Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học sinh các trường THPT huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TOÀN THẮNG

TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN TOÀN THẮNG

TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ


THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Toàn Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa
Quản lý giáo dục, khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo
GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ người hướng dẫn khoa học, đã chu đáo, tận tình
hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
Thái Nguyên, các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban chuyên môn của
Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên, các đồng chí lãnh đạo, giáo viên, nhân viên
và các em học sinh các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Võ Nhai,
Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin dành lời cảm ơn chân thành tới người thân, đồng
nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi

hoàn thành đề tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Toàn Thắng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Giới hạn nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
7. Những đóng góp khoa học của luận văn ..................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG

VIỆC LÀM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam........................................................................................ 9
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................ 13
1.2.1 Khái niệm tổ chức giáo dục ...................................................................... 13
1.2.2. Việc làm ................................................................................................... 14
1.2.3. Định hướng việc làm ............................................................................... 14
1.2.4. Tổ chức giáo dục định hướng việc làm ................................................... 15
1.3. Một số vấn đề về tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho HS THPT
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương .................................. 16
1.3.1.Quan điểm của Đảng và nhà nước về GD định hướng việc làm cho
học sinh THPT ........................................................................................... 16

iii


1.3.2. Mục tiêu tổ chức GDĐHVL cho học sinh THPT............................ 17
1.3.3. Nhiệm vụ của tổ chức GDĐHVL cho HS THPT ............................ 18
1.3.4. Nội dung, hình thức GDĐHVL cho HS THPT ............................... 20
1.3.5. Mối quan hệ giữa tổ chức giáo dục ĐHVL cho HS THPT và sự phát
triển kinh tế xã hội địa phương .................................................................. 24
1.4. Quản lý tổ chức GDĐHVL cho học sinh THPT .................................... 25
1.4.1. Mục tiêu quản lý tổ chức GDĐHVL cho học sinh THPT............... 25
1.4.2. Nội dung quản lý tổ chức giáo dục ĐHVL cho HS trường THPT.. 26
1.4.3. Phương pháp quản lý tổ chức GDĐHVL cho HS THPT ................ 28
1.4.4. Vai trò của hiệu trưởng, giáo viên nhà trường trong tổ chức giáo dục
định hướng việc làm cho học sinh ............................................................. 30
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tổ chức giáo dục định
hướng việc làm cho HSTHPT ........................................................................... 32

1.5.1. Nội dung chương trình .................................................................... 32
1.5.2. Kết quả đánh giá việc học của học sinh ................................... 32
1.5.3. Hệ thống các phương pháp và phương tiện dạy học ....................... 33
Kết luận chương 1.............................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG VIỆC
LÀM CHO HỌC SINH THPT HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN 36
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 36
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý .................................................................. 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế .............................................................................. 37
2.1.3. Khái quát về đối tượng nghiên cứu ................................................. 38
2.2. Thực trạng tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học sinh các
trường THPT huyện Võ Nhai ........................................................................ 41
2.2.1. Thực trạng nhận thức về tổ chức GD ĐHVL cho HS THPT .......... 41
2.2.2. Thực trạng lựa chọn nghề của học sinh ........................................... 48
2.2.3. Thực trạng các nguồn thông tin ảnh hưởng đến việc chọn nghề
cảu HS THPT ................................................................................... 51
iv


2.3. Thực trạng quản lý tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học sinh
các trường THPT huyện Võ Nhai.................................................................. 54
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức GD ĐHVL cho HS THPT .......... 54
2.3.2. Thực trạng tổ chức phân luồng học sinh ......................................... 55
2.3.3. Thực trạng quản lý nội dung tổ chức giáo dục định hướng việc làm
cho học sinh trung học phổ thông ............................................................. 58
2.3.4. Thực trạng cán bộ tham gia quản lý công tác tổ chức GD định
hướng việc làm tại ho HS các trường THPT huyện VN, TN .................... 66
2.3.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá việc tổ chức giáo dục định
hướng việc làm cho học sinh THPT .......................................................... 66
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức ĐHVL cho học sinh các trường

