Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

thực trạng đầu tư phát triển kinh tế thủ đô viêng chăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 176 trang )

Header Page 1 of 166.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án là
trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã được tác
giả công bố trên tạp chí, không trùng với bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án

BOUNGNUEN XAYKUEYACHONGTUA

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG CƠ SỞ
LÝ LUẬN - THỰC TIỄN ........................................................................................ 7

1.1. Khái niệm đầu tư phát triển kinh tế địa phương và tác động của đầu


tư phát triển kinh tế đến tăng trưởng và phát triển ........................................ 7
1.1.1. Các khái niệm .................................................................................. 7
1.1.2. Tác động của đầu tư phát triển kinh tế đến tăng trưởng và phát
triển

..................................................................................................... 14

1.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế ..................................................... 19
1.2.1. Bản chất của nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế ......................... 19
1.2.2. Nguồn vốn đầu tư trong nước ....................................................... 22
1.2.3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ....................................................... 23
1.2.4. Mối quan hệ tác động qua lại giữa hai loại nguồn vốn ................. 25
1.4. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế ..................... 33
1.4.1. Định hướng đầu tư phát triển kinh tế ở địa phương ...................... 34
1.4.2. Tạo lập khuôn khổ pháp luật thuận lợi cho đầu tư phát triển
kinh tế ở địa phương ................................................................................ 35
1.4.3. Tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động đầu tư phát triển kinh tế
ở địa phương ............................................................................................ 36
1.4.4. Kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế ở địa phương ................................................................................ 36

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.

iii

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu đầu tư phát triển kinh tế địa
phương ......................................................................................................... 37

1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế địa phương ................................................................................... 37
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế địa phương ................................................................................... 41
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư phát triển kinh tế
trên địa bàn địa phương ............................................................................... 46
1.6.1. Môi trường chính trị, thể chế, phong tục tập quán, văn hóa ......... 47
1.6.2. Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên
nhiên ..................................................................................................... 48
1.6.3. Các yếu tố kinh tế chủ yếu ............................................................ 48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ
VIÊNG CHĂN ........................................................................................................ 51

2.1. Khái quát chung về kinh tế - xã hội Thủ đô Viêng Chăn..................... 51
2.1.1 Vị trí địa lý...................................................................................... 51
2.1.2 Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 51
2.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................. 54
2.2 Tình hình đầu tư phát triển ở Thủ đô Viêng Chăn những năm gần
đây

......................................................................................................... 58

2.2.1 Đầu tư phát triển kinh tế phân theo nguồn vốn .............................. 61
2.2.2 Tình hình thực hiện vốn đầu tư vào các ngành kinh tế cơ bản ...... 64
2.3 Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển kinh tế.......... 94
2.3.1 Xây dựng định hướng đầu tư phát triển kinh tế cơ bản đã được
thực hiện .................................................................................................. 94
2.3.2 Môi trường đầu tư được tạo dựng thông thoáng và có lòng tin
hơn ........................................................................................................... 95


Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.

iv

2.3.3 Thực hiện hỗ trợ, điều tiết đầu tư phát triển kinh tế....................... 96
2.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ........................................................... 97
2.4 Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn
giai đoạn 2007- 2012 ................................................................................... 97
2.4.1

Những kết quả và hiệu quả đầu tư............................................... 97

2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................... 112
2.4.3 Hạn chế và yếu kém ..................................................................... 122
2.4.4 Nguyên nhân của các hạn chế ...................................................... 126
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH VIÊNG CHĂN ĐẾN NĂM 2020 .................. 129

3.1.Quan điểm và định hướng đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng
Chăn

....................................................................................................... 129

3.1.1.Các bối cảnh phát triển quốc tế và trong nước ............................. 129
3.1.2. Quan điểm đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn trong
thời gian tới............................................................................................ 132
3.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn.......................... 134

3.2.Phân tích SWOT trong đầu tư phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng
Chăn

....................................................................................................... 138

3.2.1.Điểm mạnh ................................................................................... 138
3.2.2.Điểm yếu ...................................................................................... 139
3.2.3.Cơ hội ........................................................................................... 139
3.2.4.Thách thức .................................................................................... 140
3.3.Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển kinh
té Thủ đô Viêng Chăn thời gian tới ........................................................... 140
3.3.1.Giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước về
đầu tư phát triển kinh tế Viêng Chăn .................................................... 141

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.

v

3.3.2 Tái cấu trúc đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn góp
phần làm tăng hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế
Thủ đô .................................................................................................... 145
3.3.3 Giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho phát triển
kinh tế Thủ đô Viêng Chăn ................................................................... 148
3.3.4 Giải pháp tổ chức điều hành và kiểm tra, kiểm soát hoạt động
đầu tư phát triển kinh tế ......................................................................... 151
3.3.5. Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phát triển kinh
tế ............................................................................................................ 154

