Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại UBND tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ KIÊN QUYẾT

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TẠI UBND TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ KIÊN QUYẾT

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TẠI UBND TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ GẤM

THÁI NGUYÊN - 2016




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, những kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Vũ Kiên Quyết


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự
ủng hộ, giúp đỡ và hợp tác từ nhiều cá nhân, tổ chức. Trước tiên, cho phép tôi
được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm (Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh) đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi về
mặt khoa học để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô
giáo: Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý và Luật kinh tế, Phòng Đào tạo Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện và giúp đỡ để tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và một số trưởng, phó phòng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong
việc điều tra, thu thập, cung cấp tài liệu và số liệu giúp tôi hoàn thành bản
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016

Tác giả

Vũ Kiên Quyết


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
3. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
5. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 3
6. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ........ 5
1.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC .............................. 5
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức, viên chức ............... 5
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ............. 9
1.1.3. Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................................................ 11
1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ............ 12
1.1.5. Nội dung chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC .............. 15
1.1.6. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCCVC ........................ 19

1.1.7. Các yếu tố tác động tới chất lượng đội ngũ CBCCVC ..................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ............................................ 30


iv
1.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức qua kinh
nghiệm của một số nước trên thế giới ............................................................. 30
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ở Việt Nam ..................................................................................... 33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức cho tỉnh Quảng Ninh .............................................. 39
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 41
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.1. Thu thâ ̣p thông tin thứ cấ p ................................................................ 41
2.2.2. Thu thập các số các số liệu sơ cấp .................................................... 42
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 44
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 44
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 45
Chương 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UBND TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 .... 46
3.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .................................................................. 46
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên, KT-VH-XH, dân số của tỉnh Quảng Ninh.... 46
3.1.2. Giới thiệu chung về đội ngũ CBCCVC tỉnh Quảng Ninh ................ 51
3.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ...................... 55
3.2.1. Thực trạng các biện pháp đã áp dụng để nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCCVC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh .............................. 55

3.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh thông qua kết quả điều tra ........ 66
3.2.3. Các yế u tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh .................. 82


v
3.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh .............. 87
3.3.1. Thành tựu đạt được ........................................................................... 87
3.3.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................. 88
3.3.3. Nguyên nhân ..................................................................................... 89
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NINH TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 ................................................. 92
4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 ... 92
4.1.1. Quan điểm ......................................................................................... 92
4.1.2. Mục tiêu ............................................................................................ 93
4.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tại UBND tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 94
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC các
cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh từ nay đến năm 2020................ 95
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chỉ đạo, điều hành của
chính quyền, nhất là cơ quan làm công tác tổ chức, cán bộ............................ 95
4.2.2. Thực hiện tốt pháp luật về CBCCVC; xây dựng, hoàn thiện quy
chế, quy trình; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đánh giá
CBCCVC ......................................................................................................... 97
4.2.3. Đổi mới quy trình, chế độ thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý,

tuyển dụng, bố trí, sử dụng CBCCVC ............................................................ 99
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, rèn luyện, nâng cao
nhận thức về vai trò, vị trí và trách nhiệm CBCCVC ................................... 103
4.2.5. Cải tiến phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC ..................... 104
4.2.6. Đổi mới công tác luân chuyển CBCCVC ....................................... 106


vi
4.2.7. Thực hiện tốt chế độ chính sách đãi ngộ, tạo dựng môi trường
và động lực làm việc đối với CBCCVC........................................................ 108
4.2.8. Đẩy mạnh việc rèn luyện đạo đức, phẩm chất chính trị trong đội
ngũ CBCCVC hành chính nhà nước; tăng cường thanh tra công vụ ............ 109
4.2.9. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu về
công tác cán bộ .............................................................................................. 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCCVC

: Cán bộ, công chức, viên chức

CNH-HĐH


: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất theo các ngành kinh tế tỉnh Quảng Ninh .............. 49
Bảng 3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế Quảng Ninh ........................................... 49
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực theo số lượng từng nhóm trong các cơ
quan HCNN tỉnh Quảng Ninh (2011 - 2015) ............................... 54
Bảng 3.4: Đánh giá về công tác quy hoạch, tuyển dụng CBCCVC trong
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ............ 57
Bảng 3.5: Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ............ 60
Bảng 3.6: Đánh giá về việc sử dụng, phân công công việc CBCCVC
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ... 61
Bảng 3.7: Đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBCCVC
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ... 63
Bảng 3.8: Đánh giá về việc thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với đội
ngũ CBCCVC trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 66
Bảng 3.9. Thông tin chung về đối tượng điều tra ........................................... 67

Bảng 3.10: Trình độ lý luận chính trị đội ngũ CBCCVC trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2015 ....... 69
Bảng 3.11: Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ của CBCCVC
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh................. 69
Bảng 3.12: Đánh giá về năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ CBCCVC
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ............... 71
Bảng 3.13: Trình độ CBCCVC các cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh (số liệu 31/12/2015).............................. 72
Bảng 3.14: Trình độ ngoại ngữ đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBD tỉnh Quảng Ninh năm 2015 .................. 73


ix
Bảng 3.15: Đánh giá về kỹ năng nghề nghiệp của CBCCVC các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh................................. 74
Bảng 3.16: Mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ công chức trong
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh năm 2015.............................................................................. 76
Bảng 3.17: Đánh giá về kết quả thực hiện công việc của CBCCVC các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ................... 77
Bảng 3.18: Đánh giá về sức khỏe đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh................................. 79
Bảng 3.19: Độ tuổi đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2015 .................................... 80
Bảng 3.20: Đánh giá về kinh nghiệm công tác của đội ngũ CBCCVC
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ... 80
Bảng 3.21: Đánh giá về năng lực thích ứng và sẵn sàng của đội ngũ
CBCCVC trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................... 81



x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh .............................................. 47
Hình 3.2: Tăng trưởng GDP các nhóm ngành 2011-2015 (Tỷ đồng) ............. 50
Hình 3.3: Cơ cấu kinh tế Quảng Ninh 2011-2015 .......................................... 50
Hình 3.4: Sơ đồ các cơ quan thuộc UBDN tỉnh Quảng Ninh ......................... 51
Hình 3.5: Đánh giá về công tác quy hoạch, tuyển dụng CBCCVC trong
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ............ 58
Hình 3.6: Đánh giá về việc sử dụng, phân công công việc CBCCVC
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ... 61
Hình 3.7: Đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBCCVC
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ... 64
Hình 3.8: Trình độ lý luận chính trị đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2015................ 69
Hình 3.9: Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ của CBCCVC
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ............... 70
Hình 3.10: Đánh giá về năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ CBCCVC
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ............... 71
Hình 3.11: Trình độ CBCCVC các cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 72
Hình 3.12: Trình độ tin học đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2015 ............................ 73
Hình 3.13: Đánh giá về kỹ năng nghề nghiệp của CBCCVC các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh................................. 74
Hình 3.14: Mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ CBCCVC trong các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2015 ..... 76
Hình 3.15: Đánh giá về kết quả thực hiện công việc của CBCCVC các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh ................... 77
Hình 3.16: Giới tính đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2015 .................................... 79
Hình 3.17: Độ tuổi đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2015 .................................... 80


