Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy học một số kiến thức về “chất khí” và “cơ sở của nhiệt động lực học”(vật lý 10 – cơ bản) nhằm phát triển hứng thú và năng lực vậ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 134 trang )

Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------- @  ---------------

ĐINH XUÂN GIANG

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG SƯ PHẠM TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ “CHẤT KHÍ” VÀ
“CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC”(VẬT LÝ 10 – CƠ BẢN)
NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – 2009

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------- @  ---------------

ĐINH XUÂN GIANG

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG SƯ PHẠM TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ “CHẤT KHÍ” VÀ
“CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC”(VẬT LÝ 10 – CƠ BẢN)
NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG


KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
MÃ SỐ : 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN VĂN KHẢI

THÁI NGUYÊN – 2009

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
---------------------

ĐINH XUÂN GIANG

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG SƯ PHẠM TÍCH HỢP
TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ “CHẤT KHÍ” VÀ
“CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC”
( VẬT LÝ 10 – CƠ BẢN ) NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ
VÀ NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VẬT LÝ
Mã số: 60.14.10


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2009

Footer Page
166.
Số hóa3bởiof
Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 4 of 166.
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN KHẢI

Phản biện 1: ..................................................................
Phản biện 2: ................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Tháng 11 năm 2009

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên


Footer Page
166.
Số hóa4bởiof
Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 5 of 166.
THAI NGUYEN UNIVERSITY
COLLEGE OF EDUCATION

DINH XUAN GIANG

APPLYING INTEGRAL PEDAGOGY IN TEACHING SOME KNOWLEDGE
ABOUT "GAS" AND "THE BASIS OF THERMODYNAMICS” (PHYSICS 10
- BASIC) TO DEVELOP STUDENT’S INTEREST AND CAPABILITY TO
USE KNOWLEDGE

MASTER THESIS IN EDUCATION

Speciality: Theory and Methods of teaching Physics
Code of speciality: 60.14.10

Scientìfic Instructor: Assoc. Prof. Dr NGUYEN VAN KHAI

Thai Nguyen - 2009

Footer Page

166.
Số hóa5bởiof
Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 6 of 166.

Footer Page
166.
Số hóa6bởiof
Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Header Page 7 of 166.

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thày, cô giáo trong khoa Sau
đại học, khoa vật lý trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo
những điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại khoa. Tôi xin chân thành cảm ơn Thày giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Văn Khải - Đại học sư phạm Thái nguyên đã tận tình chỉ dẫn và đóng
góp những ý kiến quý báu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái nguyên, Ban giám hiệu,
các thày cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp ở các trường dạy thực nghiệm sư

phạm đã tạo điều kiện và nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá
trình thực nghiệm và hoàn thành khoá học.

Thái nguyên, tháng … Năm 2009

Đinh Xuân Giang

Footer Page
166.
Số hóa7
bởiof
Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1




Header Page 8 of 166.

MỤC LỤC
Mục lục ……………………………………………………………………

2

Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ………………………………...

5


Danh mục các bảng, biểu và đồ thị ………………………………………..

6

Mở đầu …………………………………………………………………….

7

Chương I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng tư tưởng
sư phạm tích hợp để phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức
của học sinh
1.1. Tổng quan …………………………………………………………... 11
1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp…………………................

11

1.1.2.Tình hình nghiên cứu và vận dụng dạy học tích hợp……………….

12

1.2. Mục tiêu và các khái niệm cơ bản của dạy học tích hợp ……............

17

1.2.1.Mục tiêu của dạy học tích hợp ………………………………..........

17

1.2.2. Các đặc trưng cơ bản của dạy học tích hợp………………….........


18

1.2.3. Các khái niệm cơ bản của dạy học tích hợp ………………............

18

1.3. Dạy học tích hợp với việc phát triển hứng thú và năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh……………………………………………………. 23
1.3.1. Hứng thú và hứng thú học tập ở người học ………………………... 23
1.3.2. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh …………… 25
1.3.3. Hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh đối với
chất lượng dạy học…………………………………………………..........