3.3.6. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển kinh
tế ............................................................................................................ 155
3.3.7. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực và doanh nghiệp của Thủ
đô ........................................................................................................... 158
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 162
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................... 165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 166

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND Lào

: Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

DN

: Doanh nghiệp

DNNN


: Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNTW

: Doanh nghiệp Trung ương

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NQD

: Ngoài quốc doanh


ODA

: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)

TP

: Thành phố

TTCK

: Thị trường chứng khoán

TW

: Trung ương

VĐT

: Vốn đầu tư

VĐTNN

: Vốn đầu tư nước ngoài

XD

: Xây dựng


XH

: Xã hội

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diện tích, dân số các đơn vị hành chính ......................................... 52
Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu dân số dự báo năm 2010 và năm 2020 ............. 55
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP của Thủ đô Viêng Chăn theo từng lĩnh
vực từ năm 2007- 2011 ................................................................... 59
Bảng 2.4: Cơ cấu tổng sản phẩm trong Thủ đô giai đoạn 2007-2011 ............ 59
Bảng 2.5: Vốn đầu tư phát triển kinh tế toàn xã hội Thủ đô Viêng Chăn
giai đoạn 2007 - 2011 (giá hiện hành) ............................................ 60
Bảng 2.6: Vốn đầu tư phát triển kinh tế theo nguồn vốn giai đoạn 20072011 (theo giá thực tế)..................................................................... 62
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn đầu tư phân theo các thành phần kinh tế ..................... 63
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn của Thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2007-2011 ............................................................................... 63
Bảng 2.9: Vốn đầu tư vào các ngành lĩnh vực của Thủ dô Viêng Chăn ......... 64
Bảng 2.10: Số lượng nhà máy và cơ sở chế biến gỗ Thủ đô Viêng Chăn
tính đến cuối năm 2011 ................................................................... 68
Bảng 2.11: Các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống .............. 71
Bảng 2.12: Sản lượng khai thác đến 2010 và dự báo đến 2020 ...................... 71
Bảng 2.13: GDP và vốn đầu tư cho du lịch Viêng Chăn đến 2010 và dự
báo nhu cầu đến 2020 ...................................................................... 84

Bảng 2.14: Cơ cấu GDP của Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007-2011 ....... 98
Bảng 2.15: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn
giai đoạn 2007-2011 ........................................................................ 99
Bảng 2.16: Tốc độ tăng trưởng GDP của Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn
2007-2011 ...................................................................................... 100

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.

viii

Bảng 2.17: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn (2007 – 2011)........................................................................ 102
Bảng 2.18: Giá trị sản xuất công nghiệp Thủ đô Viêng Chăn ...................... 104
Bảng 2.19: Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế ................ 105
Bảng 2.20: Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế................................. 106
Bảng 2.21: Quy mô lao động Thủ đô Viêng Chăn ........................................ 107
Đồ thị 1.1. Tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu .......................... 15
Biểu đồ 2.1: Vốn đầu tư phát triển kinh tế toàn xã hội Thủ đô Viêng Chăn
giai đoạn 2007-2011 .................................................................... 61
Biểu đồ 2.2: Vốn đầu tư vào một số lĩnh vực của Viêng Chăn từ 2007-2011 65
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế BQ giai đoạn 2007-2011............... 100
Biểu đồ 2.4: Tổng sản phẩm Thủ đô Viêng Chăn năm 2007 ........................ 101
Biểu đồ 2.5: Tổng sản phẩm Thủ đô Viêng Chăn năm 2011 ....................... 101
Biểu đồ 2.6: Giá trị sản xuất công nghiệp ..................................................... 106

Footer Page 8 of 166.