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế là một chặng đường phấn đấu lâu dài với
những nhiệm vụ cao cả, vô cùng khó khăn, phức tạp, đòi hỏi Nhà nước phải
đẩy mạnh cải cách hành chính; đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ. Không có cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng
không trở thành hiện thực”. Chính vì vậy, đội ngũ CBCCVC luôn được Đảng
ta quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể cho mỗi giai đoạn,
mỗi thời kỳ.
Vai trò của nguồn lực CBCCVC trong nền kinh tế tri thức được khẳng
định là nhân tố quan trọng hàng đầu trong phát triển KT-XH, như nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Hoàn thiện chế độ công vụ,
quy chế cán bộ, công chức, coi trọng cả năng lực và đạo đức; bảo đảm tính
nghiêm túc, trung thực trong thi tuyển cán bộ, công chức. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, trước hết là cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý về đường lối,
chính sách, về kiến thức và kỹ năng quản lý hành chính nhà nước. Sắp xếp lại
đội ngũ cán bộ, công chức theo chức danh, tiêu chuẩn…”. Do vậy, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế tri thức có thể được coi là khâu đột phá trong chiến lược phát triển KT XH của đất nước. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là những người xây
dựng và thực thi các chủ trương, chính sách, là nhân tố quyết định đối với sự
phát triển đất nước. Trong thời gian qua, đội ngũ CBCCVC trong các cơ quan

hành chính của nước đã góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách hành chính
theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đai, có tính chuyên nghiệp cao mà
Đảng và nhân dân ta đã đặt ra trong thời kỳ mới.


2
Cùng với sự cố gắng chung, CBCCVC tại các cơ quan thuộc UBND
tỉnh Quảng Ninh đã có những đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các
mục tiêu KT - XH của tỉnh, tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý,
đóng góp tích cực nhằm hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách, nghiên cứu
triển khai xây dựng chính quyền điện tử, chương trình đào tạo công dân điện
tử, thành lập các trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện...
Tuy nhiên, trong giai đoạn qua, việc xây dựng đội ngũ CBCCVC tại tỉnh vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu phát triển; công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, đánh giá và sử dụng cán bộ, công chức còn hạn
chế; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu; còn một bộ phận CBCCVC
trong các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay làm việc thiếu tích cực, thiếu
sự năng động, sáng tạo và đổi mới, còn có cách làm việc quan liêu, hành
chính hóa; hạn chế về năng lực và nghiệp vụ, kỹ năng quản lý hành chính nhà
nước nên khi giải quyết công việc còn lúng túng, thiếu thuyết phục làm giảm
hiệu quả quản trị và hành chính; thái độ phục vụ thiếu tận tâm, chu đáo với
nhân dân; ý thức kỷ luật, hiệu quả công tác của một bộ phận cán bộ, công
chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong thực thi công vụ và chuyển tải những
chỉ đạo, quan điểm của tỉnh.
Vì những lý do trên, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC của cả
nước cũng như tỉnh Quảng Ninh là vấn đề vừa có tính cấp bách trước mắt vừa
mang tính chiến lược lâu dài. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề: “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại UBND tỉnh Quảng Ninh” làm
đề tài luận văn Thạc sỹ Kinh tế, với mong muốn đóng góp ý kiến vào việc
giải quyết vấn đề này.

2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nâng cao chấ t lươ ̣ng đội ngũ CBCCVC tại UBND tỉnh
Quảng Ninh đươ ̣c thực hiê ̣n nhằ m đề xuấ t những giải pháp nâng cao chấ t lươ ̣ng


3
đội ngũ CBCCVC góp phầ n vào viê ̣c phát triể n kinh tế - xã hô ̣i của tỉnh nói
riêng và sự nghiệp CNH - HĐH của cả nước nói chung trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phầ n hê ̣ thố ng quá cơ sở lý luâ ̣n về chấ t lượng đội ngũ CBCCVC.
- Đánh giá thực tra ̣ng nâng cao chấ t lươ ̣ng đội ngũ CBCCVC các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằ m nâng cao chất lươ ̣ng đội ngũ CBCCVC
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu
Đố i tươ ̣ng nghiên cứu của đề tài là chấ t lươ ̣ng đội ngũ CBCCVC; các
hoa ̣t đô ̣ng nhằ m nâng cao chấ t lươ ̣ng đội ngũ CBCCVC.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Pha ̣m vi về không gian: Đề tà i đươ c̣ thư c̣ hiê ̣n tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quả ng Ninh.
- Pha ̣m vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ 2011 2015, số liệu điều tra tháng 7/2016.
- Pha ̣m vi về nô ̣i dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và
thực tiễn về đội ngũ CBCCVC và các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCCVC tại các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
5. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCCVC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ CBCCVC các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh.