26

1.3.4. Phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh ...

27

1.3.5. Dạy học tích hợp và việc phát triển hứng thú, năng lực vận dụng
kiến thức của học sinh trong dạy học vật lý…………................................

29

1.3.6. Các biện pháp vận dụng dạy học tích hợp để phát triển hứng thú
Và năng lực vận dụng kiến thức vật lý của học sinh …………………….
1.4. Thực trạng dạy học các kiến thức về “ Chất khí” và “ Cơ sở của

Footer Page
166.

Số hóa8
bởiof
Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2



31


Header Page 9 of 166.

nhiệt động lực học” ở trường phổ thông ………………………………….. 39
1.4.1.Mục đích và Phương pháp điều tra …………………......................... 39
1.4.2. Thực trạng học các kiến thức về “ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt
động lực học” của học sinh ……………………………………………… . 40
1.4.3. Thực trạng dạy các kiến thức về “ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt
động lực học” - Vật lý 10 cơ bản …………………………………………

42

Kết luận chương I ………………………………………………………...

45

Chương II : Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một số bài về “ Chất khí”
và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” nhằm phát triển hứng thú và năng
lực vận dụng kiến thức của học sinh

2.1. Chương trình, SGK vật lý 10 – cơ bản và nội dung kiến thức chương
“ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” ………………………..

47

2.1.1. Chương trình SGK vật lý 10 – cơ bản ……………………………..

47

2.1.2.Vị trí, vai trò kiến thức về “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt
động lực học” …………………………………………………………….. 49
2.1.3. Nội dung kiến thức cơ bản chương “ Chất khí” và “ Cơ sở của
nhiệt động lực học” sách giáo khoa vật lý 10 cơ bản ……………………

51

2.2. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một số bài học chương “ Chất khí”
và “ Cơ sở của nhiệt động lực học”……………………………………….. 51
2.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp cho một bài học cụ thể ............ 51
2.2.2. Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp cho một số bài học chương
“ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” …………………. ……

56

Bài 1: Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí ………………….. 56
Bài 2: Nội năng và sự biến đổi nội năng ………………………………….. 64
Bài 3 : Các nguyên lý của nhiệt động lực học ……………………………. 72
Kết luận chương II ……………………………………………………….... 85

Footer Page

166.
Số hóa9
bởiof
Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3




Header Page 10 of 166.

Chương III. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm………………………

86

3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm…………………..

87

3.3.Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ……………….

89

3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ……………………………………

90


3.5. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm …………………….

95

3.6. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm …………………………... 107
Kết luận chương III ……………………………………………………... 109
Kết luận chung ……………………………………………………….....

110

Tài liệu tham khảo ……………………………………………………....

112

Phụ lục …………………………………………………………………... 115

Footer Page
of 166.
Số hóa10
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




Header Page 11 of 166.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Dạy học tích cực …………………………………………..DHTC
Dạy học tích hợp …………………………………………..DHTH
Công nghệ thông tin ……………………………………….CNTT
Đối chứng ………………………………………………….ĐC
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp ……………………………….GDKTTH
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp……………. GDKTTH&HN
Giáo dục hướng nghiệp ……………………………………GDHN
Giáo dục môi trường ………………………………………GDMT
Giáo dục tư tưởng ……………………………………… ..GDTT
Giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng …………….. GDTGQVBC
Giáo viên ………………………………………………….GV
Học sinh …………………………………………………..HS
Kỹ thuật tổng hợp …………………………………………KTTH
Nhà xuất bản ………………………………………………NXB
Khoa sư phạm tích hợp ……………………………………KSPTH
Phương pháp dạy học ……………………………………..PPDH
Phương tiện dạy học ………………………………………PTDH
Sách giáo khoa …………………………………………….SGK
Sư phạm tích hợp ………………………………………….SPTH
Tư tưởng sư phạm tích hợp ……………………………….TTSPTH
Trung học phổ thông ………………………………………THPT
Thực nghiệm ………………………………………………TN
Thực nghiệm sư phạm …………………………………….TNSP

Footer Page
of 166.
Số hóa11
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5




Header Page 12 of 166.