Header Page 9 of 166.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, khi xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ thì ranh giới giữa các quốc gia ngày càng trở nên ít quan trọng, các nhà
đầu tư dễ dàng hơn trong việc tiếp cận tới các thị trường của một quốc gia.
Nguy cơ tụt hậu kinh tế giữa các quốc gia nói chung, các địa phương trong
nước nói riêng ngày càng thể hiện rõ rệt, do đó để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tạo ra nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như ổn
định và nâng cao đời sống của nhân dân các bộ tộc, một điều kiện cần thiết
và quan trọng là phải có sự đầu tư phát triển kinh tế cũng như phải sử dụng
hiệu quả nhất các nguồn vốn đầu tư cho công cuộc phát triển.
Nhận thức sâu sắc vấn đề này, Đảng bộ Thủ đô, Ủy ban nhân dân Thủ
đô Viêng Chăn đã đưa ra nhiều giải pháp để thu hút đầu tư phát triển kinh tếxã hội của Thủ đô, huy động tối đa mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo sự phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đến
năm 2015 cơ bản đưa Thủ đô ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo tiền đề quan trọng để
Viêng Chăn cơ bản trở thành Thủ đô công nghiệp hóa hiện đại hóa trước năm
2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế phấn đấu bình quân hàng năm tăng 12,62%.
Thực hiện chủ trương trên Thủ đô đã ban hành nhiều quyết định về thu hút
đầu tư, các quy trình đầu tư liên quan đến cấp phép đầu tư, báo cáo đánh giá
tác động môi trường, thanh quyết toán vốn đầu tư, dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp, tổ chức hội nghị mời gọi đầu tư tại Viêng Chăn và đã có những thành
công nhất định như tạo môi trường đầu tư thuận lợi, giải quyết những vướng
mắc cho nhà đầu tư. Phát triển phải đứng trên quan điểm bền vững đảm bảo
hiệu quả của sự phát triển đó phát huy tác dụng lâu dài. Điều đó đặt ra cho đất

nước cũng như các Thủ đô, thành phố phải chủ động, sáng tạo, khai thác triệt

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.

2

để các lợi thế để phát triển kinh tế. Quá trình này đòi hỏi phải có sự nghiên
cứu, phân tích cho Thủ đô, thành phố để tìm ra những đặc điểm, lợi thế riêng
từ đó xác định phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế cho phù hợp. Trên
cơ sở lý luận và thực tiễn đó mà tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đầu tư phát
triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2007- 2011 và tầm nhìn đến
năm 2020”. Qua đề tài sẽ làm rõ những cơ sở lý luận, thực tiễn về hoạt động
đầu tư phát triển, đầu tư phát triển kinh tế, phân tích những điểm mạnh, yếu,
thuận lợi và khó khăn để đề xuất những giải pháp và phương hướng cho sự
phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn.
2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về phát triển kinh tế tại các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia tuỳ theo quan niệm
khác nhau cả vấn đề chủ quan và khách quan của các nhà lãnh đạo đã lựa
chọn những con đường phát triển khác nhau: Nhấn mạnh vấn đề tăng trưởng
nhanh, nhấn mạnh vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và phát triển toàn diện.
- Theo học thuyết kinh tế chính trị học của Các Mác đã phản ánh bản
chất yếu tố tăng trưởng kinh tế như quá trình tuần hoàn, chu chuyển của tư
bản, cơ cấu kỹ thuật tái sản xuất xã hôi Các Mác đã đề cập đến quá trình hình
thành cơ sở vật chất tạo “Cái cốt” cho nền kinh tế phát triển qua các giai đoạn.
Hiệp tác và công trường thủ công là quá trình chuyển sang chuyên môn hoá
lao động, góp phần làm tăng sức sản xuất. Quá trình công nghiệp hoá thay đổi

cơ cấu sản xuất là tác nhân tăng năng suất lao động và làm tăng hiệu quả của
nền sản xuất xã hôi, mở rộng sản lượng tiền năng của nền kinh tế. Do đó tăng
tích luỹ đầu tư vốn, thay đổi cơ cấu kỹ thuật của sản xuất là cơ sở của tăng
trưởng và động thái tăng trưởng trong nền kinh tế phát triển. ( tr118 – 119)
* Ở Việt Nam đã có nhiều nhà nghiên cứu viết về vấn đề liên qua đến
đầu tư phát triển kinh tế thể hiện như sau:
- Luận án tiễn sĩ, Nguyễn Phương Bắc ,Trường đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội. “Định hướng và giải pháp đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.

3

Ninh” : Luận án cũng đã nêu ra Một số vấn đề lý luận về đầu tư phát triển
trong nền kinh tế của một quốc gia. Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế và
định hướng, giải pháp chủ yếu về đầu tư phát triển kinh tế ở Bắc Ninh, nhưng
về phạm vi, thời gian và mức độ nghiên cứu và đánh giá của luận án là có sự
khác nhau.
- Đề tài luận án tiến sỹ: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát
triển kinh tế – xã hội vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2001 –2010”, của
NCS Trần Đức Lộc, năm 2005. Đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nghiên cứu sâu và tương đối kỹ vào
lĩnh vực hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư. Làm rõ thêm các cơ sở lý luận về
đầu tư phát triển nói chung và việc sử dụng vốn đầu tư như thế nào là hợp lý
nhất. Hiệu quả nhất, nhưng tác giả cũng chưa nghiên cứu sâu về đầu tư phát
triển kinh tế của một vùng hoặc địa phương nhất định;
- Luận án tiến sĩ : Từ Quang Phương (hiện tại là PGS.TS), Hiệu quả

