm cho người lao đô ̣ng là đưa người lao đô ̣ng vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao đô ̣ng và tư liêụ sản xuất, tạo
ra hàng hoá và dich
̣ vụ đáp ứng nhu cầu thi trường.
̣
Quá trình kết hợp sức lao đô ̣ng và điều kiêṇ để sản xuất là quá trình người
lao đô ̣ng làm viê ̣c. Người lao đô ̣ng làm viê ̣c không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng


×