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Hứng thú và mức độ tích cực của học sinh …………………

40

Bảng 1.2 . Cách thức học tập, khả năng nhận thức của học sinh ……

41

Bảng 1.3. Phương pháp và phương tiện dạy học ………………………

43

Bảng 3.1. Đặc điểm chất lượng học tập bộ môn của lớp TN , ĐC …..

87

Bảng 3.2. Hứng thú và mức độ tích cực của HS sau khi TNSP …..........

97

Bảng 3.3. Cách thức học tập, khả năng nhận thức của HS sau TNSP.......


97

Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra lần 1 ………………………………………

98

Bảng 3.5. Xếp loại bài kiểm tra số 1 …………………………………

99

Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 1 …………………………………

99

Bảng 3.6. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 1……………

100

Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 …………………

100

Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra lần 2 ……………………………………

101

Bảng 3.8. Xếp loại bài kiểm tra số 2 …………………………………

102


Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 2 …………………………………

102

Bảng 3.9. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2…………

103

Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 ………………

103

Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra lần 3 …………………………………

104

Bảng 3.11. Xếp loại bài kiểm tra số 3 ………………………………

105

Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra số 3 ……………………………………

105

Bảng 3.12. Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3…………

106

Đồ thị đường phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 ………………


106

Bảng 3.13. Thống kê kết quả của 3 lần kiểm tra …………………

107

Footer Page
of 166.
Số hóa12
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




Header Page 13 of 166.

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất sôi
động trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước ta đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung,
phương pháp và phương tiện dạy học. Trên cơ sở phát huy thành tựu của nền
giáo dục trong nước và tiếp thu những thành tựu mới của khoa học giáo dục
thế giới, phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta sao cho có tính hiệu quả và
khả thi.
Định hướng trên được đưa ra trong Luật giáo dục năm 2005 là [1] “ Mục tiêu
của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí

tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt nam Xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…” .
Các hoạt động dạy- học ở nhà trường phổ thông hiện nay chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của
học sinh - những người lao động mới xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hệ thống
các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay rất
phong phú và đa dạng. Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ trọng tâm
của các nhà trường hiện nay, để nâng cao chất lượng dạy học thì việc phát
triển ở HS hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức là vô cùng cần
thiết.Trong luật giáo dục đã chỉ rõ [1]:
“ …Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo của học sinh ; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn ; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh…”.

Footer Page
of 166.
Số hóa13
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7




Header Page 14 of 166.

Chúng ta đều biết kiến thức của HS là kết quả của quá trình nhận thức, là tiền

đề của hoạt động sáng tạo trong quá trình tìm hiểu và cải tạo thế giới của
họ.Việc nắm vững kiến thức của HS thông qua các dấu hiệu: Tính chính xác,
hệ thống, khái quát, bền vững và tính áp dụng và khả năng vận dụng chúng .
Tính áp dụng được của kiến thức và khả năng vận dụng chúng là dấu hiệu bản
chất của chất lượng lĩnh hội kiến thức, là cơ sở phát triển năng lực tư duy
sáng tạo, kỹ năng và thói quen vận dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn đời
sống sản xuất. Hiện nay chương trình, SGK được biên soạn theo hướng giáo
dục HS toàn diện về kiến thức, kỹ năng, thái độ tình cảm, GDKTTH. Tuy
nhiên việc hình thành kiến thức vật lý cho HS phần lớn do quyết định của GV
và mục đích của việc học tập là nhằm áp dụng vốn kiến thức vào hoạt động
thực tiễn để hiểu thế giới và có khả năng biến đổi nó vì lợi ích của cộng
đồng.Vậy làm thế nào để phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức
của HS trong các bài học vật lý? Chính tư tưởng sư phạm tích hợp đã gợi ý
cho tôi hướng nghiên cứu của đề tài. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Vận dụng tƣ
tƣởng sƣ phạm tích hợp vào dạy học một số kiến thức về “Chất khí” và
“Cơ sở của nhiệt động lực học” ( vật lý 10 – cơ bản ) nhằm phát triển
hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học sinh ”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp nhằm phát triển hứng thú và năng
lực vận dụng kiến thức của HS trong quá trình dạy học vật lý.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động dạy và học vật lý ở các THPT.
-