đầu tư và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước/ Từ Quang Phương, 2003. Tác giả đã làm rõ thêm những vấn đề lý
luận chung về hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp, nêu ra thực trạng
hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước ở thời điểm
nghiên cứu, những quan điểm định hướng và một số giải pháp chủ yếu;
- Luận án tiến sĩ: Nguyễn Thị Thu Hương, “ Hoàn thiện công tác xúc
tiến đầu tư nhằm phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam” ; 2005. Luận án
đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xúc tiến đầu tư nhằm phát
triển các khu công nghiệp. Thực trạng của công tác xúc tiến đầu tư nhằm phát
triển các khu công nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua. Sau đó định hướng
và đề ra một số giải pháp để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư nhằm phát
triển các khu công nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới. Đề tài nghiên cứu
sâu về công tác xúc tiến đầu tư phát triển với góc độ của doanh nghiệp;
- Luận văn thạc sĩ: Nguyễn Ngọc Tú, “ Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh
Yên Bái thực trạng và giải pháp” , 2010. Luân văn đã nêu ra các vấn đề về

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.

4

đầu tư phát triển kinh tế và từ đó phân tích các khía cạnh như nguồn vốn;
- Luận văn thạc sĩ : Phạm Thị Mai Anh, “ Nghiên cứu thống kê mối
quan hệ giữa vốn đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
1995 – 2001”, 2003. Lý luận chung về vốn đầu tư phát triển và tăng trưởng
kinh tế. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê mối quan hệ giữa vốn đầu tư
phát triển với tăng trưởng kinh tế, phân tích mối quan hệ giữa vốn đầu tư phát
triển với tăng trưởng kinh tế giai đoạn 1995 – 2001;

- Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng và giải pháp,
Nguyễn Trọng Bình, 2008.
- Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2001-2015: Thực
trạng và giải pháp/ Hoàng Thị Ngọc Huệ, 2008.
- Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Bắc
Giang đến năm 2010/ Nguyễn Văn Dũng, 2008
- Một số giải pháp tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh
tế Hà Nội giai đoạn 2006-2010 / Hoàng Quốc Thắng, 2006.
- Các nghiên cứu trên mặc dù tên của đề tài có sự tương đồng nhưng,
đều được nghiên cứu với nội dung, khía cạnh và góc độ tiếp khác nhau.
- Riêng ở nước CHDCND Lào việc nghiên cứu chủ đề này là rất ít và
phần lớn là các cơ quan có thẩm quyền như sở kế hoạch đầu tư, bộ kế hoạch
và đầu tư đứng ra nghiên cứu và nghiên cứu một cách tổng quát tức là quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội 5 năm của các tình thành phố và cả
nước trong từng giai đoạn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện lý luận về đầu tư trong phát triển
kinh tế, trong đó xác định rõ vai trò của đầu tư đối với sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư để vận
dụng vào điều kiện cụ thể của Thủ đô Viêng Chăn.
Phân tích thực trạng đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô, đánh
giá những ưu nhược điểm, làm rõ những cơ sở khoa học và thực tiễn, từ đó đề

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.

5


xuất những giải pháp cho đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô Viêng
Chăn trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những cơ sở khoa
học và thực tiễn trong nội dung của hoạt động đầu tư phát triển kinh tế, giải
pháp đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn.
Phạm vi nghiên cứu: Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề
lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển, các lý thuyết về đầu tư và phát triển
kinh tế.
Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu, phân tích, đánh giá về thực trạng đầu tư
phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn, đưa ra những giải pháp chủ yếu về đầu
tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới.
Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong
phạm vi các đối tượng và hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn Thủ đô
Viêng Chăn, các số liệu phục vụ cho nghiên cứu tập trung trong thời gian từ
năm 2007- 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp biện
chứng duy vật, kết hợp với phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng
hợp, phương pháp thống kê, mô hình toán và tiếp cận hệ thống.
- Phương pháp duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên
cứu hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển tại Thủ đô Viêng Chăn được
thực hiện một cách đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ
thể. Huy động vốn đầu tư phát triển được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ
với nhau cả về không gian và thời gian, đồng thời được đặt ra trong bối cảnh
chung của toàn bộ nền kinh tế trong quá trình đổi mới và mở rộng quan hệ đối
ngoại của Thủ đô Viêng Chăn.
- Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích


Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.