THPT Võ Nhai............................................................................................... 68
Kết luận chương 2.............................................................................................. 69
Chương 3 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG VIỆC LÀM
CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN VÕ NHAI ĐÁP ỨNG
NHU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG ........................70
3.1. Những nguyên tắc xây dựng biện pháp .................................................. 70
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ................................................................... 70
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................... 70
3.1.3. Phải đảm bảo tính phù hợp, tính khả thi.......................................... 71
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................... 71
3.2. Các biện tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học sinh ............... 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng
tham gia giáo dục định hướng việc làm cho HS THPT ............................ 71
3.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học
sinh THPT.................................................................................................. 78
3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức giáo dục định hướng việc làm
cho HS THPT ............................................................................................ 81

v


3.2.4. Đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục định hướng
việc làm ........................................................................................... 82
3.2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong thực hiện GDĐHVL
cho học sinh THPT .................................................................................... 88
3.2.6. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động
GDĐHVL .................................................................................................. 92
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............... 94
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................... 94
3.3.2. Đối tượng tham gia khảo nghiệm .................................................... 94

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết ................................................. 94
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi ................................................... 95
3.3.5. So sánh kết quả khảo nghiệm giữa tính cần thiết và khả thi của 6
biện pháp cơ bản được đề xuất .................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 98
1. Kết luận...................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 101
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


: Cao đẳng

CNH, HĐH

: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ĐH

: Đại học

ĐKDT

: Đăng ký dự thi


GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDĐHVL

: Giáo dục định hướng việc làm

HN & GDTX

: Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên

KTTH - HN

: Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp

KTTH - HN - DN : Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề
SHHN

: Sinh hoạt hướng nghiệp

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

TCN

: Trung cấp nghề

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TL

: Tỉ lệ

TNCS

: Thanh niên cộng sản

TrT

: Trung tâm

TS

: Tiến sĩ

TVHN

: Tư vấn hướng nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khách thể nghiên cứu (cán bộ, giáo viên) ..............................................39
Bảng 2.2. Khách thể nghiên cứu (học sinh) .............................................................40
Bảng 2.3: Nhận thức về tổ chức GD ĐHVL cho HS THPT .................................41
Bảng 2.4: Nhận thức của học sinh về nghề nghiệp .................................................43
Bảng 2.5. Dự báo cung - cầu lao động Việt Nam 2015 .........................................47
Bảng 2.6. Hướng lựa chọn nghề của học sinh .........................................................49
Bảng 2.7. Ý kiến của giáo viên về mức độ học sinh sử dụng nguồn thông tin
trong lựa chọn nghề nghiệp .......................................................................52
Bảng 2.8. Ý kiến của học sinh về mức độ học sinh sử dụng nguồn thông tin
trong lựa chọn nghề nghiệp .......................................................................53
Bảng 2.9: Thực trạng lập kế hoạch tổ chức GD ĐHVL cho HS THPT ..............54
Bảng 2.10. Phân luồng học sinh của huyện Võ Nhai tốt nghiệp THPT vào học
các trường ĐH, CĐ từ năm 2011 đến 2015...........................................56
Bảng 2.11. Thực trạng định hướng việc làm cho HS THPT huyện Võ Nhai ....58
Bảng 2.12. Thực trạng lực lượng tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho HS
THPT huyện Võ Nhai.................................................................................59
Bảng 2.13. Hình thức tổ chức giáo dục định hướng việc làm ...............................60
Bảng 2.14. Kết quả học sinh tham gia học nghề phổ thông THPT của huyện Võ
Nhai từ năm 2011 đến năm 2015 .............................................................61
Bảng 2.15. Sự lựa chọn ngành nghề (nhóm nghề) của học sinh THPT ..............64
Bảng 2.16. Thực trạng cán bộ tham gia quản lý công tác tổ chức GD định hướng
việc làm cho HS các trường THPT huyện Võ Nhai - Thái Nguyên ...... 66
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá việc tổ chức giáo dục định
hướng việc làm cho học sinh THPT ........................................................67


v


Bảng 2.18. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức ĐHVL cho học sinh các trường
THPT Võ Nhai.............................................................................................68
Bảng 3.1. Số lượng các đối tượng tham gia khảo nghiệm .....................................94
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất..........94
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp chủ yếu
được đề xuất ................................................................................................95
Bảng 3.4. Kết quả so sánh khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp ..96