Quá trình dạy học một số bài học chương “Chất khí” và “ Cơ sở của
nhiệt động lực học” chương trình lớp 10 THPT.

Footer Page
of 166.
Số hóa14

bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8




Header Page 15 of 166.

IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng hợp lý, có hiệu quả dạy học tích hợp vào dạy học các kiến
thức về “ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” thì có thể phát triển
hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của HS, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dạy học vật lý.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận về dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện mục tiêu giáo dục trong dạy học vật lý ở
trường THPT.
- Nghiên cứu tiến trình dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học tích hợp một số bài học phần
“ Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” .
- Tiến hành Thực nghiệm sư phạm.
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
2. Phương pháp điều tra khảo sát thực trạng.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
4. Phương pháp thống kê toán học.
VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Về lý luận: Cụ thể hoá dạy học tích hợp vào thực tế dạy học một số bài

trong chương “ Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học”.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một
số bài học và đã áp dụng vào thực tế dạy học vật lý ở một số trường
THPT Tỉnh Thái Nguyên.

Footer Page
of 166.
Số hóa15
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9




Header Page 16 of 166.

VIII. CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu luận văn gồm 3 chương
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng tư tưởng sư phạm
tích hợp để phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức của học
sinh.
Chƣơng II: Xây dựng tiến trình dạy học tích hợp một số bài học phần “
Chất khí” và “ Cơ sở của nhiệt động lực học” nhằm phát triển hứng thú và
năng lực vận dụng kiến thức của học sinh.
Chƣơng III: Thực nghiệm sư phạm

Footer Page
of 166.

Số hóa16
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10




Header Page 17 of 166.

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG TƢ
TƢỞNG SƢ PHẠM TÍCH HỢP ĐỂ PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ VÀ
NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan
1.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
- Khái niệm tích hợp:
+ Theo từ điển tiếng Pháp thì nghĩa của từ Tích hợp là: “Gộp lại, sát nhập vào
thành một tổng thể”.
+ Theo từ điển tiếng Việt [34]: “ Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà
nhập, sự kết hợp”.
+ Theo từ điển Bách khoa toàn thư [33] : “ Tích hợp hệ thống là phối hợp
các thiết bị và công cụ khác nhau để cùng làm một việc với nhau trong một hệ
thống – Một chương trình nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó”.
- Khái niệm dạy học tích hợp:
+ Theo Xaviers Roegirs [24] : Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về
quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình
thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần
thiết cho học sinh nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hoà

nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho quá
trình học tập có ý nghĩa.
+ Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ [27]: “ Tích hợp là
sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức( khái niệm) thuộc các
môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối
quan hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó”.

Footer Page
of 166.
Số hóa17
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11




Header Page 18 of 166.

+ Từ góc độ lý luận dạy học, theo Nguyễn Văn Khải [18] : “ Dạy học tích hợp
tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển các
năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học
sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo. Dạy học
tích hợp các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các môn học,
việc xây dựng chương trình các môn học theo hướng này có ý nghĩa quan
trọng làm giảm tình trạng quá tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả
dạy học được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã
hội, nhiều tri thức cần thiết mới đều muốn được đưa vào nhà trường”.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu và vận dụng DHTH