6

hợp để phục vụ cho phân tích quá trình hoạt động huy động vốn đầu tư phát
triển ở Thủ đô Viêng Chăn.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Huy động vốn đầu tư phát triển của
Thủ đô Viêng Chăn được xem xét trên cơ sở có sự so sánh tác động của nó
đối với sự tăng trường và phát triển kinh tế của Thủ đô Viêng Chăn qua từng
giai đoạn huy đông, cũng như thực việc huy động vốn đầu tư phát triển của
một số nước trong khu vực.
6. Những đóng góp mới của luận án:
- Luận giải cơ sở lý luận của quá trình đầu tư phát triển kinh tế các yếu
tố tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế thủ đô Viêng Chăn, đưa ra hệ
thống các chỉ tiêu đo lường hiệu quả của quá trình đầu tư phát triển kinh tế.
- Vận dụng lý thuyết để đo lường và đánh giá hoạt động đầu tư phát
triển kinh tế ở thủ đô Viêng Chăn
- Đề xuất các giải pháp cho sự phát triển kinh tế thủ đô Viêng Chăn từ
đầu tư phát triển theo chiều rộng đến đầu tư phát triển theo chiều sâu, đảm
bảo phát triển ổn định và biền vững.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, mục lục bảng biểu, các tài liệu tham khảo và kết
luận, nội dung luận án được chia làm 3 chương:
Chương 1: Đầu tư phát triển kinh tế địa phương- cơ sở lý luận, thực
tiễn.
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển kinh tế Thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2007 – 2011

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường đầu tư phát triển kinh tế Thủ
đô Viêng Chăn đến năm 2020.

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.

7

CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ĐỊA PHƯƠNG CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN
1.1.

Khái niệm đầu tư phát triển kinh tế địa phương và tác động của

đầu tư phát triển kinh tế đến tăng trưởng và phát triển
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1 Đầu tư
Theo từ điển kinh tế học hiện đại thì đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là
sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm
đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai mà kết quả này
thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao
động. Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn
đầu tư .
Theo khái niệm trên thì những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng
thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải
vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ
thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được của đầu tư đem lại góp phần

tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.[16]
Theo Luật khuyến khích đầu tư năm 2009 của Lào, định nghĩa đầu tư là
việc nhà đầu tư đưa các loại tài sản của mình có thể là tài sản hữu hình hoặc
tài sản vô hình để tiến hành các hoạt động đầu tư tại Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào[19].
Nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

8

các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt
động của các tài sản và nguồn lực sẵn có.
1.1.1.2 Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế địa phương. Trước khi đánh giá vai trò này, chúng ta sẽ nghiên cứu
khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế, cụ thể:
• Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thường được thể
hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay
ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản
ánh sự tăng trưởng nhanh hay chậm của các thời kỳ.

Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng
của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng được gắn liền với tính bền
vững hay việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng càng cao..
• Phát triển kinh tế:
Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế được xem như quá trình biến đổi cả về mặt lượng và chất,
nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã
hội. Theo cách hiểu như vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các
nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định.[16]
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ
năng...), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển.

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.

9

Loại đầu tư đem lại các kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh
tế xã hội được thụ hưởng, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ
đầu tư mà cả của nền kinh tế chính là đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp,
nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn
lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài
nguyên. Như vậy khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.

Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư
bỏ vốn thực hiện nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị...) và tài sản trí tuệ (trình độ văn hóa, chuyên môn, khoa học
kỹ thuật...) và tài sản vô hình (những phát minh sáng chế, bản quyền...). Các
kết quả của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu
quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế xã hội
thu được với chi phí chi ra để đạt kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư phát
triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết
hợp hài hòa giữa các lợi ích, phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chủ đầu
tư, vai trò quản lý, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Do đó trong thực tế có những khoản đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất
lượng cuộc sống như đầu tư cho y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo...và vì
mục tiêu phát triển đó cũng được xem là đầu tư phát triển.
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích
quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư.
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình, diễn ra trong thời kỳ dài
và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. “Độ trễ thời gian” là sự không trùng khớp

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.

10

giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư, đầu tư hiện tại
nhưng kết quả đầu tư thường thu được trong tương lai. Đặc điểm này của đầu
tư cần được quán triệt khi đánh giá kết quả, chi phí và hiệu quả hoạt động đầu