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp. ............................. 97

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người
Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu phát trên kinh tế - xã hội. Để có nguồn lực
tham gia vào hoạt động chung của xã hội thì công tác định hướng việc làm là
một trong những hoạt động có vai trò quan trọng chiến lược. Định hướng việc
làm nhằm góp phần phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực

vốn quý của đất nước để phục vụ cho sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
Định hướng việc làm cho học sinh phổ thông đã được Đảng và Nhà nước
ta coi trọng đã có nhiều chủ trương quyết định ban hành để thực hiện hoạt động
này như Quyết định 126/CP của Chính phủ Điều 27 của Luật giáo dục năm
2005...Ngay từ những năm đầu của thế kỷ XXI định hướng việc làm và dạy
nghề phổ thông được quan tâm và đưa vào chương trình giáo dực phổ thông từ
lớp 9 trung học cơ sở đến lớp 12 trung học phổ thông. Vì lẽ đó Văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nhấn mạnh coi trọng công tác định hướng
việc làm và phân luồng học sinh trung học chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào
lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và
từng địa phương.
Hoạt động định hướng việc làm có tầm quan trọng đặc biệt: Đinh hướng
việc làm giúp học sinh có sự lựa chọn ngành nghề đúng hướng sự lựa chọn
không tự phát theo phong trào mà có sự tham gia tư vấn của các chuyên gia các
phần mềm tư vấn định hướng việc làm hướng học trên cơ sở năng khiếu năng
lực bản thân gia cảnh nhu cầu thị trường lao động...Vì vậy hoạt động này góp
phần điều chỉnh sự mất cân đối về cơ cấu lao động hiện nay như “thừa thầy
thiếu thợ” thiếu nguồn lao động chất lượng cao khi nền kinh tế hội nhập trong
bối cảnh toàn cầu hóa.
1


Nhà trường phổ thông được coi là bộ phận cực kỳ quan trọng của hệ
thống giáo dục quốc dân tác động một cách có tổ chức khoa học đến quá trình
hình thành nhân cách của thanh thiếu niên. Bằng mục đích giáo dục tương ứng
với từng lứa tuổi từng trình độ nhận thức giáo dục phổ thông tạo ra tiền đề cần
thiết về mặt trí tuệ và thể chất cho những giai đoạn phát triển tiếp theo của mỗi
con người. Nếu như mục đích của việc hình thành nhân cách cho thanh thiếu
niên trong chế độ xã hội chủ nghĩa nước ta là tạo cho các em khả năng tham gia
tích cực sáng tạo vào lao động xã hội, thì định hướng việc làm phần nội dung