"Khoa sư phạm tích hợp" được trình bày như một lí thuyết giáo dục, một
mặt nó đóng góp vào việc nghiên cứu xây dựng chương trình, sách giáo khoa,
đồng thời góp phần định hướng các hoạt động dạy học trong nhà trường.
Với ý nghĩa định hướng các hoạt động dạy học, trong nhiều tài liệu người ta
cũng thường sử dụng thuật ngữ "DHTH". Trong tài liệu này chúng tôi sẽ dùng
thuật ngữ "DHTH" để chỉ quá trình dạy học trong đó người GV quan tâm xây
dựng các tình huống để học sinh học cách sử dụng phối hợp các kiến thức và
kĩ năng từ các môn học khác nhau hoặc trong một môn học, chúng được huy
động và phối hợp với nhau, tạo thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.
1.1.2.1. Lý do của việc thực hiện DHTH ở trƣờng phổ thông
- DHTH góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ
thông.
Vận dụng DHTH là một yêu cầu tất yếu của việc thực hiện nhiệm vụ dạy
học ở nhà trường phổ thông. Như Luật giáo dục (2005) đã nêu : "Mục tiêu
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,

Footer Page
of 166.
Số hóa18
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12




Header Page 19 of 166.


thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc" [1]. Việc có nhiều môn học đã được đưa vào nhà trường phổ thông hiện
nay là sự thể hiện quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Các môn
học đó phải liên kết với nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục nêu trên.
Mặt khác, hiện nay các tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội của loài
người phát triển như vũ bão trong khi quĩ thời gian cũng như kinh phí để HS
ngồi trên ghế nhà trường là có hạn, thì không thể đưa nhiều môn học hơn nữa
vào nhà trường, cho dù những tri thức này là rất cần thiết. Chẳng hạn, ngày
nay người ta nhận thấy cần thiết phải trang bị nhiều kĩ năng sống cho HS (các
kiến thức về an toàn giao thông, về bảo vệ môi trường sống, về năng lượng và
sử dụng năng lượng, về định hướng nghề nghiệp,...) trong khi những tri thức
này không thể tạo thành môn học mới để đưa vào nhà trường vì lí do phải
đảm bảo không quá tải trong học tập để phù hợp với sự phát triển của HS.
Dù khác nhau về đặc trưng bộ môn, song các môn học trong nhà trường phổ
thông hiện nay đều có chung nhau nhiệm vụ là hiện thực hóa mục tiêu phát
triển toàn diện HS. Có thể nêu những nét chung cơ bản của nhiệm vụ các
môn học được dạy trong nhà trường như sau:
+ Hình thành hệ thống tri thức, kĩ năng theo yêu cầu khoa học bộ môn.
+ Phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho học sinh phù hợp với đặc trưng
môn học.
+ Giáo dục HS thông qua quá trình dạy học bộ môn ( như hình thành thế
giới quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan và thái độ, phẩm chất nhân cách
của người lao động mới,..).

Footer Page
of 166.
Số hóa19

bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13




Header Page 20 of 166.

+ Góp phần GDKTTH&HN và chuẩn bị cho HS tham gia lao động sản
xuất...
Các nhiệm vụ trên chỉ có thể thực hiện được thông qua các môn học. Quá
trình xây dựng chương trình, sách giáo khoa các môn học đã tích hợp nhiều tri
thức để thực hiện các nhiệm vụ trên, song không thể đầy đủ và phù hợp với
tất cả đối tượng HS. Vì vậy, trong quá trình dạy học, GV phải nghiên cứu để
tích hợp các nội dung này một cách cụ thể cho từng môn học và phù hợp với
từng đối tượng HS ở các vùng miền khác nhau.
Mặt khác, do cùng chung nhau các nhiệm vụ dạy học nêu trên nên các môn
học cũng có nhiều cơ hội để liên kết với nhau, tạo ra mối quan hệ liên môn.
- Do bản chất của mối liên hệ giữa các tri thức khoa học
Lí do cần DHTH các khoa học trong nhà trường còn xuất phát từ chính
yêu cầu phát triển của các khoa học. Các nhà khoa học cho rằng khoa học
chuyển từ phân tích cấu trúc lên tổng hợp hệ thống làm xuất hiện các liên
ngành ( như sinh thái học, tự động hóa,...). Vì vậy, xu thế dạy học trong nhà
trường là phải làm sao cho tri thức của HS xác thực và toàn diện. Quá trình
dạy học phải làm sao liên kết, tổng hợp hóa các tri thức, đồng thời thay thế
"tư duy cơ giới cổ điển" bằng " tư duy hệ thống". Theo Xavier Rogiers [24 ]
nếu nhà trường chỉ quan tâm dạy cho học sinh các khái niệm một cách rời rạc,
thì nguy cơ sẽ hình thành ở học sinh các " suy luận theo kiểu khép kín", sẽ