tư phát triển.
Nội dung đầu tư phát triển ở phạm vi doanh nghiệp và phạm vi nền
kinh tế có thể khác nhau. Trên góc độ nền kinh tế, đầu tư phát triển phải làm
gia tăng tài sản cho nền kinh tế chứ không phải hiện tượng chu chuyển tài sản
giữa các đơn vị.
1.1.1.3 Đầu tư phát triển kinh tế
Trên cơ sở quan niệm về đẩu tư như trên, đầu tư phát triển kinh tế được
hiểu là hoạt động chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong giai đoạn hiện
tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm tăng thêm tài sản (các tài sản vật chất
hữu hình và tài sản vô hình) và giá trị khác của nền kinh tế, tạo thêm việc làm
và nâng cao đời sống của các bộ phận dân cư.
Với khái niệm này, đầu tư phát triển kinh tế được xem xét ở các giác
độ: Thứ nhất, hoạt động đầu tư phát triển kinh tế là hoạt động chi dùng vốn
cho phát triển kinh tế. Vốn đầu tư phát triển kinh tế không chỉ giới hạn trong
phạm vi vốn ngân sách mà nó bao gồm cả vốn của các thành phần kinh tế
khác... do vậy, khi đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế cũng không giới
hạn ở việc xem xét hiệu quả của một nguồn vốn nhất định.
Thứ hai, mục tiêu của đầu tư phát triển kinh tế. Một trong những mục
tiêu của đầu tư phát triển kinh tế là nhằm duy trì hoạt động đầu tư và làm tăng
thêm tài sản, giá trị kinh tế cho nền kinh tế. Các giá trị kinh tế bao gồm cả tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ, hữu hình và vô hình, cố định và lưu động, cho cả
hoạt động sản xuất kinh doanh và phi sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, nội dung đầu tư phát triển kinh tế. Do, mục đích đầu tư phát
triển kinh tế là duy trì hoạt động đầu tư và làm tăng giá trị kinh tế, tạo ra việc

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.


11

làm và nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư, nên nội dung đầu tư phát
triển kinh tế bao gồm nhiều lĩnh vực như đầu tư phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư cho khoa học công nghệ...
Luận án nghiên cứu trong phạm vi quản lý nhà nước về đầu tư phát
triển kinh tế, do vậy nội dung nghiên cứu về đầu tư phát triển kinh tế giới hạn
trong các vấn đề như lượng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế, khu vực kinh
tế, nguồn đầu tư, hình thức quản lý và theo ngành kinh tế.
1.1.1.4 Đầu tư phát triển kinh tế địa phương
Cũng từ quan niệm đầu tư và đầu tư phát triển đề cập ở trên, đầu tư
phát triển kinh tế địa phương được hiểu là hoạt động chi dùng vốn cùng các
nguồn lực khác trong từng giai đoạn nhằm khai thác một cách hợp lý các
nguồn lực địa phương, làm tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế địa
phương, góp phần làm tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm và nâng cao đời
sống của các bộ phận dân cư trong địa bàn địa phương quản lý. Như vậy, đầu
tư phát triển kinh tế địa phương được hiểu là toàn bộ các hoạt động chi vùng
vốn của Trung ương và địa phương nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế địa phương trong từng giai đoạn, từng thời kì.
Có thể hiểu "đầu tư phát triển kinh tế địa phương" trên các nội dung
sau:
- Đầu tư phát triển kinh tế địa phương trước hết bao hàm các hoạt động
đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế địa phương. Nghĩa là đầu
tư phải đảm bảo phát triển kinh tế thể hiện ở khía cạnh mỗi suất đầu tư tăng
lên mang lại mức tăng lượng của cải (tài sản) tính bằng hiện vật, hay giá trị
trong một thời kỳ nhất định. Những chỉ tiêu quan trọng nhất để đo mức độ
phát triển kinh tế do đầu tư mang lại có thể là: ICOR, GDP, tốc độ tăng
GDP; GDP/người; tốc độ tăng GDP/người... Mức độ phát triển này phải
được duy trì theo thời gian, dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động và hiệu


Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.

12

quả cao, chứ không phải chỉ dựa trên cơ sở gia tăng lượng vốn đầu tư một
cách thuần tuý.
- Đầu tư phát triển kinh tế địa phương là hoạt động đầu tư, theo đó bao
hàm đầu tư phát triển theo các ngành nghề, lĩnh vực tạo ra giá trị sản phẩm
hàng hóa hoặc phi hàng hóa tại địa phương nhằm khai thác các nguồn lực,
phát huy thế mạnh và mối liên kết ngành trong và ngoài địa phương. Sự thay
đổi cơ cấu đầu tư phát triển kinh tế địa phương phản ánh mức độ thay đổi của
phương thức sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại và tính hiệu quả của đầu
tư tại nền kinh tế địa phương. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có
hiệu quả, lĩnh vực kinh tế có năng suất lao động cao, có giá trị gia tăng cao tại
địa phương sẽ hấp dẫn và thu hút đầu tư phát triển kinh tế nhanh và nhiều hơn
các ngành khác.
- Đầu tư phát triển kinh tế địa phương cũng bao hàm hai khía cạnh đầu
tư tạo ra của cải hàng hóa hoặc đầu tư phi tạo ra hàng hóa của địa phương.
Đầu tư nhằm làm tăng sản lượng hàng hóa dựa trên thế mạnh của địa phương
là loại đầu tư có tầm quan trọng đối với bất cứ địa phương nào, theo đó một
đơn vị vốn đầu tư được bỏ ra nhằm mang lại một lượng giá trị sản phẩm hàng
hóa lớn hơn nhằm đáp ứng nhu cầu dân cư và xuất khẩu sang các địa bàn
khác. Đầu tư phi hàng hóa cũng gắn liền với đầu tư tạo hàng hóa, bao hàm
khía cạnh tạo ra các giá trị tinh thần, giá trị hỗ trợ hoặc gián tiếp tạo ra giá trị
hàng hóa. Cái đích của đầu tư phát triển kinh tế là tạo ra của cải hàng hóa
nhằm phục vụ con người. Mức sống cũng được hiểu theo nghĩa rộng không
chỉ là thu nhập cao hay thiếu đói mà còn bao hàm hàng loạt vấn đề như nước