- Về chất lượng đội ngũ CBCCVC, kết quả nghiên cứu thực tế về các
tiêu chí về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, hoàn
thành công việc... được đánh giá từ mức kém, trung bình, đến tốt. Đây là vấn
đề mà tỉnh Quảng Ninh cần quan tâm nếu muốn nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC của tỉnh.


4
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, luận văn đã đề ra 9 nhóm giải pháp
chủ yếu có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.
6. Kết cấu của Luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2011 - 2015
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức các cơ quan thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn từ nay đến năm 2020.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của cán bộ, công chức, viên chức
* Khái niệm

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (Luật Cán bộ, công chức, 2008, tr.1).
Công chức theo nghĩa chung là những người được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào các chức danh trong các cơ quan nhà nước, đó là những người
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các chức danh trong các cơ quan nhà nước để
thực thi hoạt động công vụ và được hưởng lương và các khoản thu từ ngân
sách nhà nước. Công chức của của một quốc gia thường là công dân, người có
quốc tịch của nước sở tại và thường nằm trong biên chế. Phạm vi làm việc của
công chức là các cơ quan nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Luật Cán bộ,
công chức, 2008, tr.1).


6
Luật Viên chức (2010, tr.1) nêu rõ: “Viên chức là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự

nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Để làm rõ hơn khái niệm được quy định tại Luật Cán bộ, công chức
năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010 có thể phân biệt khái niệm “cán bộ”,
“công chức”, “viên chức” theo các tiêu chí cơ bản sau:
Khái niệm
Tiêu
chí
1. Tính chất

2.
Nguồn
gốc,
trách
nhiệm pháp


3. Chế
lương

độ

4. Nơi làm
việc

Cán bộ
Vận
hành
quyền lực nhà
nước, làm nhiệm
vụ quản lý; nhân

danh quyền lực
chính trị, quyền
lực công.
- Theo nhiệm kỳ
- Được bầu cử,
phê chuẩn, bổ
nhiệm,
trong
biên chế.
- Trách nhiệm
chính trị trước
Đảng, Nhà nước,
nhân dân và trước
cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền
Hưởng lương từ
ngân sách nhà
nước theo vị trí,
chức danh.
Cơ quan Đảng
Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị
- xã hội

Công chức

Viên chức


- Vận hành quyền - Thực hiện chức năng xã
lực nhà nước, làm hội, trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ quản lý; nghiệp vụ.

- Thực hiện nhiệm
vụ thường xuyên
- Thi tuyển, bổ
nhiệm, có quyết
định của cơ quan
nhà nước có thẩm
quyền, trong biên
chế.
- Trách nhiệm
chính trị, trách
nhiệm hành chính
của công chức
Hưởng lương từ
ngân sách nhà
nước theo ngạch,
bậc.
Cơ quan Đảng
Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước,
Quân đội, Công
an, Tòa án, Viện
kiểm sát

- Hình thức tuyển dụng: xét
tuyển; được tuyển dụng
theo hợp đồng làm việc,

được bổ nhiệm vào một
chức danh nghề nghiệp,
chức vụ quản lý (trừ các
chức vụ quy định là công
chức).

Một phần từ ngân sách, còn
lại là nguồn thu sự nghiệp

Đơn vị sự nghiệp và đơn vị
sự nghiệp của các tổ chức
xã hội


7
Khái niệm
Tiêu
chí

Cán bộ

5. Tiêu chí - Chất lượng lãnh
đánh giá
đạo, điều hành,
tổ chức, quản lý;
- Tinh thần trách
nhiệm
- Hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ


Công chức

Viên chức

- Chất lượng, trình
độ chuyên môn
nghiệp vụ;
- Tinh thần trách
nhiệm và phối hợp
trong thực thi
nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ
nhân dân.