gắn bó hữu cơ trong giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thong sẽ thực hiện
nhiệm vụ phát triển nhận thức của tuổi trẻ với hoạt động tương lai của họ phù
hợp với những nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương của đất nước
trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
Tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên khi làm hồ sơ tuyển sinh Đại học,
Cao đẳng hầu hết học sinh còn rất bỡ ngỡ lúng túng trong việc định hướng việc
làm học sinh không có những hiểu biết tối thiểu về thế giới nghề nghiệp nói
chung, không biết rõ muốn tìm một nghề nào đó thì cần phải tìm hiểu những
yếu tố nào của nghề. Do đó rất khó để chọn trường chọn nghề để thi. Những
học sinh cũng biết rằng kỳ thi đại học ít có khả năng đỗ song vẫn đi thi theo
phong trào, theo chúng bạn hoặc vì sĩ diện của bản thân và gia đình. Thể hiện
rõ ở việc làm hồ sơ đăng ký sự thi Đại học, Cao đẳng năm 2015 tỷ lệ số hồ sơ
trên học sinh là 1,83 trên toàn huyện như vậy trung bình mỗi học sinh chọn gần
2 trường tương đương hai ngành để thi. Mặt khác, mong muốn của gia đình,
cha mẹ học sinh cũng ảnh hưởng và chi phối việc lựa chọn nghề của các em.
Đa số cha mẹ học sinh quan tâm vào Đại học là con đường duy nhất để thoát
khỏi nghèo, để có vị thế cao trong xã hội mang lại vinh dự cho gia đình.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức giáo dục định hướng
việc làm cho học sinh các trường THPT huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương” làm đề tài nghiên cứu.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức giáo dục định hướng
việc làm cho học sinh trung học phổ thông, đề tài đề xuất một số biện pháp
quản lý tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học sinh các trường THPT
huyện Võ Nhai đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục định hướng việc làm cho học sinh trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học sinh các trường THPT
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
địa phương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của tổ chức giáo dục định hướng việc
làm cho học sinh trung học phổ thông
4.2. Đánh giá thực trạng tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học
sinh các trường trung học phổ thông huyện Võ Nhai
4.3. Đề xuất biện pháp tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học
sinh trung học phổ thông huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho
học sinh trường THPT huyện Võ Nhai, Thái nguyên theo hướng tiếp cận giáo
dục nhà trường.
Tiếp cận nghiên cứu vấn đề Tổ chức giáo dục đinh hướng việc làm cho
HS THPT theo tiếp cận quản lý giáo dục;
Quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng số liệu thống kê của Sở GD&DT,
các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Võ Nhai trong vòng 5 năm
3


trở lại đây; Số liệu khảo sát về thực trạng tổ chức giáo dục định hướng việc làm
cho học sinh THPT trong năm học 2015 - 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc, phân tích và tổng hợp thông tin từ tài liệu, công trình có liên quan
đến giáo dục định hường việc làm; Nghiên cứu các sách báo, văn bản có liên

quan làm cơ sở cho việc xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
6.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp các đồng chí là cán bộ quản lý trường THPT huyện
Võ Nhai, Cán bộ quản lý cấp Sở, cán bộ quản lý Huyện, giáo viên để thu thập
thông tin liên quan phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
6.3. Phương pháp điều tra thực tiễn
Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi trên các nhóm đối tượng:
Học sinh THPT, CBQL trường THPT, GV dạy THPT nhằm thu thập những
thông phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài
6.4. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng các phiếu hỏi của các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, các bộ
quản lý cấp Sở, phòng chuyên môn.....
6.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu hồ sơ, văn bản và các loại báo cáo có liên quan của Trường
THPT, Sở GD&ĐT về tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học sinh, cụ
thể: Nghiên cứu các báo cáo của Sở GD- ĐT Thái Nguyên, Phòng GD- ĐT
huyện Võ Nhai, báo cáo của các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện
Võ Nhai, báo cáo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Võ Nhai, hồ
sơ giảng dạy của giáo viên, ….
4


6.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng toán thống kê trong trong phân tích và xử lý số liệu thu được ở
chương 2, chương 3 của luận văn.
7. Những đóng góp khoa học của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục định hướng việc làm,
phân tích mối quan hệ giữa tổ chức định hướng việc làm và định hướng chọn
nghề của học sinh, kết quả phân luồng học sinh để phát triển nguồn nhân lực

địa phương.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đề xuất 6 biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động định hướng
việc làm của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn, yêu cầu đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục đinh hướng việc làm cho học
sinh trường trung học phổ thông đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH địa phương
Chương 2: Hoạt động tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học sinh
các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Biện pháp tổ chức giáo dục định hướng việc làm cho học
sinh các trường THPT Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đáp ứng nhu cầu phát
triển KTXH địa phương