hình thành những con người " mù chức năng", nghĩa là những người đã lĩnh
hội kiến thức nhưng không có khả năng sử dụng các kiến thức đó hàng ngày.
- Góp phần giảm tải học tập cho học sinh.
Từ góc độ giáo dục, DHTH giúp phát triển các năng lực, đặc biệt là trí
tưởng tượng khoa học và năng lực tư duy của HS, vì nó luôn tạo ra các tình
huống để HS vận dụng kiến thức trong các tình huống gần với cuộc sống. Nó
cũng làm giảm sự trùng lặp các nội dung dạy học giữa các môn học, góp phần

Footer Page
of 166.
Số hóa20
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14




Header Page 21 of 166.

giảm tải nội dung học tập. Nhân đây cũng nên nhìn nhận sự giảm tải ở một
góc độ khác, nghĩa là giảm tải không chỉ gắn với việc giảm thiểu kiến thức
môn học, hoặc thêm thời lượng cho việc dạy học một nội dung kiến thức theo
qui định. Phát triển hứng thú học tập cũng có thể được xem như một biện
pháp giảm tải tâm lí học tập có hiệu quả và rất có ý nghĩa. Làm cho HS thấu
hiểu ý nghĩa của các kiến thức cần tiếp thu, bằng cách tích hợp một cách hợp
lí và có ý nghĩa các nội dung gần với cuộc sống vào môn học, từ đó tạo sự
xúc cảm nhận thức cũng sẽ làm cho HS nhẹ nhàng vượt qua các khó khăn
nhận thức và việc học tập khi đó mới trở thành niềm vui và hứng thú của HS.

Từ những lý do trên, vận dụng DHTH ở trường phổ thông là rất cần thiết.
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu và vận dụng DHTH
Hiện nay DHTH đang là một xu hướng của lý luận dạy học được nhiều
nước trên thế giới quan tâm và thực hiện, như ở Nga, Pháp, Đức [24]… Tích
hợp trở thành xu thế chủ yếu trong việc sắp xếp kiến thức, số giáo trình tích
hợp của các môn khoa học tự nhiên ở một số nước phát triển tăng lên rất
nhanh [29].
Ở nước ta đã có nhiều môn học, cấp học quan tâm vận dụng tư tưởng tích hợp
vào quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục. Thực tế như việc đổi
mới PPDH ở một số môn học : Ngữ văn, Sinh học, Hoá học, Vật lý, GDCD…
dạy học tích hợp cũng đã được nghiên cứu vận dụng, điển hình là một số công
trình nghiên cứu sau:
+ Tác giả Nguyễn Văn Đường (2002), Tích hợp trong dạy học Ngữ văn ở bậc
trung học cơ sở.
+ Tác giả Nguyễn Minh Phương (2002), Xu thế tích hợp môn học trong nhà
trường.
+ Tác giả Dương Tiến Sỹ (2001), Giảng dạy tích hợp các khoa học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục.

Footer Page
of 166.
Số hóa21
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15





Header Page 22 of 166.