- Kết quả thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ theo
hợp đồng làm việc đã ký
kết;
- Việc thực hiện quy định
về đạo đức nghề nghiệp;
- Tinh thần trách nhiệm,
thái độ phục vụ nhân dân,
tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp và việc thực hiện
quy tắc ứng xử của viên
chức;
- Việc thực hiện các nghĩa
vụ khác của viên chức.

* Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

- Đội ngũ CBCCVC đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc đổi mới và
xây dựng đất nước, là lực lượng nòng cốt, lãnh đạo, tổ chức, thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước.
- Là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị, có nhiệm vụ hoạch
định các chính sách, đưa các chính sách và thực hiện đường lối chính sách
của Đảng, Nhà nước trở thành thực tiễn, tiếp thu nguyện vọng của nhân dân,
nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống để phản ánh kịp thời với cấp
trên, giúp Đảng và Nhà nước đề ra được những chủ trương chính sách sát
với thực tiễn.
- Là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò quyết định trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, là một trong những
nguốn lực quan trọng trong việc thực hiện công cuộc CNH-HĐH đất nước.
- Là đội ngũ chủ yếu trực tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới
kinh tế của đất nước, hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển KT XH, tổ chức quản lý nhà nước và kiểm tra; là những người trực tiếp tạo môi
trường, điều kiện về sử dụng công cụ kinh tế, thực lực kinh tế để tác động,
quản lý, điều tiết nền kinh tế thị trường.


8
- Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện hội nhập
quốc tế, vai trò của đội ngũ CBCCVC càng trở nên quan trọng, bởi các lý do
sau đây:
+ Kinh tế xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường
thêm quyết liệt, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa
chọn phương án tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn.
+ Sự tác động của quá trình quản lý đối với thực tiễn trong điều kiện
mới càng trở nên quan trọng. Các quyết định quản lý sâu sắc, lâu dài, có thể
đem lại hiệu quả lớn nhưng cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng. Do đó,
đối với công chức hành chính nhà nước cần phải có trách nhiệm cao về chất
lượng, về tính khoa học trong các quyết định quản lý.

+ Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức,
trong đó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hiện đại, đặc biệt sự xuất hiện
của hệ thống thông tin mới, gồm cả thông tin quản lý đã và đang được mở
rộng, đòi hỏi đội ngũ công chức hành chính nhà nước phải có khả năng, trình
độ để xử lý thông tin.
+ Hệ thống quản lý (gồm cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản
lý) phải đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng đòi hỏi đội ngũ công
chức hành chính nhà nước phải đổi mới về kiến thức, nghiệp vụ, kĩ năng quản
lý và nâng cao trách nhiệm của mình.
* Phân loại công chức hành chính nhà nước
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Cán bộ công chức năm
2008: “Công chức bao gồm: Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; Công chức trong cơ quan nhà nước;
Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;
Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; công chức trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp”.


9
- Theo quy định tại Điều 34 của Luật Luật Cán bộ công chức năm 2008
về phân loại công chức:
+ Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương.
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương.
Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương.

Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
+ Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu được vận hành thông qua nền
công vụ và đội ngũ CBCCVC, do vậy, CBCCVC có những đặc trưng sau đây:
* Là chủ thể của nền công vụ, có trách nhiệm thực thi công vụ và được
Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền lợi chính đáng để có khả
năng và yên tâm thực thi công vụ
Đội ngũ CBCCVC là hạt nhân cơ bản của nền công vụ, là chủ thể thực
sự tiến hành các công vụ cụ thể và là yếu tố đảm bảo cho nền công vụ hoạt
động, vận hành có hiệu quả, là những người trực tiếp thi hành quyền lực nhà
nước. Lao động của họ thực chất là lao động quyền lực, khác với lao động sản
xuất, kinh doanh và các dạng lao động xã hội khác; được trao quyền để thực
thi công vụ, đồng thời có bổn phận phục vụ xã hội, công dân và chịu những
ràng buộc nhất định do liên quan đến chức trách đang đảm nhiệm.
Để thực hiện công vụ, người CBCCVC được cung cấp những điều kiện
cần thiết để tiến hành các hoạt động công vụ như trụ sở, phương tiện,... được


10
đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần như hưởng lương từ ngân sách
nhà nước tương xứng với chức trách nhiệm vụ được giao, sự đảm bảo này có
tính ổn định, lâu dài, thực tế là suốt đời nếu như họ không vi phạm kỷ luật
buộc thôi việc hoặc bị truy tố trước pháp luật.
Là lực lượng lao động chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hóa cao với
các hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng và mang tính
phức tạp.

Các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương đều được tổ chức
và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm quản lý, điều hành xã hội
theo pháp luật, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… với
các mặt hoạt động hết sức phong phú và phức tạp vì lợi ích của nhà nước và
của toàn xã hội, đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Tất cả các hoạt
động đó đều diễn ra hằng ngày, trực tiếp hoặc gián tiến liên quan đến cuộc
sống của mọi người dân. Chính vì vậy, ngay từ khi tuyển dụng, các cơ quan
nhà nước đã yêu cầu người dự tuyển phải có chuyên môn, có đủ tiêu chuẩn về
độ tuổi, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống… Do vậy, đội ngũ CBCCVC
là lực lượng lao động mang tính chuyên nghiệp, thực hiện công vụ thường
xuyên, liên tục, có trình độ chuyên môn hóa cao để giải quyết các vấn đề
thuộc lĩnh vực phụ trách một cách nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tương đối ổn định, mang tính kế
thừa và không ngừng được nâng cao về chất lượng
Khác với công chức của các nước theo chế độ công vụ việc làm, công
chức nước ta hoạt động ổn định và được bảo hộ bằng “biên chế nhà nước”.
Đội ngũ CBCCVC không ngừng được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Việc
tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút, khuyến khích nhân tài
không ngừng được chú trọng nhằm đảm bảo được đội ngũ kế cận và hạn chế
đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra trong tuyển dụng CBCCVC.


11
Cán bộ, công chức là “công bộc” của nhân dân
Đây là đặc điểm cơ bản của đội ngũ CBCCVC. Do vậy, ngoài việc thực
hiện các đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước, trong hoạt
động của mình, các cơ quan nhà nước, CBCCVC phải luôn tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe và
chịu sự giám sát của nhân dân, phải là “công bộc” của dân.

1.1.3. Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
Nghị định số 24/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ “Quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương” đã quy định thống nhất nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh trên toàn quốc để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND
cấp tỉnh. Các sở và cơ quan tương đương sở (gọi chung là sở) thuộc UBND
cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp tỉnh và theo quy định của pháp
luật. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (sau
đây gọi chung là Giám đốc sở) chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách. Căn cứ các quy định của
pháp luật và phân công của UBND cấp tỉnh, giám đốc sở ban hành quy chế
làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện quy định đó.