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG
VIỆC LÀM CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, cùng với lịch sử phát triển của giáo dục nghề nghiệp qua
các thời kỳ, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo nghề, dạy nghề
thông qua mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, quản lý giáo
dục nghề nghiệp. Jarpues DDelorrs, Chủ tịch Ủy ban quốc tế về giáo dục thế
kỷ XXI của UNESCO khi phân tích” Những trụ cột của giáo dục” đã viết:
“Học tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại, đó là bốn

trụ cột mà Ủy ban đã trình bày và minh họa như những nền tảng của giáo dục”
[dẫn theo 35]. Theo tác giả, vấn đề định hướng việc làm của học sinh trung học
phổ thông (THPT) là trụ cột thứ hai. Tác giả đã nhấn mạnh việc học sinh có cơ
hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham gia các hoạt động nghề nghiệp
song song với việc học văn hóa.
Ở các nước có nền giáo dục tiên tiến, công tác định hướng việc làm rất
được coi trọng và được, khởi sự ngay từ những năm đầu của cấp trung học:
Cấp trung học cơ sở:
Dự nghiệp: Giới thiệu tổng quan các ngành nghề thông dụng để giúp các
học sinh phát triển sơ bộ xu hướng ngành nghề của mình.
Hướng nghiệp: Cho các học sinh được học thử các nghề được phát
hiện ở giai đoạn dự nghiệp để củng cố hoặc điều chỉnh xu hướng ngành
nghề chính xác hơn.
Cấp trung học phổ thông:
Huấn nghiệp: Theo kết quả ở giai đoạn ngành hướng nghiệp nhà trường
sẽ chính thức đào tạo nghề nghiệp theo đúng xu hướng ngành nghề của học

6


sinh để giúp các em học sinh đủ sức vào đời ngay sau khi tốt nghiệp trung học
hoặc tạo đà thuận lợi cho việc học tiếp lên.
* Ở Pháp:
Ở Pháp, từ giữa bậc học trung đã có sự phân hóa ra hai con đường: Học
vãn hóa và học nghề và càng phân hóa sâu ở các năm học sau.
* Ở nước Anh.
Học sinh của chương trình giai đoạn từ 11 đến 14 tuổi và giai đoạn từ 14
đến 16 tuổi có thể lựa chọn nghề nghiệp của mình theo bảng danh mục (ví dụ
như của Ủy ban giáo dục hướng nghiệp Xcốtlen) và hoàn thành chương trình
hướng nghiệp này họ sẽ nhận được một chứng chỉ để làm cơ sở cho việc nhận

bằng quốc gia… Mục đích của giáo dục phổ thông là nhằm trang bị cho học
sinh vốn kiến thức tiếp thu chương trình đào tạo hướng nghiệp và giáo dục đại
học ở những giai đoạn sau. Tất cả các học sinh 16 tuổi đều phải có hai tuần
thử việc ở các công ty địa phương như là một phần của chương trình đào tạo
hướng nghiệp chung.
* Cộng hòa Liên bang Đức
Đa số các thiên niên sau khi tốt nghiệp cấp phổ cập giáo dục đều theo
học từ 2 đến 3,5 năm ở hai nơi là trong các xí nghiệp và trường dạy nghề (được
coi là hệ thống kép: Duales System). Cơ sở của việc đào tạo trong hệ thống kép
này là “các nghề đào tạo được công nhận”, lớp trẻ dưới 18 tuổi chỉ được phép
đào tạo trong những nghề đó mà thôi.
* Ở nước Mỹ.
Bước vào thế kỷ XXI, Hoa Kỳ đang có nhiều nỗ lực để nâng cao hơn
nữa chất lượng giáo dục, tăng cường kết quả học tập của học sinh nhằm bảo
đảm cung cấp một lực lượng lao động có trình độ, có khả năng cạnh tranh và
thích ứng linh hoạt trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu... Người ta đã đưa ra
nhiều hướng giải quyết và đưa ra các nội dung cần tăng cường với các chiến
lược quan trọng, trong đó có tăng cường mối liên hệ giữa trường trung học

7


với doanh nghiệp theo hướng chuyển dần thành trường đào tạo nghề chuyên
nghiệp. Một phần của chiến lược này là tạo cơ hội cho học sinh tham gia làm
việc bán thời gian tại xí nghiệp. Đây là một hình thức giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông: “học đi đôi với hành, học gắn liền với lao động
sản xuất”.
* Ở Nhật Bản. Đã từ lâu giáo dục Nhật Bản chú ý đến vấn đề hoàn thiện
nội dung, hình thức dạy học kỹ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng
lao động nghề nghiệp và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông.