+ Tác giả Nguyễn Văn Khải (2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp
trong dạy học vật lý ở trường phổ thông để nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh.
+ Tác giả Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Tích hợp và liên hội hướng tới kết nối
trong dạy học Ngữ văn.
+ Tác giả Nguyễn Minh Phương – Cao Thị Thặng ( 2002), Xu thế tích hợp
các môn học trong nhà trường phổ thông.
+ Tác giả Dương Văn Hải ( 2006), Vận dựng tư tưởng sư phạm tích hợp vào
dạy học một số bài phần “ Từ trường” và “Cảm ứng điện từ” ( vật lý 11)
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
+ Tác giả Vũ Thanh Hà ( 2008), Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong
dạy một số kiến thức về “ Hạt nhân nguyên tử - vật lý 12” nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh.
...........
Trong các nghiên cứu trên các tác giả đã đi sâu vào từng khía cạnh của quá
trình giáo dục: Đổi mới phương pháp, phối hợp các hình thức dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo của HS trong quá trình nhận
thức. Bước đầu đã vận dụng được TTSPTH trong dạy học. Nhưng chưa có tác
giả nào đề cập tới vấn đề “ Vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp trong dạy
học một số kiến thức về „ Chất khí‟ và „ Cơ sở của nhiệt động lực học‟ - vật
lý 10 cơ bản. Nhằm phát triển hứng thú và năng lực vận dụng kiến thức
của học sinh”.
Tuy nhiên việc vận dụng đầy đủ lý thuyết sư phạm tích hợp vào thực tế dạy
học gặp rất nhiều khó khăn, lý do là các môn học theo chương trình và sách
giáo khoa hiện nay đã được phân hoá sâu sắc, khối lượng kiến thức ở mỗi
môn học lại khá lớn .

Footer Page

of 166.
Số hóa22
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




Header Page 23 of 166.

1.2. Mục tiêu và các khái niệm cơ bản của DHTH
1.2.1. Mục tiêu của DHTH
DHTH nhấn mạnh các mục tiêu cơ bản sau :
a/ Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa
Làm cho quá trình dạy học có ý nghĩa bằng cách đặt các quá trình đó trong
hoàn cảnh có ý nghĩa đối với học sinh, để học sinh thấy được ý nghĩa của các
kiến thức, kỹ năng và năng lực cần lĩnh hội. Trong KSPTH các quá trình học
tập không cô lập với cuộc sống hàng ngày, không còn sự tách biệt giữa nhà
truờng và thực tiễn cuộc sống. Trái lại thông qua việc liên kết kiến thức từ các
lĩnh vực khác nhau, cách thức khác nhau, phương tiện khác nhau và sự đóng
góp của nhiều môn học người ta tìm cách hoà nhập thế giới nhà trường và thế
giới cuộc sống.
b/ Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn
Cần tránh đặt tất cả các quá trình học tập ngang bằng với nhau, trong quá
trình dạy học cần có sự sàng lọc, lựa chọn các tri thức, ký năng được xem là
quan trọng đối với quá trình học tập, có ích trong cuộc sống hoặc là cơ sở cho
quá trình học tập tiếp theo. Tù đó cần phải nhấn mạnh chúng và đầu tư thời
gian cũng như có những giải pháp hợp lý.

c/ Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống
KSPTH cũng nhằm nêu bật các cách thức sử dụng kiến thức mà học sinh
đã lĩnh hội được, tạo ra các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức
một cách sáng tạo, tự lực để hình thành người lao động có năng lực, tự lập.
Do đó KSPTH không quan tâm đến việc đánh giá những kiến thức mà HS đã
lĩnh hội được mà chủ yếu là tìm cách đánh giá “ Học sinh có khả năng sử
dụng kiến thức trong các tình huống có ý nghĩa hay không?” khả năng đó của
HS gọi là năng lực hay mục tiêu tích hợp.