12
Công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
với những chức trách và thẩm quyền cụ thể để giúp UBND cấp tỉnh thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Như vậy, tất cả các chức năng, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của UBND
cấp tỉnh đều do các công chức thuộc các cơ quan đó tham mưu hoặc trực tiếp

thực hiện. Có thể khẳng định không có đội ngũ công chức thì UBND cấp tỉnh
không thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình. Vì vậy, đội ngũ
công chức của UBND cấp tỉnh có vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến
kết quả công việc của UBND. Hiệu quả công việc của UBND cao hay thấp
phụ thuộc phần lớn vào chất lượng công chức. Do đó, nghiên cứu và làm rõ
chất lượng công chức UBND cấp tỉnh là việc làm rất cần thiết để từ đó nâng
cao hiệu quả công việc của UBND cấp tỉnh.
1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
1.1.4.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Chất lượng của đội ngũ CBCCVC được tạo nên bởi nhiều nhân tố, bao
gồm số lượng, cơ cấu, cấu trúc bộ máy, cơ chế tổ chức, điều hành, phương
thức quản lý và lãnh đạo… Chất lượng của đội ngũ được cấu thành từ chất
lượng của mỗi người CBCCVC. Đó là trình độ được đào tạo về chuyên môn
bậc cao, có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong
sáng, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn dày dạn, có năng lực lãnh đạo, quản
lý, năng lực tổ chức và điều hành…
Chất lượng của mỗi CBCCVC trước hết được biểu hiện ở bản lĩnh
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, ở trình độ được đào tạo về chuyên môn,
kiến thức văn hóa và giao tiếp, thể hiện ở kinh nghiệm và năng lực lãnh đạo,
quản lý, tổ chức, điều hành bộ máy và năng lực tổ chức thực hiện, đồng thời
được biểu hiện ở hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý, ở uy tín của họ trước
tập thể và nhân dân…
Tuy nhiên, mỗi chức danh, mỗi cương vị và mỗi loại CBCCVC khác nhau
có yêu cầu chất lượng ở mức độ chuyên sâu khác nhau. Nhưng nhìn chung ở bất


13
cứ cương vị và lĩnh vực nào thì yêu cầu về tố chất chính trị của CBCCVC phải
được đặt lên hàng đầu. Tố chất đạo đức là cái gốc và trình độ, kiến thức, năng
lực là nhân tố quyết định đến hiệu quả công tác. Chất lượng hoạt động quản lý

hành chính nhà nước của UBND chính là chất lượng của đội ngũ CBCCVC làm
việc trong UBND và các cơ quan chuyên môn trực thuộc. Do vậy, khi nói đến
chất lượng công chức UBND cấp tỉnh là nói đến tổng thể những phẩm chất,
năng lực của người công chức đang làm việc tại UBND cấp tỉnh và các cơ quan
chuyên môn trực thuộc, những phẩm chất và năng lực này thể hiện khả năng và
kết quả thực hiện công việc của họ, cụ thể hơn là thực hiện những nhiệm vụ của
UBND cấp tỉnh mà họ được cấp có thẩm quyền phân công.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Chất lượng đội ngũ CBCCVC tại
UBND cấp tỉnh là tổng hợp những phẩm chất giá trị về chính trị, đạo đức,
trình độ, năng lực và kết quả hoàn thành nhiệm vụ được phân công của mỗi
CBCCVC trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp tỉnh.
1.1.4.2. Sự cần thiết khách quan nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức
- Sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ của nhà nước nói chung, phân công,
phân cấp quản lý của nền hành chính nói riêng đòi hỏi đội ngũ CBCCVC phải
có những thay đổi tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có đủ
trình độ, năng lực, phẩm chất cũng như thẩm quyền để thực thi việc quản lý
hành chính nhà nước.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ảnh hưởng đến hệ thống kỹ thuật
trong tổ chức hành chính cần phải hiện đại hóa tổ chức hành chính, hoàn thiện
cơ cấu pháp lý, cải cách bộ máy hành chính, phát triển đội ngũ. Với sự phát
triển mạnh mẽ của lĩnh vực công nghệ thông tin và đặc biệt là những ứng dụng
trong công tác quản lý, với sự ra đời của chính phủ điện tử đòi hỏi đội ngũ
CBCCVC ngày càng phải được hoàn thiện nâng cao hơn nữa về chất lượng, có
như vậy mới đáp ứng được các yêu cầu mới trong thời kỳ hội nhập quốc tế.


×