Các trường trung học phổ thông được nhóm thành: chương trình phổ
thông, chương trình dạy nghề và chương trình phối hợp toàn diện. Năm thứ
nhất của trường trung học phổ thông được dành cho giáo dục phổ thông cho tất
cả học sinh. Năm thứ hai chương trình được chia thành dự bị đại học và dạy
nghề. Năm thứ ba, chương trình dành cho học sinh sẽ lên học đại học lại được
chia thành khoa học nhân văn và xã hội, khoa học và công nghệ. Vì vậy, ngay
cả các trường trung học phổ thông chung cũng có ba chuyên ngành sau khi tốt
nghiệp. Các chương trình dạy nghề dành ít thời gian hơn cho các môn văn hóa
và tất nhiên nhấn mạnh các môn hướng vào nghề đặc thù. Khi đủ 15 tuổi các
em nhập học trung học phổ thông và sẽ quyết định sẽ theo chương trình phổ
thông, dạy nghề hay chương trình phối hợp toàn diện... Ngay ở lớp học đầu tiên
bậc trung học phổ thông, nền giáo dục Nhật Bản đã quan tâm đến công tác
hướng nghiệp cho các em học sinh, tuỳ theo chương trình mà có môn học đặc
thù để các em hướng vào nghề nghiệp tương lai.
* Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa
Giáo dục nghề nghiệp không những là trụ cột quan trọng của việc xã hội
hoá sản xuất và hiện đại hoá phát triển, mà là khâu quan trọng thúc đẩy trình
độ lực lượng sản xuất không ngừng nâng cao. Trước sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và sự thay thế ngành nghề nhanh chóng, giáo dục nghề nghiệp phải
không ngừng điều chỉnh phương pháp, nội dung, phương tiện giáo dục để thích

8


ứng với yêu cầu của sự tiến bộ kỹ thuật và sự điều chỉnh ngành nghề. Sự phát
triển của giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn chiến lược này sẽ quá độ từ
giáo dục nghề nghiệp sơ cấp, trung cấp là chủ yếu sang giáo dục nghề nghiệp
cao cấp là chính, từ giáo dục mang tính đặc thù sang giáo dục chung, từ giáo
dục cụ thể sang giáo dục thông dụng.
* Hàn Quốc

Chương trình của cấp trung học bậc trung gồm có 11 môn cơ sở, các
môn tự chọn, các hoạt động ngoại khóa. Trong các môn tự chọn có các khóa
đào tạo kỹ thuật nghề nhằm tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục và nghề
nghiệp cho học sinh.
* Cuba
Ở cấp trung học phổ thông, ngoài các trường bình thường, có trường trung
học phổ thông được tổ chức theo mô hình quân sự và trường năng khiếu sư phạm.
Tổ chức lao động sản xuất trong nhà trường phổ thông được Chính phủ Cuba đặc
biệt coi trọng. Ở tất cả các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông nông
thôn, trường vừa học vừa làm, trung học phổ thông năng khiếu đã tham gia lao
động sản xuất 15 tiết/tuần. Học sinh trung học phổ thông thành phố phải về nông
thôn tham gia thu hoạch mía, cà phê, thuốc lá... 30 ngày/ năm.
Có thể thấy rằng vấn đề giáo dục hướng nghiệp không còn là vấn đề
mới mẻ. Xong với ý nghĩa và tầm quan trọng của bản thân hoạt động này
cho đến ngày nay vẫn còn có sức nóng và có tính bức thiết. Có điều tùy vào
điều kiện của từng quốc gia mà vấn đề hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông có sự khác nhau.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề định hướng việc làm được quan tâm từ những năm
60. Lý luận và thực tiễn định hướng việc làm ở nước ta được bắt đầu và phát
triển dựa vào cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế định hướng việc làm của
Liên Xô(cũ).