sạch, quyền lợi học tập, các vấn đề bảo vệ bà mẹ trẻ em, chữa bệnh, nhà ở...
Đầu tư cho các lĩnh vực này cũng gọi là đầu tư phát triển kinh tế.
Cùng với mức sống còn vấn đề bình đẳng; vấn đề xã hội văn minh (con
người sống tin cậy, hài hoà, xã hội an toàn...). Do đó, đầu tư phi hàng hóa là

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.

13

loại đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu bậc cao của
con người.
- Đầu tư phát triển kinh tế địa phương trong giai đoạn hiện nay phải đi
liền và đảm bảo việc phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, bảo tồn và tái
sinh các hệ sinh thái; bảo đảm chất lượng môi trường địa phương cho hiện tại
và cho tương lai; bảo đảm các nguồn lực, cơ sở vật chất hiện tại và tương lai.
Những yêu cầu này phải được quán triệt trong xây dựng và thực thi các kế
hoạch, dự án đầu tư cụ thể trong từng thời kì, từng giai đoạn.
Với khái niệm đầu tư phát triển kinh tế địa phương như trên, các hoạt
động đầu tư phát triển kinh tế địa phương được hiểu với những quan niệm
khác nhau.
- Hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa phương bao gồm các hoạt
động đầu tư cho sản xuất, tiêu thụ hàng hòa, xây dựng lợi thế cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong vùng, nhằm tạo việc làm và mở rộng thu nhập. Các
hoạt động này có sự tham gia hỗ trợ của chính quyền địa phương, các hiệp hội
doanh nghiệp, các doanh nghiệp, các đối tượng khác nhằm khắc phục các cản
trở và giảm chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, khai thác có hiệu quả các lợi thế đang có và tạo lập các lợi thế

mới cho địa phương và doanh nghiệp vùng đó.
- Hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa phương bao gồm các hoạt
động đầu tư và khuyến khích đầu tư tại một vùng, lãnh thổ địa phương nhất
định. Thực chất của các hoạt động là thu hút các chủ đầu tư ngoài vùng vào
đầu tư tại địa phương (quan niệm này có lẽ không đầy đủ bởi chưa tính đến
hoạt động đầu tư của các chủ đầu tư đang sống hoặc đang là chủ các doanh
nghiệp đang hoạt động tại địa phương).
- Hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa phương bao gồm tất cả các
hoạt động đầu tư nhằm cải thiện và tăng phúc lợi của dân cư địa phương. Đầu

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.

14

tư phát triển kinh tế bao hàm ý nghĩa đầu tư nhằm cải thiện phúc lợi của nhân
dân. Tuy nhiên, để cải thiện phúc lợi dân cư có thể còn do nhiều loại hoạt
động ở các lĩnh vực khác nhau tác động, trong đó đầu tư phát triển kinh tế chỉ
là một loại hoạt động.
- Hoạt động đầu tư phát triển kinh tế địa phương cũng bao gồm: hoạt
động đầu tư của các doanh nghiệp nhằm tăng cường khai thác các tiềm năng
lợi thế sẵn có, tạo lập các lợi thế mới, hoạt động đầu tư của chính quyền và
các tổ chức liên quan nhằm tạo lập môi trường cạnh tranh, thúc đẩy các doanh
nghiệp chủ động, sáng tạo trong kinh doanh.
Nghiên cứu quan niệm trên cho thấy các hoạt động đầu tư phát triển
kinh tế địa phương phải bao gồm các hoạt động sau: hoạt động điều tra,
nghiên cứu cơ hội đầu tư để có phương án đầu tư phát triển các ngành nghề
kinh doanh một cách có hiệu quả; các hoạt động đầu tư khai thác có hiệu quả