Footer Page
of 166.
Số hóa23
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17




Header Page 24 of 166.

d/ Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học
KSPTH nhằm thiết lập mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau của
cùng một môn học, của những môn học khác nhau. Đảm bảo cho mỗi HS khả
năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải
quyết có hiệu quả các tình huống xuất hiện trong quá trình học tập và trong
cuộc sống thực tiễn.
1.2.2. Các đặc trƣng cơ bản của DHTH
- Tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa: Cần phải đặt toàn bộ các quá

trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa đối với HS.
- Tìm cách làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, thông qua
các năng lực hình thành cho HS, một mục tiêu tích hợp cho mỗi năm học
( trong một môn học hay một nhóm các môn học).
- Thường tìm sự soi sáng của nhiều môn học : Sự đóng góp của mỗi môn học
là thực sự chính đáng, cần lưu ý đến việc lựa chọn thông tin cần cung cấp cho
HS tuỳ thuộc vào loại tình huống trong đó HS cần huy động kiến thức, tránh
làm cho HS bị chìm ngập trong khối lượng lớn thông tin với lý do các thông
tin này ít nhiều có quan hệ với tình huống phải giải quyết.
- Sự cố gắng vượt lên trên các nội dung môn học, các nội dung chỉ đáng chú ý
khi chúng được huy động trong các tình huống.
1.2.3. Các khái niệm cơ bản của DHTH [24]
1.2.3.1. Nội dung
Nội dung là “ Vấn đề giảng dạy” hay “ Một đối tượng học tập” . Nói
chung những nội dung là những nội dung học tập.
1.2.3.2. Kỹ năng cơ bản
Là khả năng thực hiện một cái gì đó. Đó là một loại hoạt động trí tuệ ổn
định và có thể tái hiện trong những trường kiến thức khác nhau. Không có

Footer Page
of 166.
Số hóa24
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18





Header Page 25 of 166.

một kỹ năng nào tồn tại ở dạng thuần khiết và mọi kỹ năng đều biểu hiện qua
nội dung.
Một số kỹ năng cụ thể:
- Kỹ năng nhắc lại: Là những hoạt động nói lại hoặc khôi phục một thông tin
được học hay được cung cấp mà không có biến đổi gì đáng kể. Sự phát triển
của kỹ năng này giúp cho cá nhân thích nghi nhanh với những tình huống
trong đời sống thực tiễn.
- Kỹ năng nhận thức : Là những hoạt động nhận thức ở trình độ cao hơn, tức
là những hoạt động đòi hỏi công việc biến đổi một thông tin được cung cấp
hoặc không được cung cấp như: nhận biết, tổ hợp, sắp xếp, so sánh, phân tích,
tổng hợp… những kỹ năng này được đặc biệt huy động khi tình huống không
giống với cấu trúc tình huống đã phục vụ cho việc học tập.
- Kỹ năng hoạt động chân tay: Là những hoạt động chủ yếu bằng động tác và
đòi hỏi sự làm chủ cảm giác vận động.
- Kỹ năng xử sự : Là những hoạt động trong đó con người biểu lộ cách nhận
thức bản thân mình và những người khác cũng như tình huống và cuộc sống
nói chung trong cách phản ứng và hành động. Kỹ năng xử sự hình thành trong
thói quen và trở thành bản chất.
- Kỹ năng tự phát triển : Là những hoạt động theo dự án, xây dựng dự án, kế
hoạch hoá dự án, thực hiện dự án, đánh giá và điều chỉnh dự án. Học tập kỹ
năng tự phát triển chính là học hoạt động theo dự án, đó là hoạt động phức
hợp, đòi hỏi nhiều giai đoạn, biết đoán trước một trạng thái tương lai, tích hợp
những lựa chọn cá nhân đối với điều kiện giới hạn của môi trường và điều
chỉnh nó theo định hướng và hành động một cách thích ứng. Kỹ năng tự phát
triển là kỹ năng đặc biệt quan trọng.
Một kỹ năng có thể là hỗn hợp của nhiều loại kỹ năng cơ bản.

Footer Page

of 166.
Số hóa25
bởi Trung
tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19




×