9


Trung học phổ thông là bậc học cuối của hệ thống giáo dục phổ thông, là
giai đoạn chuẩn bị tích cực, trực tiếp cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống lao động
sản xuất và cuộc sống xã hội, làm nghĩa vụ công dân, đồng thời là giai đoạn
chuẩn bị cho một bộ phận thanh niên học sinh học tiếp lên bậc cao hơn. Định

hướng việc làm là một hoạt động quan trọng của nền giáo dục phổ thông, có
một vị trí đặc biệt quan trọng nhằm bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh chọn nghề
phù hợp với thể lực, năng khiếu, sở thích của cá nhân và nhu cầu của xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác định hướng việc làm trong
nhà trường phổ thông, ngày 19/3/1981 của Hội đồng Chính phủ đã ban hành
Quyết định 126/CP về “Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông và
việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học tốt
nghiệp ra trường”. Trong quyết định nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ công tác
hướng nghiệp, phân công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hoá
từ trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi trực tiếp
giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục bồi
dưỡng học sinh phổ thông sau khi ra trường; và thông tư 31-TT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/CP của Hội đồng Chính phủ. Nội
dung thông tư nêu rõ mục đích, nhiệm vụ và hình thức đinh hướng việc làm cho
học sinh trong nhà trường phổ thông, đồng thời phân công trách nhiệm cụ thể cho
từng thành viên đang công tác tại trường phổ thông, cho dù đang đảm nhận chức
vụ công tác nào đều phải hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác đinh
hướng việc làm. Viện khoa học và dạy nghề đã tổ chức hội nghị chuyên đề
“Ngành dạy nghề với công tác hướng nghiệp”.
Vấn đề định hướng việc làm, chọn ngành, chọn nghề của học sinh bậc
trung học phổ thông không phải là vấn đề mới. Đây là một vấn đề được tất cả
các cấp, ban ngành trong xã hội, từ trung ương đến địa phương, từ các nhà quản
lý giáo dục đến cha mẹ học sinh và các em học sinh thực sự quan tâm. Nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập nhiều góc độ khác nhau từ việc thiết kế mô

10


hình, xây dựng nội dung và phương thức triển khai. Những tác giả tiên phong
trong các lĩnh vực trên có thể kể tới các nhà giáo dục như Phạm Tất Dong,

Phạm Huy Thụ, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thế Trường, Hà Thế Truyền, Đặng
Danh Ánh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Viết Sự, Đoàn Chi…
- Trong công trình nghiên cứu khoa học của mình, tác giả Phạm Tất
Dong đã điều tra: “Trong những người không kiếm ra việc làm, 85,8% là thanh
niên. Trong tổng số thanh niên đúng ngoài việc làm, 67,4% là không biết nghề”
[14, tr.25]. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định cần: “Chú trọng việc hình thành
những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tìm ra việc làm” [14,tr.19], đồng
thời: “Tiếp sau quá trình định hướng việc làm, dứt khoát phải dạy nghề cho học
sinh… đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản” [14, tr.40].
- Mối quan hệ giữa học vấn nghề phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã
được tác giả Hoàng Đức Nhuận làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay
vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội. Học
vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo
hướng mô đun hóa ở mức phổ thông” [40,tr.26].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới
của giáo dục hiện nay, giáo dục trung học đang ngày càng không còn là nền
giáo dục cho một số ít người như những thập kỷ vừa qua, giáo dục trung học
ngày nay không phải để cho người học lên mà còn phải chuẩn bị cho thanh niên
đi vào thế giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt cho những ai có thể học hết bậc
trung học phổ thông.
Các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Minh, Tô Bá Trọng,
Đặng Danh Ánh, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Văn Lê, Cù Nguyên Hạnh, Đoàn
Chi, Đức Phúc, Nguyễn Thế Trường…đã cho chúng tôi những khái niệm, số
liệu, những kinh nghiệm giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cho học sinh phổ thông.
Những công trình của các tác giả đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn đề dạy
nghề như: Tổ chức lao động sản xuất cho học sinh phổ thông, tư vấn nghề