các lợi thế hiện có, đầu tư tạo lập các lợi thế cạnh tranh mới; đầu tư tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, khuyến khích đầu tư (từ tất cả các nguồn) phát
triển doanh nghiệp tại địa phương; các hoạt động phối hợp hài hoà trong xây
dựng kế hoạch, cung cấp thị trường tổ chức phối hợp thực thi kế hoạch.
Các tác nhân tham gia các hoạt động trên là: chính quyền, các doanh
nghiệp, các hội nghề nghiệp, khu vực tư nhân và đối tác khác. Với tất cả các
hoạt động trên, để đạt hiệu quả cao cần có sự quản lý nhà nước gọi là quản lý
nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
1.1.2. Tác động của đầu tư phát triển kinh tế đến tăng trưởng và phát triển
1.1.2.1 Tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Tác động đến cầu: Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư,
đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh
tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24 đến 28%
trong cơ cầu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Với tổng cầu, tác động

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.

15

của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn, khi tổng cung và các yếu tố khác không
thay đổi gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu (AD) tăng.
AD = C + I + G + X + M
Trong đó:
I: Đầu tư

X: Xuất khẩu


G: Tiêu dùng chính phủ

M: Nhập khẩu

C: Tiêu dùng

P
S
E1

S’

E0

E2
D
D’

Q0

Q1

Q2

Biểu đồ 1.1. Tác động của đầu tư đến tổng cung và tổng cầu
Theo đồ thị đường cầu dịch chuyển từ D sang D’, kéo sản lượng cân
bằng tăng từ Q0 sang Q1 và giá cả đầu vào của đầu tư tăng từ P0 lên P1, điểm
cân bằng dịch chuyển từ E0 đến E1.
Tác động đến tổng cung: Tổng cung của nền kinh tế gồm 2 nguồn
chính là cung trong nước và cung từ nước ngoài. Cung trong nước thể hiện

qua phương trình sau:
Q = F(K,L,T,R.....)
K: Vốn đầu tư

L: Lao động

R: Nguồn tài nguyên

T: Công nghệ

Như vậy tăng qui mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, tác động của
vốn đầu tư còn được thực hiện thông qua hoạt động đầu tư nâng cao chất

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.

16

lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ...do đó đầu tư lại gián tiếp làm tăng
tổng cung của nền kinh tế[16].
1.1.2.2 Tác động đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất
lượng tăng trưởng. Tăng qui mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là
những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng
suất nhân tố tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế....do đó nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế.

Biểu hiện của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh
tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio- tỷ
số gia tăng của vốn so với sản lượng: là tỷ số giữa qui mô đầu tư tăng thêm
với mức gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị
sản lượng (GDP) tăng thêm).
ICOR

=

I Vphtd
∆ GDP ( ∆ VA )

Trong đó
IVphtd: là vốn đầu tư kỳ trước có tính đến giả định độ trễ 1 năm
∆GDP : là giá trị sản lượng gia tăng.

Từ công thức trên cho thấy: Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn
toàn phụ thuộc vào vồn đầu tư, theo các nhà nghiên cứu kinh tế, muốn giữ tốc
độ tăng trưởng khá cao và ổn định thì tỷ lệ đầu tư phải chiếm khoảng trên
25% so với GDP, tùy thuộc vào GDP của mỗi nước[16].
1.1.2.3 Tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế,
có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng tùy
thuộc mục tiêu của nền kinh tế.

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.


17

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ
phận cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự
phát triển không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng.
Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư
góp phân làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp qui luật và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên
phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng phát huy nội lực của
nền kinh tế trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực.
Đối với cơ cấu ngành, đầu tư vốn vào ngành nào, qui mô vốn nhiều hay
ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp....đều ảnh hưởng đến tốc độ phát
triển, khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề vật chất
phát triển ngành mới...do đó làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành.
Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân
đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế, kinh tế, chính trị...của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
1.1.2.4 Tăng cường khoa học và công nghệ
Công nghệ là yếu tố trung tâm của công nghiệp hóa, đầu tư là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học, công
nghệ. Nếu trình độ công nghệ lạc hậu, quá trình CNH- HĐH sẽ gặp nhiều khó
khăn và không bắt kịp được với trình độ công nghệ của thế giới là rào cản của
quá trình hội nhập.
Có hai còn đường cơ bản để có công nghệ là: Nhập công nghệ và tự
nghiên cứu, phát minh. Dù tiến hành bằng con đường nào thì yếu tố quyết
định cũng là phải có tiền- đầu tư. Điều quan trọng là cần phải có bước đi phù
hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp. Trên cơ sở đó, đầu tư có hiệu quả để


Footer Page 25 of 166.


×