11



nghiệp cho học sinh, các phương thức giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp trong
nhà trường phổ thông.
Từ năm 2001, Trung tâm lao động - Hướng nghiệp Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã phát hành cuốn: “Nội dung sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông; năm 2003 phát hành hai cuốn: “Hướng nghiệp tổ chức sinh hoạt
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông” và “sinh hoạt hướng nghiệp trung học
phổ thông”; năm 2004 phát hành cuốn “Hướng dẫn hoạt động của phòng tư vấn
hướng nghiệp”, “hướng dẫn sử dụng một số công cụ trong tư vấn hướng
nghiệp”, “Họa đồ nghề” và cuốn “Giáo dục hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ
thông trong đổi mới giáo dục phổ thông”.
Công trình khoa học của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn đề: “Thiết
lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [29, tr.45].
Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp trong điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà
trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong hướng nghiệp - dạy nghề
cho học sinh phổ thông.
Tác giả Nguyễn Văn Lê và nhóm công tác đã nghiên cứu vấn đề: “Giáo
dục phổ thông và hướng nghiệp - nề n tảng để phát triển nguồn nhân lực đi vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước việt nam”. Đề tài đã tìm hiểu thực
trạng tiềm năng nghề nghiệp của học sinh phổ thông, đặt ra phương hướng,
nhiệm vụ cho giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục hướng nghiệp nói riêng
nhằm phát triển tiềm năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông [33; tr.32].
Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý của học sinh phổ thông
trung học tại thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xây dựng bộ trắc nghiệm
hướng nghiệp và chọn nghề”. Quang Dương (chủ nhiệm đề tài), Viện Nghiên
cứu Giáo dục và Đào tạo phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh 1998 [18, tr.15].
Đề tài đã đánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại Thành phố Hồ Chí
Minh ở vào thời điểm cuối những năm 1990 của thế kỷ XX mất cân đối rất

12



nghiêm trọng về trình độ kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ giữa bậc đại học,
cao đẳng với công nhân kỹ thuật. Bên cạnh đó, các tác giả cũng khảo sát thực
trạng tâm lý chọn nghề của học sinh lúc bấy giờ chủ yếu là thi vào các trường
đại học. Trong việc chọn nghề, các em còn lúng túng và chọn theo cảm tính.
Chỉ có số nhỏ các em có phân tích, cân nhắc, tìm hiểu thông tin trước khi chọn
trường, chọn nghề. Qua đó cho thấy công tác hướng nghiệp trong nhà trường
phổ thông cần xem xét lại một cách đầy đủ hơn.
Tóm lại: Trên thế giới và trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu
về định hướng việc làm và dạy nghề cho học sinh. Các công trình khoa học
khác nhau về lĩnh vực này ở trong và ngoài nước đều quan tâm đến hoạt động
dạy học lao động, đinh hướng việc làm chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ
thông dưới các hình thức và cách gọi khác nhau nhằm chuẩn bị cho đa phần
học sinh trung học sau khi tốt nghiệp dễ dàng hòa nhập với cuộc sống lao động
nghề nghiệp trong nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Như vậy công tác định hướng việc làm và dạy nghề phổ thông đi chậm
hơn so với các quốc gia trên thế giới. Những nghiên cứu ở Việt Nam đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ trong việc phân luồng học sinh. Song đối với
học sinh miền núi, vùng sâu, vùng xa do việc tiếp cận với thông tin còn chậm
và không có điều kiện và chưa được quan tâm đúng mức nên công tác hướng
nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Khái niệm tổ chức giáo dục
Tổ chức giáo dục là tổ hợp các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo và tư vấn với sứ mệnh phát triển nguồn nhân lực, giúp cho mỗi
người phát huy tối đa năng lực của mình dựa trên sự lựa chọn nghề nghiệp, môi
trường đúng đắn, phù hợp để sống trọn vẹn và hạnh phúc trong mỗi ngày.

13



×